ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
----------
NGUYỄN THỊ HƯƠNG GIANG
NGHIÊN CỨU NHÂN NHANH IN VITRO CÂY ĐU ĐỦ ĐỰC
(CARICA PAPAYA L.)
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC ỨNG DỤNG
THÁI NGUYÊN – 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
----------
NGUYỄN THỊ HƯƠNG GIANG
NGHIÊN CỨU NHÂN NHANH IN VITRO CÂY ĐU ĐỦ ĐỰC
(CARICA PAPAYA L.)
Chuyên ngành: Công nghệ Sinh học
Mã số: 8 42 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Thị Lan
Cơ quan: Trường Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên
THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi thực hiện dưới
sự hướng dẫn của cô giáo TS.Vũ Thị Lan. Mọi trích dẫn trong luận văn đều
ghi rõ nguồn gốc. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực
và chưa từng ai công bố trong một công trình nào khác.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về những gì đã cam đoan ở trên.
Thái Nguyên, ngày 21 tháng 5 năm 2019
Tác giả
Nguyễn Thị Hương Giang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành và sâu sắc tới TS. Vũ Thị Lan - Giảng viên Khoa Công nghệ sinh học Trường Đại học Khoa học, cô đã định hướng nghiên cứu, tận tình giúp đỡ, chỉ
dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, bộ phận Sau Đại học, Trường
Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Công nghệ
sinh học và các thầy cô giáo, cán bộ trong Khoa, đặc biệt là sự quan tâm, giúp
đỡ của các anh chị ky thuật viên phòng thí nghiệm Khoa Công nghệ sinh học
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè, đồng nghiệp đã luôn bên cạnh ủng
hộ, khuyến khích, động viên tạo động lực để tôi hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình làm luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất
mong nhận được sự đóng góp quý báu từ phía thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn những sự giúp đỡ vô cùng quý báu đó!
Thái Nguyên, ngày 21 tháng 5 năm 2019
Học viên
Nguyễn Thị Hương Giang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT............................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................ 3
1.1. Giới thiệu chung về cây đu đủ ................................................................... 3
1.1.1. Nguồn gốc ........................................................................................ 3
1.1.2. Phân loại ............................................................... ........................... 3
1.1.3. Đặc điểm hình thái và sinh thái của cây đu đủ .................................. 4
1.1.4. Thành phần hóa học và giá trị dược liệu của cây đu đủ đực.............. 9
1.2. Phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật............................................... 15
1.3. Tình hình nghiên cứu cây đu đủ bằng phương pháp nuôi cấy mô trên
thế giới và Việt Nam ....................................................................................... 20
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.................................................. 20
1.3.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam .................................................. 22
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 24
2.1. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 24
2.1.1. Vật liệu thực vật ............................................................................. 24
2.1.2. Hóa chất và dụng cụ thí nghiệm ..................................................... 24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
4
2.2. Địa điểm và thời gian ............................................................................... 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 25
2.3.1. Phương pháp khử trùng mẫu cấy. ................................................... 25
2.3.2. Phương pháp nuôi cấy tạo mô sẹo ........................................................ 25
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu khả năng tái sinh chồi từ mô sẹo ................. 26
2.3.4. Phương pháp tạo cây hoàn chỉnh .......................................................... 27
2.4. Điều kiện thí nghiệm................................................................................ 27
2.5. Phương pháp xử lí số liệu ........................................................................ 27
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................... 28
3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của các chế độ khử trùng mẫu cấy ..................... 28
3.1.1. Ảnh hưởng của chế độ khử trùng đến hiệu quả khử trùng mẫu ....... 28
3.1.2. Ảnh hưởng của độ tuổi mẫu đến hiệu quả khử trùng ...................... 31
3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của các chất kích thích sinh trưởng (IAA,
NAA, BAP và NAA) đến khả năng hình thành mô sẹo.................................. 34
3.2.1. Ảnh hưởng của loại vật liệu nuôi cấy đến khả năng tạo mô sẹo .......... 34
3.2.2. Ảnh hưởng của của các chất kích thích sinh trưởng đến sự hình
thành mô sẹo.................................................................................................... 35
3.3. Nghiên cứu tái sinh chồi từ mô sẹo.......................................................... 39
3.4. Nghiên cứu khả năng nhân nhanh chồi đu đủ đực................................... 42
3.5. Nghiên cứu khả năng tạo rễ cho chồi đu đủ đực...................................... 44
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
5
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của chế độ khử trùng đến hiệu quả khử trùng đối
với ngọn đu đủ............................................................................... 27
Bảng 3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của độ tuổi mẫu đến hiệu quả khử trùng
sau 2-4 tuần nuôi cấy..................................................................... 30
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của loại vật liệu đến khả năng tạo mô sẹo................... 32
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của của các chất kích thích sinh trưởng đến sự hình
thành mô sẹo (sau 4 tuần nuôi cấy) ............................................... 34
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của tổ hợp BAP và NAA đến khả năng tái sinh chồi
của callus đu đủ (Sau 4 tuần nuôi cấy).......................................... 38
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của tổ hợp BAP và NAA đến khả năng nhân nhanh
chồi đu đủ (Sau 4 tuần nuôi cấy)................................................... 40
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của nồng độ IBA, α-NAA đến khả năng tạo rễ của
chồi đu đủ đực ............................................................................... 42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
6
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 Các loại cây đu đủ ....................................................................... 5
Hình 1.2 Các loại hoa đu đủ ....................................................................... 6
Hình 1.3 Cụm hoa lưỡng tính .................................................................... 7
Hình 1.4 Cụm hoa đơn tính cái ................................................................. 7
Hình 1.5 Cụm hoa đực ............................................................................. 7
Hình 2.1 Cây đu đực dùng trong nghiên cứu. ................................................. 23
Hình 3.1 Mẫu trước và sau khử trùng ............................................................ 30
Hình 3.2 Khử trùng mẫu với các độ tuổi khác nhau.................................. 33
Hình 3.3 Nuôi mô sẹo ............................................................................ 37
Hình 3.4 Chồi tái sinh từ mô sẹo .................................................................... 40
Hình 3.5 Nhân chồi........................................................................................ 42
Hình 3.6 Tạo cây hoàn chỉnh .................................................................. 45
Hình 3.7 Rễ cây đu đủ đực in vitro........................................................... 46
Hình 3.8 Quy trình nhân giống cây đu đủ đực ......................................... 45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
vii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
2,4 D
2,4 – Dichloro phenoxy acetic acid
B5
Gamborg’s
Cs
Cộng sự
CT
Công thức
CĐ
Chế độ
ĐC
Đối chứng
IBA
Indole butyric acid
MS
Murashige & Skoog (1962)
NAA
- Naphthalene axetic acid
NC
Nhân chồi
NC
Môi trường nhân chồi
MS
Môi trường tạo mô sẹo
TB
Trung bình
TC
Môi trường tái sinh chồi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
2
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đu đủ (Carica papaya L.) thuộc họ Caricaceae là loài cây ăn trái phổ
biến ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới. Đu đủ phân bố ở hầu hết các nước trên
thế giới thuộc Châu Á, Châu Phi, Châu My Latin và Châu Úc. Đu đủ có nhiều
ưu điểm thích nghi với nhiều loại đất đai và khí hậu khác nhau, cây sớm cho
trái và mang trái quanh năm, hàm lượng chất dinh dưỡng cao đặc biệt là
vitamin A (cao gấp mười lần so với chuối, dứa và gần gấp đôi xoài). Cây đu
đủ là loài đa tính, có đu đủ đực, đu đủ cái và cây đu đủ lưỡng tính. Ở Việt
Nam cây đu đủ được trồng phổ biến, nhưng hiện nay ở nước ta cũng như trên
thế giới đều chú trọng trong việc phát triển cây đu đủ theo hướng cây cho
nhiều trái, trồng cây đu đủ cái và đu đủ lưỡng tính mà chưa quan tâm đến cây
đu đủ đực.
Đu đủ đực có nhiều ứng dụng về mặt dược liệu trong các bài thuốc
đông y cổ truyền. Các bộ phận của cây đu đủ đực có nhiều giá trị về mặt y
học. Hoa đu đủ đực là thành phần không thể thiếu trong các bài thuốc đông y
chữa các bệnh như ho, viêm họng, mất tiếng, viêm cuống phổi, ho gà, chữa
tiểu dắt, tiểu buốt, đau niệu đạo, nước tiểu ít và đỏ. Lá của cây đu đủ đực
dùng rửa vết thương, tẩy vết máu trên quần áo, vải. Rễ của cây đu đủ đực
chữa rắn cắn, cá đuối cắn.... Đu đủ rất giàu enzyme tự nhiên, dễ dàng thấm
sâu vào làn da giúp đẹp da, mau lành các tổn thương trên da. Đu đủ cũng có
tác dụng tẩy tế bào da chết, hồi phục sự tươi trẻ cho làn da. Chính vì vậy, cây
đu đủ rất có giá trị về mặt kinh tế cũng như giá trị y học, giúp cải thiện đời
sống người nghèo vùng nông thôn.
Hiện nay, các giống đu đủ của Việt Nam cũng như trên thế giới đều rất
dễ bị nhiễm các bệnh virus. Malaysia đã phải đối mặt với tình trạng cây đu đủ
chết do bị nhiễm nhiều loại bệnh như: khảm đu đủ, bệnh phấn trắng, thối rễ
do nấm..., có đến 800 ha cây đu đủ bị chết đã khiến cho nền kinh tế nước này
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
bị thiệt hại tới 58 triệu USD hàng năm [54]. Các nhà khoa học đã nghiên cứu
xác định được các loại virus gây bệnh ở đu đủ như bệnh khảm lá, virus gây
bệnh đốm vòng, virus gây bệnh quắt ngọn làm cho cây tàn lụi nhanh, giảm
năng suất, sản lượng nghiêm trọng ở hầu hết các nước trên thế giới. Mặt khác
giá thành hạt giống đu đủ nhập nội cao. Trong khi đó việc lai hữu tính và
nhân giống bằng hạt đã làm phân ly các đời sau, mất dần các đặc tính tốt của
cây bố mẹ dẫn đến thoái hóa giống. Đã có những nghiên cứu như lai tạo để
chọn ra giống mới chống chịu bệnh đốm vòng (Siar và cộng sự, 2005; Chan
2005); chuyển gen kháng bệnh đốm vòng vào cây đu đủ (Drew và cộng sự,
2005) hoặc sử dụng phương pháp nuôi cấy mô in vitro để sản xuất cây đu đủ
sạch bệnh [31], [34], [53], tuy nhiên, hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu về
nhân giống cây đu đủ đực để phục vụ cho nhu cầu sản xuất dược liệu.
Với sự phát triển của công nghệ tế bào thực vật, trong đó phương pháp
nuôi cấy mô tế bào thực vật đã cho thấy rõ những ưu điểm của nó là tạo ra
nguồn cây giống sạch bệnh, sinh trưởng, phát triển khỏe, độ đồng đều và hệ
số nhân giống cao. Đây là giải pháp lựa chọn phù hợp để tạo ra nguồn cây
giống đu đủ đực sạch bệnh cung cấp cho nhu cầu cây giống trong sản xuất
dược liệu ngày càng tăng hiện nay.
Chính vì những lí do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu nhân nhanh in vitro cây đu đủ đực (Carica Papaya L.)”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nhân giống thành công cây đu đủ đực bằng phương pháp nuôi cấy mô
tế bào nhằm cung cấp nguồn cây giống cho nhu cầu sản xuất dược liệu.
3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu chế độ khử trùng mẫu cấy.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp chất kích thích sinh trưởng đến khả
năng tạo mô sẹo.
- Nghiên cứu khả năng tái sinh chồi từ mô sẹo.
- Nghiên cứu tạo cây hoàn chỉnh.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu chung về cây đu đủ
1.1.1. Nguồn gốc
Cây đu đủ có tên khoa học là: Carica papaya, cây có nguồn gốc ở
vùng đất thấp từ miền nam Mexico qua miền đông Trung My và bắc Nam Mỹ.
Được người Tây Ban Nha đưa tới Philipin vào khoảng năm 1550. Từ đây cây
được đưa vào khu vực nhiệt đới châu Á, châu Phi. Hiện nay cây đu đủ phân bố
ở hầu hết các nước trên thế giới thuộc Châu Á, Châu Phi, Châu My Latin và
Châu Úc.Ở Việt Nam, đu đủ được trồng rộng rãi trong phạm vi cả nước.
Cây đủ đủ là cây rất quen thuộc được trồng ở khắp mọi nơi, từ một vài
cây quanh nhà, bờ đê đến xen canh cây lâu năm. Cây đu đủ còn có tên gọi
khác là phan qua thụ, phiên mộc, mác rẩu (dân tộc Tày) [14]. Xét về mặt giới
tính, đu đủ có ba loại giới tính là:cây đực, cây lưỡng tính và cây cái. Cây đu
đủ đực có nhiều ứng dụng về mặt dược liệu trong các bài thuốc đông y cổ
truyền, tuy nhiên hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu về loại cây đu đủ đực
này. Các giống được trồng hiện nay chủ yếu là giống địa phương đã bị lai tạp
nhiều nên không còn giữ đúng đặc tính ban đầu của giống.
1.1.2. Phân loại
Cây đu đủ được phân loại theo quyển Medicinal- Plants (1887) của
Koehler như sau:
Tên Việt Nam:
Đu Đủ
Danh pháp hai phần
Carica papaya L.
Loài:
C.papaya
Chi
Carica
Họ:
Đu đủ Caricaceae
Bộ:
Brassicales
Lớp:
Hai lá mầm
Nhiều loài đu đủ khác cũng được trồng ở một vài nơi để lai tuyển
chọn giống như: C. candamarcencis Hook (đu đủ núi); C. cundinamarcensis
Linden; C. quercifolia Benth and Hook (đu đủ lá cây giẽ); C. chryso pétala
Heilb; C. pentagona Heilb (đu đủ năm góc, còn có tên là Babacao, tái dài,
không
hột,
ruột
vàng,
mùi
vị giống như dưa gang tây (melon); C.
microcarpa Jacq (đu đủ nhỏ trái); C. cauliflora Jacq; gracilis Sohms; C.
perythrocarpa Linden and André [17].
1.1.3. Đặc điểm hình thái và sinh thái của cây đu đủ
a) Đặc điểm hình thái và sinh thái của cây đu đủ
Đu đủ (Carica papaya L.). Loài cây ăn quả thuộc họ đu đủ
(Caricaeae). Cây thân cột mềm, mang nhiều sẹo lá to; lá lớn, tập trung ở đỉnh,
cuống dài rỗng, phiến lá xẻ thùy chân vịt; toàn cây có nhựa mủ trắng đục. Hoa
tạp tính: trên cùng một cây có hoa đực và hoa lưỡng tính hoặc hoa cái và hoa
lưỡng tính [9].
Đu đủ có thể xếp thành 3 loại trên phương diện giới tính: cây đực, cây
lưỡng tính và cây cái. Khuynh hướng thay đổi giới tính phần lớn do thời tiết
gây ra ví dụ như khô hạn và thay đổi nhiệt độ. Nhiệt độ càng cao thì khuynh
hướng sản xuất hoa đực càng lớn. Đu đủ đực chỉ mang toàn hoa đực trên phát
hoa. Phát hoa có cuống dài và phân nhánh. Hoa đực không cuống, nhỏ, đường
kính 0,4 - 0,5 cm, dài 4-5 cm, không bầu noãn, có 10 nhị đực với 2 túi phấn
trên mỗi nhị [10].
Hoa của đu đủ: hoa trắng nhạt hay xanh nhạt, khác gốc. Hoa đực mọc ở
kẽ lá thành chùy có cuống hoa rất dài. Hoa cái có tràng dài hơn tràng của hoa
đực, mọc thành chùy ở kẽ lá. Theo khung phân loại của Storey (1941), hoa đu
đủ được chia ra thành 6 kiểu cơ bản:
Hoa đơn tính cái: có bầu nhụy và không có nhị đực.
Hoa lưỡng tính 5 nhị (pentandria) có 5 chỉ nhị, bầu nhụy có 5 rãnh.
5
Hoa lưỡng tính dị hình (carpelloid) có từ 6 đến 9 nhị, bầu nhụy có rãnh dị
hình.
Hoa lưỡng tính thon dài (elongata) có bầu nhụy kéo dài, bề mặt
trơn, phẳng.
Hoa lưỡng tính nhụy thoái hóa (barren) có 10 nhị, không có bầu nhụy.
Cây đu đủ đực
Cây đu đủ cái
Cây đu đủ lưỡng tính
Hình 1.1. Các loại cây đu đủ
Theo phân loại của Oschae và cộng sự (1975), trích trong tài liệu của
Singh (1990), cụm hoa đu đủ được phân thành 3 nhóm: Cụm hoa đơn tính cái
(cụm hoa ngắn, chỉ mang hoa đơn tính cái), cụm hoa lưỡng tính (cụm hoa
ngắn, có thể mang hoa lưỡng tính 5 nhị, hoa lưỡng tính thon dài, hoa lưỡng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
6
tính bất dục và hoa lưỡng tính dị hình), Cụm hoa đực (cụm hoa có cuống dài,
mang chủ yếu là hoa đực, có thể mang một vài hoa lưỡng tính thon dài ở đầu
ngọn cành hoặc nhánh của cụm hoa).
Hoa đơn tính cái
Hoa lưỡng tính năm nhị
Hoa lưỡng tính dị hình
Hoa lưỡng tính thon dài
Hoa lưỡng tính bất dục
Hoa đực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
7
Hình 1.2. Các loại hoa đu đủ [7]
Hình 1.3. Cụm hoa lưỡng tính ( B1 – B4) [7].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
8
Hình 1.4. Cụm hoa đơn tính cái ( A1, A2) [7].
Hình 1.5. Cụm hoa đực (C1, C2) [7].
Quả đu đủ: Quả thịt, hình trứng to, dài 20-30 cm, đường kính 15-20
cm. Thịt quả dày, lúc đầu có màu xanh lục, sau ngả màu vàng cam. Trong
ruột quả có rất nhiều hạt đen to bằng hạt tiêu, xung quanh có lớp nhầy [13].
Thân, rễ: đu đủ thuộc loại thân mềm, bản mộc, thân già có màu xám xanh,
nâu xám hay nâu đỏ. Thân mang nhiều sẹo lá, sẹo phát hoa và dễ bị bọng ruột.
Độ bọng ruột càng lớn khi cây càng già, do đó dù thân có đường kính khá lớn
(đôi khi đường kính đạt 15-20cm) nhưng khá giòn và mọng nước nên cây dễ
bị gió mạnh làm gãy cây. Hầu hết rễ đu đủ đâm nhánh ngang mạnh khi gặp
điều kiện thuận lợi, nhưng mọc xuống sâu kém, rễ mềm và rất sợ đọng hoặc
úng nước.
b) Đặc điểm sinh thái của cây đu đủ:
Cây đu đủ phát triển tốt trong điều kiện khí hậu ấm và ẩm, lượng mưa
100mm/tháng, không bị che bóng mát. Đu đủ rất nhạy cảm với nhiệt độ và ẩm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
9
độ, khi nhiệt độ cao 30-35oC hoặc ẩm độ cao, lượng mưa nhiều 250300mm/tháng, cây sẽ sinh trưởng kém. Nhiệt độ dưới 0oC làm cây chết, hư
hại nặng nề. Nếu tưới quá nhiều nước thì rễ, lá bị hư hại nhiều, cây phát triển
chậm, yếu. Cây đu đủ không chịu đựng được gió to. Đu đủ dễ tính có thể
trồng trên đất có độ chua thích hợp pH từ 5,5- 6,5. Đất trồng đu đủ phải giàu
chất hữu cơ, tơi xốp, đất không hoặc ít phèn, thuận tiện cho việc tưới nước và
thoát nước tốt khi có mưa lớn. Vùng đồng bằng phải lên luống thật cao và
đường mương thoát nước phải sâu để dễ thoát nước. Chuẩn bị đất: Đất trước
khi trồng nên đánh luống rộng 2-2,5m. Giữa các luống có rãnh sâu 30cm để
thoát nước.
Thời vụ: Đu đủ có khả năng trổ hoa và đậu trái quanh năm, tuy nhiên
hạn chế sâu bệnh có thể bố trí trồng đu đủ vào đầu mùa mưa (tháng 4-5).
Những vùng chủ động tưới tiêu trồng vào cuối mùa mưa (tháng 10- 11) [5].
1.1.4. Thành phần hóa học và giá trị dược liệu của cây đu đủ đực
Thành phần hóa học của đu đủ: Trong các thành phần của cây như thân,
rễ, lá đều chứa một chất nhựa mủ (latex). Trong nhựa mủ có enzyme papain,
các axit amin: leuxin, tyrosin, chất béo, axit malic và enzyme thủy phân,
enzyme papain có tác dụng phân giải các chất đạm, protein để giải phóng các
axit amin như alanin, arginin, tryptophan. Tác dụng phân huỷ các chất đạm
của enzyme papain tiến hành ở môi trường axit, trung tính hoặc hơi kiềm, tốt
nhất ở pH 6,4-6,5. Nhiệt độ thích hợp cho hoạt động của enzyme khá cao, có
thể tới 80-85oC, nhưng cao hơn 90oC sẽ mất hoạt tính. Ở nhiệt độ thường, khi
cho enzyme papain tiếp xúc với lòng trắng trứng thì lòng trắng trứng mất tính
sánh sền sệt. Trong lá, hạt (chủ yếu ở lá) có một chất ancaloit đắng gọi là
cacpain và glucoxit gọi là cacpozit. Cacpain kết tinh dưới dạng khối lăng trụ
đơn (prisme monoclinique) nóng chảy ở 121oC, không tan trong nước, tan
trong các dung môi hữu cơ. Tác dụng của cacpain gần như digitalin là thuốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
10
trợ tim. Trong hạt và các bộ phận khác, người ta còn thấy các tế bào chứa
myrozin và các tế bào khác chứa kali myronat. Khi giã hạt với nước, myrozin
và kali myronat tiếp xúc với nhau sẽ cho tinh dầu có mùi diêm sinh, hắc giống
chất isothioxynat alyl. Trong rễ, người ta thấy có nhiều kali myronat, trong lá
nhiều myrozin, trong vỏ hạt nhiều myrozin và không có kali myronat. Theo
Hooper hạt đu đủ có: 26,3% dầu; 24,3% chất anbuminoit; 17% sợi; 15,5%
hydrat cacbon; 8,8% tro và 8,2% nước [13].
Hiện nay ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về thành phần hóa học của
đu đủ như: Khảo sát tinh sạch Enzyme Chymopapain trong mủ trái đu đủ Việt
Nam [18]; Nghiên cứu hoạt tính sinh học của flavonoid từ lá đu đủ cho thấy
hàm lượng flavonoid chiếm khoảng 0,78 % trọng lượng lá khô. Ngoài tác
dụng kháng khuẩn các flavonoid còn có tác dụng kìm hãm sự phát triển và
tiêu diệt tế bào ung thư biểu mô người mà không gây tác hại xấu đối với tế
bào lympho bình thường [11]. Hồ Thị Hà và cộng sự đã phân lập và xác định
cấu trúc hóa học, đồng thời đánh giá hoạt tính gây độc tế bào, kháng khuẩn
và chống oxy hóa của hợp chất alkaloid mới được đặt tên là
Carpainone (1) từ lá cây Đu đủ [5].
Từ xa xưa, ông cha ta đã biết dùng các thành phần của cây đu đủ đực để
chữa bệnh. Vị của lá và hoa đu đủ đực rất đắng nhưng vẫn hoàn toàn có thể
dùng nấu canh ăn hoặc làm rau trộn gỏi...
Tác dụng dược lý của các thành phần của cây đu đủ như sau: Enzyme
papain có tác dụng như enzyme pepsin của dạ dày và nhất là giống enzyme
trypsin của tụy tạng trong sự tiêu hóa đạm. Enzyme papain làm cho một số vi
khuẩn Gram dương và Gram âm ngừng phát triển. Những vi khuẩn như
Staphylococci, vi khuẩn Salmonella rất nhạy cảm đối với tác dụng của papain.
Papain còn có tác dụng làm đông sữa và tác dụng giảm độc đối với toxin
và toxanbumin. Chất cacpain làm chậm nhịp tim, có người đã dùng thay thế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
11
thuốc chữa tim. Gần đây, người ta đã phát hiện thấy hạt đu đủ có chất kháng
sinh mạnh [13].
Hoa đu đủ đực trị ho cho trẻ sơ sinh và người lớn là cách chữa trị ho
được lan truyền rộng dãi trong dân gian và được rất nhiều người tin dùng.
Hoa đu đủ đực trị ho hiệu suất cao và bảo đảm an toàn đặc biệt là cho trẻ sơ
sinh. Hoa đu đủ đực trị ho có phản ứng rất nhanh, với nguyên vật liệu dễ tìm
kiếm và hoàn toàn có thể phối kết hợp với nhiều loại thảo dược khác để tạo
nên một hỗn hợp trị ho hiệu quả.
Theo tài liệu Rau ngon thuốc quý của nhà xuất bản Dân trí (năm 2015)
[14], bác sy Đoàn Lư đã sưu tầm được bốn bài thuốc đông y có thành phần
chính là hoa đu đủ đực chữa ho như sau:
Bài thuốc 1: Hoa đu đủ đực 30g nấu lấy nửa chén nước, hòa tan với
đường cho trẻ em uống ngày 2 lần.
Bài thuốc thứ 2: Hoa đu đủ đực 20g, tẩm mật sao, bách bộ 12g, phèn phi
12g. Tất cả tán nhỏ, rây bột mịn. Trẻ em 1-5 tuổi ngày uống 3 lần, mỗi lần 14g. Trẻ 6-10 tuổi mỗi lần 5-8g.
Bài thuốc thứ 3: Hoa đu đủ đực 15g, trần bì 20g tẩm nước gừng, sao, lá
lốt 40g, nghệ vàng 15g, chua me đất hoa vàng 30g, cam thảo đất 20g, lá chanh
non 30g, rau má 40g, vỏ rễ dâu 30g tẩm mật sao vàng, vỏ cây khế chua 30g
sao vàng. Sắc với 400ml nước còn 100ml, chia 2 lần uống trong ngày.
Dùng 5-7 ngày.
Bài thuốc thứ 4: Hoa đu đủ đực 50g, dây tơ hồng 50g, rau má 35g, lá
xương sông 20g, lá hẹ 15g. Tất cả sắc với 1500ml lít nước còn 500ml. Lọc,
thêm 75g đường trắng. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 100ml.
Ho gà là đường hô hấp bị nhiễm trùng bởi một loại vi khuẩn có tên là
Bordetella, căn bệnh này nguy hiểm và nó xảy ra ở mọi lứa tuổi, chính vì như
vậy chúng ta rất cần được điều trị thật sớm, cũng như cần điều trị dứt điểm.
Trị ho bằng hoa đu đủ đực phối kết hợp một số ít loại thảo dược, sẽ đem đến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
12
lợi ích lớn trong công việc điều trị dứt điểm bệnh ho gà. Theo tài liệu Đông y
trị bách bệnh của nhà xuất bản Văn hóa- thông tin năm 2009 [19], Ngọc
Phương và Hồng Hà đã sưu tầm được bài thuốc làm cao ho gà chữa trẻ em
mắc bệnh ho gà mà thành thần cao có chứa hoa đu đủ đực sấy khô. Bài thuốc
như sau: Tang bạch bì 100g, lá chanh tươi 100g, lá táo tươi 100g, cỏ sữa nhỏ
lá tươi 100g, hoa đu đủ đực khô 50g, gừng tươi 50g, củ sả tươi 50g, đường
kính 800g. Các vị thái nhỏ sao vàng hạ thổ. Cho nước đường, nấu lấy 1000ml
cao lỏng. Trẻ em dưới 5 tuổi mỗi lần uống 5ml cao. Ngày uống 2 lần, khi
uống hòa với ít nước chín.
Hoa đu đủ đực trị ho mất tiếng hiệu quả khi kết hợp với hạt chanh và lá
hẹ. Với việc phối kết hợp giữa hoa đu đủ đực trị ho, lá hẹ, hạt chanh và đường
phèn, hỗn hợp này không những hỗ trợ cho trẻ em và người lớn trị được ho,
mà còn hỗ trợ chữa cuống phổi bị viêm, giải quyết và khắc phục tình trạng
mất tiếng, khản giọng rất hiệu quả. Bài thuốc chữa viêm thanh quản gồm: Hoa
đu đủ đực 15g lá hẹ 15g, hạt chanh 10g, nước đun sôi để nguội 20ml. Các
dược liệu được nghiền nát với nước. Thêm ít mật ong hoặc đường kính, uống
làm 3 lần trong ngày. Dùng vài ngày. Bài thuốc chữa viêm họng: Hoa đu đủ
đực 15g, xạ can 10g, củ mạch môn 10g, lá húng chanh 10g. Tất cả cho vào
một bát nhỏ, thêm ít muối, hấp chín rồi nghiền nát [14] . Chữa ho khản tiếng:
Hoa đu đủ đực tươi 12g, đường phèn 50g. Hoa đu đủ đực tươi sao vàng thơm,
đem đun cách thủy với đường phèn. Chia uống dần trong ngày [3].
Hoa đu đủ đực ngoài được sử dụng để chữa các bệnh về đường hô hấp
còn được sử dụng làm thành phần chữa bệnh viêm đau niệu đạo: Hoa đu đủ
đực 40g phối hợp với lá bạc thau 60g, đậu đen 40g, phác tiêu 4g. Sắc lấy nước
đặc uống làm ba lần vào lúc đói [14].
Theo như tài liệu Chữa bệnh bằng cây, củ, quả của nhà xuất bản Y học
năm 2005 đã đưa ra bài thuốc sử dụng hạt đu đủ để chữa bệnh gai cột sống.
Bài thuốc như sau: Hạt đu đủ đem xát cho sạch phần nhớt bao quanh, giã nát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
13
trong túi vải rồi đắp lên vùng đau. Mỗi lần chỉ đắp tối đa 30 phút và theo dõi
để tránh bị bỏng. Ngày làm một lần, liên tục trong 20-30 ngày [6].
Hạt đu đủ có chứa chất phytochemical nephroprotective và có hữu ích
trong việc ngăn ngừa tổn thương thận gây ra bởi paracetamol (Thử nghiệm
trên chuột) [38]. Hạt đu đủ có tác dụng trong tránh thai (Thử nghiệm trên
chuột) [22].
Cây đu đủ đực không chỉ cho hoa đực và hạt làm thuốc mà rễ của cây đu
đủ đực cũng được sử dụng để chữa bệnh rắn cắn. Bài thuốc như sau: Rễ đu đủ
đực 20g, lá xuyên tiêu 10g, hồng bì 5 hạt. Tất cả giã nhỏ, thêm nước, gạn
uống, bã đắp [14]. Rễ đu đủ sắc uống làm thuốc cầm máu trong bệnh băng
huyết, bệnh sỏi thận [13]. Bên cạnh đó rễ của cây đu đủ còn được dùng để
chữa cá đuối cắn. Bài thuốc như sau: Rễ đu đủ tươi 30g, muối ăn 4g. Hai thứ
giã nhỏ. Vắt lấy nước uống, bã đắp lên chỗ sưng đau. Sau chừng nửa giờ thấy
giảm đau vài ngày sau khỏi hẳn (kinh nghiệm nhân dân miền Nam) [14].
Lá của đu đủ dùng gói những thịt gà cứng để khi nấu chóng mềm, dừ.
Nước sắc lá đu đủ dùng giặt những vết máu trên vải và quần áo, hoặc để rửa
vết thương, vết lở loét. Thái lá đu đủ cho nhỏ rồi trộn với thóc cho ngựa, bò
ăn để chữa bệnh biếng ăn ở bò ngựa [13]. Nước ép lá của đu đủ còn được sử
dụng cho điều trị bệnh sốt xuất huyết. Nghiên cứu của Varisha cho thấy nước
ép lá đu đủ có thể làm trung gian giải phóng tiểu cầu để điều trị và phòng
ngừa sốt xuất huyết [22], [50].
Dịch chiết xuất từ lá đu đủ làm giảm quá trình tan máu hồng cầu do
hydro peroxide gây ra [43]. Dịch chiết xuất từ lá đu đủ còn được chứng minh
có tác dụng chống lại các tổn thương oxy hóa gây ra bởi chì acetate trong tủy
xương và có hiệu quả tốt đối với bệnh tan máu hồng cầu [56]. Hoạt tính
chống co thắt được quan sát thấy trong chiết xuất thô ethyl acetate từ lá đu đủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
14
[32]. Ngoài ra dịch chiết xuất từ lá đu đủ còn có tác dụng bảo vệ chức năng
của thận [27], tiềm năng chống lại bệnh sốt xuất huyết [21] .
Nghiên cứu này cho thấy rằng dịch chiết của đu đủ có tác dụng hạ
đường huyết và chống oxy hóa; nó cũng cải thiện hàm lượng lipid ở chuột bị
tiểu đường. Ngoài ra, chiết xuất lá ảnh hưởng tích cực đến tính toàn vẹn và
chức năng của cả gan và tuyến tụy. Chiết xuất nước của Carica đu đủ (0,75g
và 1,5g/100 mL) làm giảm đáng kể lượng đường trong máu (p <0,05) ở chuột
mắc bệnh tiểu đường. Nó cũng làm giảm nồng độ cholesterol, triacylglycerol
và amino-transferase trong máu. Nồng độ insulin huyết tương thấp không
thay đổi sau khi điều trị ở chuột bị tiểu đường, nhưng chúng tăng đáng kể ở
động vật không mắc bệnh tiểu đường. Các tế bào đảo tụy là bình thường ở
động vật được điều trị không mắc bệnh tiểu đường, trong khi ở chuột được
điều trị tiểu đường, C. đu đủ có thể giúp tái sinh đảo nhỏ biểu hiện như bảo
tồn kích thước tế bào. Trong gan của chuột được điều trị tiểu đường, C. đu đủ
đã ngăn chặn sự phá vỡ tế bào gan, cũng như tích lũy glycogen và lipid. Cuối
cùng, tác dụng chống oxy hóa của C. đu đủ chiết xuất cũng được phát hiện ở
chuột mắc bệnh tiểu đường [28].
Chiết xuất từ đu đủ có thể làm thay đổi sự phát triển của một số loại tế
bào ung thư [39], chống các khối u và điều hòa miễn dịch cơ thể [44]. Kết quả
xét nghiệm cho thấy so với thuốc sắc, nước ép lá không chỉ thể hiện tác dụng
gây độc tế bào mạnh hơn đối với tế bào ung thư SCC25, mà còn tạo ra hiệu
quả chọn lọc ung thư đáng kể như các xét nghiệm trên các tế bào keratinocyte
không gây ung thư ở người. Hơn nữa, bằng chứng từ việc thử nghiệm nước ép
lá ủ trên hai dòng tế bào này cho thấy rõ tác dụng chọn lọc của lá đu đủ đối
với tế bào ung thư SCC25 [40]. Chiết xuất từ lá đu đủ có tác dụng chống tăng
sinh các dòng tế bào ung thư tuyến tiền liệt ở nam giới [46], chống ung thư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
15
thông qua cơ chế chống tăng sinh và cảm ứng apoptosis trên tế bào ung thư vú
ở người MCF-7 [41]. Dịch chiết đu đủ và chất phytochemical liên quan đến
đu đủ có đặc tính chống viêm và điều hòa miễn dịch [33], [45], phần pectin
hòa tan chelate từ bột đu đủ tương tác với galectin-3 và ức chế sự tăng sinh tế
bào ung thư đại tràng [49]. Dịch chiết metanlo từ hạt đu đủ có hiệu quả tránh
thai tốt ở chuột [23]. Chế phẩm chiết xuất từ rễ cây đu đủ có tiềm năng điều
trị như là một chất bổ sung có thể được áp dụng trong ngộ độc thạch tín [42].
Nhựa của cây đu đủ dùng để chữa chai chân và mụn cơm: Bài thuốc như
sau: Rửa sạch chai chân hay mụn cơm, dùng kim sạch khêu nhẹ vết chai chân
hay mụn cơm, sau đó lấy nhựa đu đủ bôi lên băng lại. Nhựa đu đủ sẽ ăn mòn
vết chai chân hoặc mụn cơm [3]. Nhựa, mủ đu đủ có hiệu quả trong việc điều
trị sốt xuất huyết, giun kim [24]. Protein cysteine của đu đủ có tác dụng chống
giun sán (Nghiên cứu ở lợn) [29], papain trong mủ đu đủ có tác dụng giúp
kiểm soát các bệnh ký sinh trùng [35]. Các sản phẩm thu được từ đu đủ lên
men có tác dụng chống độc và miễn dịch (Đã thử nghiệm trên người) [37].
1.2. Phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật
Nuôi cấy mô tế bào thực vật là tổng hợp những ky thuật được sử dụng
để duy trì và nuôi cấy các tế bào, mô hoặc cơ quan thực vật trong điều kiện vô
trùng trên môi trường nuôi cấy giàu dinh dưỡng với những thành phần đã xác
định [1].
1.2.1. Cơ sở khoa học của nuôi cấy mô tế bào thực vật.
Tính toàn năng của tế bào (Totipotency): Mỗi tế bào của bất kỳ cơ
thể sinh vật nào đều mang toàn bộ thông tin di truyền của cơ thể đó có khả
năng phát triển thành cơ thể hoàn chỉnh khi gặp điều kiện thuận lợi; Tính toàn
năng của tế bào thực vật: Là khả năng của tế bào đã biệt hóa có khả năng thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên