Đại học Kinh tế quốc dân
Khoa kế toán
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu viết tắt
Diễn giải
1
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
2
CP
Cổ phần
4
XK
Xuất khẩu
5
QĐ
Quy định
6
BTC
Bộ tài chính
7
TSCĐ
Tài sản cố định
8
NVL
Nguyên vật liệu
9
GTGT
Giá trị gia tăng
10
TGNH
Tiền gửi ngân hàng
11
HĐ
Hóa đơn
12
PXK
Phiếu xuất kho
13
KKTX
Kê khai thường xuyên
14
SXKD
Sản xuất kinh doanh
15
NKCT
Nhật ký chứng từ
16
BK
Bảng kê
17
CPBH
Chi phí bán hàng
18
CPQLDN
Chi phí quản lý doanh nghiệp
19
TK
Tài khoản
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
GVHD : Nguyễn Hữu Ánh
1
SVTT: Nguyễn Thị Kim Ngân
Đại học Kinh tế quốc dân
Khoa kế toán
Bảng 1 : Quy trình luân chuyển chứng từ theo từng phương thức bán
hàng qua kho.
Biểu mẫu 1: Phiếu xuất kho.
Biểu mẫu 2: Hóa đơn giá trị gia tăng.
Biểu mẫu 3: Thẻ kho.
Biểu mẫu 4: Phiếu thu.
Biểu mẫu 5: Bảng kê số 1.
Biểu mẫu 6: Sổ chi tiết thanh toán với người mua.
Biểu mẫu 7 : Nhật ký chứng từ số 8 – Có TK 511.
Biểu mẫu 8 : Sổ cái TK 511.
Biểu mẫu 9 : Sổ chi tiết giá vốn hàng bán.
Biểu mẫu 10: Nhật ký chứng từ số 8 – Có TK 632.
Biểu mẫu 11: Sổ cái TK 632.
Biểu mẫu 12: Bảng kê chi tiết TK 641 – Chi phí bán hang.
Biểu mẫu 13: Bảng kê chi tiết TK 642 – Chi phí quản lýdoanh nghiệp.
Biểu mẫu 14: Báo cáo kết quả kinh doanh.
I . LỜI MỞ ĐẦU
GVHD : Nguyễn Hữu Ánh
2
SVTT: Nguyễn Thị Kim Ngân
Đại học Kinh tế quốc dân
Khoa kế toán
Chúng ta đang sống trong thời kỳ sôi động của nền kinh tế thị trường.
Mọi xã hội đều lấy sản xuất của cải vật chất làm cơ sở tồn tại và phát triển.
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp
là hoạt động để đạt tới lợi nhuận tối đa. Ta cũng biết: Lợi nhuận= Doanh thu –
chi phí. Để tăng lợi nhuận, các doanh nghiệp phải tìm cách tăng doanh thu,
giảm chi phí, trong đó tăng doanh thu là biện pháp rất quan trọng để làm tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp. Để tăng được doanh thu và quản lý một cách
chặt chẽ, các doanh nghiệp phải biết sử dụng kế tốn như là một cơng cụ quản
lý quan trọng nhất và không thể thiếu được. Thông qua chức năng thu nhận,
cung cấp và xử lý thông tin về các q trình kinh tế - tài chính của doanh
nghiệp, về tình hình tiêu thụ trên thị trường đồng thời đánh giá cắt lớp thị
trường từ đó kế tốn giúp cho các nhà quản lý đề ra các quyết định đúng đắn
và có hiệu quả trong sản xuất, tiêu thụ và đầu tư .
Để kế toán, đặc biệt là kế toán tiêu thụ sản phẩm phát huy hết vai trị và
chức năng của nó, cần phải biết tổ chức công tác này một cách hợp lý, khoa
học và thường xuyên được hoàn thiện cho phù hợp với yêu cầu và điều kiện
của từng doanh nghiệp.
Mặt khác chúng ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới trong xu thế khu
vực hố và tồn cầu hố, vừa hợp tác vừa cạnh tranh, các doanh nghiệp Việt
nam thuộc các thành phần kinh tế cần trang bị cho mình lợi thế cạnh tranh để
tồn tại và phát triển đó là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ở trong nước
với nhau và sự canh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước với các doanh
nghiệp ngoài nước. Nơi cạnh tranh xảy ra trên thị trường trong nước và cả
trên thị trường ngoài nước
Do đó sự cần thiết phải tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm để giúp
cho doanh nghiệp phát huy hết khả năng tiềm tàng là một nhu cầu cấp bách.
GVHD : Nguyễn Hữu Ánh
3
SVTT: Nguyễn Thị Kim Ngân
Đại học Kinh tế quốc dân
Khoa kế tốn
Vì nếu như doanh nghiệp khơng tiêu thụ được sản phẩm thì cho dù sản phẩm
đó có tốt thế nào đi chăng nữa, doanh nghiệp có quy mơ sản xuất hiện đại và
lớn thế nào đi chăng nữa thì rồi cũng bị xố sổ trên thị trường .
Xuất phát từ những vấn đề về lý luận và thực tiễn như vậy, tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: "Hồn thiện kế tốn Bán hàng tại Công ty Cổ phần kiến
trúc và nội thất Thành Nam ” nhằm góp phần hồn thiện tổ chức cơng tác
kế toán của doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay.
1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .
Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tổ chức cơng tác kế
tốn tiêu thụ sản phẩm trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh và
các biện pháp tài chính nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở tại Công ty Cổ
phần kiến trúc và nội thất Thành Nam kinh doanh các mặt hàng nội thất, tư
vấn thiết kế, từ đó xác lập mơ hình tổ chức cơng tác kế tốn tiêu thụ sản phẩm
trên cơ sở Cơng ty đang áp dụng hệ thống hạch tốn kế toán Nhật ký chứng
từ, đồng thời cải tiến thêm để hồn thiện hệ thống hạch tốn kế tốn cho
doanh nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu .
Đề tài nghiên cứu nhằm mục tiêu chủ yếu là hoàn thiện thêm mặt lý
luận về tổ chức cơng tác kế tốn tiêu thụ sản phẩm trong điều kiện nền kinh tế
thị trường và các biện pháp tài chính nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm để
giải quyết một số vướng mắc trong thực tiễn hạch toán kế toán hiện tại .
3. Bố cục của chuyên đề .
Chuyên đề gồm 65 trang, ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề
còn được chia thành ba chương :
GVHD : Nguyễn Hữu Ánh
4
SVTT: Nguyễn Thị Kim Ngân
Đại học Kinh tế quốc dân
Khoa kế toán
Chương 1 : Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của
Công ty Cổ phần kiến trúc và nội thất Thành Nam.
Chương 2 : Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần kiến trúc
và nội thất Thành Nam.
Chương 3 : Một số ý kiến đề xuất phần hồn thiện cơng tác kế tốn
bán hàng tại Cơng ty Cổ phần kiến trúc và nội thất Thành Nam.
Trong điều kiện nghiên cứu còn nhiều hạn chế về sự hiểu biết xong với sự
quyết tâm của bản thân em đã hồn thiện đề tài này nhưng khơng thể tránh
khỏi những thiếu sót, em rất cảm ơn và mong nhận được ý kiến và được sự
quan tâm chỉ bảo giúp đỡ tận tình của thầy giáo Nguyễn Hữu Ánh, các thầy,
cơ giáo trong khoa Kế tốn cùng các cơ chú và anh chị cán bộ của phịng Kế
tốn - Tài chính của Công ty đã giúp đỡ và hướng dẫn em hồn thành đề tài
này thành cơng.
Hà Nội, ngày 28 tháng 05 năm 2010
Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Ngân
CHƯƠNG 1
GVHD : Nguyễn Hữu Ánh
5
SVTT: Nguyễn Thị Kim Ngân
Đại học Kinh tế quốc dân
Khoa kế toán
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC VÀ NỘI THẤT THÀNH NAM
1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng của Công ty Cổ phần Kiến trúc và Nội
thất Thành Nam
1.1.1. Danh mục hàng bán (dịch vụ) của Công ty Cổ phần Kiến trúc và
Nội thất Thành Nam
- Mặt hàng kinh doanh của Công ty là các loại đồ trang trí nội thất, các
hoa văn trần bằng thạch cao, bình, lọ bằng gốm, sứ, các thiết bị vật tư phục vụ
cho xây dựng, bàn ghế…
- Tư vấn thiết kế văn phòng, khách sạn, nhà ở, sân vườn tiểu cảnh, spa
– resort…
- Các sản phẩm nội thất, đồ gỗ nội thất văn phịng, tủ gỗ cơng nghiệp
với nhiều hình thức đẹp.
- Năm gần đây, Cơng ty đã đưa ra một hệ thống trần nổi hoàn toàn
được thiết kế sáng tạo thích hợp với các cơng trình văn phòng, bệnh viện,
trường học …cao cấp.
1.1.2. Thị trường của Công ty Cổ phần Kiến trúc và Nội thất Thành
Nam
Hiện tại thị trường của Cơng ty có mặt ở hầu hết các tỉnh trong nưởc.
Trong đó đặc biệt phải nói tới các tỉnh miền Bắc.
Các mảng thị trường: Công ty Cổ phần kiến trúc và nội thất Thành
Nam chia thị trường tiêu thụ thành 2 mảng chính gồm:
GVHD : Nguyễn Hữu Ánh
6
SVTT: Nguyễn Thị Kim Ngân
Đại học Kinh tế quốc dân
Khoa kế toán
- Thị trường xuất khẩu : Gồm các sản phẩm tiêu thụ ở nước ngồi do
khách hàng bao tiêu ( Làm gia cơng) và Công ty bán trực tiếp ( hàng FOB ).
Công ty xác định thị trường châu Á là thị trường tiềm năng trong tương lai.
- Thị trường nội địa: Các sản phẩm được tiêu thụ ở thị trường trong
nước.
1.1.3. Phương thức bán hàng của Công ty Cổ phần Kiến trúc và Nội
thất Thành Nam
Công ty tổ chức tiêu thụ hàng hoá theo các phương thức :
- Bán hàng giao trực tiếp tại kho ( Bán hàng nội địa)
- Bán hàng nội bộ ( Bán hàng điều chuyển) giữa các cửa hàng hoặc các
đơn vị trực thuộc với nhau.
- Xuất khẩu hàng hố ra nước ngồi.
Do tỷ trọng doanh thu bán hàng theo phương thức tiêu thụ nội bộ và xuất
khẩu chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ trong tổng doanh thu bán hàng của Công ty
nên trong chuyên đề này em chỉ trình bày về phương thức tiêu thụ giao trực tiếp.
Phương thức tiêu thụ giao trực tiếp được Công ty thực hiện thông qua
hệ thống các cửa hàng, các chi nhánh. Tùy thuộc yêu cầu của khách hàng mà
khối lượng hàng xuất bán mỗi lần có thể nhiều, ít khác nhau. Nguồn kinh
doanh của công ty chủ yếu là từ nguồn cung cấp nội địa, nhập khẩu từ nước
ngoài và được vận chuyển về bằng đường biển hoặc đường hàng không, trong
khi khách hàng của Công ty lại nằm rải rác trên cả 3 miền đất nước, khi hàng
về đến sân bay hoặc bến cảng nếu vận chuyển thẳng từ sân bay, bến cảng về
kho của khách hàng hoặc về địa điểm do khách hàng quy định.
GVHD : Nguyễn Hữu Ánh
7
SVTT: Nguyễn Thị Kim Ngân
Đại học Kinh tế quốc dân
Khoa kế tốn
- Chi phí vận chuyển hàng hoá sẽ được thỏa thuận ghi rõ trong hợp
đồng nhưng thường là do Công ty chịu.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX, do vậy
nghiệp vụ nhập, xuất hàng hoá được ghi hàng ngày khi có phát sinh.
Cơng ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ. Do đó chứng từ bán hàng của Cơng ty là Hóa đơn GTGT có mẫu do Bộ
tài chính ban hành, mua tại cơ quan thuế. Khi có nghiệp vụ bán hàng hóa phát
sinh, kế tốn lập hóa đơn GTGT. Hóa đơn GTGT được viết thành 3 liên giống
nhau về nội dung kinh tế:
Liên 1: Được lưu tại cuống hóa đơn.
Liên 2: Giao cho khách hàng.
Liên 3: Dùng để thanh tốn.
Hóa đơn phải có đầy đủ chữ ký của: người mua, người lập phiếu, thủ
trưởng đơn vị.
1.2. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công ty Cổ phần Kiến trúc và
Nội thất Thành Nam
Bộ máy quản lý hoạt động bán hàng của Công ty được chỉ đạo thống
nhất từ trên xuống dưới, dưới sự lãnh đạo trực tiếp chặt chẽ của Hội đồng
quản trị công ty. Đây là cơ cấu quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng.
Tồn bộ Cơng ty gồm : Ban giám đốc, các phòng chức năng và các
phân xưởng sản xuất.
- Ban Giám đốc gồm:
GVHD : Nguyễn Hữu Ánh
8
SVTT: Nguyễn Thị Kim Ngân
Đại học Kinh tế quốc dân
Khoa kế toán
+ Giám đốc phụ trách chung
+ Một phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật
+ Một phó Giám đốc phụ trách kinh doanh
- Phịng kế hoạch
+ Tiếp nhận các yêu cầu đặt hàng trong nước và ngoài nước, xây dựng
các kế hoạch ngắn hạn, dài hạn trình Giám đốc và Hội đồng quản trị, điều độ
và đơn đốc thực hiện kế hoạch đó.
+ Xây dựng chiến lược phát triển dự án mới, đầu tư cơng nghệ mới.
- Phịng kỹ thuật
+ Xây dựng và kiểm tra các quy trình kỹ thuật, quy trình cơng nghệ,
xác định mức vật tư kỹ thuật.
+ Xây dựng và phối hợp chỉ đạo thực hiện chương trình tiến bộ kỹ
thuật, kế hoạch sửa chữa máy móc định kỳ.
+ Nghiên cứu các biện pháp đảm bảo môi trường sản xuất và làm việc.
+ Tổ chức nghiên cứu khoa học.
- Phòng quản lý chất lượng
+ Soạn thảo văn bản và theo dõi những vấn đề có liên quan, quản lý
chất lượng sản phẩm, tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm, vật tư, hàng
hố...
- Phịng kinh doanh
GVHD : Nguyễn Hữu Ánh
9
SVTT: Nguyễn Thị Kim Ngân
Đại học Kinh tế quốc dân
Khoa kế toán
+ Tổ chức cung ứng vật tư, nguyên liệu cần thiết cho quá trình sản xuất
kinh doanh
+ Tổ chức bán hàng, theo dõi kiểm tra các đại lý tiêu thụ, các kho
hàng, phát triển mạng lưới tiêu thụ sản phẩm, đẩy mạnh tiếp thị.
- Phòng tổ chức - Bảo vệ
+ Xây dựng và theo dõi thực hiện các quy chế, nội quy khen thưởng,
kỷ luật, kế hoạch tiền lương, định mức lao động...
+ Sắp xếp điều độ nhân lực, xây dựng kế hoạch đào tạo bảo vệ an toàn
người và tài sản của Công ty.
+ Quản lý hồ sơ các cổ đông và nhân sự trong Cơng ty.
- Phịng tài vụ
+ Thực hiện nghiệp vụ tài chính, kế tốn theo dõi các quy định về chế
độ chi tiêu, quản lý tiền hàng, công nợ, kiểm kê
+ Xây dựng giá thành sản phẩm
- Phòng hành chính - Y tế
+ Quản lý hành chính, văn thư, các phương tiện phục vụ sinh hoạt, làm
việc, Tổ chức phục đời sống vật chất, tinh thần và chăm sóc sức khoẻ cho cán
bộ cơng nhân viên.
- Các bộ phận thiết kế, xây dựng
Tại mỗi bộ phận đều có quản đốc và phó quản đốc chịu trách nhiệm
quản lý và điệu hành.
GVHD : Nguyễn Hữu Ánh
10
SVTT: Nguyễn Thị Kim Ngân
Đại học Kinh tế quốc dân
Khoa kế toán
Với bộ máy tổ chức việc quản lý của công ty được tập trung nhưng vẫn
bảo đảm được tính linh hoạt của các đơn vị.
Ban giám đốc thương xuyên hội ý về các mặt công tác hàng tháng,
hàng tuần và trao đổi các báo cáo kịp thời các mặt công tác quan trọng phát
sinh trong q trình điều hành. Các phó giám đốc điều hành có trách nhiệm
điều tra đơn đốc các mặt cơng tác nghiệp vụ theo lĩnh vực mình được phân
cơng.
Các trưởng phòng, quản đốc chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Phải thường xuyên
thỉnh thị, báo cáo về phụ trách lĩnh vực nghiệp vụ của phịng mình, khi có u
cầu thì mức độ thực hiện nhiệm vụ, kết hoạch của bộ phận mình trước hội
đồng quản trị và hội đồng cổ đơng.
Các trưởng phịng, quản đốc phải chủ động linh hoạt phối hợp với nhau
trong các công việc khắc phục khó khăn hồn thành các mặt cơng tác được
giao.
Trong q trình điều hành nếu phân xưởng, phịng nghiệp vụ nào
không thực hiện nhiệm vụ, chất lượng hiệu quả cơng tác khơng tốt, gây lãng
phí, gây phiền hà, để công nhân, nhân viên vi phạm nội quy, kỷ luật lao động,
vi phạm quy trình cơng nghệ, tuỳ theo mức độ khách quan hay chủ quan đều
bị quy trách nhiệm trong việc quản lý điều hành, đình chỉ nhiệm vụ quản lý,
nếu vi phạm để xảy ra hậu quả nghiêm trọng sẽ bị xử lý kỷ luật.
- Đặc điểm tiêu thụ:
+ Về khối lượng sản phẩm xuất bán: Hạch toán chi tiết hàng hố đảm
bảo cho phịng kinh doanh nắm chắc được tình hình hiện cịn của từng loại
hàng hố, làm cơ sở cho việc ký kết các hợp đồng mua và bán hàng dễ dàng.
GVHD : Nguyễn Hữu Ánh
11
SVTT: Nguyễn Thị Kim Ngân
Đại học Kinh tế quốc dân
Khoa kế toán
+ Về quy cách phẩm chất hàng xuất bán: Trước khi nhập, hàng hoá
được bộ phận KCS kiểm tra một cách nghiêm ngặt về chất lượng và quy cách,
kiên quyết không cho nhập kho những hàng hố khơng đạt u cầu.
+ Về giá bán: Để thu hút được khách hàng, Cơng ty có một chính sách
giá cả hết sức linh hoạt. Giá bán được xác định trên 3 căn cứ: Giá thành sản
xuất của thành phẩm nhập kho, giá cả thị trường và mối quan hệ giữa khách
hàng với Công ty.
- Phương thức thanh tốn:
Cơng ty thực hiện phương thức thanh tốn rất đa dạng, phụ thuộc vào
các hợp đồng kinh tế đã ký kết, khách hàng có thể trả chậm từ 10 đến 15 ngày
hoặc có thể thanh tốn ngay, có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc chuyển
khoản, séc bảo chi, ủy nhiệm chi, hoặc đổi hàng.
Việc thanh tốn có thể thanh toán ngay hoặc thanh toán sau một khoảng
thời gian nhất định sau khi nhận được hàng. Công ty luôn tạo điều kiện thuận
lợi cho khách thanh toán, đồng thời đảm bảo không gây thiệt hại kinh tế cho
bản thân doanh nghiệp. Phương thức thanh toán trả chậm hiện nay đang được
áp dụng phổ biến đối với hình thức bán bn. Do đó để quản lý chặt chẽ các
khoản phải thu, nếu thanh toán vượt quá thời hạn thanh toán ghi trên hợp
đồng thì Cơng ty tính lãi suất 1,5%/ tháng trên tổng giá trị chưa thanh tốn. Vì
vậy, trong các năm gần đây khơng có hiện tượng khách hàng khơng đủ khả
năng thanh tốn hay bị chiếm dụng vốn trong thời gian dài. Đồng thời việc
thanh toán trả chậm chỉ được thực hiện đối với khách hàng có quan hệ lâu dài
với Cơng ty, hoặc khách hàng có tài sản thế chấp được ngân hàng bảo lãnh.
GVHD : Nguyễn Hữu Ánh
12
SVTT: Nguyễn Thị Kim Ngân
Đại học Kinh tế quốc dân
Khoa kế toán
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TỐN BÁN HÀNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
KIẾN TRÚC VÀ NỘI THẤT THÀNH NAM
2.1. Kế toán doanh thu:
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
Chứng từ kế toán doanh thu doanh nghiệp sử dụng bao gồm:
GVHD : Nguyễn Hữu Ánh
13
SVTT: Nguyễn Thị Kim Ngân
Đại học Kinh tế quốc dân
Khoa kế toán
-
Thẻ quầy hàng
-
Hợp đồng mua bán
-
Hóa đơn giá trị gia tăng – Mẫu 01GTKT – 3LL
-
Phiếu thu tiền hàng – Mẫu 01 – TT
-
Bảng kê bán hàng
-
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ – Mẫu 03PXK – 3LL
Chứng từ giảm doanh thu doanh nghiệp sử dụng bao gồm:
-
Hóa đơn giá trị gia tăng – Mẫu 01GTKT – 3LL
Hàng hố, dịch vụ có giảm giá ghi trên hoá đơn ghi rõ : Tỷ lệ % hoặc
mức giảm giá, giá bán chưa có thuế GTGT (giá bán đã giảm giá), thuế GTGT,
tổng giá thanh tốn đã có thuế GTGT. Nếu việc giảm giá áp dụng căn cứ vào
số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ thực tế mua đạt mức nhất định thì số
tiền giảm giá của hàng hố đã bán được tính điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng
hoá, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trên hoá đơn phải ghi rõ
số hoá đơn và số tiền được giảm giá.
Bảng 1 : Quy trình luân chuyển chứng từ theo từng phương thức
bán hàng qua kho.
Người bán Thủ
Bộ
Thủ
Kế
Bộ
và
phận
kho
toán
phận
người trưởng
mua
1 . Ký hợp đồng
2 . Duyệt xuất
và KTT BH
1
2
3 . Lập hợp đồng
4 . Ký hợp đồng
3
4
5 . Giao hàng
GVHD : Nguyễn Hữu Ánh
lưu
5
14
SVTT: Nguyễn Thị Kim Ngân
Đại học Kinh tế quốc dân
Khoa kế toán
6 . Ghi sổ
6
7 . Lưu chứng từ
7
Hàng ngày khi khách hàng mua hàng, bộ phận kế tốn sẽ viết hóa đơn
GTGT kiêm phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên, đặt giấy
than viết một lần:
Liên 1: Lưu tại quyển
Liên 2: Giao cho khách hàng.
Liên 3: Dùng để thanh toán.
Hàng tháng kế toán căn cứ vào liên 1 của HĐ GTGT ( Bảng photo) kế
toán phản ánh vào Bảng kê chi tiết doanh thu bán hàng và Báo cáo bán hàng
chi tiết.
Phương pháp hạch toán sẽ được minh hoạ bởi một số nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong tháng 10 năm 2010 tại Cơng ty như sau:
Ví dụ:
Ngày 03/10/ 2010 Công ty đã xuất bán cho Công ty Sơn Thành: 03 bức
tranh treo tường. Hóa đơn GTGT số 21607.
Trị giá xuất kho:
- 03 bức tranh (đơn giá 1.200.000đ/10 bức) = 1.200.000 x 3 = 3.600.000
GVHD : Nguyễn Hữu Ánh
15
SVTT: Nguyễn Thị Kim Ngân
Đại học Kinh tế quốc dân
Khoa kế tốn
Trị giá lơ hàng (chưa có thuế GTGT):
3.600.000
Thuế GTGT 10%:
360.000
Tổng giá thanh tốn:
3.960.000
Kế tốn trưởng Cơng ty đã xây dựng một chương trình luân chuyển
chứng từ kế toán cho từng loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Phân công rõ trách
nhiệm của từng bộ phận trong Công ty để giảm bớt những thủ tục, chứng từ
khơng cần thiết và kế tốn tiêu thụ là một khâu quan trọng trong cơng tác kế
tốn. Vì vậy, việc tổ chức luân chuyển chứng từ một cách khoa học là rất
quan trọng trong khâu tiêu thụ kế tốn trưởng quy định. Trình tự ln chuyển
chứng từ như sau:
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế, kế toán lập phiếu xuất kho. Phiếu này
được lập thành 3 liên. Sau khi lập phiếu xong, người phụ trách cung ứng ký,
ghi rõ họ tên giao cho người cầm phiếu xuống kho để lĩnh. Sau khi xuất kho
thủ kho ghi vào cột 2 số lượng thực xuất của từng thứ, ghi ngày, tháng, năm
xuất kho và cùng người nhận hàng ký tên vào phiếu xuất, ký ghi họ tên.
Liên 1: Lưu ở bộ phận lập phiếu.
Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho, sau đó chuyển cho kế tốn để
kế toán ghi vào cột 3, 4 và ghi vào sổ kế toán.
Liên 3: Người nhận giữ để ghi sổ kế toán bộ phận sử dụng.
Sau khi lập báo cáo kho liên 3 và báo cáo kho được đưa về phòng kế
toán. Báo cáo kho sẽ được kế toán vật tư lưu giữ. Hoá đơn liên 3 được kế toán
doanh thu lưu giữ.
GVHD : Nguyễn Hữu Ánh
16
SVTT: Nguyễn Thị Kim Ngân
Đại học Kinh tế quốc dân
Khoa kế toán
Nếu khách hàng trả bằng tiền mặt và bằng phương thức trả chậm thì kế
tốn cơng nợ có trách nhiệm theo dõi từng khách hàng, thoả ước thời hạn trả,
và khi khác hàng trả tiền kế tốn cơng nợ sẽ sử dụng Phiếu thu.
Cuối mỗi tháng, kế toán bán hàng tiến hàng lập báo cáo nhập, xuất, tồn
thành phẩm và kho hàng hoá.
Phiếu xuất kho có mẫu như sau:
Biểu mẫu 1: Phiếu xuất kho.
Số: 22246
Phiếu xuất kho
Ngày 03 tháng 10 năm 2010
Nợ TK: 632
Có TK: 1561
GVHD : Nguyễn Hữu Ánh
17
SVTT: Nguyễn Thị Kim Ngân
Đại học Kinh tế quốc dân
Khoa kế toán
Họ và tên người nhận hàng: Anh Khoa.
Lý do xuất kho: Bán hàng cho Công ty Sơn Thành
Xuất tại kho: Công ty CP kiến trúc và nội thất Thành
Nam.
Số
Tên, nhãn hiệu, quy
TT
cách, phẩm chất SP
1
Tranh treo tường
Mã số
ĐVT
VT50189
Bức
Số lượng
YC
TX
03
03
Đơn giá
Thành tiền
1.200.000
3.600.000
Tổng
3.600.000
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Ba triệu, sáu trăm nghìn đồng chẵn.
Xuất ngày 03, tháng 10, năm 2010
Phụ trách bộ phận
Phụ trách kế toán
Người nhận
Thủ kho
( Ký, họ tên)
( Ký, họ tên)
( Ký, họ tên)
( Ký, họ tên)
Đồng thời căn cứ vào phiếu xuất kho, kế tốn viên của chi nhánh Cơng
ty lập Hố đơn GTGT thành 3 liên. Liên 1(màu tím) lưu sổ gốc, liên 2 (màu
đỏ) giao cho khách hàng, liên 3 (màu xanh) giao cho bộ phận kho làm thủ tục
cấp hàng và đến cuối ngày, bộ phận kho nộp lên phịng kế tốn để kế tốn bán
hàng làm cơ sở để hạch tốn.
Biểu mẫu 2: Hóa đơn giá trị gia tăng
HÓA ĐƠN
Mẫu số: 01 GTKT - 3LL
HS/2010B
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
GVHD : Nguyễn Hữu Ánh
18
SVTT: Nguyễn Thị Kim Ngân
Đại học Kinh tế quốc dân
Khoa kế toán
0013560
Liên 2 : Giao cho khách hàng
Ngày 03 tháng 10 năm 2010
Đơn vị bán hàng: Công ty CP Kiến trúc và nội thất Thành Nam
Địa chỉ: 106 – A2 Khương Thượng – Phố Đông Tác – Đống Đa – Hà
Nội.
Điện thoại: 04 - 5745245 . MS:
Họ và tên người mua hàng: Anh Khoa
Đơn vị: Công ty TNHH Khánh Sơn
Địa chỉ: 114 Quang Trung - Hà Đơng.
Hình thức thanh tốn: Tiền mặt
TT
Tên HH, DV
Đơn vị
SL
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
(1)
(2)
(3)= (1)x(2)
Bức
03
1.200.000
1
Tranh treo tường
Thuế suất GTGT: 10%
3.600.000
Cộng tiền hàng:
3.600.000
Tiền thuế GTGT:
360.000
Tổng cộng tiền thanh toán:
3.960.000
Số tiền viết bằng chữ: Ba triệu, chín trăm sáu mươi ngàn đồng chẵn.
Người mua hàng
Người lập phiếu
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
GVHD : Nguyễn Hữu Ánh
19
SVTT: Nguyễn Thị Kim Ngân
Đại học Kinh tế quốc dân
Khoa kế toán
Ở kho, thủ kho sử dụng thẻ kho dùng để theo dõi số lượng xuất, nhập,
tồn kho từng vật tư hàng hoá ở từng kho làm căn cứ để xác định tồn kho và
xác định trách nhiệm vật chất của thủ kho. Hàng ngày thủ kho căn cứ vào
phiếu nhập kho, phiếu xuất kho ghi vào các cột tương ứng trong thẻ kho, mỗi
chứng từ ghi một dịng, cuối ngày tính số tồn kho. Theo định kỳ, nhân viên kế
toán xuống kho nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho
sau đó ký xác nhận vào thẻ kho.
Thẻ kho có mẫu sau:
Biểu mẫu 3: Thẻ kho
Đơn vị: Cơng ty CP Kiến trúc và nội
Mẫu số S12 – DN
thất Thành Nam
Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ - BTC
Ngày 20 - 03 - 2006 của Bộ Tài Chính
Tên kho: Cửa hàng số 1
Thẻ Kho
GVHD : Nguyễn Hữu Ánh
20
SVTT: Nguyễn Thị Kim Ngân