lOMoARcPSD|18034504
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: Năng lực số ứng dụng
ĐỀ TÀI: Sử dụng KOL trong hoạt động quảng bá sản phẩm trên
mạng xã hội của Oppo tại Việt Nam
Giảng viên hướng dẫn :
Sinh viên thực hiện
:
Lớp
:
Chu Thị Hồng Hải
Phạm Khánh Duy
Trần Thị Quỳnh Chi
Vũ Thị Diệp
Nguyễn Thị Thanh Dung
Lê Thị Hồng Thanh
K24KTDNC
Hà Nội, ngày 24 tháng 6 năm 2022
1
24A4023003
24A4022797
24A4022990
24A4022995
24A4022393
lOMoARcPSD|18034504
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................2
NỘI DUNG.................................................................................................................... 4
Chương 1: Cơ sở lý luận về vấn đề sử dụng KOL trên mạng xã hội...............................4
1.1. Tổng quan về mạng xã hội...................................................................................4
1.1.1. Mạng xã hội là gì?........................................................................................4
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của mạng xã hội.........................................4
1.1.3. Truyền thơng mạng xã hội là gì?...................................................................8
1.1.4. Ưu thế của mạng xã hội đối với truyền thông................................................8
1.2. KOL...................................................................................................................10
1.2.1. KOL là gì?...................................................................................................10
1.2.2. Phân loại.....................................................................................................10
1.2.3. Nguyên tắc chung chọn lựa KOL.................................................................11
1.2.4. Vai trò của việc sử dụng KOL......................................................................13
Chương 2: Oppo sử dụng KOL để quảng bá thương hiệu tại Việt Nam........................15
2.1. Hoạt động truyền thông sử dụng KOL tại Việt Nam..........................................15
2.1.1. Xu hướng tăng trưởng của truyền thông sử dụng KOL...............................15
2.1.2. Phương thức hợp tác giữa thương hiệu với KOL........................................17
2.2. Sử dụng KOL trong chiến dịch ra mắt sản phẩm của Oppo...............................23
2.2.1. Tổng quan về thương hiệu Oppo.................................................................23
2.2.2. Oppo đã sử dụng KOL để quảng bá sản phẩm như thế nào?......................25
2.2.3. Đối thủ cạnh tranh của Oppo tại Việt Nam.................................................28
2.2.4. Điểm mạnh, điểm yếu trong quá trình quảng bá sản phẩm bằng KOL của
Oppo...................................................................................................................... 31
Chương 3: Giải pháp để nâng cao hiệu quả truyền thông khi sử dụng KOL.................34
3.1. Đối với Oppo.....................................................................................................34
3.2. Một số giải pháp khác để nâng cao hiệu quả truyền thông khi sử dụng KOL....36
3.2.1. Tiết chế về nội dung thương hiệu và khéo léo trong cách thức chia sẻ........36
3.2.2. Ra quyết định đúng đắn trong việc lựa chọn KOL.......................................37
3.2.3. Duy trì mối quan hệ giữa KOL và thương hiệu...........................................40
KẾT LUẬN..................................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................43
1
lOMoARcPSD|18034504
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, với sự phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, cuộc sống của
người dân ngày càng phát triển. Các công cụ hỗ trợ cho cuộc sống hiện đại cũng trở
nên ngày càng phức tạp hơn. Con người chúng ta, từ việc phải ngày ngày ra ngồi đi
làm tại những văn phịng, cơng ty, doanh nghiệp hay thậm chí là những cơng việc nặng
nhọc ngồi trời, thông qua các công cụ thông minh mà nhẹ bớt đi phần nào.
Từ cuối năm 2019 đến đầu năm 2022, do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 mà
cuộc sống của chúng ta thay đổi theo nhiều hướng khác nhau. Từ cơng việc, học tập,
vui chơi... chuyển từ hình thức trực tiếp sang trực tuyến thông qua nhiều ứng dụng và
công cụ mạng xã hội. Chính vì thế mà việc quảng bá thương hiệu thơng qua những
người có sức ảnh hưởng, KOL trở nên thịnh hành và chiếm phần lớn trong cách thức
vận hành kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong năm 2021, KOL marketing là một trong những chiến lược đã mang lại
thành cơng cho các thương hiệu nói riêng và ngành marketing nói chung. Khơng bất
ngờ khi mọi người lướt xem tin tức trên các kênh truyền thông mạng xã hội trung bình
143 phút mỗi ngày, đem đến cho các nhãn hàng kênh truyền thông tiềm năng là các
chiến dịch KOL marketing. Nhờ vậy mà ngành marketing đang trở nên có sức hấp dẫn
hơn bao giờ hết và trở thành ngành dẫn đầu trong các ngành “hot” hiện tại.
KOL marketing đang là xu hướng quảng cáo rất được ưa chuộng và phát triển
mạnh mẽ tại Việt Nam và nhiều quốc gia trên thế giới hiện nay dựa vào mức độ phủ
sóng mạnh mẽ của internet và số lượt người đăng ký và sử dụng các trang mạng xã hội
như Facebook, Instagram, Youtube, TikTok…ngày càng gia tăng. Không phải ngẫu
nhiên mà doanh nghiệp chấp nhận bỏ một khoản tiền tương đối lớn với nhiều điều
khoản thỏa thuận trong hợp đồng để cạnh tranh mời một nhân vật nổi tiếng phối hợp
truyền thông. KOL marketing mang đến cho doanh nghiệp khoản lợi nhuận nhiều hơn
những gì mà doanh nghiệp bỏ ra, khơng chỉ về tiền bạc mà còn về cả danh tiếng – thứ
không thể dùng tiền mua được.
Thông qua các trải nghiệm, đánh giá và chia sẻ thực tế của các KOL trên mạng
xã hội, khách hàng sẽ có sự tin tưởng với sản phẩm, thúc đẩy hành vi mua hàng. Với
2
lOMoARcPSD|18034504
sự lồng ghép khéo léo và tự nhiên, các thông điệp về sản phẩm và dịch vụ của nhãn
hàng dễ dàng đi vào tâm trí của người dùng. Doanh nghiệp không chỉ nhận được doanh
thu từ những đơn hàng tự nhiên này, mà uy tín và thương hiệu cũng được lan truyền xa
hơn.
Tận dụng sự bùng nổ của mạng xã hội và tốc độ truyền tải nhanh chóng trên
internet, cùng với sự kết hợp với các phương thức quảng cáo khác, các sản phẩm và
dịch vụ của nhãn hàng sẽ đến tay càng nhiều càng nhiều khách hàng.
Và trong những năm gần đây, Oppo đang dần xây dựng được niềm tin trong
lịng người tiêu dùng Việt bằng cách khơng ngừng nỗ lực đưa ra những mẫu
smartphone chất lượng mang công nghệ đột phá. Tuy nhiên, không phải ngẫu nhiên mà
Oppo có được sự thành cơng to lớn, chiếm lĩnh thị trường điện thoại thông minh ở Việt
Nam. Bằng cách sử dụng chiến lược marketing và khéo léo kết hợp với các nhân vật
nổi tiếng hàng đầu Việt Nam, những ngôi sao hạng A có uy tín vững chắc trên mạng xã
hội, sản phẩm của thương hiệu được đưa đến gần hơn với người tiêu dùng, tạo được
khơng ít thiện cảm với khách hàng, kể cả những người khó tính nhất. Tuy nhiên, đôi
khi thương hiệu vẫn vấp phải những sai lầm, thiếu sót cũng như ảnh hưởng khơng đáng
có tới từ KOL. Nhưng nhìn chung, đây vẫn là thương hiệu tạo nên thành công rực rỡ
trong gần 10 năm hoạt động tại thị trường Việt Nam.
Bằng cách tìm hiểu về quảng bá thương hiệu thông qua KOL trên mạng xã hội
nói chung và sự thành cơng trong các hoạt động truyền thơng của Oppo nói riêng,
chúng tơi nhận ra được cách thức vận hành của thương hiệu, mối quan hệ giữa thương
hiệu, KOL và mạng xã hội. Hơn hết, từ những thành cơng hay những thiếu sót, sai lầm
trong KOL marketing, chúng tơi nhìn nhận được cách để sử dụng KOL một cách hiệu
quả nhất và đem tới các giải pháp cho thương hiệu. Chính vì thế, chúng tơi đã lựa chọn
đề tài “ Sử dụng KOL trong hoạt động quảng bá sản phẩm trên mạng xã hội của Oppo
tại Việt Nam” để nghiên cứu và đánh giá một cách khách quan nhất. Chúng tôi mong
rằng những nghiên cứu này sẽ giúp ích cho KOL và doanh nghiệp nói riêng cũng như
ngành marketing nói chung ở Việt Nam trong việc sử dụng KOL quảng bá sản phẩm
trên mạng xã hội.
3
lOMoARcPSD|18034504
NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận về vấn đề sử dụng KOL trên mạng xã hội.
1.1. Tổng quan về mạng xã hội
1.1.1. Mạng xã hội là gì?
Mạng xã hội hiểu đơn giản là một trang web hay nền tảng trực tuyến với rất
nhiều dạng thức và tính năng khác nhau, giúp mọi người dễ dàng kết nối với nhau từ
bất cứ nơi nào.
Mạng xã hội có thể truy cập dễ dàng từ nhiều phương tiện, thiết bị như máy
tính, điện thoại…chỉ với yêu cầu có kết nối internet. Với sự tiện lợi và hữu ích của nó,
trên khắp thế giới, hầu như không một quốc gia nào không sử dụng mạng xã hội.
Ở Việt Nam có rất nhiều loại phương tiện truyền thông xã hội được sử dụng phổ
biến, rộng rãi. Trước hết, facebook là mạng xã hội được dùng phổ biến nhất hiện nay
và Việt Nam cũng không ngoại lệ. Người dùng có thể tạo tài khoản bằng số điện thoại
hoặc gmail và sau đó có thể dễ dàng thực hiện các tính năng như giải trí, kết bạn thậm
chí là làm việc trực tuyến. Chúng ta đến với Youtube, là một trang mạng rất thân quen
với mọi người. Trang mạng xã hội này cung cấp các video về nhiều chủ đề, lĩnh vực
khác nhau cho người xem ở mọi lứa tuổi. Tiếp đến tôi muốn đề cập về Instagram. Đây
là ứng dụng chia sẻ ảnh và video miễn phí trên điện thoại, máy tính. Bạn có thể đăng
tải hình ảnh hoặc video lên Instagram và chia sẻ chúng với nhóm bạn bè, họ có thể
xem, bình luận và thích bài viết của bạn.
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của mạng xã hội
Nhiều người muốn liên kết lịch sử của mạng xã hội với sự phát triển của công
nghệ truyền thông – bắt đầu vào cuối thế kỷ 19 khi Samuel Morse gửi đi bức điện tín
đầu tiên từ Washington D.C đến Baltimore vào năm 1844. Tuy nhiên, khi xem xét lại
định nghĩa về mạng xã hội, ta thấy loại phương thức giao tiếp này không được tính là
một loại mạng xã hội. Bởi lẽ nó khơng diễn ra trực tuyến và việc phát điện tín cũng
khơng góp vào sự phát triển, gắn kết một cộng đồng hoặc tập thể lớn.
Trên thực tế, lịch sử mạng xã hội bắt đầu vào những năm 1970, cùng với sự xuất
hiện của Internet. Internet có nguồn gốc từ những năm 1960 và 1970, khi các tổ chức
4
lOMoARcPSD|18034504
cơng và tư khác nhau đều đang cố gắng tìm cách để các máy tính giao tiếp với nhau.
Theo một phương diện nào đó, đây có thể coi là sự khởi đầu của mạng xã hội. Nhưng
phải đến những năm 1980 và thực sự đến những năm 1990, máy tính cá nhân mới được
đại chúng hóa, mở đường cho sự xuất hiện của mạng xã hội. Ngoài ra, sự ra đời của
những trang blog và hệ thống bảng thông báo vào những năm 1990 cũng đã giúp mở ra
kỷ nguyên của các trang mạng xã hội trực tiếp. Ý tưởng về một người bình thường có
thể đăng nhập vào một nền tảng Internet, viết về bất cứ thứ gì họ thích, họ đang nghĩ,
đang thấy và sẽ được đọc và phản hồi bởi bất cứ ai, bất cứ đâu đã giúp mọi người cảm
nhận được ý nghĩa trọn vẹn hơn cả của Internet.
Six Degrees được cho là mạng xã hội đầu tiên, được đặt tên theo lý thuyết “6
chặng phân cách”, cho rằng hai người bất kỳ có thể kết nối với nhau thông qua 6 người
khác. Lý do Six Degrees được cho là mạng xã hội đầu tiên là vì nó cho phép người
dùng đăng ký tài khoản bằng email, tạo ra hồ sơ của riêng họ và kết bạn. Mạng xã hội
này ra đời vào năm 1997, và tồn tại đến năm 2001. Tổng số lượng người dùng Six
Degrees rơi vào khoảng 3,5 triệu người. Six Degrees được YouthStream Media
Networks mua lại vào năm 1999 với giá 125 triệu đô la Mỹ, nhưng đã ngừng hoạt động
ngay một năm sau đó.
Vào năm 2002, Friendster xuất hiện lần đầu và được coi là đối thủ của Six
Degrees. Giống như Six Degrees, Friendster cho phép người dùng lập tài khoản bằng
email cá nhân, kết bạn và chia sẻ ảnh, video. Ngồi ra, người dùng cịn có thể nhắn tin
cho nhau, để lại bình luận trên những bài đăng miễn là các bên đều là bạn bè. Sau khi
thành lập chỉ một vài tháng, Friendster ghi nhận hơn 3 triệu người dùng và con số này
không ngừng tăng lên, chạm mức hơn 100 triệu người dùng. Đến năm 2011, trước sức
ép từ các mạng xã hội mới nổi như Google, Yahoo! và Facebook, Friendster trở thành
một cộng đồng trò chơi trực tuyến. Tuy vậy mạng xã hội này vẫn không tránh khỏi việc
phải dừng hoạt động. Vào năm 2015, Friendster ngắt kết nối mọi server, và dừng hoạt
động hoàn toàn vào 01/01/2019.
Sau Friendster có sự xuất hiện của LinkedIn, được thành lập bởi Reid Hoffman,
Allen Blue, Konstantin Guericke, Eric Ly và Jean-Luc Valliant. Cho đến nay, LinkedIn
5
lOMoARcPSD|18034504
vẫn được sử dụng đúng với mục đích ban đầu: nơi kết nối các mối quan hệ từ trường
học và trong cơng việc. Tính đến tháng 01/2021, LinkedIn có hơn 738 triệu người dùng
và xếp thứ 285 trên Bảng xếp hạng Alexa cho các trang web được truy cập nhiều nhất.
Trong số các trang mạng xã hội ban đầu, MySpace có lẽ là nền tảng phổ biến và
có sức ảnh hưởng lớn nhất, được coi như tuổi thơ của thế hệ 9x. Ra mắt vào ngày 01
tháng 08 năm 2003, MySpace nhanh chóng trở thành trang mạng xã hội lớn nhất trên
thế giới, nơi kết nối hàng triệu người dùng. Bắt đầu như một nền tảng lưu trữ tệp, tuy
nhiên sau đó, Myspace đã nhanh chóng chuyển sang một mạng xã hội trực tuyến.
Chính sự thay đổi này góp phần làm cho nó trở nên phổ biến và phát triển như vũ bão.
Vào năm 2006, MySpace vượt qua Google để trở thành trang web được truy cập nhiều
nhất trên thế giới. Tuy nhiên, khi Facebook xuất hiện và trở nên phổ biến cộng thêm
một số lý do khách quan khác đã khiến nền tảng này suy yếu. Dù thế, MySpace vẫn
tiếp tục hoạt động cho đến ngày nay và hiện tại, nó vẫn xếp hạng 4.153 trên bảng xếp
hạng Alexa về các trang web được truy cập nhiều nhất trên thế giới.
Facebook được thành lập vào ngày 04 tháng 02 năm 2004 bởi Mark Zuckerberg,
Eduardo Saverin, Andrew McCollom, Dustin Moskovitz và Chris Hughes. Khởi đầu là
một trang mạng xã hội dành riêng cho sinh viên Harvard tuy nhiên 2 năm sau,
Facebook tuyên bố rằng người dùng từ 13 tuổi đã có thể đăng ký tài khoản trên mạng
xã hội này. Sau khi ra mắt và mở rộng, Facebook vượt qua MySpace một cách nhanh
chóng vào năm 2008 và trở thành mạng xã hội được truy cập nhiều nhất trên thế giới.
Ngày nay, nó xếp thứ 3 trên bảng xếp hạng lưu lượng truy cập Alexa, chỉ sau Google
và YouTube. Hiện tại, Facebook có hơn 2,6 tỷ người dùng đang hoạt động, chiếm gần
30% toàn bộ dân số toàn cầu.
Vào ngày 21 tháng 03 năm 2006, Jack Dorsey, Noah Glass, Biz Stone và Evan
Williams đã lập ra Twitter. Điểm khác biệt của trang mạng xã hội này là cách giới hạn
dòng trạng thái với 140 ký tự, cho đến năm 2017 thì tăng gấp đơi giới hạn ký tự trong
tất cả các ngôn ngữ ngoại trừ tiếng Trung, tiếng Nhật và tiếng Hàn. Twitter ra mắt công
chúng vào năm 2013 và được định giá 14,2 tỷ USD. Ngày nay, Twitter có khoảng 335
triệu người dùng hoạt động hàng tháng.
6
lOMoARcPSD|18034504
Instagram ra mắt vào ngày 06 tháng 10 năm 2010, do Kevin Systrom và Mike
Krieger sáng lập ra. Mạng xã hội này chỉ cho phép chia sẻ ảnh và video, với những
hình ảnh ban đầu đăng lên chỉ được để hình vng – một hạn chế đã được bỏ vào năm
2015. Hiện tại, Instagram có 1 tỷ người dùng, đưa nền tảng này trở thành trang mạng
xã hội phổ biến thứ sáu trên thế giới.
Snapchat được Evan Spiegel, Bobby Murphy và Reggie Brown giới thiệu với
thế giới vào tháng 09 năm 2011. Tính năng nổi bật của nó là người dùng có thể gửi ảnh
cho nhau, theo đó bức ảnh có thể biến mất ngay sau khi người nhận mở ra xem. Ngày
nay, ngồi dịch vụ này, Snapchat cịn cho phép mọi người trò chuyện với nhau cũng
như chia sẻ “câu chuyện 24 giờ”, giúp người dùng có cơ hội đăng ảnh, video và lưu
chúng trong cả ngày. Tính đến tháng 07/2021, Snapchat ghi nhận 293 triệu người dùng
hàng ngày, cho thấy sự tăng trưởng và độ nổi tiếng vẫn cịn đó, đặc biệt là với giới trẻ.
Được biết, mỗi ngày có khoảng 4 tỷ tin nhắn Snaps được gửi đi.
Thời gian gần đây, mạng xã hội đã đón chào thêm một ơng lớn mới, với sự tăng
trưởng có thể nói là vơ cùng chóng mặt mang tên Tiktok. Là nền tảng video ngắn hàng
đầu thế giới, TikTok hiện đã có mặt tại hơn 154 quốc gia. Chưa đầy 3 năm, TikTok đã
đạt được lượng người dùng hàng tháng tương đương với Instagram mất 6 năm hoạt
động và Facebook phải mất gần 4 năm. Thống kê mới nhất của TikTok cho thấy tính
đến tháng 04 năm 2020, ứng dụng này đã được tải xuống với hơn 2 tỷ lần trên toàn thế
giới trên cả App Store và Google Play (Theo Sensor Tower, 2020). Phải nói rằng, chính
sự thấu hiểu người dùng, hiểu những sở thích và thói quen của họ, Tiktok mới có thể
tạo nên làn sóng mạnh mẽ đến như vậy dành cho mạng xã hội này.
Như thế, lịch sử mạng xã hội đã trải qua rất nhiều chặng, chúng tơi khó có thể
liệt kê hết tất cả nhưng trên đây là những mạng xã hội nổi bật nhất. Ta nhận thấy, mạng
xã hội có lúc thăng trầm, có lúc phát triển thậm chí có những cái hiện nay đã khơng cịn
tồn tại. Nhưng tất cả trong số chúng đều là những dấu ấn ghi lại quá trình hình thành và
phát triển của mạng xã hội nói chung, là một bước đệm hoàn hảo cho những bước đi
tiếp theo trên hành trình vẫn cịn tiếp diễn của mạng xã hội. Chắc chắn rằng, hành trình
7
lOMoARcPSD|18034504
này sẽ không bao giờ dừng lại bởi lẽ, xã hội của chúng ta ngày càng phát triển và đi
cùng nó sẽ là sự khơng ngừng cải tiến, đi lên của mạng xã hội.
Ngày nay, mạng xã hội là một kênh giao tiếp chặt chẽ cho mọi mối quan hệ xã
hội như gia đình, bạn bè, đồng nghiệp. Dự kiến, số lượng người sử dụng mạng xã hội
sẽ tăng lên đến 4 tỷ trong năm 2025. Nếu chúng ta có thể học được bất cứ điều gì từ
lịch sử phát triển của mạng xã hội, thì đó chính là bài học về sự thay đổi khơng giới
hạn của các dịng chảy. Những công ty mới sẽ không ngừng xuất hiện, với sự nắm bắt
tâm lý, sở thích của người dùng ngày một tốt hơn. Những nền tảng cũ sẽ biến mất hoặc
hợp lại thành một thế giới ảo khác, viết thêm một trang mới cho lịch sử truyền thông
của mạng xã hội như cách quá khứ đã luôn làm.
1.1.3. Truyền thơng mạng xã hội là gì?
Truyền thơng mạng xã hội trong tiếng Anh là Social Media. Nó là cơng nghệ
dựa trên máy tính tạo điều kiện thuận lợi cho việc chia sẻ ý tưởng, suy nghĩ và thông
tin bằng cách tạo ra các mạng và cộng đồng ảo.
Truyền thông mạng xã hội được thiết kế dựa trên nền tảng internet và cung cấp
dịch vụ giao tiếp điện tử cho người dùng. Nội dung bao gồm thông tin cá nhân, tài liệu,
video và hình ảnh. Người dùng tham gia truyền thơng mạng xã hội thơng qua máy tính,
máy tính bảng hoặc điện thoại thông minh thông qua phần mềm trên web hoặc ứng
dụng web. Ban đầu, nó là phương tiện để tương tác với bạn bè và gia đình nhưng sau
đó được các doanh nghiệp tận dụng như một phương thức giao tiếp mới và phổ biến để
tiếp cận với khách hàng. Sức mạnh của truyền thông mạng xã hội là khả năng kết nối
và chia sẻ thông tin với bất kì ai trên thế giới và với rất nhiều người cùng một lúc.
1.1.4. Ưu thế của mạng xã hội đối với truyền thông
Những năm gần đây, việc sử dụng mạng xã hội để truyền thông trở nên phổ
biến, đây là hình thức sử dụng các kênh mạng xã hội để thực hiện các hoạt động truyền
thông, nhằm nâng cao nhận thức về thương hiệu đối với đối tượng khách hàng và
quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ của thương hiệu. Các nền tảng được thương hiệu sử
dụng nhiều nhất bao gồm: Facebook, Instagram, Pinterest, Youtube, LinkedIn, Twitter,
8
lOMoARcPSD|18034504
Behance… Nhưng khơng nhất thiết phải có tất cả các nền tảng trên mà tùy theo chiến
lược của từng thương hiệu sẽ có nhu cầu sử dụng nền tảng khác nhau.
Trong thời đại 4.0, chúng ta càng nhận thức rõ hơn tầm ảnh hưởng mật thiết
giữa Internet đối với đời sống thường nhật là như thế nào. Chúng ta không cịn cập
nhật tin tức qua những tờ báo giấy; khơng còn phải ra tận của hàng mới mua được hàng
hay khơng cịn phải đợi hàng tuần, hàng tháng thậm chí hàng năm mới nhìn thấy những
người thân yêu đi học, đi làm xa nhà nữa. Thay vào đó, giờ đây chúng ta đã có thể làm
những việc đó qua mạng xã hội. Chẳng thế mà, mạng xã hội ngày một thân quen và
gẫn gũi với mỗi người trong chúng ta. Cho nên, dù đang trong quá trình xây dựng nhận
diện thương hiệu hay phát triển thương hiệu thì việc truyền thông mạng xã hội cũng là
điều cần thiết cho chiến lược thương hiệu. Nó chứng minh doanh nghiệp ln theo kịp
thời đại, tiếp thu được nền tảng kiến thức mới mẻ và luôn thay đổi phù hợp để phục vụ
nhu cầu khách hàng. Bỏ qua truyền thông mạng xã hội, cũng đồng nghĩa với việc bạn
đã tự đánh mất vô số lợi ích và vị trí của mình trên thị trường cạnh tranh khốc liệt.
Điều này cũng có nghĩa rằng khi có truyền thơng, các doanh nghiệp cũng như
thương hiệu sẽ đem lại rất nhiều lợi ích:
Trước tiên, nó giúp thu hút nhanh – gọn – lẹ đến đối tượng khách hàng.
Truyền thông mạng xã hội là một phần của Digital Marketing, gồm các hoạt
động truyền thông kỹ thuật số trên Internet. Truyền thông mạng được thừa hưởng tốc
độ truyền tin nhanh chóng bậc nhất của Digital Marketing, đồng thời, nó cho phép
người tiêu dùng tương tác trực tiếp với nhau (feedback, review trực tuyến), từ đó sẽ gia
tăng mức độ tin tưởng của những khách hàng tiềm năng và kích thích gián tiếp nhu cầu
trải nghiệm sản phẩm của họ.
Tiếp theo, có truyền thơng mạng xã hội cũng sẽ tăng mức nhận diện thương
hiệu lên cao hơn.
Truyền thông mạng xã hội đang dần trở thành phương thức truyền thông phổ
biến nhất bởi độ phủ sóng rộng rãi đến mọi đối tượng. Các trang mạng xã hội phổ biến
như Facebook, Instagram có những thuật tốn riêng để đưa ra những gợi ý sát với nhu
9
Downloaded by vu ga ()
lOMoARcPSD|18034504
cầu của khách hàng nhất thơng qua lịch sử tìm kiếm, trị chuyện, cuộc hội thoại… Các
thương hiệu có cơ hội xuất hiện với tần suất dày đặc trên Internet, mang đến độ nhận
diện nhất định, đáp ứng chiến lược thương hiệu và nhắc nhở khách hàng về sản phẩm,
dịch vụ thương hiệu cung cấp. Từ đó, ngày càng nhiều người tiếp cận được và biết đến
thương hiệu được truyền thơng.
Cuối cùng, việc truyền thơng dễ dàng trong khâu tìm kiếm, nghiên cứu thị
trường và đối thủ.
Các tính năng tương tác như: like, share, comment… trên mạng xã hội giúp các
doanh nghiệp có thể đo lường hiệu suất truyền thơng của mình một cách đơn giản. Bên
cạnh đó, thơng qua các con số được cập nhật liên tục hàng giờ, thương hiệu quan sát
được sự chuyển động của thị trường, bắt kịp xu hướng và đưa ra những chiến thuật phù
hợp nhất.
1.2. KOL
1.2.1. KOL là gì?
KOL là viết viết tắt của Key Opinion Leader hay cịn gọi là “người có sức ảnh
hưởng”, là một cá nhân hay tổ chức có kiến thức chun mơn về sản phẩm và có tầm
ảnh hưởng trong lĩnh vực hay ngành nghề của họ. Họ có tiếng nói trong một cộng
đồng nhất định và được nhiều người theo dõi trên các phương tiện truyền thông như
báo chí, mạng xã hội…KOL có thể là các ngơi sao điện ảnh, MC, diễn viên, beauty
blogger, YouTuber, TikToker…. Gần đây, các KOL TikTok có xu hướng được book
nhiều vì nền tảng TikTok đang rất nổi tại Việt Nam. Chính vì vậy, họ thường xuyên
được các nhãn hàng hợp tác để quảng cáo cho sản phẩm.
Xu hướng quảng cáo nhờ vào các KOL thật sự đang phát triển mạnh và được sử
dụng rộng rãi ở Việt Nam. Là sự kết hợp hoàn hảo của marketing online và sự trải
nghiệm thực tế của những người nổi tiếng tạo thành một nhánh mới trong Marketing
là KOL Marketing.
1.2.2. Phân loại
Về phân loại, KOL được chia thành 03 nhóm chính: Celebrity, Influencer, Mass
Seeder được phân chia từ mức độ ảnh hưởng khác nhau.
10
Downloaded by vu ga ()
lOMoARcPSD|18034504
Thứ nhất, Celebrity (Celeb) nghĩa là người nổi tiếng, có sức hút với giới truyền
thơng và có tầm ảnh hưởng tới giới trẻ. Họ thường là ca sĩ, người mẫu, diễn viên điện
ảnh, cầu thủ bóng đá… Nhìn chung, họ là người của giới giải trí, rất nổi tiếng trong
showbiz. Trên thế giới, chúng ta biết đến những Celeb nổi tiếng tồn cầu như Taylor
Swift, Selena Gomez, Justin Bieber, BTS…Cịn ở Việt Nam, chúng ta có những gương
mặt đình đám như Mỹ Tâm, Hà Anh Tuấn, Noo Phước Thịnh, Sơn Tùng – MTP…
cũng được coi là các Celeb được yêu thích.
Thứ hai, Influencer là những người có tầm ảnh hưởng trên mạng xã hội, có thể
đến từ những lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. Khơng chỉ có doanh nhân, ca sĩ,
vlogger, nghệ sĩ hài… mà bất kỳ người dùng online nào cũng có thể trở thành một
Influencer. Dựa trên số lượng người theo dõi, Influencer được chia ra làm nhiều cấp
bậc khác nhau.
Thứ ba, Mass seeder là những đối tượng có lượng người theo dõi ít hơn nhưng
vẫn có độ tương tác cao. Mass seeder chia sẻ lại các quảng cáo từ Celeb/Influencer
đến cộng đồng của họ, từ đó tạo sự lan tỏa cộng hưởng cho các chiến dịch quảng cáo.
1.2.3. Nguyên tắc chung chọn lựa KOL
a) Nguyên tắc 1: REACH (Lượng tiếp cận)
Phạm vi tiếp cận liên quan đến số lượng người theo dõi mà một người có ảnh
hưởng có trên các trang xã hội của họ.
Thơng thường các thương hiệu muốn hợp tác với những KOL có khả năng tiếp
cận nhiều người nhất có thể, tuy nhiên, việc hợp tác với một KOL chỉ đơn thuần dựa
trên số lượng người theo dõi cao cũng không chắc chắn sẽ đảm bảo thành công cho
chiến dịch. Tuỳ theo ngân sách và dịng sản phẩm, cơng ty sẽ lựa chọn ra tệp KOL phù
hợp. Nhiều người lầm tưởng rằng sử dụng Mega KOL (KOL có lượng người hâm mộ
lớn: hơn 1 triệu followers) mới đem lại hiệu quả tốt, sự thật thì khơng phải cứ sử dụng
KOL “khủng” là chiến dịch thành cơng.
Yếu tố quan trọng ở đây là nhóm người theo dõi của Kols/Influencer mà thương
hiệu nhắm đến có chung nhóm nhân khẩu học với khách hàng mục tiêu của thương
11
Downloaded by vu ga ()
lOMoARcPSD|18034504
hiệu hay không? Hai tệp này phải tương ứng, phù hợp với nhau thì mới có thể tạo nên
một chiến dịch Marketing hiệu quả.
b) Nguyên tắc 2: RELEVANCE (Sự liên quan)
“Sự liên quan” mô tả mức độ phù hợp và tương đồng giữa giá trị của người có
ảnh hưởng và hình ảnh của thương hiệu. Mức độ liên quan có thể là về nội dung mà
Influencer/KOL đó tạo ra hoặc đối tượng mà họ tiếp cận. Người ta đánh giá “sự liên
quan” của KOLqua 4 tiêu chí. Đầu tiên là hình ảnh cá nhân: Họ mang phong cách gì?
Nhẹ nhàng hay cá tính? Tính cách, hình ảnh cá nhân có phù hợp với phong cách, hình
ảnh của thương hiệu hay khơng? Một thương hiệu mang hình ảnh trẻ trung sẽ chọn
KOL trẻ trung, một thương hiệu sexy sẽ cần chọn KOL có hình tượng sexy, quyến rũ.
Tiếp đến là nhân khẩu học: tuổi, giới tính, nghề nghiệp, tình trạng hơn nhân, tài chính.
Sau đó là phương tiện truyền thơng: xuất hiện trên nền tảng mạng xã hội nào?
(Facebook, Instagram, Youtube, Tiktok). Sau cùng là về fan/followers: số lượng? Độ
tương thích với tệp khách hàng tiềm năng?
Như thế, khi lựa chọn một người có ảnh hưởng, quan trọng là phải xác định
“mức độ liên quan” để thông điệp được nhắm đến đúng đối tượng tiềm năng từ đó sẽ
làm tăng khả năng tương tác với thông điệp cũng như với thương hiệu của đối tượng
được truyền thông.
c) Nguyên tắc 3: RESONANCE (Sự cộng hưởng)
Mức độ tương tác của khán giả với nội dung mà người có ảnh hưởng tạo ra
được gọi là sự cộng hưởng. Khi khán giả tiếp cận với nội dung, họ có thể tương tác với
nội dung đó ở các cấp độ khác nhau. Chỉ số này dựa trên nhiều yếu tố cộng hưởng như:
nguồn lực, nội dung tiếp cận, chất lượng sản phẩm, hình ảnh thương hiệu…
Sự cộng hưởng là yếu tố xác định mức độ tương tác của người đọc với thơng
điệp và liệu họ có đang tích cực khuếch đại nội dung bằng cách chia sẻ nó với cộng
đồng của họ hay khơng. Như thế, yếu tố cộng hưởng liên quan mật thiết đến mức độ
phù hợp. Trên thực tế, cái sau không thể tồn tại nếu khơng có cái trước.
12
Downloaded by vu ga ()
lOMoARcPSD|18034504
Chính sự cộng hưởng liên quan đến khả năng lan truyền của thông điệp sẽ quyết
định sự thành công của chiến dịch truyền thông, dựa trên sự gia tăng tỷ lệ doanh thu
cũng như mức độ nhận diện thương hiệu trước và sau khi sử dụng công cụ tiếp thị này.
1.2.4. Vai trò của việc sử dụng KOL
KOL marketing là một trong những sự lựa chọn phổ biến của các doanh nghiệp
ở thời điểm hiện tại. Hầu như doanh nghiệp nào cũng sử dụng KOL để quảng bá cho
thương hiệu, cho sản phẩm của riêng mình. Có thể nói đây là một mũi tên trúng nhiều
đích và việc sử dụng KOL mang lại những lợi ích vơ cùng to lớn đối với doanh
nghiệp.
Một là, Tiếp cận đúng khách hàng mục tiêu
Hầu hết những người theo dõi và quan tâm 1 KOL nào đó đều thuộc 1 nhóm
khách hàng cụ thể. Ví dụ 1 người thích nấu ăn sẽ theo dõi 1 đầu bếp nổi tiếng, thích
thời trang sẽ tìm kiếm đến những người có phong cách riêng…. Vì vậy, các KOL sẽ
giúp doanh nghiệp của bạn tiếp cận đúng với tệp khách hàng của mình hơn, tiết kiệm
được rất nhiều thời gian và chi phí.
Hai là, tăng độ phủ sóng cho thương hiệu
Với những thông tin mà các KOL đưa ra để đánh giá, nhận định về sản phẩm
của doanh nghiệp, uy tín trong lịng khách hàng từ đó sẽ được nâng cao. Bên cạnh đó,
các KOL này sẽ giúp thương hiệu được lan tỏa đến nhiều người trong cùng lĩnh vực và
nhận diện thương hiệu cũng sẽ được nâng cao. KOL mang thương hiệu trực tiếp đến
với cộng đồng của họ, cộng đồng càng lớn, mức độ phủ sóng càng mạnh, KOL trực
tiếp tăng độ nhận diện thương hiệu cho doanh nghiệp, sẽ ngày càng nhiều người biết
đến sản phẩm cũng như thương hiệu đó thơng qua KOLs của họ.
Ba là, tăng độ tin cậy cho sản phẩm
Để trở thành một KOL địi hỏi cá nhân đó phải là một chuyên gia, am hiểu và
có kiến thức về một lĩnh vực cụ thể nào đó. Vì thế một lời giới thiệu về sản phẩm từ
họ hoặc một đoạn quảng cáo có sự xuất hiện của KOL tạo ra một sự uy tín nhất định,
giúp khách hàng tin tưởng hơn về sản phẩm mà họ nhận xét.
13
Downloaded by vu ga ()
lOMoARcPSD|18034504
Bốn là, thúc đẩy doanh số bán hàng
Khi lựa chọn sản phẩm, khách hàng thường phân vân và tìm đến những bài
đánh giá trước khi mua hàng. Lúc này khả năng cao họ sẽ tìm đến những người có
chun mơn, kinh nghiệm, KOL trong lĩnh vực đó để lắng nghe những lời khuyên. Ở
góc độ tâm lý, khách hàng sẽ lựa chọn những sản phẩm người nổi tiếng đang sử dụng.
Năm là, cải thiện SEO
Xét về hiệu quả SEO, KOL tăng thứ hạng cho link website doanh nghiệp khi
chia sẻ bài viết có chứa link dẫn về website. Bởi số lượng khách hàng tiềm năng từ
KOL rất lớn nên sẽ giúp tăng lượng truy cập và tăng thứ hạng từ khóa trên google.
14
Downloaded by vu ga ()
lOMoARcPSD|18034504
Chương 2: Oppo sử dụng KOL để quảng bá thương hiệu tại Việt Nam
2.1. Hoạt động truyền thông sử dụng KOL tại Việt Nam
2.1.1. Xu hướng tăng trưởng của truyền thông sử dụng KOL
Việt Nam đang là một trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng và phát triển
hoạt động truyền thông sử dụng người định hướng dư luận rất cao. Vào thời điểm cuối
năm 2020, trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 vẫn còn diễn biến phức tạp, nền kinh tế
thế giới rơi vào khó khăn. Mặt khác ghi nhận thành công lớn của Việt Nam trong bối
cảnh đầy biến động trên toàn cầu với mức tăng trưởng dương 2,91%. Đây là dấu hiệu
tích cực cho ngành truyền thơng, mở ra một thời kỳ mới cho ngành truyền thông điện
tử. Trong những năm gần đây, số lượng người quan tâm, tham gia vào hoạt động truyền
thông quảng bá tăng nhanh một cách chóng mặt. Bằng chứng là theo báo cáo Vietnam
Digital Marketing Trends 2021 ước tính trung bình quy mô thị trường quảng cáo trực
tuyến Việt Nam năm 2020-2025 tiếp tục giữ mức tăng trưởng mạnh là 21,5%.
Và với sự bùng nổ của Digital Marketing, các hoạt động quảng bá bằng KOL
đang dần trở nên phổ biến hơn trong mỗi người tiêu dùng Việt. Theo báo cáo của
7Saturday, có khoảng 90% người tiêu dùng tin tưởng vào review của KOL, cao hơn
hẳn so với con số 33% người tin tưởng vào quảng cáo. Và rất dễ dàng để các doanh
nghiệp tìm thấy một gương mặt thương hiệu trong hơn 15000 KOL tại Việt Nam.
Trong những năm tiếp theo, KOLs hay influencer marketing vẫn sẽ là những “con gà
đẻ trứng vàng”. Với đa số marketer B2C, tác dụng từ các KOL là một điều không thể
bàn cãi và họ dự định sẽ nâng tầm những kế hoạch dành cho các đối tượng ấy nhiều
hơn nữa trong năm nay. Đó là vì trong năm 2021, xu hướng này đã đem lại một nguồn
lợi nhuận cực cao cho các doanh nghiệp B2C. Mặc dù chưa có kết luận chính xác
nhưng có một điều rõ ràng là: việc sử dụng KOL vẫn sẽ là phương pháp được ưa
chuộng nhất trong thời điểm hiện tại.
Để lý giải cho sự phát triển nhanh chóng của phương thức truyền thơng quảng
bá bằng KOL, chúng ta có thể nhìn nhận qua các lý do sau đây:
Thứ nhất, do bão hòa quảng cáo. Mỗi ngày, người tiêu dùng bị bủa vây bởi hàng
chục thông điệp, hàng trăm thương hiệu liên tục hiện hữu và cố gắng tiếp cận họ.
15
Downloaded by vu ga ()
lOMoARcPSD|18034504
Quảng cáo xuất hiện ở khắp mọi nơi và tràn lan trên các mạng xã hội. Tuy số lượng
quảng cáo vô kể, nhưng tỷ lệ người Việt Nam tin vào quảng cáo là thấp hơn so với mức
trung bình của thế giới.
Thứ hai, nội dung mạng xã hội hỗn tạp. Khi các thông tin trên mạng xã hội ngày
càng nhiều, nội dung càng trở nên hỗn tạp. Vậy nên người xem có quyền chọn lựa nội
dung hiển thị, những người ảnh hưởng trên mạng xã hội ngày càng được quan tâm và
u thích nhiều hơn. Cơng chúng mong muốn tiếp cận những nội dung đúng với sở
thích và mối quan tâm của họ nên có xu hướng theo dõi các KOL để có thể tiếp nhận
các nội dung đã được KOL chọn lọc.
Thứ ba, dễ dàng kết nối hơn giữa thương hiệu và KOL. Nhờ sự phát triển của
các agency trung gian giúp kết nối các KOL với thương hiệu, giờ đây các doanh nghiệp
từ lớn đến nhỏ đều có thể tiếp cận dễ dàng và làm việc với những người này và đưa ra
những lựa chọn hợp lý nhất cho thương hiệu. Điều này chứng tỏ phương thức truyền
thông thơng qua những người có sức ảnh hưởng trên mạng xã hội đang được quan tâm
đầu tư để phát triển mạnh mẽ hơn nữa trong thời gian tới tại thị trường Việt Nam. Đây
không phải là một xu hướng mà nó là bước phát triển vững chắc cho thương hiệu trong
thời gian dài.
Thứ tư, sự đầu tư phát triển của các nền tảng mạng xã hội. Nếu chỉ 3 năm trước,
nền tảng mạng xã hơi Facebook có rất ít các cơng cụ hữu ích cho quảng bá sản phẩm
thì nay đã cập nhật vơ vàn tính năng mới, đẩy sự tương tác lên một tầm cao mới. Hay
sự phát triển của nền tảng Tiktok trong hơn một năm trở lại đây, từ một ứng dụng ít
người sử dụng giờ trở thành nền tảng mạng xã hội quen thuộc với giới trẻ và cũng là
nơi hoạt động mạnh mẽ của các KOL.
Phương thức quảng bá thương hiệu sử dụng người định hướng dư luận đang
tăng trưởng từng ngày. Dù mới manh nha xuất hiện từ năm 2015, phổ biến hơn vào
năm 2016 và thực sự phát triển vào năm 2021, phương thức này đã đạt đến độ chín
nhất định, người làm truyền thơng trang bị cho mình thêm nhiều kiến thức hơn, cũng là
thời gian để có số lượng KOL tăng mạnh, đặc biệt là những KOL không phải là ngôi
16
Downloaded by vu ga ()
lOMoARcPSD|18034504
sao và nổi lên từ mạng xã hội. Theo như các chuyên gia dự báo, từ năm 2023 sẽ là kỷ
nguyên của hoạt động truyền thông tập trung vào người có ảnh hưởng tại Việt Nam.
2.1.2. Phương thức hợp tác giữa thương hiệu với KOL
Doanh nghiệp ngày càng có nhiều hơn sự lựa chọn về phương thức hợp tác cùng
với KOL để quảng bá thông tin thương hiệu hay sản phẩm, sự kiện. Ở đây, ta sẽ làm rõ
các phương thức hợp tác phổ biến nhất giữa thương hiệu và các KOL hiện nay ở Việt
Nam.
Product Placement
Là cách đưa sản phẩm, dịch vụ hay hình ảnh của thương hiệu (logo, linh vật, tên
thương hiệu, mặt tiền cửa hàng, poster, standee…) xuất hiện một cách tự nhiên trong
các nội dung dạng hình ảnh hoặc video, đăng tải bởi chính các KOL. Đa phần những
hình ảnh này sẽ xuất hiện với vai trị làm nền, khơng q nổi bật nhưng cũng đủ rõ ràng
để người xem có thể dễ dàng nhận thấy.
Nội dung được sản xuất có thể khơng đề cập trực tiếp hay chia sẻ về những hình
ảnh đó. Đây là cách đơn giản để doanh nghiệp đưa sản phẩm, thương hiệu của mình
đến với cơng chúng một cách khéo léo, không lộ liễu và không làm phân tán quá nhiều
sự chú ý của công chúng đối với các sản phẩm truyền thơng.
Đó là cách chiếc điện thoại Oppo xuất hiện trong video chia sẻ của ca sĩ Sơn
Tùng về chuyến về quê ăn tết. Với công cụ hỗ trợ là chiếc điện thoại ghi lại mọi
khoảnh khắc mà nhân vật muốn lưu giữ lại cùng người thân và sự di chuyển linh hoạt
của nhân vật đã nằm hoàn toàn trong tính tốn của thương hiệu. Với sự xuất hiện của
chiếc điện thoại dù chỉ là được KOL cầm trên tay nhưng có rất nhiều cá nhân chia sẻ
mối quan tâm tới sản phẩm này.
Với phương thức hợp tác này, Oppo có thể đặt sản phẩm của mình trong một bối
cảnh tự nhiên, khiến người tiếp cận nội dung giảm thiểu được cảm giác phiền tối. Từ
phía KOL, phương thức hợp tác này sẽ tạo cơ hội để họ có thể trở nên khách quan,
chân thực hơn với công chúng. Tuy nhiên điều này cũng chính là bất lợi khi thương
hiệu muốn tạo ra một sự kết nối mạnh mẽ với sản phẩm muốn quảng bá, hay khi muốn
truyền tải thông điệp sống động hơn, có tính thơi thúc hành động hơn về sản phẩm đó.
17
Downloaded by vu ga ()
lOMoARcPSD|18034504
Tạo thảo luận trên Facebook
Ra mắt vào năm 2013, hashtag là cụm từ đã trở nên quen thuộc với người dùng
Facebook tại Việt Nam. Đây là từ dùng để chỉ một chuỗi kí tự viết liền đặt sau dấu “#”.
Hashtag giúp người dùng thu thập và tiếp cận những bài viết liên quan đến cùng một
chủ đề trên Facebook. Tận dụng tính năng này, thương hiệu kết hợp với KOL để khởi
động những cuộc thảo luận.
Cụ thể, KOL sẽ chia sẻ hashtag và gợi mở câu chuyện liên quan đến chủ đề dựa
trên trải nghiệm và cá tính của chính bản thân họ. Nhờ có KOL làm đầu mối, hashtag
tiếp cận được nhóm đối tượng rộng rãi hơn, và cũng mang tính truyền cảm hứng hơn.
Gần đây Yomost đã hợp tác với Suboi, Phở Đặc Biệt, An Nguy để khởi động cho chiến
dịch khuyến khích giới trẻ tự tin làm điều mình thích, thúc đẩy vốn là đặc thù rất dễ
nhận thấy của người trẻ. Giữa tháng 2, một bộ ảnh của rapper Suboi đăng tải trên
Fanpage cá nhân với thơng điệp "Sống hết mình với đam mê" cùng hashtag
#thichlaphainhich hay #TLPN đã dậy sóng cộng đồng mạng với hơn 230.000 lượt like,
gần 18.000 lượt chia sẻ cùng 2.000 bình luận.
Trong một tháng sau đó, hashtag #TLPN và #thichlaphainhich phủ sóng khắp
mạng xã hội bởi các post chia sẻ của hot vlogger An Nguy, Phở đặc biệt và bộ ảnh hoạt
hình sinh động của Thỏ Bảy Màu. Tất cả đều đạt tương tác cao chóng mặt. Video của
cơ nàng An Nguy chỉ sau vài ngày lên sóng đã thu về hơn 3,8 triệu lượt xem, 320.000
lượt like, 17.000 lượt chia sẻ và hàng ngàn bình luận. Phở Đặc biệt cũng khơng kém
cạnh khi có tới 1,8 triệu lượt xem và 150.000 tương tác khác.
Mỗi một KOL đều mang cá tính, phong cách riêng và chính sự riêng biệt đó thu
hút người hâm mộ. Hơn nữa, họ lại chia sẻ một câu chuyện gắn bó mật thiết với đời
sống thực của chính bản thân họ nên dễ dàng tạo được sự đồng cảm, hưởng ứng từ
những người xung quanh.
Một nội dung truyền thông được chia sẻ trên mạng xã hội là mong mỏi của bất
cứ nhãn hàng nào trong mọi chiến dịch. Thế nhưng khiến cho khách hàng trở thành
một phần của chiến dịch đó, khuyến khích họ kể câu chuyện của bản thân hay khơng
thì đó mới chính là lúc thương hiệu có được sự gắn kết sâu sắc với công chúng của họ.
18
Downloaded by vu ga ()
lOMoARcPSD|18034504
KOL Endorsement
Endorsement được hiểu là sự ủng hộ, công nhận và những phản hồi tích cực từ
phía KOL đối với một sản phẩm hay dịch vụ của thương hiệu, được đăng tải trên
Facebook, thơng qua đa dạng hình thức khác nhau: chia sẻ, giới thiệu về sản phẩm,
unboxing - “đập hộp” sản phẩm, video dùng thử sản phẩm…Đôi khi, sự chia sẻ về sản
phẩm có thể khơng hồn tồn là tích cực, những thơng tin đề cập đến điểm yếu của sản
phẩm được đưa ra nhằm tạo dựng cảm giác khách quan, tin tưởng cho công chúng của
họ.
Ban đầu, việc làm này diễn ra hoàn toàn tự nhiên, xuất phát từ nhu cầu, mong
muốn giới thiệu, chia sẻ với người khác một lựa chọn tiêu dùng tốt. Bởi thế, những nội
dung chia sẻ bởi những người có sức ảnh hưởng khiến công chúng tin tưởng khi họ bày
tỏ mối quan tâm thường xuyên và thực sự với vấn đề đó.
Sau này, thương hiệu nắm bắt tâm lí đó nên nỗ lực tác động vào quá trình chia
sẻ này của KOL bằng cách: gửi tặng hay mời họ trải nghiệm sản phẩm dịch vụ…từ đó
khơi gợi để họ chia sẻ trải nghiệm của bản thân một cách tự nhiên nhất. Những nội
dung này sẽ trở thành nguồn tham khảo đáng tin cậy với những người tiêu dùng phía
sau – khách hàng tiềm năng của thương hiệu, từ đó tác động đến quyết định tiêu dùng
của họ trong tương lai.
Đây là hình thức hợp tác quen thuộc và rất phổ biến giữa thương hiệu và KOL ở
Việt Nam. Sự thôi thúc từ thương hiệu hiện nay chủ yếu đến từ vấn đề chi phí. Điều
này cũng dễ hiểu khi các KOL ngày càng hiểu rõ giá trị của mình với thương hiệu.
Thậm chí, mỗi người, tùy vào mức độ ảnh hưởng, lượt theo dõi, lượng gắn kết với nội
dung chia sẻ mà có một mức giá (chi phí để KOL đăng tải nội dung) khác nhau. Chính
sự “thương mại hóa lịng tín nhiệm” khiến ranh giới giữa những nội dung được tài trợ
với nội dung tự nhiên trở nên rất rõ ràng và cơng chúng có thể dễ dàng nhận thức được
liệu một nội dung nào đó có hay khơng bị tác động bởi một bên thứ ba hay không.
Đặc điểm dễ nhận thấy của phương thức này là những lời giới thiệu đa phần là
tích cực cho thương hiệu, thường xuyên xuất hiện trực tiếp các thông tin liên quan đến
19
Downloaded by vu ga ()