Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Luận án nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của cây đu đủ đực (carica papaya l )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.8 MB, 130 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Đ t vấn đ
Cùng với sự phát triển không ngừng v mọi m t của xã hội, con người đang
phải đối m t với nguy cơ xuất hiện bệnh tật ngày càng nhi u hơn. Một trong những
giải pháp hiện nay là xu hướng quay v với thiên nhiên, dùng những sản phẩm có
nguồn gốc tự nhiên hơn là tổng hợp bằng con đường nhân t o, nhất là hợp chất
thiên nhiên từ các thực vật xung quanh chúng ta.
Cây đu đủ (Carica papaya L.) là một lo i cây ăn quả có nguồn gốc từ vùng
nhiệt đới châu Mỹ. Ở Việt Nam, cây đu đủ được trồng phổ biến ở các tỉnh đồng
bằng, dọc theo các con sông, trên các lo i đất phù sa. Cây đu đủ có lợi thế là lo i
cây d trồng, ra quả sớm, năng suất cao đồng thời các bộ phận của cây đu đủ đ u
được sử d ng với nhi u m c đ ch chữa bệnh khác nhau [19].
Quả đu đủ là nguồn cung cấp nhi u lo i enzyme khác nhau. Papain, pepsin
giúp tiêu hóa protein trong thức ăn ở môi trường acid, ki m và trung tính. Lipase,
một enzyme hydrolase liên kết ch t chẽ với phần không tan trong nước của quả
xanh, là một chất xúc tác sinh học cố định. Ngoài ra, acid folic tìm thấy trong quả
đu đủ là chất chuyển đổi homocysteine thành các acid amin như cysteine ho c
methionine. Quả đu đủ chín là thuốc nhuận tràng đảm bảo cho ruột ho t động bình
thường [148].
H t đu đủ có nhi u ho t tính sinh học tốt như đ c tính kháng khuẩn và có hiệu
quả chống l i vi khuẩn E.coli, Salmonella, Staphylococcus; đi u trị ký sinh trùng
đường ruột ở người mà khơng có tác d ng ph ; bảo vệ thận; giúp giải độc gan; h
sốt; chữa bệnh tr ; thương hàn và chống lão hóa [148]. Bên c nh đó, h t đu đủ cịn
được sử d ng làm thuốc chống trầm cảm, kích thích kinh nguyệt [59].
Dịch chiết từ r cây đu đủ được sử d ng để đi u trị bệnh giang mai, bệnh tr ,
khối u của tử cung và lo i bỏ sự đông kết ure [59]. Một số nước ở Châu Á đã sử
d ng nước ép từ r cây đu đủ để đi u trị chứng khó tiêu và giảm tiểu tiện [148].
Trong dân gian lá cây đu đủ được sử d ng để sát khuẩn, kháng nấm, kháng
viêm, giảm đau, chữa sốt rét, trừ giun sán,... Đã có nhi u cơng trình nghiên cứu v


ho t tính sinh học của lá cây đu đủ. Lá cây đu đủ được chứng minh là có khả năng
chống oxy hóa rất m nh [35], [134]. Ho t tính chống oxy hóa này do các hợp chất
phenol gây ra [114]. Ngoài ra, lá cây đu đủ có ho t tính kháng khuẩn tốt, có khả
năng kháng nhi u lo i vi khuẩn gram âm, gram dương và các lo i nấm [28]. Đ c
biệt, người dân một số quốc gia đã dùng lá cây đu đủ chữa bệnh ung thư. Người dân
nước Úc đã dùng lá cây đu đủ để trị bệnh ung thư. Một nhóm nghiên cứu người
Nhật Bản và Mỹ đã thơng báo dịch chiết nước lá cây đu đủ có tác d ng ức chế một
số dòng tế bào ung thư như ung thư d dày, ung thư phổi, ung thư máu,...[112]. Ở
Việt Nam, cao chiết với cồn từ lá cây đu đủ được nghiên cứu trong một số mô hình


2
ung thư thực nghiệm và được chứng minh có tác d ng ức chế sự phát triển của khối
u gây ra bởi tế bào ung thư Sarcoma TG-180 ở chuột nhắt trắng [11].
Gần đây, người dân địa phương ở Quảng Nam-Đà Nẵng đã sử d ng hoa cây
đu đủ đực để đi u trị các bệnh v đường hô hấp như viêm họng, ho, mất tiếng, khản
tiếng; các bệnh v hệ bài tiết như đái rắt, đái buốt, đau niệu đ o; chữa sỏi thận; tác
d ng k ch th ch tiêu hóa. Ngồi ra, hoa cây đu đủ đực còn được dùng để hỗ trợ đi u
trị bệnh ung thư như ung thư phổi, ưng thư vú, ung thư gan,...[14], [106].
Chính bởi cơng d ng chữa bệnh của cây đu đủ như trên, có nhi u đ tài nghiên
cứu đã tập trung xác định thành phần hóa học và ho t tính sinh học của lồi cây này,
chủ yếu là các bộ phận của cây đu đủ cái. Thế nhưng vẫn cịn rất ít nghiên cứu v
các bộ phận của cây đu đủ đực.
Việc sử d ng các bộ phận của cây đu đủ đực hiện nay để chữa bệnh vẫn chỉ
theo kinh nghiệm dân gian, nhi u người cịn e ng i vì chưa có các cơ sở khoa học để
chứng minh. Vì vậy, việc tìm hiểu thành phần hóa học và chỉ ra được thành phần
ho t chất c thể của cây đu đủ đực có ho t tính sinh học là một việc làm hết sức cần
thiết, t o cơ sở khoa học cho việc ứng d ng nguồn nguyên liệu sẵn có ở Việt Nam
làm thuốc đi u trị một số lo i bệnh, trong đó có bệnh ung thư. Do đó, đ tài:
“Nghiên cứu thành phần hóa học và ho t tính sinh học của cây đu đủ đực (Carica

papaya L.)” đã được lựa chọn.

2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu để làm rõ thành phần hóa học của hoa và lá cây đu đủ đực
(Carica papaya L.);
- Đánh giá ho t tính gây độc tế bào ung thư và ho t tính ức chế enzyme
tyrosinase in vitro của các hợp chất phân lập được nhằm tìm kiếm các ho t chất làm
cơ sở khoa học cho những nghiên cứu tiếp theo, t o ra sản phẩm chăm sóc sức khỏe
cộng đồng.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Hoa và lá cây đu đủ đực;
- Các cao chiết n-hexane, chloroform, dichloromethane và ethyl acetate;
- Các hợp chất phân lập được.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Hoa và lá cây đu đủ đực được thu hái t i Quảng Nam-Đà Nẵng vào tháng 12
năm 2016;
- Một số cao chiết từ hoa và lá cây đu đủ đực được lựa chọn để tiến hành phân
lập và xác định cấu trúc hoá học của các hợp chất ở quy mơ phịng thí nghiệm;
- Đánh giá ho t tính gây độc tế bào ung thư và ho t tính ức chế enzyme
tyrosinase in vitro của các hợp chất phân lập được.


3

4. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá ho t t nh gây độc tế bào ung thư in vitro của các cao chiết từ hoa và
lá cây đu đủ đực;

- Nghiên cứu phân lập và xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất từ hoa và
lá cây đu đủ đực;
- Đánh giá khả năng gây độc tế bào ung thư in vitro của các hợp chất phân lập
được;
- Đánh giá khả năng ức chế enzyme tyrosinase in vitro của cao methanol và
các hợp chất phân lập được.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. ư
t
t
- Phương pháp nghiên cứu các hợp chất tự nhiên;
- Tham khảo các cơng trình nghiên cứu v thành phần hóa học và ho t tính
sinh học của cây đu đủ trên thế giới và trong nước;
- Tổng quan các tài liệu v đ c điểm hình thái thực vật, thành phần hố học,
ho t tính sinh học và ứng d ng của loài cây này.

ư

5.2.

t

i

- Các phương pháp lựa chọn và xử lý mẫu thực nghiệm;
- Các phương pháp chiết mẫu thực vật;
- Các phương pháp phân lập và tinh chế các hợp chất;
- Các phương pháp xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất;
- Các phương pháp đánh giá ho t t nh gây độc tế bào ung thư;

- Các phương pháp đánh giá ho t t nh ức chế enzyme tyrosinase;
- Các phương pháp xử lý số liệu bằng toán học.

6. ngh a hoa học và thực tiễn của nghiên cứu
6.1. Ý
ĩa k oa ọc
- Cung cấp thêm các thông tin v thành phần hố học và ho t tính sinh học của
cây đu đủ đực, làm giàu thêm kho tàng hợp chất thiên nhiên của thế giới nói chung
và của Việt Nam nói riêng.
- Kết quả của nghiên cứu này là cơ sở cho việc nghiên cứu phân lập các hợp
chất có ho t tính sinh học từ các lồi thực vật khác của địa phương.

6.2. Ý

ĩa t

c tiễn

- Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo tốt, có t nh thời sự cao đối với việc

giảng d y cho sinh viên ngành Hóa, Sinh học phân tử, Y dược; góp phần bồi dưỡng
năng lực nghiên cứu khoa học, kỹ năng nghiên cứu của các giảng viên và nhà
nghiên cứu ngành Hóa.
- Góp phần khai thác hợp l và bảo tồn các loài thuốc dân gian qu của địa
phương, sử d ng có hiệu quả các lồi thuốc dân gian này, giúp ph c v chăm sóc
sức khỏe cộng đồng, có khả năng t o ra các sản phẩm hỗ trợ đi u trị một số căn
bệnh hiểm nghèo từ cây đu đủ đực, mang l i hiệu quả kinh tế-xã hội cao.


4


7. Những đóng góp mới của luận án
Từ hoa và lá cây đu đủ đực (Carica papaya L.) đã phân lập được:
- Hai hợp chất mới là caricapapayol (CP12A) và ethyl-(9E)-8,11,12trihydroxyoctadecenoat (CP17A);
- Một hợp chất lần đầu phân lập từ nguồn tự nhiên là 1-benzyl-5(hydroxymethyl)-1H-pyrrole-2-carbaldehyde (CP1);
- Mười tám hợp chất lần đầu phân lập từ cây đu đủ đực (Carica papaya L.) là:
vitexoid (CP3); lariciresinol (CP4); dehydrodiconiferyl alcohol (CP5); 6-hydroxy2,6-dimethyl-2,7-octadienoic acid (CP9); 6-hydroxy-2,6-dimethyloct-7-enoic acid
(CP10); hỗn hợp 3-hydroxy-3-methyl-5-hexanolide và leucine (CP11); 2,6dimethylocta-2,7-diene-1,6-diol (CP14); indole-3-aldehyde (CP19); 3β,7αdihydroxycholest-5-ene (CP20); cholest-5-ene-3β,7β-diol (CP21); saringosterol
(CP22); quercitrin (CPE3); kaempferol-3-O-α-L-rhamnopyranoside (CPE5);
quercetin
3-O-β-D-galactopyranoside
(CPE6);
kaempferol-3-O-α-Larabinopyranoside (CPE7);
tetratriacontanyl palmitate (CPL-C1); 1hentriacontanol (CPL-C2) và vanillin (CPL-C3).
Lần đầu tiên kết quả nghiên cứu v ho t t nh gây độc tế bào in vitro trên ba
dòng tế bào ung thư ở người A549, MCF-7, Hep3B của 24/30 hợp chất phân lập từ
hoa và lá cây đu đủ đực (Carica papaya L.) được công bố. Hầu hết các hợp chất
được thử nghiệm đ u thể hiện khả năng ức chế các dòng tế bào ung thư khảo sát với
các mức độ khác nhau.
Lần đầu tiên xác định được khả năng ức chế enzyme tyrosinase in vitro của
cao methanol và 9/26 hợp chất phân lập từ hoa cây đu đủ đực (Carica papaya L.).
Hợp chất mới caricapapayol (CP12A) thể hiện ho t tính ức chế enzyme tyrosinase
m nh gần tương đương khi so sánh với chất đối chứng dương acid kojic.

8. Cấu trúc của luận án
Luận án gồm 130 trang, trong đó có 41 Bảng và 58 Hình. Phần mở đầu 04
trang, kết luận và kiến nghị 03 trang, danh m c các cơng trình khoa học đã công bố
01 trang, tài liệu tham khảo 14 trang. Nội dung của luận án chia làm 04 chương:
Chương 1. Tổng quan tài liệu, 25 trang.
Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu, 6 trang.

Chương 3. Thực nghiệm, 18 trang.
Chương 4. Kết quả và thảo luận, 59 trang.


5

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu v cây đu đủ
Tên khoa học:
Carica papaya Linn.
Tên Việt Nam:
Thù đủ, Phiên mộc, Cà lào, Phiên qua, Phan qua th ,
Lô hong phlê (Campuchia), Mắc hung (Lào), Má hống (Thái)
Chi:
Carica
Họ:
Đu đủ (Caricaceae)
Đ c điểm thực vật: Cây nhỏ ho c nhỡ, cao từ 2-4 mét, thân thẳng, không
phân nhánh. Lá to, mọc so le, tập trung ở ngọn. Cuống lá rất dài, xẻ 5-7 thùy sâu,
gốc hình tim, đầu nhọn, mỗi thùy l i chia tiếp thành nhi u thùy nhỏ không đ u, gân
lá hình chân vịt, hai m t nhẵn [1], [2], [10]. Đu đủ thường là cây đồng chu, nhưng
đu đủ có thể xếp thành 3 lo i trên phương diện giới t nh: cây đực, cây lưỡng tính và
cây cái. Vài cây đu đủ cũng có thể thuộc cả ba lo i nói trên. Ngồi ra cũng có cây ra
hoa khơng hẳn hồn tồn đực, cái hay lưỡng tính mà l i pha lẫn nhi u t đ c tính của
ba lo i hoa (Hình 1.1). Khuynh hướng thay đổi giới tính phần lớn do thời tiết gây ra
như khô h n và thay đổi nhiệt độ [19].
Phân bố và sinh thái: Cây đu đủ có nguồn gốc Châu Mỹ. Họ đu đủ trên thế
giới gồm có 4 chi và 45 loài, phân bố ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới [32],
[148]. Ở Việt Nam có một chi và một loài [2], [10]. Ở nước ta, cây đu đủ được
trồng hầu hết ở các tỉnh đồng bằng, dọc theo các con sông, trên các lo i đất phù sa.

Một số giống đu đủ hiện nay đang được trồng bao gồm [19]:
- Giống đu đủ ta: Bao gồm các giống đu đủ có từ lâu đời ở nước ta. Đ c tính
chung của nhóm cây này là sinh trưởng khỏe, lá xanh đậm, phiến lá mỏng, cuống lá
dài, mảnh nhỏ và thường có màu xanh. Thịt quả màu vàng, mỏng, năng suất thấp.
- Giống đu đủ Mehico: Là giống nhập nội trong những năm 70 của thế kỷ XX.
Quả dài, tương đối đ c ruột, thịt quả màu vàng, năng suất cao. Lá xanh đậm, phiến
lá dày, cuống lá to, màu xanh.
- Giống đu đủ So Lo: Cịn có tên gọi khác là đu đủ Mỹ, thân cây cao trung
bình, sinh trưởng khỏe. Quả hình quả lê, to, thịt quả màu vàng, chất lượng tốt, năng
suất cao. Là giống yêu cầu nhiệt cao nên được trồng chủ yếu ở các tỉnh phía Nam.
- Giống đu đủ Trung Quốc: Là giống nhập từ Quảng Đông, Quảng Tây Trung
Quốc. Cây thấp, sinh trưởng trung bình, năng suất khá cao. Quả dài, thịt quả dày
trung bình, thịt quả có màu vàng đến đỏ. Lá có màu xanh đậm, chia thùy sâu, phiến
lá dày.
- Giống đu đủ Thái Lan: Là giống được nhập trồng trong thời gian gần đây.
Cây thấp, năng suất cao, quả to, ruột quả màu vàng, chất lượng tốt. Tuy nhiên giống
này d bị nhi m bệnh khảm lá.


6
- Giống đu đủ Đài Loan: Là giống mới được nhập trồng trong thời gian gần
đây. Cây thấp, sinh trưởng khỏe, ít nhi m bệnh, cho năng suất cao, khoảng 60-70 kg
quả/cây. Thịt quả màu đỏ, ngọt, thơm, m m mà không nát, vỏ quả cứng d bảo quản
và vận chuyển. Lá có màu xanh đậm, chia thùy sâu, phiến lá dày.

A: hoa cái

B: hoa lưỡng tính

C: hoa đực


E: quả lưỡng tính
F: cây đực
H nh 1.1. H nh ảnh cây đu đủ
Các tỉnh trồng nhi u cây đu đủ như Hà Nội, Hưng Yên, Hà Nam, V nh Phúc,
Quảng Nam, Ti n Giang, Cần Thơ, các tỉnh Tây Nguyên,... với giống chủ yếu phổ
biến hiện nay là giống đu đủ Đài Loan, một giống lai F1 được nhập từ Đài Loan.
Diện tích trồng cây đu đủ của cả nước ước khoảng 10000-17000 hecta với sản
lượng khoảng 200-350 nghìn tấn quả một năm [19].
Công dụng: Cây đu đủ là lo i cây d trồng, ra quả sớm, năng suất cao đồng
thời các bộ phận của cây đu đủ đ u được sử d ng với nhi u m c đ ch chữa bệnh
khác nhau. Quả đu đủ ch n là món ăn bổ dưỡng và giúp sự tiêu hóa thịt, lịng trắng
trứng. Quả đu đủ xanh được nấu kỹ với thịt gà có tác d ng chữa viêm lo t d dày.
Nhựa đu đủ được dùng làm thuốc diệt giun. Lá cây đu đủ được sử d ng làm m m
thịt khi nấu. Hoa cây đu đủ đực tươi ho c phơi khô hấp với đường phèn được dùng
chữa bệnh ho, viêm cuống phổi, khàn tiếng ho c mất tiếng ở người lớn, nhất là ở trẻ
em. Ngoài ra, hoa cây đu đủ đực được dùng để chữa sỏi thận hiệu quả [59].
D: quả của cây cái

1.2. T nh h nh nghiên cứu v thành phần hóa học của cây đu đủ
Trong ph m vi và khả năng tìm hiểu, tra cứu tài liệu tham khảo, chúng tôi
nhận thấy các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã phân lập, xác định cấu trúc
hóa học một số hợp chất của cây đu đủ.


7

1.2.1. Tình hình nghiên cứu về t
ước


a ọ

a

đu đ t o

Năm 1983, Nguy n Tường Vân và cộng sự đã chiết xuất và xác định được
alkaloid carpaine (1) trong lá cây đu đủ [20].
Năm 2007, Hà Thị Bích Ngọc và cộng sự đã sử d ng kỹ thuật sắc ký lỏng hiệu
năng cao HPLC phân tích các chất carotenoid trong lá cây đu đủ. Kết quả cho thấy
β-carotene (2), luteine (3) chiếm tỷ lệ tương ứng là 57,050% và 11,864% so với
tổng các chất carotenoid, tuy nhiên không xác định được lycopene [12].
Năm 2012, Trần Thanh Hà và Trịnh Thị Điệp đã phân lập được 4 hợp chất từ
phân đo n n-hexane của lá cây đu đủ. Bao gồm β-sitosterol (4), daucosterol (5),
cycloart-23-ene-3β,25-diol (sterculin A) (6) và cycloart-25-ene-3β,24(R/S)-diol (7).
Trong đó, sterculin A (6) và cycloart-25-ene-3β,24(R/S)-diol (7) là 2 triterpene lần
đầu tiên phân lập từ lá cây đu đủ [4].
Cũng trong năm 2012, Nguy n Văn Rư và Vũ Quang Thái đã tách chiết
chymopapain từ nhựa quả đu đủ xanh và chế thử thành d ng bột pha tiêm [15].
Năm 2014, Hồ Thị Hà đã tiến hành chiết phân đo n dịch chiết MeOH từ lá cây
đu đủ bằng các dung mơi có độ phân cực tăng dần (n-hexane, CH2Cl2, EtOAc, nbutanol). Từ c n chiết CH2Cl2 phân lập được 6 hợp chất: danielone (8), carpainone
(9), acid pluchoic (10), apocynol A (11), carpaine (1), pseudocarpaine (12). Trong
đó carpainone (9) là hợp chất mới và 2 hợp chất danielone (8), apocynol A (11) lần
đầu tiên được phân lập từ lá cây đu đủ [5].
Năm 2015, Giang Thị Kim Liên và Đỗ Thị Lệ Uyên đã khảo sát định t nh sơ
bộ thành phần hóa học của hoa cây đu đủ đực. Kết quả cho thấy sự có m t của
alkaloid, ester, acid b o và một số sterol trong hoa cây đu đủ đực thu hái t i Đà
Nẵng [9].
Năm 2016, Trần Thanh Hải đã phân lập được 2 hợp chất kaempferol (13) và
kaempferol-3-O-β-glucopyranosid (14) từ phân đo n ethyl acetate hoa cây đu đủ

đực thu hái trên địa bàn tỉnh Quảng Nam [6].
Năm 2017, Lê Thị Thanh Phương đã phân lập được 2 hợp chất kaempferol
(13) và β-sitosterol glucoside (5) từ phân đo n chloroform hoa cây đu đủ đực thu
hái trên địa bàn Quảng Nam-Đà Nẵng [14].
Cũng trong năm 2017, Đỗ Thị Hoa Viên và Trần Văn Lộc đã phân lập và định
lượng carpaine (1) từ lá cây đu đủ thu hái t i Đông Anh, Hà Nội. Kết quả cho thấy
carpaine chiếm 63% tổng hàm lượng alkaloid chiết được từ lá cây đu đủ [57].
Năm 2020, Võ Thị Ngà và cộng sự đã phân lập và xác định cấu trúc của 6 hợp
chất stigmast-4-ene-3-one (15), β-sitosterol 3-O-β-glucopyranosid (16), 3-O-(6-Otetradecanoyl-β-D-glucopyranosyl)-β-sitosterol (17), benzyl-β-D-glucoside (18),
uracil (19) và acid palmitic (20) từ phân đo n ethyl acetate hoa và cuống lá cây đu
đủ đực thu hái t i xã Diêu Trì, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định. Trong đó,
stigmast-4-ene-3-one
(15),
3-O-(6-O-tetradecanoyl-β-D-glucopyranosyl)-βsitosterol (17) và uracil (19) là 3 hợp chất lần đầu tiên phân lập từ hoa và cuống lá
cây đu đủ đực [140].


8

1.2.2.
giới

i



ềt

a ọ


a

đu đ t

th

Năm 1965, Govindachari T.R., Nagarajan K. và Viswanathan N. đã xác định
được cấu trúc của carpaine (1) và pseudocarpaine (12) là alkaloid được phân lập từ
lá cây đu đủ [73]. Carpaine (1) được phân lập từ lá cây đu đủ trồng ở Nigeria với
hàm lượng 0,01-0,015% so với lá khô và thấp hơn ở Mỹ và châu Á [130], [136].
Năm 1967, carpaine (1) cũng được phân lập từ lá cây Azima tetracantha Lam. bởi
Ball và cộng sự [37].
Năm 1979, Chung-Shih Tang đã phân lập được 2 alkaloid piperideine là
dehydrocarpaine I (21) và dehydrocarpaine II (22) từ lá cây đu đủ [137].
Năm 2002, David S. và cộng sự đã phân lập và xác định được glycoside là
prunasin (23) và sambunigrin (24) trong lá và thân cây đu đủ [56].
Năm 2007, Antonella Canini và cộng sự đã nghiên cứu các hợp chất phenol
trong lá cây đu đủ, kết quả thu được các hợp chất như sau: acid caffeic (25), acid pcoumaric (26), acid protocatechuic (27), kaempferol (13), quercetin (28) và 5,7dimethoxycoumarin (29) [46].
Năm 2008, Krishna K.L. và cộng sự đã tổng hợp các cơng trình nghiên cứu v
thành phần hóa học của các bộ phận cây đu đủ [91]:
- Quả: protein, chất b o, carbohydrate, chất khoáng: Ca, P, Fe, vitamin C, B,
B2, B3 và carotene, amino acid, acid citric (30), acid malic (31) (quả xanh), linalool
(32), benzyl isothiocyanate (33), cis- (34) và trans-2,6-dimethyl-3,6-epoxy-7-octen2-ol (35), carpaine (1), benzyl-β-D-glucoside (18), 2-phenylethyl-β-D-glucoside
(36), 4-hydroxyphenyl-2-ethyl-β-D-glucoside (37) và 4 đồng phân malonate benzylβ-D-glucoside (38-41).
- Nước p quả: acid n-butyric (42), acid n-hexanoic (43), acid n-octanoic (44),
acid myristic (45), acid palmatic (46), acid stearic (47), acid linoleic (48), acid
linolenic (49), acid cis-vaccenic (50), acid oleic (51) và lipid.
- H t: acid béo, protein, chất xơ, dầu, carpaine (1), benzyl isothiocyanate (33),
benzyl glucosinolate (52), glucotropacolin (53), benzyl thiourea (54),
hentriacontane (55), β-sitosterol (4), caricin (56) và enzyme myrosin.

- R : carposide (57) và enzyme myrosin.
- Lá: carpaine (1), pseudocarpaine (12), dehydrocarpaine I (21),
dehydrocarpaine II (22), choline (58), carposide (57), vitamin C và vitamin E.
- Vỏ cây: β-sitosterol (4), glucose, fructose, sucrose, galactose và xylitol (59).
- Nhựa mủ: enzyme proteolytic; papain và chemopapain; glutamine
cyclotransferase; chymopapain A, B và C; peptid A, B và lysozyme.
Năm 2012, Adlin Afzan và cộng sự đã xác định được cấu trúc 12 hợp chất hóa
học trong lá cây đu đủ bao gồm alkaloid carpaine (1); acid hữu cơ: acid malic (31),
acid quinic (60); dẫn xuất của acid malic: caffeoyl malate (61), p-coumaroyl malate


9
(isomer 1 (62), isomer 2 (63)), feruloyl malate (isomer 1 (64), isomer 2 (65));
flavonol glycoside: quercetin-3-O-(2′′,6′′-di-O-rhamnopyranosyl)glucopyranoside
(manghaslin) (66), kaempferol-3-O-(2′′,6′′-di-O-rhamnopyranosyl)glucopyranoside
(clitorin) (67), quercetin-3-O-rutinoside (rutin) (68), kaempferol-3-O-rutinoside
(nicotiflorin) (69) [25].
Cũng trong năm 2012, T. Oduola và cộng sự đã phân lập được một hợp chất
chống ăn mòn mới caricapinoside (70) từ phân đo n ethyl acetate của chiết xuất
methanol quả đu đủ xanh [111].
Năm 2013, Ikeyi Adachukwu và cộng sự đã phân t ch thành phần hóa học
trong lá cây đu đủ. Kết quả cho thấy sự xuất hiện của các hợp chất alkaloid,
flavonoid, saponin, tannin và glycoside bằng các thuốc thử đ c trưng [79].
Năm 2015, K. Kayalvizhi, Dr. L. Cathrine và K. Sahira Banu đã khảo sát
thành phần hóa học của lá cây đu đủ cái ở Ấn Độ với 7 dung môi ethanol, methanol,
acetone, chloroform, petroleum ether, hexane và ethyl acetate. Kết quả cho thấy sự
có m t của các hợp chất phenol, protein, amino acid, carbohydrate, glycoside,
flavonoid, saponin, alkaloid, phytosterol và terpenoid [86].
Năm 2015, Stephen Chinwendu và cộng sự công bố thành phần hóa học của
hoa cây đu đủ ở Nigeria. Kết quả cho thấy trong hoa chứa saponin (0,07%), alkaloid

(0,05%), tannin (0,002%) và flavonoid (2,8%). Ngồi ra cịn chứa các nguyên tố vô
cơ Na, Ca, Mg, P và các vitamin như B1, B2, B3, C [49].
Cũng trong năm 2015, Marline Nainggolan và Kasmirul công bố kết quả trong
hoa cây đu đủ đực có chứa các thành phần gồm triterpenoid, steroid, flavonoid,
tannin, glycoside và saponin [106].
Năm 2017, Sunday Ahamefula Ezekwe và cộng sự đã xác định các hợp chất
hóa học trong quả đu đủ xanh bằng phương pháp sắc ký khí ghép nối khối phổ GCMS bao gồm acid octadecanoic (71) (23,84%), acid hexadecenoic (72) (19,17%) và
acid hexadecanoic (73) (18,25%) [63].
Năm 2017, Agung Nugroho và cộng sự đã phân lập, định lượng 7 flavonoid
gồm
quercetin-3-(2G-rhamnosylrutinoside)
(74),
kaempferol-3-(2Grhamnosylrutinoside) (75), quercetin-3-rutinoside (68), myricetin-3-rhamnoside
(76), kaempferol-3-rutinoside (69), quercetin (28) và kaempferol (13) từ lá cây đu
đủ thu hái t i thành phố Pelaihari, tỉnh South Kalimantan, Indonesia. Kết quả cho
thấy kaempferol-3-(2G-rhamnosylrutinoside) (75) là flavonoid chiếm hàm lượng cao
nhất ở cả dịch chiết methanol lẫn trong phân đo n n-butanol [110].
Cũng trong năm 2017, Muhamad và cộng sự đã xác định được 28 hợp chất
hóa học trong dịch chiết petroleum ether của vỏ quả đu đủ bằng phương pháp sắc ký
khí ghép nối khối phổ GC-MS. Kết quả thu được cho thấy 28 hợp chất hóa học
thuộc các lớp chất acid béo, ester, ankan, tocopherol và sterol. Trong các sterol thu
được thì thấy có sự xuất hiện của stigmasterol (77) t i thời gian lưu 36,727 [105].


10
Năm 2018, Yunahara Fariada và Iswahyuni Iswahyuni đã phân lập được hợp
chất 2-methoxy-4-vinylphenol (78) từ dịch chiết ethanol lá cây đu đủ thu hái t i
thành phố Balittro, tỉnh Bogor, Indonesia [65].
Cấu trúc hóa học của một số hợp chất đã phân lập từ cây đu đủ được trình bày
trên Hình 1.2.

O
O
NH
HN
O
O

(1)

(2)

HO

(3)

(4)

OH

OH
O
OH
OH

HO

O

OH


(5)

(6)


11

O

OH
HO

OCH3

OH
OCH3

HO

(7)

(8)

COOH
OCH3
COOH

N
O


H

OH

(9)

(10)

H
(CH2)7

OH

H
N

C

C
C
H2

H
C

OH

H3C

C

H

(11)

O

R
OH

O

H2
C
CH2
C
N
H H

(CH2)7

(12)

OH
HO

O
C=O

C=O
O


H

C

H2C

O

CH3

(13) R = OH
(14) R = O-β-glucopyranosid
(67) R = O-(2′′,6′′-di-Orhamnopyranosyl)glucopyranoside
(69) R = O-rutinoside
(75) R = 2G-rhamnosylrutinoside


12

OR2
OH
HO

O
R1
R
OH

O


(28) R = OH, R1 = H, R2 = H
(66) R = O-(2′′,6′′-di-Orhamnopyranosyl)glucopyranoside,
R1 = H, R2 = H
(68) R = O-rutinoside, R1 = H, R2 = H
(74) R = 2G-rhamnosylrutinoside,
R1 = H, R2 = H
(76) R = rhamnoside, R1 = OH, R2 = H
(81) R= OH, R1 = OH, R2 = H
(82) R= OH, R1 = H, R2 = CH3

O

O

O

O

H
N

N

H3C

N

H3C


N

CH3

CH3
O

O
O

O

(21)

(22)
OH

OH

O

O
O

HO

O

HO
HO


HO

OH

OH
C

C

N

N

(23)

(24)
O

O
HO

OH

OH

HO

HO


(25)
O

(26)

OH

OCH3

OH

H3CO

O

OH

(27)

(29)

O


13

O

O


OH

O

OH

O
OH
HO

HO

OH
OH

O

(30)

(31)

HO

NCS

O

O

HO HO

OH

(33)

(35)

O
OH

HO

HO

OH

O

O
HO

OH
O

HO

O

OH
OH


(60)

(61)

HO

O
C

HO

OH
OH

HO

(77)

(80)

H nh 1.2. Cấu trúc hóa học của một số hợp chất phân lập từ cây đu đủ


14
Tóm tắt kết quả nghiên cứu thành phần hóa học của các bộ phận cây đu đủ
được thể hiện ở Bảng 1.1.
Bảng 1.1. Thành phần hóa học cây đu đủ
Bộ phận
Thành phần hóa học
cây đu đủ

Nhóm chất: Glucosinolate [91]
Quả
Benzyl isothiocyanate (33), benzyl glucosinolate (52)
H t
Benzyl isothiocyanate (33), benzyl glucosinolate (52),
glucotropacolin (53)
Nhóm chất: Phenolic, flavonoid [5], [6], [14], [25], [46], [65], [108], [110]
Quả
Kaempferol (13), acid caffeic (25), acid p-coumaric (26), acid
protocatechuic (27), quercetin (28), rutin (68), acid ferulic (79),
acid gallic (80), myricetin (81), isorhamnetin (82)

Danielone (8), acid pluchoic (10), apocynol A (11), kaempferol
(13), acid caffeic (25), acid p-coumaric (26), acid protocatechui
(27), quercetin (28), 5,7-dimethoxycoumarin (29), quercetin-3O-(2′′,6′′-di-O-rhamnopyranosyl)glucopyranoside
(66),
′′ ′′
kaempferol-3-O-(2 ,6 -di-O-rhamnopyranosyl)glucopyranoside
(67), quercetin-3-O-rutinoside (68), kaempferol-3-O-rutinoside
(69), quercetin-3-(2G-rhamnosylrutinoside) (74), kaempferol-3(2G-rhamnosylrutinoside) (75), myricetin-3-rhamnoside (76), 2methoxy-4-vinylphenol (78)
Hoa đu đủ đực Kaempferol (13), kaempferol-3-O-β-glucopyranosid (14)
Nhóm chất: Carotenoid [12], [108]
Quả
β-carotene (2), luteine (3), α-carotene (83), 9-cis β-carotene
(84), lycopene (85), α-cryptoxanthin (86), β-cryptoxanthin (87)

β-carotene (2), luteine (3)
Nhóm chất: Alkaloid [5], [20], [25], [57], [73], [91], [139]

Carpaine (1), carpainone (9), pseudocarpaine (12),

dehydrocarpaine I (21), dehydrocarpaine II (22), choline (58)
Quả, h t
Carpaine (1)
Nhóm chất: Glycoside [56], [91], [140]
Quả
Benzyl-β-D-glucoside (18), 2-phenylethyl-β-D-glucoside (36),
4-hydroxyphenyl-2-ethyl-β-D-glucoside (37), 4 đồng phân
malonate benzyl-β-D-glucoside (38-41)
Lá, thân
Prunasin (23), sambunigrin (24)
Hoa, cuống lá Benzyl-β-D-glucoside (18)
đu đủ đực


15
Bộ phận
cây đu đủ

Thành phần hóa học

Nhóm chất: Sterol [4], [14], [91], [105], [140]

β-sitosterol (4), daucosterol (5)
H t, vỏ cây
β-sitosterol (4)
Vỏ quả
Stigmasterol (77)
Hoa đu đủ đực β-sitosterol glucoside (daucosterol) (5)
Hoa, cuống lá Stigmast-4-ene-3-one (15), β-sitosterol 3-O-β-glucopyranosid
đu đủ đực

(16), 3-O-(6-O-tetradecanoyl-β-D-glucopyranosyl)-β-sitosterol
(17)
Nhóm chất: Triterpene [4]

Sterculin A (6) và cycloart-25-ene-3β,24(R/S)-diol (7)
Nhóm chất: Acid hữu cơ và dẫn xuất [25], [63], [91], [140]

Acid malic (31), acid quinic (60); dẫn xuất của acid malic:
caffeoyl malate (61), p-coumaroyl malate (isomer 1) (62), pcoumaroyl malate (isomer 2) (63), feruloyl malate (isomer 1)
(64), feruloyl malate (isomer 2) (65)
Quả
Acid citric (30), acid malic (31), acid n-butyric (42), acid nhexanoic (43), acid n-octanoic (44), acid myristic (45), acid
palmatic (46), acid stearic (47), acid linoleic (48), acid linolenic
(49), acid cis-vaccenic (50), acid oleic (51), acid octadecanoic
(71), acid hexadecenoic (72), acid hexadecanoic (73)
Hoa, cuống lá Acid palmitic (20)
đu đủ đực
Như vậy, thành phần hóa học các bộ phận cây đu đủ đã được nghiên cứu.
Tuy nhiên các cơng trình nghiên cứu chủ yếu là lá và quả đu đủ, các cơng trình
nghiên cứu về hoa cây đu đủ đực hầu như cịn ít.

1.3. T nh h nh nghiên cứu v hoạt tính sinh học của cây đu đủ
Các phương pháp nghiên cứu v ho t tính sinh học của thực vật được các nhà
khoa học đ c biệt quan tâm [1], [23], [82]. Ho t tính sinh học các bộ phận của cây
đu đủ được các nhà khoa học trong nước và trên thế giới nghiên cứu và công bố khá
phong phú.

1.3.1.

t


i

Năm 1994, Satrija F và cộng sự nghiên cứu tác d ng trị giun sán của nhựa đu
đủ đã được thử nghiệm để diệt giun sán ở súc vật. Kết quả thu được cho thấy tác
d ng trên Asaris sum (sán lợn) ghi nhận li u 4g và 8g nhựa/kg có khả năng diệt
được 80% và 100% sán sau 7 ngày trị liệu [125].


16
Năm 2001, Kermanshai R và cộng sự nghiên cứu dịch chiết từ h t đu đủ được
thử nghiệm để trị sán Caenorhabdi tiselegans. Kết quả cho thấy trong h t có benzyl
isothiocyanate (BITC) (33) là ho t chất chính có tác d ng diệt giun sán. Các bộ
phận khác nhau của cây cũng đã được thử nghiệm v ho t tính diệt giun Ascaridia
galli nhi m ở gia cầm [88].



1.3.2.

t

Năm 2000, Eno AE và cộng sự nghiên cứu dịch chiết ethanol từ quả đu đủ
xanh được thử nghiệm trên chuột cống trắng đực. Chia chuột thành 3 nhóm (mỗi
nhóm 15 con), nhóm cao huyết áp do thận, cao huyết áp do muối-DOCA và nhóm
bình thường. Mỗi nhóm l i chia thành các nhóm ph : nhóm khơng chữa trị, nhóm
trị bằng hydralazin và nhóm trị bằng dịch chiết từ quả đu đủ. Kết quả ghi nhận dịch
chiết (20 mg/kg, dùng IV) có ho t tính làm h huyết áp tương đương với hydralazin
(200 microg/100g, dùng IV) và dịch chiết còn làm h huyết áp m nh hơn hydralazin
(28%) ở nhóm chuột có huyết áp cao. Các kết quả này cho rằng nước ép từ quả đu

đủ gây h huyết áp do ho t tính trên các th thể α-adrenoceptive [60].

1.3.3.

k

i

k

Năm 1997, Giordani R. và cộng sự nghiên cứu tác d ng của nhựa đu đủ ức chế
sự tăng trưởng của nấm Candida albicans khi thêm vào môi trường cấy nấm. Sự ức
chế xảy ra ở giai đo n tăng trưởng lũy tiến và do tác động gây phân hủy vách tế bào
nấm bằng cách gây rối lo n thành phần polysaccharid của vách tế bào [71].
Năm 1999, Nguy n Quốc Khang và Hà Thị Thanh Bình đã nghiên cứu tác
d ng kháng khuẩn của flavonoid chiết từ lá cây đu đủ. Các tác giả th nghiệm với 5
chủng vi khuẩn và 2 chủng nấm gây bệnh. Nồng độ flavonoid th nghiệm là 0,4
mg/mL. Kết quả, flavonoid trong lá đu đủ thể hiện ho t t nh kháng khuẩn tốt đối với
các chủng vi khuẩn và nấm thử nghiệm bao gồm Escherichia coli, Staphylococcus
aureus, Bacillus subtilis, Salmonella typhi T239, Salmonella typhi T241, Candida
albicans, Candida stellaloides [7].
Năm 2006, Đỗ Huy Bích và Đ ng Quang Chung đã công bố nghiên cứu cao lá
cây đu đủ có tác d ng kháng khuẩn đối với Typhimurium mentagrophytes,
T.rubrum và Staphylococcus aureus. Cao chiết từ vỏ và h t có tác d ng kháng
khuẩn đối với Staphylococcus aureus, Bacillus cereus, Escherichia coli,
Pseudomonas aeruginosa và Shigella flexneri. Benzyl isothiocyanate (33) phân lập
từ cây đu đủ, ức chế sự phát triển của nhi u lo i vi khuẩn gram dương, gram âm
như Escherichia coli, Penicillium notatum và Shigella. R cây đu đủ có tác d ng
kháng khuẩn yếu [1].
Năm 2011, Rahman S. và cộng sự nghiên cứu dịch chiết ethanol 95% của lá và

thân cây đu đủ được thử nghiệm ho t tính kháng vi khuẩn gram âm và gram dương
t i nồng độ 5 và 10 mg/mL. Kết quả chất chiết từ lá có khả năng kháng khuẩn tốt
hơn chất chiết từ thân. Nồng độ ức chế tối thiểu của lá 1250-5000 μg/L, của thân
1250-10000 μg/L [117].


17
Năm 2012, Moses Alo và cộng sự đã chứng minh dịch chiết lá cây đu đủ bằng
nước l nh và ethanol đ u có ho t t nh ức chế vi khuẩn Salmonella typhi [31].
Năm 2013, Okunola và cộng sự đã dùng nước, ethanol, acetone chiết lá cây đu
đủ tươi và khô. Nồng độ dịch chiết thử nghiệm là 25; 50; 100 μg/mL trên cả vi
khuẩn và nấm. Các dịch chiết đ u có ho t t nh kháng vi khuẩn gram dương và gram
âm. Dịch chiết ethanol, acetone có ho t t nh m nh hơn so với dịch chiết nước. Dịch
chiết từ lá khơ có tác d ng m nh với vi khuẩn gram dương và gram âm. Trong khi
đó, dịch chiết từ lá tươi chỉ có tác d ng m nh với vi khuẩn gram âm. Dịch chiết từ
lá khơ cịn có khả năng kháng một số lo i vi khuẩn mà thuốc kháng sinh đã không
thể ức chế, đồng thời ho t t nh kháng khuẩn m nh hơn ho t t nh kháng nấm [28].
Từ năm 2008-2013, một số tác giả ở Ấn Độ đã nghiên cứu ho t t nh kháng
khuẩn, kháng nấm của một số lo i lá, trong đó có lá cây đu đủ. Các tác giả khẳng
định, dịch chiết lá cây đu đủ bằng nước, ethanol, chloroform, n-hexane đ u có ho t
tính kháng khuẩn, kháng nấm tốt [22], [40], [138].
Năm 2014, Hồ Thị Hà đã chứng minh hợp chất pseudocarpaine (12) có khả
năng kháng vi khuẩn gram dương Staphylococcus aureus với IC50 = 80 µg/mL,
khơng thể hiện ho t tính kháng các chủng vi khuẩn gram dương, gram âm và nấm
khác ở nồng độ chất thử cao nhất là 128 µg/mL (với IC50 > 128 µg/mL) [5].
Năm 2015, K. Kayalvizhi và cộng sự đã cơng bố ho t tính kháng khuẩn của lá
cây đu đủ cái thu hái ở Ấn Độ đối với các vi khuẩn gram dương và gram âm. Kết
quả cho thấy dịch chiết ethanol lá cây đu đủ cái ức chế các vi khuẩn gram dương:
Staphylococcus aureus, Staphylococcus faecalis và các vi khuẩn gram âm:
Escherichia coli, Klebsiella pneumonis, Enterobacter aerogenes, Salmonella

paratyphi, Vibro chloreae [86].
Như vậy, kết quả các nghiên cứu khẳng định hầu hết các bộ phận cây đu đủ
đều có tác dụng ức chế sự phát triển của vi khuẩn và nấm. Tuy nhiên, các nghiên
cứu này chủ yếu tập trung khảo sát về dịch chiết thơ, chưa có nhiều nghiên cứu về
hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm của các hợp chất hóa học phân lập từ cây đu đủ.
Chưa có nhiều cơng bố về hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm của hoa đu đủ đực.

1.3.4.

t

ướ

t ư

Năm 2001, Ph m Kim Mãn và cộng sự đã chứng minh cao chiết với cồn từ lá
cây đu đủ có tác d ng ức chế sự phát triển u báng gây ra bởi tế bào ung thư
Sarcoma TG-180 ở chuột nhắt trắng. Làm giảm thể tích u, giảm mật độ tế bào ung
thư, giảm sự tăng sinh khối u [11].
Năm 2002, Asmah Rahmat và cộng sự đã kiểm tra khả năng ức chế sự tăng
sinh của tế bào ung thư vú, ung thư gan bằng lycopene tinh khiết, lycopene (85)
tách chiết từ quả đu đủ, dưa hấu và nước ép quả đu đủ. Kết quả, nước ép quả đu đủ
và lycopene tinh khiết đã ức chế tế bào ung thư gan Hep-G2 với IC50 tương ứng là
20 mg/mL và 22,8 µg/mL. Tuy nhiên, nước ép quả đu đủ và lycopene tinh khiết đ u


18
không ức chế sự phát triển của tế bào ung thư vú MDA-MB-21. Lycopene chiết từ
quả đu đủ không ức chế sự tăng sinh của các dòng tế bào khác [118].
Năm 2006, Đỗ Thị Thảo đã công bố c n chiết methanol của lá cây đu đủ chỉ

có tác d ng gây độc tế bào ung thư phổi LU-1 với IC50 = 19,2 μg/mL và khơng có
tác d ng gây độc các dòng tế bào ung thư khác như ung thư biểu mô KB, ung thư
vú MCF-7, ung thư máu cấp tính HL-60, ung thư ti n liệt tuyến LNCaP, ung thư
gan Hepa1c1c7. Đồng thời c n chiết methanol cũng không gây độc với tế bào gốc
tách từ phôi chuột [17].
Năm 2006, Rumiyati và Sismindari dan Ariyani đã chứng minh trong lá cây
đu đủ có chứa protein bất ho t ribosome (RIPs). RIPs có khả năng gây độc tế bào in
vitro trên các dòng tế bào ung thư vú T47D với IC50 = 2,8 μg/mL. Đồng thời nghiên
cứu này đã chứng minh ảnh hưởng của protein có chứa RIPs lên gen p53 và Bcl-2,
ảnh hưởng của các protein đến quá trình phân bào của dịng tế bào ung thư vú
T47D. Mức độ biểu hiện của p53 tăng lên đến 59,4% còn protein Bcl-2 giảm xuống
còn 63%. Các kết quả này cho thấy RIPs có khả năng dẫn đến q trình tự chết của
tế bào ung thư [123].
Năm 2008, Morimoto và cộng sự đã công bố chất chiết bằng nước từ các bộ
phận khác nhau của cây đu đủ có tác d ng ngăn ngừa, tiêu diệt ho c ức chế nhi u
lo i tế bào ung thư như d dày, phổi, tuyến t y, gan, máu, lymphoma, bệnh b ch
cầu,... Các tác giả đã thử dịch chiết cây đu đủ với nồng độ 1,25-27 mg/mL và sử
d ng 3H-thymidine là yếu tố đánh dấu. Kết quả, các bộ phận khác nhau của cây đu
đủ (r , thân, quả) đ u có ho t t nh chống ung thư. Các tác giả đã tiến hành sắc k
lọc gel dịch chiết lá cây đu đủ để chia thành các phân đo n có trọng lượng khác
nhau, sau đó đánh giá ho t t nh chống ung thư của các phân đo n. Họ tìm thấy hai
phân đo n có khả năng ức chế sự phát triển của các dòng tế bào ung thư thử
nghiệm, một phân đo n chứa các phân tử có trọng lượng 1700; 1000; 700 và 300;
phân đo n còn l i gồm các hợp chất với trọng lượng phân tử 600, 400 và 200. Các
hợp chất trong phân đo n chứa các phân tử có trọng lượng 1700; 1000; 700 và 300
có UV ở bước sóng 260 nm [103].
Năm 2010, Noriko Otsuki và cộng sự đã nghiên cứu tác d ng chống ung thư
của dịch chiết lá cây đu đủ bằng nước (nồng độ 0,625-20 µg/mL) với các dòng tế
bào ung thư khác nhau, bao gồm các dòng tế bào khối u rắn và tế bào t o máu. Kết
quả khơng có sự khác biệt giữa các dịng tế bào ung thư, đi u đó có ngh a là cơ chế

diệt tế bào được thông qua việc k ch ho t quá trình tự chết của tế bào ung thư. Tác
giả chứng minh dịch chiết từ lá đu đủ làm tăng hàm lượng các cytokine, hỗ trợ hệ
mi n dịch để tấn công vào các tế bào ung thư. Bằng cách thúc đẩy sự gia tăng các
sản phẩm cytokine d ng Th1 như là IL-12p40, IL-12p70, INF-γ và TNF-α, các
cytokine này có khả năng chống l i khối u. Sau đó tác giả sử d ng màng lọc để tách


19
thành 2 phần có trọng lượng phân tử khác nhau. Các chất có ho t t nh chống ung
thư và đi u hòa mi n dịch được xác định là nằm ở phần có trọng lượng phân tử nhỏ
hơn 1000 [112].
Năm 2013, Khaled N. Rashed và Gerda Fouche đã nghiên cứu tác d ng chống
ung thư trên các dòng tế bào TK10 (thận), UACC62 (ung thư hắc tố) và MCF-7
(vú) của các dịch chiết cây đu đủ ở đi u kiện in vito. Kết quả cho thấy dịch chiết
ether dầu hỏa ở nồng độ 100 µg/mL có tác d ng chống ung thư đáng kể đối với
dòng tế bào ung thư MCF-7 và có tác d ng chống ung thư t hơn đối với hai dòng tế
bào ung thư TK10 (thận), UACC62 (ung thư hắc tố) trong khi các chiết xuất khác
có tác d ng chống ung thư nhẹ đối với ba dòng tế bào ung thư trên [120].
Năm 2014, Hồ Thị Hà đã xác định được phân đo n dịch chiết CH2Cl2 của lá
cây đu đủ có khả năng gây độc tế bào ung thư biểu mô KB (IC50 = 18,44 µg/mL),
ung thư phổi LU-1 (IC50 = 18,21 µg/mL) và ung thư vú MCF-7 (IC50 = 19,16
µg/mL). Đồng thời hai hợp chất carpaine (1) và pseudocarpaine (12) phân lập từ
phân đo n CH2Cl2 của lá cây đu đủ lần đầu tiên được chứng minh có ho t tính gây
độc m nh trên cả bốn dòng tế bào ung thư người bao gồm ung thư biểu mô KB, ung
thư máu HL-60, ung thư phổi LU-1 và ung thư vú MCF-7 (IC50 từ 1,13 đến 3,49
µg/mL). Bên c nh đó, Hồ Thị Hà lần đầu tiên chứng minh được khả năng k ch ho t
enzyme caspase 3/7 của hai hợp chất carpaine (1) và pseudocarpaine (12) (tương
ứng là 386,5 và 778 RFU) phân lập từ lá cây đu đủ ở nồng độ thử nghiệm cao nhất
(tương ứng 20 và 30 µg/mL) nhưng không m nh khi so sánh với chất đối chứng là
tamoxifen (3100 RFU ở nồng độ thử 20 µg/mL) [5].

Năm 2015, Marline Nainggolan và Kasmirul công bố nghiên cứu dịch chiết
ethanol của hoa cây đu đủ đực có tác d ng gây độc tế bào trên dòng tế bào ung thư
vú MCF-7 [106].
Năm 2016, Thao T. Nguyen và cộng sự đã công bố kết quả nước ép lá cây đu
đủ không chỉ thể hiện tác d ng gây độc tế bào m nh đối với tế bào ung thư biểu mơ
tế bào vảy ở người SCC25, mà cịn t o ra hiệu quả chọn lọc ung thư đáng kể đối với
các tế bào keratinocyte không gây ung thư ở người [107].
Năm 2020, Võ Thị Ngà và cộng sự đã xác định dịch chiết ethanol của lá, hoa,
r cây đu đủ cái và cây đu đủ đực cùng các hợp chất stigmast-4-ene-3-one (15),
benzy-β-D-glucoside (18), uracil (19) được phân lập từ hoa và cuống lá cây đu đủ
đực thu hái t i xã Diêu Trì, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định khơng có tác d ng
gây độc tế bào trên 4 dòng tế bào ung thư MCF-7, Hep-G2, HeLa, NCI-H460 ở
nồng độ 100 µg/mL [140].
Các nghiên cứu ở đi u kiện in vitro v việc dùng các bộ phận cây đu đủ để ức
chế, tiêu diệt tế bào ung thư được tóm tắt trong Bảng 1.2.


20
Bảng 1.2. Tác dụng của dịch chiết và hợp chất hóa học từ cây đu đủ lên các
dịng tế bào ung thƣ hác nhau trong đi u kiện in vitro [5], [67], [106], [108]
Dòng tế bào ung thƣ
Phƣơng pháp xử lý
Kết quả
- Ung thư vú MDA-MB- - Nước p quả đu đủ - Lycopene (85) tinh khiết
231
(0,28-28 mg/mL)
và nước p quả đu đủ ức
- Ung thư gan Hep-G2
- Lycopene (85) chiết chế sự phát triển của tế
- Tế bào thường

từ quả đu đủ
bào ung thư gan Hep-G2
- Lycopene (85) tinh (IC50 tương ứng là 22,8
khiết (3-30 µg/mL)
µg/mL và 20 mg/mL)
nhưng không ức chế tế bào
ung thư vú và tế bào
thường.
- Lycopene (85) chiết từ
quả đu đủ khơng ức chế
các dịng tế bào này.
Ung thư vú MCF-7
Dịch chiết thịt quả đu Ức chế đáng kể sự phát
đủ (0,01-4% v/v)
triển của tế bào ung thư vú
MCF-7.
Ung thư vú MCF-7 xử l Dịch chiết ethanol vỏ Ức chế sự phát triển của tế
sodium
nitroprusside, quả đu đủ (50-640 bào ung thư vú MCF-7.
oxide nitric
µg/mL)
Ung thư vú T47D
Phân mảnh protein - Các phân mảnh protein
RIPS phân lập từ lá gây độc tế bào (IC50 = 2,8
cây đu đủ
µg/mL).
- K ch th ch q trình tự
chết với biểu hiện của p53
(tăng 59,4%) và BCl-2
(giảm 63%).

- Ung thư d dày
Dịch chiết nước của lá Tác d ng chống ung thư,
- Ung thư tuyến t y
cây đu đủ (1,25-27 nồng độ tác d ng ph
- Ung thư buồng trứng
mg/mL)
thuộc vào từng dòng tế
- Tế bào lymphoma
bào ung thư và ngăn ch n
- Ung thư vú MCF-7
sự tổng hợp ADN.
- Ung thư tử cung
- Tế bào T
Dịch chiết nước của lá - Ức chế sự tăng sinh của
- Tế bào lymphoma
cây đu đủ (0,625-20 các dòng tế bào khối u rắn
- Bệnh b ch cầu mãn t nh
mg/mL)
và tế bào t o máu.
- Ung thư gan Hep-G2
- Dịch chiết nước lá cây đu


21
Dòng tế bào ung thƣ
- Ung thư phổi PC-14
- Ung thư tuyến t y
- Ung thư biểu mô H2452
- Ung thư vú MCF-7


Phƣơng pháp xử lý

- Ung thư phổi LU-1
- Ung thư vú MCF-7
- Ung thư biểu mô KB

Phân
đo n
dichloromethane
từ
dịch chiết methanol lá
cây đu đủ

- Ung thư biểu mô KB
- Ung thư máu HL-60
- Ung thư phổi LU-1
- Ung thư vú MCF-7

Chất
tinh
khiết
carpaine
(1)

pseudocarpaine (12)
phân lập từ lá cây đu
đủ

Ung thư vú MCF-7


Dịch chiết ethanol của
hoa cây đu đủ đực

Kết quả
đủ làm giảm cytokine IL-2
và IL-4, trong khi đó l i
làm tăng cytokine Th1 như
là IL-12p40, IL-12p70,
INF-γ và TNF-α.
Ức chế đáng kể sự phát
triển của tế bào ung thư
phổi (IC50 tương ứng
18,21 µg/mL), tế bào ung
thư vú (IC50 tương ứng
19,16 µg/mL) và tế bào
ung thư biểu mơ (IC50
tương ứng 18,44 µg/mL).
Carpaine
(1)

pseudocarpaine (12) ức
chế đáng kể sự phát triển
của tế bào ung thư biểu mơ
(IC50 lần lượt tương ứng
1,13 và 1,66 µg/mL), tế
bào ung thư máu (IC50 lần
lượt tương ứng 2,94 và
3,49 µg/mL), tế bào ung
thư phổi (IC50 lần lượt
tương ứng 1,29 và 2,17

µg/mL) và tế bào ung thư
vú (IC50 lần lượt tương
ứng 1,34 và 2,43 µg/mL).
Ức chế đáng kể sự phát
triển của dịng tế bào ung
thư vú MCF-7 ở nồng độ
khảo sát.

Tóm tắt kết quả nghiên cứu v ho t t nh gây độc tế bào ung thư và cơ chế tác
d ng của các nhóm chất glucosinolate, phenolic, flavonoid, carotenoid, alkaloid
được tìm thấy trong các bộ phận khác nhau của cây đu đủ được thể hiện ở Bảng 1.3.


22
Bảng 1.3. Hoạt tính gây độc tế bào ung thƣ của glucosinolate, phenolic,
flavonoid, carotenoid và alkaloid trong cây đu đủ [5], [108]
Hoạt tính gây độc tế bào ung thƣ
Các hợp chất hóa học
của các hợp chất hóa học
Nhóm chất: Glucosinolate
- Benzyl glucosinolate (52): 12,7 µmol/g Nghiên cứu in vivo trên chuột, các hợp
h t, < 0,03 µmol/g thịt quả
chất này đã có tác d ng ức chế ung thư
- Benzyl isothiocyanate (33): 4,6 µmol/g, ruột, ung thư gan, ung thư phổi đã di
< 0,0003 µmol/g thịt quả
căn, ung thư tuyến t y.
- Benzyl glucosinolate (52): 4 µmol/g Ung thư bàng quang, ung thư vú.
h t; 0,04 µmol/g thịt quả; 2 µmol/g vỏ
Nghiên cứu in vitro trên ung thư vú
- Benzyl isothiocyanate (33): giảm trong MDA-MB-231, ung thư vú MCF-7,

vỏ và tăng trong thịt quả suốt thời gian ung thư ruột kết HCT116 và ung thư
phát triển
ti n liệt tuyến.
- Glucosinolate tổng số: 18±0,8 µmol/g
- Ung thư máu HL-60
h t
- Ung thư tuyến t y
- Benzyl glucosinolate (52): 6-8 µmol/g
- Ung thư xương sarcoma U-2
h t; 0,4-0,6 µmol/g thịt quả (quả non)
- Ung thư d dày AGS
- Ung thư ruột kết HT29
Benzyl isothiocyanate (33):
- Ung thư biểu mô tế bào gan Hep-1
141,7-342,7 ppm trong h t
- K ch ho t enzyme P450
23,3-45,1 ppm trong vỏ quả
21,2-43,1 ppm trong thịt quả
Benzyl isothiocyanate (33):
- Cảm ứng enzyme giải độc
2910 ppm trong h t (quả ch n)
- Cảm ứng quá trình tự chết theo
4 ppm trong thịt quả
chương trình
- Kiểm sốt chu kỳ phân bào
- Ức chế sự hình thành m ch máu
- Ức chế xâm lấn và di căn
Nhóm chất: Phenolic, flavonoid
- Trong vỏ:
Nghiên cứu in vivo trên chuột có tác

Acid ferulic (79): 1,33-1,62 mg/g
d ng ức chế ung thư gan, ung thư biểu
Acid caffeic (25): 0,46-0,68 mg/g
mô, ung thư ti n liệt tuyến, ung thư đ i
Rutin (68): 0,1-0,16 mg/g
trực tràng, ung thư vú và ung thư phổi.
Quercetin (28), myricetin (81),
isorhamnetin (82): có xác định
- Trong thịt quả: có vết của acid caffeic
(25), acid gallic (80), acid protocatechuic
(27)


23
Hoạt tính gây độc tế bào ung thƣ
của các hợp chất hóa học
Trong vỏ ở 4 độ ch n khác nhau Nghiên cứu in vivo có tác d ng ức chế
(phenolic giảm trong q trình chín)
ung thư phổi, ung thư ti n liệt tuyến,
Acid ferulic (79): 2,78 mg/g ở độ ch n ung thư dòng tế bào monocytic U937
1 và 1,13 mg/g ở độ ch n 4
và ung thư tuyến t y T98G.
Acid caffeic (25): 1,76 mg/g ở độ
ch n 1 và 1,13 mg/g ở độ ch n 4
Acid p-coumaric (26): 2,23 mg/g ở độ
ch n 1 và 1,36 mg/g ở độ ch n 4
- Trong lá:
- Ức chế sự tăng sinh tế bào
5,7-dimethoxy coumarin (52): 0,14 - Cảm ứng biểu hiện gen ức chế khối u
mg/g

- Tăng cường chức năng mi n dịch
Acid protocatechui (27): 0,11 mg/g
- Ức chế enzyme ở pha I và II trong
Acid p-coumaric (26): 0,33 mg/g
chu kỳ phân bào
Acid caffeic (25): 0,25 mg/g
- Ức chế sự kết d nh tế bào và xâm lấn
Kaempferol (13): 0,03 mg/g
- Cảm ứng quá trình tự chết
Quercetin (28): 0,04 mg/g
- Ức chế sự truy n t n hiệu
- Trong quả ch n:
- Ngăn ch n sự hình thành m ch máu
Kaempferol (13): 350,32-605,20 trong khối u
µg/100g
Quercetin (28): 82,74-257,09 µg/100g
Flavonoid tổng số: 961,0-1515,18
µg/100g
Nhóm chất: Carotenoid
Quả xanh trưởng thành:
Nghiên cứu in vivo trên cơ thể người
Lycopene (85): 1,5-1,2 µg/g
có tác d ng phịng ung thư phổi, ung
β-cryptoxanthin (87): 3,1±8,0 µg/g
thư ti n liệt tuyến và ung thư tuyến
β-carotene (2): 2,3-3,1 µg/g
t y.
Quả ở 4 độ chín:
Nghiên cứu in vivo trên chuột có tác
Carotenoid tổng số: 0,92 mg/100g ở d ng ức chế ung thư da, ung thu phổi,

độ ch n 1, 3, 27 mg/100g ở độ ch n 4
ung thư vú, ung thư ruột kết, ung thư
Lycopene (85) tăng gấp 10 lần trong ti n liệt tuyến, ung thư d dày và ung
quá trình ch n: 0,35 mg/100g ở độ ch n 1 thư gan.
và 3,5 mg/100g ở độ ch n 4
β-cryptoxanthin (87): 0,29 mg/100g ở
độ ch n 1 và 1,06 mg/100g ở độ ch n 4
β-carotene (2): 0,24 mg/100g ở độ
ch n 1 và 0,5 mg/100g ở độ ch n 4
Các hợp chất hóa học


24
Các hợp chất hóa học
Quả:
β-carotene (2): 10,6 mcg/g
α-carotene (83): 5,6 mcg/g
β-cryptoxanthin (87): 24,3 mcg/g
α-cryptoxanthin (86): 16,5 mcg/g
Luteine (3): 7,1 mcg/g
9-cis β-carotene (84): 7,0 mcg/g
Quả:
Carotenoid tổng số: 3,4 mg/100g
β-carotene (2): 0,38 mg/100g
Lycopene (3): 2,07 mg/100g
- Quả đu đủ vàng:
β-carotene (2): 1,4±0,4 µg/g
β-cryptoxanthin (87): 15,4±3,3 µg/g
- Quả đu đủ đỏ:
β-carotene (2): 0,7±0,7 µg/g

β-cryptoxanthin (87): 16,9±2,9 µg/g
Lycopene (3): 11,5±1,8 µg/g

Lá cây đu đủ:
Carpaine (1)
Pseudocarpaine (12)

Hoạt tính gây độc tế bào ung thƣ
của các hợp chất hóa học
Nghiên cứu in vivo có tác d ng ức chế
ung thư ruột kết HuCC, ung thư b ch
cầu EHEB, tế bào lympho nguyên bào,
ung thư gan, ung thư biểu mô, ung thư
ti n liệt tuyến và ung thư ruột kết.

Có tác d ng ức chế ung thư phổi, ung
thư vú MCF-7 và ung thư phổi A549.

Cơ chế đ xuất:
- Đi u hòa mi n dịch
- Ức chế enzyme ở pha I và II trong
chu kỳ phân bào
- Cảm ứng quá trình phân chia tế bào
- Phát hiện các yếu tố báo hiệu
- Ức chế sự hình thành m ch máu
trong khối u
- Cảm ứng quá trình tự chết
- Ức chế sự xâm lấn và di căn
Nhóm chất: Al aloid
Nghiên cứu in vitro có tác d ng ức chế

các tế bào ung thư:
- Ung thư biểu mô KB
- Ung thư máu HL-60
- Ung thư phổi LU-1
- Ung thư vú MCF-7
Cơ chế tác d ng: Tế bào ung thư phổi
LU-1 chết do quá trình k ch ho t
enzyme caspase 3/7, khơng phải chết
do q trình gây độc tế bào.

Như vậy, các kết quả nghiên cứu đã khẳng định trong cây đu đủ có nhiều hợp
chất hóa học có hoạt tính chống ung thư. Một số hợp chất hóa học trong cây đu đủ
đã được chứng minh là tác dụng lên nhiều dòng tế bào ung thư khác nhau theo
nhiều cơ chế như gây độc tế bào, cảm ứng quá trình tự chết, cảm ứng quá trình


25
phân chia tế bào, hạn chế sự xâm lấn và di căn, hạn chế sự hình thành mạch máu
ni khối u, ức chế enzyme ở pha I và II trong chu kỳ phân bào, ức chế sự kết dính
tế bào và xâm lấn, ức chế sự truyền tín hiệu và điều hòa miễn dịch,….Tuy nhiên,
các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào bộ phận lá và quả đu đủ. Chưa có nhiều
cơng bố về hoạt tính gây độc tế bào ung thư của các hợp chất hóa học phân lập từ
hoa cây đu đủ đực.

1.3.5.

ống oxy hóa

Gốc tự do là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây ra nhi u lo i bệnh
trong cơ thể, trong đó có bệnh ung thư. Gốc tự do được t o ra trong cơ thể bởi nhi u

cách khác nhau như ô nhi m mơi trường, chất phóng x , thuốc, hóa chất, căng thẳng
thần kinh,...
Năm 2008, Ayoola và cộng sự đã chứng minh chất chiết từ lá cây đu đủ bằng
ethanol có ho t t nh chống oxy hóa. Nồng độ chất chiết cần để ức chế 50% gốc tự
do DPPH IC50 là 0,58 mg/mL, trong khi đó vitamin C có IC50 là 0,054 mg/mL [35].
Năm 2010, Srikanth G.S. và cộng sự dùng nước để chiết các chất có trong lá
cây đu đủ. Chất chiết thu được đem thử ho t tính chống oxy hóa bằng các phương
pháp khác nhau như DPPH; 2,2-azinobis-(3-ethylbenzothiazoline-6-sulphonate);
acid nitric; superoxit; hydroxyion và lipid peroxidase. Giá trị IC50 tương ứng của
các phương pháp là 198, 185, 244, 323, 461 và 922 µg/mL [134].
Năm 2011, Aysun và cộng sự đã chứng minh các giống đu đủ khác nhau có
tổng hàm lượng phenol khác nhau và ho t t nh chống oxy hóa cũng khác nhau. Có
mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa khả năng chống oxy hóa và tổng hàm lượng phenol
trong lá cây đu đủ. Đi u đó chứng tỏ phenol gây ra ho t t nh chống oxy hoá [114].
Năm 2013, Vuong và cộng sự đã tối ưu hóa đi u kiện chiết phenol tổng số
trong lá cây đu đủ bằng dung môi nước. Bột chiết phenol tổng số thô đem so sánh
ho t t nh chống oxy hóa với butylate hydroxytoluen, vitamin C, vitamin E và
epigallocatechin gallate. Kết quả, bột chiết phenol tổng số thô từ lá đu đủ có ho t
t nh chống oxy hóa thấp hơn butylate hydroxytoluen, vitamin C, vitamin E và
epigallocatechin gallate [141].
Cũng trong năm 2013, Maisarah A.M. và cộng sự nghiên cứu ho t tính chống
oxy hóa từ các bộ phận khác nhau của cây đu đủ bao gồm quả chín, quả xanh, h t
và lá non. Hai tác nhân được sử d ng để đánh giá là DPPH và β-carotene. Kết quả
cho thấy ho t tính chống oxy hóa giảm dần theo thứ tự lá non → quả xanh → quả
ch n → h t. Tuy nhiên, các ho t chất có tác d ng chống oxy hóa cịn chưa được
phân lập [98].
Năm 2017, Agung Nugroho và cộng sự đã đánh giá ho t tính chống oxy hóa
của 7 flavonoid được phân lập từ lá cây đu đủ thu hái t i thành phố Pelaihari, tỉnh
South Kalimantan, Indonesia bằng phương pháp peroxynitrite-scavenging. Kết quả
thu được cho thấy cả 7 flavonoid đ u thể hiện ho t tính chống oxy hóa bằng phương



×