Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

kythuatnuoi trunque ver5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 25 trang )

ĐC: Tỉnh lộ 7, ấp Bình Hạ Đơng xã Thái Mỹ - H. Củ Chi – TP.HCM
ÑT:
08.2454389
Website:
-
E-mail:



Cty TNHH NÔNG NGHIỆP VIỆT
Đc: Tỉnh lộ 7, Tổ 11, ấp Bình Hạ Đơng, xã Thái Mỹ, Củ Chi - TP.HCM

vac.net.vn
trunque.biz

KỸ THUẬT NI VÀ CHĂM SĨC TRÙN QUẾ
A.Giới thiệu về trùn quế
Trùn quế có tên khoa học là Perionyx excavatus, chi Pheretima, họ
Megascocidae (họ cự dẫn), ngành ruột khoan (giun đốt), các lồi trùn đất đều có đặc
điểm chung của giun đốt, có đai sinh dục, đầu trùn thối hóa, các cơ quan bên trong
như hệ tuần hoàn, hệ thần kinh, hệ bài tiết… cũng sắp xếp theo đốt. Mỗi một đốt có
thể có hạch thần kinh, điều này làm cho cảm giác và phản ứng của cơ thể trùn rất nhạy
bén với điều kiện ngoại cảnh. Chúng thuộc nhóm trùn ăn phân, thường sống trong mơi
trường có nhiều chất hữu cơ đang phân hủy, trong tự nhiên ít tồn tại với phần thể lớn
và khơng có khả năng cải tạo đất trực tiếp như một số loài trùn địa phương sống trong
đất.
Trùn quế là một trong những giống trùn đã được thuần hóa, nhập nội và đưa
vào ni cơng nghiệp với các quy mô vừa và nhỏ. Đây là loài trùn mắn đẻ, xuất hiện
rải rác ở vùng nhiệt đới, dễ bắt bằng tay, vì vậy rất dễ thu hoạch. Chúng được sử dụng
rộng rãi trong việc chuyển hóa chất thải ở Philippines, Australia và một số nước khác
(Gurrero, 1983; Edwards, 1995).


Kích thước Trùn quế trưởng thành từ 10 – 15 cm, nước chiếm khoảng 80 –
85%, chất khô khoảng 15 – 20%. Hàm lượng các chất (tính trên trọng lượng chất khô)
như sau: Protein: 68 –70%, Lipid: 7 – 8%, chất đường: 12 –14 %, tro 11 – 12%.
Hiện nay công ty đã nhân giống thành công giống Thái Bình 3 kích thước rất
lớn 70 – 95cm
Do có hàm lượng Protein cao nên Trùn quế được xem là nguồn dinh dưỡng bổ
sung quý giá cho các loại gia súc, gia cầm, thủy hải sản… Ngoài ra, Trùn quế cịn
được sử dụng trong y học, cơng nghệ chế biến thức ăn gia súc, mỹ phẩm…
Phân trùn là loại phân hữu cơ sinh học có hàm lượng dinh dưỡng cao, thích hợp
cho nhiều loại cây trồng, khơng gây ra tình trạng “sốc” phân, yêu cầu trữ dễ dàng, đặc
biệt thích hợp cho các loại hoa kiểng, làm giá thể vườn ươm và là nguồn phân thích
hợp cho việc sản xuất rau sạch.
B. Đặc tính sinh học của Trùn quế:
Trùn quế có kích thước tương đối nhỏ, độ dài vào khoảng 10 –15 cm, thân hơi
dẹt, bề ngang của con trưởng thành có thể đạt 0,1 – 0,2 cm, có màu từ đỏ đến màu mận
chín (tùy theo tuổi), màu nhạt dần về phía bụng, hai đầu hơi nhọn. Cơ thể trùn có hình
thon dài nối với nhau bởi nhiều đốt, trên mỗi đốt có một vành tơ. Khi di chuyển, các
đốt co duỗi kết hợp các lơng tơ phía bên dưới các đốt bám vào cơ chất đẩy cơ thể di
chuyển một cách dễ dàng.

Tài liệu tập huấn kỹ thuật nuôi trùn quế

1


Cty TNHH NÔNG NGHIỆP VIỆT
Đc: Tỉnh lộ 7, Tổ 11, ấp Bình Hạ Đơng, xã Thái Mỹ, Củ Chi - TP.HCM

vac.net.vn
trunque.biz


Trùn quế hơ hấp qua da, chúng có khả năng hấp thu Oxy và thải CO 2 trong môi
trường nước, điều này giúp cho chúng có khả năng sống trong nước nhiều lần, thậm
chí trong nhiều tháng.
Hệ thống bài tiết bao gồm một cặp thận ở mỗi đốt. các cơ quan này bảo đảm
cho việc bài tiết các chất thải chứa đạm dưới dạng Amoniac và Ure. Trùn quế nuốt
thức ăn bằng môi ở lỗ miệng, lượng thức ăn mỗi ngày được nhiều nhà khoa học ghi
nhận là tương đương với trọng lượng cơ thể của nó. Sau khi qua hệ thống tiêu hóa với
nhiều vi sinh vật cộng sinh, chúng thải ra phân (Vermicas) ra ngoài rất giàu dinh
dưỡng (hệ số chuyển hóa ở đây vào khoảng 0.7), những vi sinh vật cộng sinh có ích
trong hệ thống tiêu hóa này theo phân ra khỏi cơ thể trùn nhưng vẫn còn hoạt động ở
“màng dinh dưỡng” trong một thời gian dài. Đây là một trong những nguyên nhân làm
cho phân trùn có hàm lượng dinh dưỡng cao và có hiệu quả cải tạo đất tốt hơn dạng
phân hữu cơ phân hủy bình thường trong tự nhiên.

C. Đặc tính sinh lý của Trùn quế:
Trùn quế rất nhạy cảm, chúng phản ứng mạnh với ánh sáng, nhiệt độ và biên độ
nhiệt cao, độ mặn và điều kiện khô hạn. Nhiệt độ thích hợp nhất với Trùn quế nằm
trong khoảng từ 20 – 30oC, ở nhiệt độ khoảng 30oC và độ ẩm thích hợp, chúng sinh
trưởng và sinh sản rất nhanh. Ở nhiệt độ quá thấp, chúng sẽ ngừng hoạt động và có thể
chết; hoặc khi nhiệt độ của luống ni lên quá cao cũng bỏ đi hoặc chết. Chúng có thể
chết khi điều kiện khô và nhiều ánh sáng nhưng chúng lại có thể tồn tại trong mơi
trường nước có thổi Oxy.
Trùn quế quế rất thích sống trong mơi trường ẩm ướt và có độ pH ổn định. Qua
các thí nghiệm thực hiện, chúng tơi nhận thấy chúng thích hợp nhất vào khoảng 7.0 –
7.5, nhưng chúng có khả năng chịu đựng được phổ pH khá rộng, từ 4 – 9, nếu pH quá
thấp, chúng sẽ bỏ đi.
Trùn quế thích nghi với phổ thức ăn khá rộng, chúng ăn bất kỳ chất thải hữu cơ
nào có thể phân hủy trong tự nhiên (rác đang phân hủy, phân gia súc, gia cầm…).
Trong tự nhiên, Trùn quế thích sống nơi ẩm thấp, gần cống rãnh, hoặc nơi có


Tài liệu tập huấn kỹ thuật nuôi trùn quế

2


Cty TNHH NÔNG NGHIỆP VIỆT
Đc: Tỉnh lộ 7, Tổ 11, ấp Bình Hạ Đơng, xã Thái Mỹ, Củ Chi - TP.HCM

vac.net.vn
trunque.biz

nhiều chất hữu cơ dễ phân hủy và thối rữa như trong các đống phân động vật, các đống
rác hoai mục. chúng rất ít hiện diện trên các đồng ruộng canh tác dù nơi đây có nhiều
chất thải hữu cơ, có lẽ vì tỷ lệ C/N của những chất thải này thường cao, không hấp dẫn
và không đảm bảo điều kiện ẩm độ thường xuyên.
D. Sự sinh sản và phát triển:
Trùn quế sinh sản rất nhanh trong điều kiện khí hậu nhiệt đới tương đối ổn định và
có độ ẩm cao như điều kiện của khu vực phía Nam. Theo nhiều tài liệu, từ một cặp ban
đầu trong điều kiện sống thích hợp có thể tạo ra từ 1.000 –1.500 cá thể trong một năm.
Trùn quế là sinh vật lưỡng tính, chúng có đai và các lỗ sinh dục nằm ở phía đầu
của cơ thể, có thể giao phối chéo với nhau để hình thành kén ở mỗi con, kén được hình
thành ở đai sinh dục, trong mỗi kén mang từ 1 – 20 trứng, trong cơ thể kén Trùn di
chuyển dần về phía đầu và hơi ra đất. Kén áo hình dạng thon dài, hai đẩu túm nhọn lại
gần giống như hạt bơng cỏ, ban đầu có màu trắng đục, sau chuyển sanh xanh nhạt rồi
vàng nhạt. Mỗi kén có thể nở từ 2 – 10 con.
Khi mới nở, con nhỏ như đầu kim có màu trắng, dài khoảng 2 – 3mm, sau 5 – 7
ngày cơ thể chúng sẽ chuyển dần sang màu đỏ và bắt đầu xuất hiện một vằn đỏ thẫm
trên lưng. Khoảng từ 15 –30 ngày sau, chúng trưởng thành và bắt đầu xuất hiện đai
sinh dục (Arellano, 1997); từ lúc này chúng bắt đầu có khả năng bắt cặp và sinh sản.

Con trưởng thành khỏe mạnh có màu mận chín và có sắc ánh kim trên cơ thể.
Yêu cầu kỹ thuật của việc nuôi trùn quế:
Để nuôi trùn quế đạt hiệu quả, cần chú ý một số vấn đề sau:
Về người nuôi:
- Nắm bắt được một số đặc tính sinh lý, sinh thái cơ bản của con Trùn.
- Có kiến thức tối thiểu về các loại chất thải hữu cơ dùng làm thức ăn cho Trùn.
Về luống trại nuôi:
Luống hoặc trại nuôi phải đặt nơi thống mát, khơng bị ngập úng và khơng nên bị
ánh sáng chiếu trực tiếp, có nguồn nước tưới thường xun, trung tính và sạch; cần
thốt nhiệt, thốt nước tốt. Bảo đảm các điều kiện về nhiệt độ và độ ẩm. Nên có biện
pháp ngăn ngừa các thiên địch (kiến, cóc, nhái..)
Về chất nền:
Chất nền có cơ cấu tơi xốp, kết cấu tương đối thơ, có khả năng giữ ẩm tốt, không
gây phản ứng nhiệt, pH 6-8, chất nền là môi trường sống tạm của Trùn khi gặp điều
kiện
bất
lợi.
Chất nền rất quan trọng tránh dùng phân tươi đã bị để dưới hầm phân lâu ngày sinh
nhiều khí độc H2S, CO2… gây sốc trùn chết nhanh sau 30 phút thả. Phải chọn rơm
mục hay phân bò ủ hoai làm chất nền là tốt nhất.
Tuy nhiên việc đầu tư con giống bằng sinh khối + giá thể trùn bố mẹ thì chất nền
không cần thiết nữa.

Tài liệu tập huấn kỹ thuật nuôi trùn quế

3


Cty TNHH NÔNG NGHIỆP VIỆT
Đc: Tỉnh lộ 7, Tổ 11, ấp Bình Hạ Đơng, xã Thái Mỹ, Củ Chi - TP.HCM


vac.net.vn
trunque.biz

Về con giống:
Nguồn gốc: xác định đúng là trùn quế Perionyx excavatus
Khía cạnh kinh tế: Trên thực tế con giống được thu hoạch giống như trùn thịt được bán
như trùn thịt và bổ sung phân củ của trùn khi vận chuyển phương pháp này đầu tư
thấp, tuy nhiên dể gây sốc cho trùn khi vận chuyển trong khoảng thời gian dài 6 - 8 h,
do đó để đảm bảo giống được khỏe mạnh ít bị sốc nên chọn mua giống là giá thể gồm
trùn sinh khối và trứng trùn (mật độ phải dày ngừng cho ăn 5-7 ngày), tuy đầu tư có
đắt hơn nhưng đảm bảo sau khoảng 20 ngày thì lượng sinh khối nhiều hơn đầu tư trùn
bố mẹ tồn thịt.

Hình: Trùn quế trưởng thành ( trưởng thành về mặt kích thước và sinh dục)
Về thức ăn:
Thức ăn là chất thải hữu cơ ở dạng đang phân hủy, không nên có hàm lượng muối
và amoniac quá cao, chủng loại tương đối đa dạng nhưng thích hợp nhất là những chất
liệu có tỷ lệ C/N vào khoảng 10:1 như phân gia súc, các chất liệu phân hủy thơ của
ruồi lính đen hấp dẫn Trùn hơn là các loại phân khô hoặc đã qua giai đoạn ủ.

Tài liệu tập huấn kỹ thuật nuôi trùn quế

4


Cty TNHH NÔNG NGHIỆP VIỆT
Đc: Tỉnh lộ 7, Tổ 11, ấp Bình Hạ Đơng, xã Thái Mỹ, Củ Chi - TP.HCM

vac.net.vn

trunque.biz

Hình: Phân bị sữa tươi khơng ủ hoai thức ăn tốt nhất cho trùn
Khi cho ăn, có thể bố trí thức ăn thành những luống nhỏ xen kẽ nhau hoặc đổ
thành từng cụm. Lượng thức ăn tùy thuộc vào mật số Trùn hiện có, để có nguồn phân
chuyển hóa tương đối hoàn toàn nên chú ý đến thời gian bổ sung thức ăn.
Trên thực tế thì hiệu quả kinh tế nhất chỉ là phân bò (nguồn phân nhiều, sử dụng tươi,
không phải ủ)
Phương pháp cho ăn:
- Cho ăn thô: tốt nhất là phân bò tươi sau khi bò thải ra 1 ngày ở phương pháp này
ta tạm gọi là thô vì nó được cho ăn theo từng luống, từng dịng giống như trồng khoai
lang, một dòng giá thể trùn, một dòng là phân bò tươi. Đối với phương pháp này ta
phải thường xuyên tưới nước giữ ẩm cho trùn.
- Cho ăn ướt: phương pháp này là hiệu quả nhất theo như tơi được biết phân bị
được pha lỗng với nước như dung dịch hồ xi măng dùng trong xây dựng, đối với
phương pháp này không cần phải tưới, hay chỉ tưới nhẹ thơi. Phương pháp này đặc biệt
rất thích hợp vào mùa đơng gió bắc mang khơng khí khơ dể làm khơ bề mặt thức ăn
hạn chế khả tính ăn của trùn
- Vỗ béo trùn: thường thì các tài liệu khơng nói về phương pháp này ở đây tơi
hướng dẫn chỉ dựa trên tính ăn của trùn quế mà thơi trước ngày thu hoạch ta bổ sung
cám to (cám có trong xay xát lúa gạo) tỷ lệ 1:4 vào thức ăn lần cuối của trùn (5-7 ngày
trước thu hoạch), để kích thích tính ăn của trùn nên tưới nước giữ ẩm có mùi tanh hơi
của cá thì rất tốt…hay bổ sung dưa hấu thối vào luống ni trùn vì trùn cũng rất thích
những thức ăn có vị ngọt..
Về độ ẩm:
Nên chú ý tưới giữ ẩm ngay từ khi mới thả giống vì Trùn đã bị sốc khi di chuyển,
hàng ngày kiểm tra độ ẩm và tưới bổ sung, tốt nhất là tưới nhiều lần trong ngày khi
trời nóng, lượng nước cho mỗi lần tưới ít. Nếu sử dụng chất nền có kết cấu hạt xốp và

Tài liệu tập huấn kỹ thuật nuôi trùn quế


5


Cty TNHH NÔNG NGHIỆP VIỆT
Đc: Tỉnh lộ 7, Tổ 11, ấp Bình Hạ Đơng, xã Thái Mỹ, Củ Chi - TP.HCM

vac.net.vn
trunque.biz

to thì độ ẩm có thể duy trì ở mức cao và ngược lại.
Trong điều kiện khơ nóng cũng nên duy trì ẩm độ cao. Nước tưới nên có pH trung
tính, khơng nhiễm mặn hoặc phèn.

Hình: Luống ni sau 10 ngày thả giống

Hình: Luống ni bị khơ
Thu hoạch:
Tùy theo mục đích mà có những kỹ thuật thu hoạch khác nhau. Ở đây, chúng tôi
tạm đề nghị 02 phương pháp thu hoạch sau:

Tài liệu tập huấn kỹ thuật nuôi trùn quế

6


Cty TNHH NÔNG NGHIỆP VIỆT
Đc: Tỉnh lộ 7, Tổ 11, ấp Bình Hạ Đơng, xã Thái Mỹ, Củ Chi - TP.HCM

vac.net.vn

trunque.biz

Kỹ thuật thu hoạch tươi bằng cách dẫn dụ:
Nhằm thu được nguồn giống mà không làm cho chúng bị sốc và thu phân Trùn.
Trước khi thu hoạch khoảng một tuần, cho một tấm lưới vào khoảng giống mới đã dọn
ở giữa luống (hoặc trên bề mặt luống) có chứa thức ăn mới đã được bổ sung nước ở
mức bão hòa, không tưới trên phần phân cũ ở hai bên. Thức ăn tươi và ẩm độ sẽ hấp
dẫn Trùn và chúng sẽ tập trung cao độ ở đây. Để thu được trên 90% con giống, nên
thực hiện động tác này 2 lần.
Kỹ thuật thu hoạch khơ:

Hình: Thu hoạch trùn thịt
Thu hoạch Trùn thịt làm thức ăn gia súc và thu tưới giữ ẩm, nên xới xáo nhiều lần
giúp bốc thoát hơi nước. Khi nhận thấy hạt phân tương đối rời rạc, dùng cào gom phân
vào giữa, con trùn có khuynh hướng chui xuống (sợ ánh sáng) lớp đáy của luống. Hốt

Tài liệu tập huấn kỹ thuật nuôi trùn quế

7


Cty TNHH NÔNG NGHIỆP VIỆT
Đc: Tỉnh lộ 7, Tổ 11, ấp Bình Hạ Đơng, xã Thái Mỹ, Củ Chi - TP.HCM

vac.net.vn
trunque.biz

lớp phân bên trên và tiếp tục gom phân lại. Thực hiện thao tác này sẽ tách riêng được
phân và trùn.


Hình: trùn thịt được thu hoạch lần 1
Các yếu tố ngoại cảnh cần lưu ý
+ Trùn có thể sống trong phạm vi nhiệt độ từ 5 0C – 300C, nhiệt độ thích hợp
nhất cho sinh trưởng và sinh sản là từ 200C – 280C.
+ Độ ẩm thích hợp tùy theo lồi thơng thường độ ẩm thích hợp cho nhiều loại
trùn là từ 60 – 70 %. Độ ẩm rất quan trọng vì 75 –90 % cơ thể của trùn là nước. Nhiệt
độ và độ ẩm có quan hệ mật thiết lẫn nhau trên sự sinh trưởng và sinh sản của trùn.
Trong đó độ ẩm là một trong những nguyên nhân làm tăng hay giảm sản lượng trùn.
+ Anh sáng mặt trời với nhiều tia tử ngoại rất có hại cho trùn và có khả năng
giết chết trùn. Trùn né tránh ánh sáng mặt trời, ánh sáng đèn chiếu mạnh, ánh sáng
xanh và tia tử ngoại. Đây là nguyên nhân trùn sống ở những nơi ẩm ướt và tối tăm.
+ Trùn sống thích hợp ở những mơi trường có pH = 7, với những biến độ pH
lớn hơn hoặc nhỏ hơn đều có ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và sinh sản của trùn.
Trong chất nền và trong thức ăn của trùn thì độ pH thích hợp nhất là 7-8 . Thử độ pH
bằng giấy quỳ là thông dụng và cho kết quả tương đối chính xác. Nếu thức ăn có pH
thấp thì phải dùng vơi bột để trung hồ bớt độ axít (dùng 100 gram vơi bột ngâm
trong 1 lít nước tưới đều vào thức ăn, ủ 4-5 ngày). Khi chất nền ni trùn có pH thấp
thì trùn di chuyển chậm, nổi lên mặt ô nuôi, không chui xuống dưới và để lâu trùn sẽ
chết.
Các mơ hình ni Trùn quế
Hiện nay, trên thế giới có nhiều mơ hình ni Trùn quế: từ đơn giản như nuôi
trong khay, chậu trên một diện tích nhỏ, đến ni trên đồng ruộng (có hoặc khơng có
mái che), hay ni trong những nhà ni kiên cố… nhưng nhìn chung, các mơ hình

Tài liệu tập huấn kỹ thuật nuôi trùn quế

8


Cty TNHH NÔNG NGHIỆP VIỆT

Đc: Tỉnh lộ 7, Tổ 11, ấp Bình Hạ Đơng, xã Thái Mỹ, Củ Chi - TP.HCM

vac.net.vn
trunque.biz

này đều phải đảm bảo được những yêu cầu kỹ thuật phù hợp với đặc điểm sinh lý của
con Trùn. Ở đây, chúng tơi xin đề xuất một mơ hình ni thích hợp với quy mơ nhỏ
trong từng hộ gia đình, quy mơ bán cơng nghiệp và giới thiệu một số nét về quy mô
nuôi công nghiệp hiện đại.
1. Nuôi trong khay chậu:
Áp dụng cho những hộ gia đình khơng có đất sản xuất hoặc muốn tận dụng tối
đa các diện tích trống có thể sử dụng được, mơ hình này có thể sử dụng các dụng cụ
đơn giản và rẻ tiền như các thùng gỗ, thau chậu, thùng xô… Các thùng gỗ chỉ nên có
kích thước vừa phải (vào khoảng 0,2 – 0,4 m2 với chiều cao khoảng 0,3m). Các dụng
cụ này nên được đặt trên những cái khung nhiều tầng để dễ chăm sóc và tận dụng được
khơng gian.
Các dụng cụ ni nên được che mưa gió, đặt nơi có ánh sáng hạn chế càng tốt.
Chúng phải có lỗ thoát nước, những lỗ này cần được chặn lại bằng bơng gịn, lưới…
để khơng bị thất thốt nước và con giống. Do tính ưu tối nên trên mặt của dụng cụ cần
được kiểm tra thường xun.
Mơ hình ni này có ưu điểm là dễ thực hiện, có thể sử dụng lao động phụ
trong gia đình hoặc tận dụng thời gian rãnh rỗi. Cơng tác chăm sóc cũng thuận tiện vì
dễ quan sát và gọn nhẹ. Tuy nhiên, nó có nhược điểm là tốn nhiều thời gian hơn các
mơ hình khác, số lượng sản phẩm có giới hạn, việc chăm sóc cho Trùn phải được chú
ý cẩn thận hơn.
2. Ni trên đồng ruộng có mái che:
Thích hợp cho quy mơ gia đình vừa phải hoặc mở rộng, thích hợp cho những
vườn cây ăn quả, cây cơng nghiệp lâu năm có bóng râm vừa phải.

Hình: Luống ni đầu tư rẻ tiền 2.000.000đ/100m2, đáy luống nuôi không tráng xi

măng

Tài liệu tập huấn kỹ thuật nuôi trùn quế

9


Cty TNHH NÔNG NGHIỆP VIỆT
Đc: Tỉnh lộ 7, Tổ 11, ấp Bình Hạ Đơng, xã Thái Mỹ, Củ Chi - TP.HCM

vac.net.vn
trunque.biz

Các luống ni có thể đạt độ ẩm trong đất hoặc làm bằng các vật liệu nhẹ như
bạt không thấm nước, gỗ…, có bề ngang từ 1 – 2m, độ sâu (hoặc cao) khoảng 30 – 40
cm, bảo đảm thoát nước được nước và thơng thống. Mái che nên làm ở dạng cơ động
để dễ di chuyển, thay đổi trong những thời tiết khác nhau. Độ dày chất nền ban đầu và
thức ăn nên được bổ sung hàng tuần. Luống ni cần được che phủ để giữ ẩm, kích
thích hoạt động của Trùn và chống các thiên địch.

Hình: Nhà ni đạt tiêu chuẩn về ánh sáng
3. Nuôi trên đồng ruộng khơng có mái che:
Đây là phương pháp ni truyền thống ở các nước đã phát triển công nghệ nuôi
Trùn như Mỹ, Úc.. và có thể thực hiện ở quy mơ lớn. Luống ni có thể nổi hoặc âm
trong mặt đất, bề ngang khoảng 1 – 2m, chiều dài thường không giới hạn mà tùy theo
diện tích ni. Với phương pháp này, người ni khơng phải làm lán trại, có thể sử
dụng các trang thiết bị cơ giới để chăm sóc và thu hoạch sản phẩm. Nếu cho lượng
thức ăn ban đầu ít và bổ sung hàng tuần thì việc thu hoạch cũng khá dễ dàng. Tuy
nhiên, phương pháp nuôi này bị tác động mạnh bởi các yếu tố thời tiết, có thể gây tổn
hại đến Trùn và cần một diện tích tương đối lớn

4. Ni trong nhà với quy mơ công nghiệp và bán công nghiệp:
Là dạng Cải tiến và mở rộng của luống ni có mái che trên đồng ruộng và ni
trong thau chậu. Các khung (bồn) ni có thể được xây dựng kiên cố trên mặt đất có
kích thước rộng hơn hoặc được sắp thành nhiều tầng. Việc chăm sóc có thể thực hiện
bằng tay hoặc các hệ thống tự động tùy theo quy mô. Phương pháp này có nhiều ưu
điểm là chủ động được điều kiện ni. Chăm sóc tốt, ni theo quy mơ lớn nhưng chi
phí xây dựng cơ bản và trang thiết bị cao. Hiện nay, quy mô nuôi công nghiệp với

Tài liệu tập huấn kỹ thuật nuôi trùn quế

10


Cty TNHH NÔNG NGHIỆP VIỆT
Đc: Tỉnh lộ 7, Tổ 11, ấp Bình Hạ Đơng, xã Thái Mỹ, Củ Chi - TP.HCM

vac.net.vn
trunque.biz

những trang thiết bị hiện đại được áp dụng khá phổ biến ở các nước phát triển như Mỹ,
Úc, Canada.

Hình: Sườn khung luống nuôi trùn trước khi lợp mái lá
5. Ni trùn trong hố ni xây bằng gạch
Thể tích hố nuôi thông thường là 1m x 1m x 0,4 m. Có thể tận dụng diện tích ở
trong nhà hay ngồi trời, đáy hố cũng chừa lỗ thoát nước, chung quanh hố ni đào
rãnh thốt nước và ngăn khơng cho kiến vào hố nuôi. Cho vào hố nuôi 20 cm phân gia
súc đã ủ, có thể thêm một ít rơm, mùn cưa… để làm chất nền. Tưới nước để đạt độ ẩm
khoảng 70 – 80 %, sau đó cho trùn vào, số lượng thích hợp với thể tích như trên là từ
10 kg đến 20 kg sinh khối trùn giống. Nuôi từ 1 đến 2 tháng nếu thấy trùn sinh sản

nhiều thì sang ơ ni khác.

Tài liệu tập huấn kỹ thuật nuôi trùn quế

11


Cty TNHH NÔNG NGHIỆP VIỆT
Đc: Tỉnh lộ 7, Tổ 11, ấp Bình Hạ Đơng, xã Thái Mỹ, Củ Chi - TP.HCM

vac.net.vn
trunque.biz

Tác dụng phân trùn và Một số nghiên cứu về bón phân HCSH từ Phân trùn cho
cây trồng
I. Thành phần trong Phân trùn
Phân trùn là một loại phân hữu cơ 100%, được tạo thành từ các chất thải hữu cơ
sau khi qua ống tiêu hóa của trùn đỏ hay cịn được gọi là trùn quế (Perionyx
excayatus).
Phân trùn chứa không nhiều hàm lượng của các nguyên tố đa lượng nhưng
trong phân trùn có nhiều nguyên tố trung vi lượng và các vi sinh vật đây là nguồn bổ

Tài liệu tập huấn kỹ thuật nuôi trùn quế

12


Cty TNHH NÔNG NGHIỆP VIỆT
Đc: Tỉnh lộ 7, Tổ 11, ấp Bình Hạ Đơng, xã Thái Mỹ, Củ Chi - TP.HCM


vac.net.vn
trunque.biz

sung lý tưởng về dinh dưỡng cho cây trồng, ngoài ra một lượng hữu cơ đáng kể được
bổ sung vào đất khi bón phân trùn sẽ góp phần cải tạo các thành phần của đất. Phân
trùn khi đã làm khô có thể tồn trử trong mát và sử dụng từ từ cho cây trồng, hoặc có
thể bón lót với số lượng nhiều mà không làm ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát
triển của cây.
Bảng : Đặc tính tổng quát của phân trùn nguyên chất
Thành phần

Hàm lượng

N

1,5-2,2 %

P205

1,8-2,2 %

K20

1,0-1,5 %

Ca

4,6-4,8 %

Mg


0,3 %

Cu

0,5 ppm

Zn

150-170 ppm

C

13,1-17,3 %

Vật chất hữu cơ

65-70 %

C/N

10-11

Am độ

62 %

Bacteria

1,1 x 108 c/g


Fungi

31 x108 c/g

Antinomycetes

107 x 108 c/g

Vi khuẩn phân hũy chất xơ

45 c/g

Vi khuẩn phân hũy chất bột đường

84,5 x 108 c/g

Vi khuẩn nitơ hóa

140 x 104 c/g

Vi khuẩn cố định nitơ

45 c/g

Vi khuẩnbiến đổi lân

135 x 101 c/g

Salmonella


Khơng có

E.coli

Khơng có
(nguồn: Werner and Cuevas,1996)

Phân trùn có kết cấu dạng viên, bền chắc, có tính giữ nước và thốt nước tốt, dự
trữ lâu ngày khơng bị đóng cục cứng lại. Đó là những đặc điểm mà ít có một loại phân
hữu cơ nào có thể so sánh được. Sau khi sử dụng phân trùn có thể cải tạo được tính
chất vật lý của đất, làm cho đất tơi xốp, tạo sự thống khí giúp cho vi sinh vật phát

Tài liệu tập huấn kỹ thuật nuôi trùn quế

13


Cty TNHH NÔNG NGHIỆP VIỆT
Đc: Tỉnh lộ 7, Tổ 11, ấp Bình Hạ Đơng, xã Thái Mỹ, Củ Chi - TP.HCM

vac.net.vn
trunque.biz

triển, có lợi cho việc giử nước, giử dinh dưởng trong đất cung cấp cho cây trồng. Phân
trùn có tác dụng hơn hẳn các loại phân hóa học vì trong phân trùn chứa các nhóm vi
khuẩn, đặc biệt là hệ vi khuẩn cố định đạm tự do (Azotobacter), vi khuẩn phân giải lân,
phân giải cellulose và chất xúc tác sinh học. Vì thế hoạt động của các vi sinh vật lại
tiếp tục phát triển trong đất; Phân trùn cung cấp các chất khoáng trung và vi lượng cho
cây trồng; cải tiến và nâng cao tính ổn định của cấu trúc đất, giúp bộ rễ cây phát triển

tốt… Phân trùn là phân hữu cơ có nguồn gốc tự nhiên, “nhà máy” chế biên là con trùn
có sự hiện diện của các enzym và các kích thích tố khác mà khơng một nhà máy cơng
nghiệp nào có thể thay thế được.
Nguồn ngun liệu làm thức ăn cho trùn quế rất đa dạng bao gồm cả phân gia
súc (phân trâu, bò, heo, gà...), xác bã thực vật (rơm rạ, lá cây ,mạt cưa...), rác thải gia
đình (tuy nhiên loại thức ăn này khơng được khuyến cáo)...Q trình xử lý nhờ vi
khuẩn có trong ống tiêu hóa của trùn đất. Phân trùn có khả năng khử mùi và trung hòa
pH của đất trồng. Chất lượng của phân trùn tùy thuộc vào nguồn nguyên liệu thức ăn
cho trùn. Phân trùn được làm từ phân gia súc, gia cầm thì có chất lượng tốt hơn cả.
Nhưng phân trùn được làm từ rơm rạ, mạt cưa thì lại có cấu hình tơi xốp, tạo độ thơng
thống và giữ nước tốt cho cây trồng.
Phân trùn là loại phân bón thiên nhiên giàu dinh dưỡng có tác dụng kích thích
sự tăng trưởng của cây trồng. Khơng giống như phân chuồng, phân trùn được hấp thu
ngay một cách dễ dàng bởi cây trồng. Phân trùn khơng chỉ kích thích tăng trưởng cây
trồng mà cịn tăng khả năng duy trì giữ nước trong đất và thậm chí cịn có thể ngăn
ngừa các bệnh về rễ.
II. Phân trùn được sử dụng như thế nào
Phân trùn có thể được sử dụng như thành phần của đất ươm cây trồng, vườn
ươm. Có tác dụng kích thích sự nẩy nầm và giúp cây con khỏe mạnh. Phân trùn cũng
có thể xem như phân bón hữu cơ cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng và cải tạo đất.
Khi đất được độ ẩm, chất khoáng từ phân trùn được cây hấp thụ trực tiếp.
III. Những lợi ích của phân trùn
Phân trùn giàu những chất dinh dưỡng hòa tan trong nước và chứa đựng hơn
50% chất mùn được tìm thất trong lớp đất mặt. Khơng như phân động vật, phân trùn
có thể được cây trồng sử dụng ngay.
Phân trùn cung cấp các chất khoáng cần thiết cho sự phát triển của cây trồng
như Nitrat, Photpho, Kali, Canxi, Magiê và Nitơ. Nó cũng chứa Mangan, đồng, kẽm,
Coban, Borat, Fe.. Sự hữu dụng nhất là các chất này có thể được cây hấp thu ngay.
Chất mùn trong phân loại trừ được những độc tố, nấm hại và vi khuẩn có hại
trong đất. Do vậy, phân trùn hạn chế các tác nhân gây hại cho cây trồng.

Phân trùn có khả năng cố định các kim loại nặng trong chất thải hữu cơ. Điều
này ngăn ngừa cây trồng hấp thu nhiều phức hợp khoáng hơn nhu cầu của chúng.

Tài liệu tập huấn kỹ thuật nuôi trùn quế

14


Cty TNHH NÔNG NGHIỆP VIỆT
Đc: Tỉnh lộ 7, Tổ 11, ấp Bình Hạ Đơng, xã Thái Mỹ, Củ Chi - TP.HCM

vac.net.vn
trunque.biz

Phân trùn hoạt động như một máy ổn định độ pH, giúp cây phát triển trong đất
ở độ pH quá cao hay quá thấp.
Acid Humid trong phân trùn kích thích sự phát triển của cây trồng, thậm chí
ngay cả nồng độ thấp. Trong phân trùn, Acid Humid ở trạng thái mà cây trồng có thể
hấp thu dễ dàng nhất. Acid Humid cũng kích thích sự phát triển của vi khuẩn trong
đất.
Phân trùn tăng khả năng giữ nước của đất, góp phần làm cho đất tơi xốp và giữ
ẩm được lâu.
IV. Cách sử dụng phân trùn
Cho vườn ươm: Dùng 30% phân trùn trộn với cát. Đây là hỗn hợp nẩy mầm tốt
nhất. Nó đảm bảo cho cây phát triển khơng ngừng và sinh trưởng tốt trong thời gian 3
tháng, không cần phải thêm bất cứ phân bón nào khác.
Dùng làm chất điều hòa cải tạo đất: Cuốc một lớp đất cằn lên, cho một lớp phân
trùn vào và tưới nước. Sự phát triển của cây trồng sẽ được thấy rõ trong mùa vụ
2000kg phân/ha. Hãy nhớ rằng phân trùn được sử dụng như một loại phân bón dùng
nhiều nhưng khơng làm thiệt hại cây của bạn.

Dùng như một chất phân bón lỏng: phân trùn có thể trộn dể dàng trộn với nước
dùng 1kg phân pha với 5 lit nước phun vào lá hay bón vào rể. Nó cũng giúp kiểm sốt
sâu bọ.
Dùng để bón trong q trình cải tạo đáy ao nuôi tôm, cá

Tài liệu tập huấn kỹ thuật nuôi trùn quế

15


Cty TNHH NÔNG NGHIỆP VIỆT
Đc: Tỉnh lộ 7, Tổ 11, ấp Bình Hạ Đơng, xã Thái Mỹ, Củ Chi - TP.HCM

vac.net.vn
trunque.biz

V. Một số nghiên cứu về bón phân HCSH và Phân trùn cho cây trồng
Bón phân hữu cơ sinh học cho cây trồng được nhiều nhà khoa học ở nhiều nước
nghiên cứu.
Nghiên cứu của R. Schulz, H. Al-Najar, J. Breuer và V. Romheld về việc bón
phân hữu cơ sinh học cho bắp, lúa mì ở Luvisol (Đức) năm 1997 đã cho thấy năng suất
bắp, lúa mạch tăng hơn so với đối chứng khi bón kết hợp phân bón hữu cơ sinh học
với phân khoáng, đặc biệt là năng suất tăng 57 % khi kết hợp phân hữu cơ sinh học với
một lượng phân khoáng tối thiểu, khi so sánh với việc bón phân khống thơng thường.
Fontes và cộng tác viên đã nhận thấy rằng năng suất xà lách phụ thuộc rất nhiều vào
việc cung cấp đạm và lượng đạm NO3- dễ tiêu trong đất có liên quan trực tiếp đến việc
tích lũy nitrate trong lá. Nồng độ nitrate cao trong lá được nhìn nhận khi ánh sáng yếu
và hiệu quang hợp đạt thấp. Việc cung cấp đạm dưới dạng hữu cơ sẽ làm giảm lượng
đạm NO3- trong đất và giảm sự tích lũy NO3- trong lá (Reinik 1991). Nồng độ nitrate
trong lá thấp có tương quan tới sự hiện diện của vitamin C, là loại chất bổ dưỡng có lợi

cho sức khỏe con người.
Kết quả nghiên cứu của Z. Premuzic, A. Garate và I. Bonilla về phân bón hữu
cơ sinh học cho cây xà lách tại Achentina đã cho thấy hàm lượng nitrate trong xà lách
bị ảnh hưởng bởi ánh sáng. Cùng một loại phân như nhau, ánh sáng tự nhiên làm tích
lũy nitrate cao hơn khi chiếu ánh sáng nhân tạo trong 24 giờ. Nghiên cứu cũng cho
thấy có sự khác biệt có ý nghĩa về sự tồn dư nitrate trên lá giữa hai loại phân bón: bón
phân hóa học có hàm lượng nitrate trong lá cao hơn 40 – 50 % so với bón phân hữu cơ
sinh học. Riêng hàm lượng vitamin C không thay đổi khi sử dụng các dạng phân bón
khác nhau.
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển rau Á Châu (AVDRC) đã đánh giá ảnh
hưởng của các loại phân bón hữu cơ sinh học đối với năng suất và phẩm chất một số
loại rau.

Tài liệu tập huấn kỹ thuật nuôi trùn quế

16


Cty TNHH NÔNG NGHIỆP VIỆT
Đc: Tỉnh lộ 7, Tổ 11, ấp Bình Hạ Đơng, xã Thái Mỹ, Củ Chi - TP.HCM

vac.net.vn
trunque.biz

- Thí nghiệm trong năm 1974, năng suất cà chua đạt 73 tấn/ha khi bón 30 tấn
phân hữu cơ/ha + 80 kg N vơ cơ/ha. Nhưng nếu bón đơn độc 80 kg N/ha thì năng suất
chỉ đạt 59 tấn/ha.
- Năm 1975 thí nghiệm xác định mối tương quan giữa lượng đạm cây hút và
hỗn hợp phân hữu cơ, vô cơ cung cấp, các mức đạm vô cơ được áp dụng là 0, 120,
160, 200 và 240 kg N/ha kết hợp với 0 - 26 tấn phân hữu cơ. Kết quả cho thấy phân

hữu cơ làm gia tăng hiệu quả sử dụng đạm. Mặt khác, năng suất bắp cải đạt 73 tấn/ha
khi kết hợp 20 tấn phân hữu cơ với 310 kg N/ha, trong khi năng suất chỉ đạt 50 tấn/ha
khi dùng đạm vô cơ đơn độc (310 kg N/ha).
Nghiên cứu sự ảnh hưởng của phân bón và việc bón phân đến năng suất và
hàm lượng nitrate trong rau của Bùi Quang Xuân, Bùi Đình Dinh, Mai Phương Anh
năm 1996 đã cho thấy trong các loại rau nghiên cứu thì rau ăn lá có hàm lượng nitrate
trong rau cao nhất. Đối với rau ăn quả, nitrate tích lũy chủ yếu trong lá. Thí nghiệm
cũng cho thấy cải bắp khơng được bón phân lân, đặc biệt là khi bón nhiều đạm, nitrate
tích lũy rất cao, vượt khỏi giới hạn cho phép.
Phạm Bá Phong, Phạm Xuân Tùng và ctv (2000) đã nghiên cứu ảnh hưởng của
các chế phẩm hữu cơ sinh học như Agrostim, Agrispon, Komix BFC 201 đối với năng
suất và chất lượng một số loại rau tại Đà Lạt đã cho thấy:
- Đối với cải bắp Shogun, với liều lựơng 150 kg N/ha Khi phối hợp với
Agrostim (10 lít/ha) và 150 kg N/ha + Komix BFC 201 có hàm lượng nitrate thấp dưới
ngưỡng cho phép (130 mg/kg và 236 mg/kg) trong khi đó ở các cơng thức 200 kg N/ha
và 250 kg N/ha đều có hàm lượng nitrate cao hơn mức cho phép nhiều lần.
- Đối với cà rốt, khi phối hợp các chế phẩm hữu cơ sinh học với các mức đạm
từ 100 – 250 kg N/ha đều cho năng suất trên 30 tấn/ha và dư lượng nitrate đều trên
ngưỡng cho phép. Mặt khác, thí nghiệm cũng cho thấy chế phẩm Agrostim có tác dụng
gia tăng chất lượng sản phẩm, tỉ lệ củ có chất lượng thương phẩm tốt cao hơn tỉ lệ củ
loại, đồng thời màu sắc tươi hơn.

Tài liệu tập huấn kỹ thuật nuôi trùn quế

17


Cty TNHH NÔNG NGHIỆP VIỆT
Đc: Tỉnh lộ 7, Tổ 11, ấp Bình Hạ Đơng, xã Thái Mỹ, Củ Chi - TP.HCM


vac.net.vn
trunque.biz

Bùi Cách Tuyến và ctv (2001) đã nghiên cứu hàm lượng nitrate trên các loại
rau phổ biến tại thành phố Hồ Chí Minh đã cho thấy:
- Đối với cây bắp cải (Brassila oleraceae Var. capitata) nông dân sử dụng lượng
đạm nguyên chất cho 1 ha rất cao, biến động từ 200 - 500 N/ha, thậm chí cịn sử dụng
trên 500 N/ha, kết quả phân tích cho thấy ở mức 400 - 500 N/ha hàm lượng nitrate
vượt mức cho phép.
- Đối với cây cải bông (Brassica oleraceae Var. botrytis) nông dân sử dụng từ
100 - 500 N/ha, tỉ lệ đạm nguyên chất được hầu hết nông dân áp dụng là 200 - 400
N/ha, ở mức này, hàm lượng nitrate tồn dư dưới ngưỡng cho phép. Tuy nhiên ở mức
đạm nguyên chất > 400 N/ha, hàm lượng nitrate tồn dư vượt mức cho phép.
- Đối với cây cải ngọt (Brassica chinensis L.) lượng đạm nguyên chất được
nông dân sử dụng biến động từ 50 - 200 N/ha. Tỉ lệ nông dân sử dụng mức đạm > 200
N/ha cũng khá cao (32,27 %) ở mức 100 - 200 N/ha (tỉ lệ nông dân sử dụng cao nhất)
hàm lượng nitrate là 1.817 mg/kg cao hơn rất nhiều so với mức cho phép (1.000
mg/kg). Ở mức N > 200 hàm lượng nitrate cao hơn mức cho phép gấp 2 lần (2.365
mg/kg). Như vậy cải ngọt được bón ở mức N < 100 kg/ha khi dùng làm thương phẩm
sẽ an toàn.
- Đối với cải bẹ xanh (Brassica juncea L.) lượng đạm nguyên chất được nông
dân sử dụng cho cải xanh tương đương với cây cải ngọt. Ở mức N = 100 – 200 kg/ha,
chiếm tỉ lệ cao nhất 44,43 %. Ở mức N = 50 – 100 kg/ha, chiếm tỉ lệ thấp nhất 24,44
%. Kết quả phân tích hàm lượng nitrate đều vượt mức cho phép.
- Đối với cây dưa leo lượng phân đạm nguyên chất được sử dụng biến đổi từ
100 - 300 N/ha. Tỉ lệ nông dân sử dụng mức đạm trên 300 N/ha cũng khá cao (> 35
%). Kết quả phân tích cho thấy, hàm lượng nitrate trong trái dưa leo đều dưới ngưỡng
cho phép.

Tài liệu tập huấn kỹ thuật nuôi trùn quế


18


Cty TNHH NÔNG NGHIỆP VIỆT
Đc: Tỉnh lộ 7, Tổ 11, ấp Bình Hạ Đơng, xã Thái Mỹ, Củ Chi - TP.HCM

vac.net.vn
trunque.biz

CÁCH SỬ DỤNG TRÙN QUẾ (PREMIX)
Sử dụng trùn làm thức ăn bổ sung cho Gà vịt:
Gà vịt có khả năng sử dụng trùn tươi rất tốt không bị nhiễm vi khuẩn và ký sinh
trùng độc hại. Một gà hay vịt trưởng thành có khả năng ăn đến 30-50g trùn tươi trong
một ngày, nhưng nếu ăn nhiều hơn gà vịt sẽ bị “say”, bị trúng thực do chúng khơng
tiêu hố hết có triệu chứng tiêu chảy, xù lơng và chết sau vài giờ.
Mức bổ sung trùn tươi vào khẩu phần của gà thả vườn có hiệu quả là 7 - 10 g trùn
tươi/ngày. Cho gà ăn lúa, cám gạo, cám hổn hợp tự trộn (có 14% chất đạm) tại nơng
hộ và bổ xung trùn tươi để gà tăng trưởng tốt. Trong điều kiện phải tự túc thức ăn cho
gà thì trùn tươi được xem là loại thức ăn bổ xung hiệu quả cho chăn nuôi gà thả vườn
ở nông hộ.
Sử dụng trùn làm thức ăn bổ sung cho heo:
Mekada và ctv (1979) làm thí nghiệm dùng 5% bột trùn trong khẩu phần của gà và
khơng thấy có sự tăng trọng rõ rệt nhưng có xu hướng giảm thức ăn. Những thí
nghiệm khác thực hiện trên gà khi cho ăn thức ăn là trùn tươi cắt vụn thay thế bột cá
cũng cải thiện được năng suất. Một số thí nghiệm về trộn thức ăn có bổ sung trùn tươi
cung cấp cho gà trong suốt thời gian dài (11 tuần) cho kết luận các giống gà địa
phương có khả năng tiêu thụ một số lượng lớn trùn tươi mà khơng tìm thấy có sự giảm
tăng trọng hoặc ảnh hưởng đến sức khỏe của gà. Việc bổ sung thức ăn như vậy rất
thuận lợi vì khơng cần phải chế biến trước khi cho gà ăn. Sử dụng trùn làm thức ăn

cho gà giúp thay đổi một số protein có trong các thức ăn hổn hợp như bột cá, bột bắp,
bột đậu nành… giúp giảm giá thành sản xuất.

Sử dụng trùn làm thức ăn bổ sung cho heo:
Đối với heo thì chúng ta khơng nên sử dụng trùn sống (Trùn tươi) để làm thức ăn
bổ sung, vì vậy chúng ta phải nấu chín trùn với một ít cám hoặc tấm, bắp… rồi mới
cho heo ăn. Đào trùn ở nơi tự nhiên, đem về nấu cho heo ăn hoặc nuôi trùn theo
phương pháp công nghiệp để có sinh khối trùn ổn định để ni heo rất tốt. trùn nấu
chín như là loại thức ăn bổ xung cao cấp để nuôi heo, đặc biệt dành cho heo con tập
ăn, heo mới cay sữa, heo nái nuôi con.
Đối với heo con ăn thức ăn có bổ xung trùn thì mau lớn, khả năng chóng bệnh
tăng, da hồng hào, giảm được bệnh tiêu chảy tối đa ở heo con. Đối với heo nái ni
con có sữa mẹ nhiều để nuôi con tốt, bầy heo con lớn nhanh và tăng đồng đều.
Đối với những thí nghiệm trên heo nhỏ và heo lớn. Sabin (1978) cho rằng heo con
ăn thức ăn có bổ sung protein là trùn đất tăng trọng tốt và có hệ số biến đổi thức ăn
tương đương với những loại thức ăn hổn hợp được bán sẳn trên thị trường. Lượng trùn
tươi bổ xung cho heo tập ăn là: 200g/bầy 10 con. Đối với heo sau cai sữa, lượng trùn

Tài liệu tập huấn kỹ thuật nuôi trùn quế

19


Cty TNHH NÔNG NGHIỆP VIỆT
Đc: Tỉnh lộ 7, Tổ 11, ấp Bình Hạ Đơng, xã Thái Mỹ, Củ Chi - TP.HCM

vac.net.vn
trunque.biz

tươi bổ xung là: 200 – 300g/10 con. Đối với heo nái nuôi con, lượng trùn bổ xung là:

100 – 200g/nái/ngày (nấu cháo trùn rồi trộn đều cho cám hổn hợp của nái đang sử
dụng).
Sử dụng trùn làm thức ăn bổ sung cho thủy sản:
Trùn tươi còn làm thức ăn để nuôi thuỷ sản và thủy đặc sản rất tốt. Trùn tươi được
nấu chín cùng những thức ăn giàu tinh bột như cám, tấm, bắp… rồi nén thành cụt bỏ
xuống ao cho thủy sản ăn mỗi ngày. Lượng trùn sử dụng bằng 1 – 15 % lượng thức ăn
giàu tinh bột, nếu có lượng sinh khối trùn nhiều thì sử dụng nhiều hơn, có thể đến 20 –
25 % trong thức ăn thuỷ sản. Đối với baba, ếch, lươn người ta cho ăn trùn sống như là
một loại thức ăn bỏ sung thích hợp nhất đối với các lồi thủy đặc sản này.
DINH DƯỠNG TRÙN
Hàm lượng chất béo có trong bột trùn đất Pheretima aspergillum là:2,72 %.
Thành phần bao gồm: Caprilic acid: 4,17%; Capric acid: 4,72%; Palmitic acid: 11,8%;
Stearic acid: 3,5 %; Oleic acid: 3,21%.
Bảng 1: Thành phần amino acid của trùn Pheretima aspergillum
Các amino acid
(A.A)
Aspaertic acid
Threonine
Serine
Glutamic acid
Proline
Glycine
Alanine
Valine
Lysine
Methionine
Leucine
Isoleucine
Tyrosine
Phenylalanine

Histidine
Arginine

Amino acid tổng số
g/ 78,25 AA tổng số
% so với AA tổng số
7,833
10,01
3,153
4,02
4,281
5,47
15,735
20,10
1,415
1,80
4,804
6,14
4,238
5,42
4,142
5,29
3,464
4,47
0,119
0,15
8,157
10,42
9,410
12,02

2,309
2,95
3,500
4,43
1,207
1,54
4,483
5,73
(Nguồn: Lê Thị Thu Hường, 1997)

Ngoài lượng dinh dưỡng trong con trùn còn chứa một lượng vitamine đáng kể
hầu hết điều cao hơn bột cá và một số loại phụ phẩm khác, nguồn vitamine này góp

Tài liệu tập huấn kỹ thuật nuôi trùn quế

20


Cty TNHH NÔNG NGHIỆP VIỆT
Đc: Tỉnh lộ 7, Tổ 11, ấp Bình Hạ Đơng, xã Thái Mỹ, Củ Chi - TP.HCM

vac.net.vn
trunque.biz

phần bổ sung vào khẩu phần ăn của gia súc, gia cầm, làm tăng khả năng hấp thụ dinh
dưỡng và tăng sức đề kháng với môi trường.
Bảng 2: Hàm lượng vitamin của bột trùn đất và của các thức ăn khác
Loại thức
ăn


Thia-

Niaci-

B2

Panto-

mine

ne

mg/kg

nic

mg/kg

mg/kg

B12
mg/kg

acid

Pyrid-

Folic

oxine


acid

mg/kg

mg/kg

Biot- ine
mg/kg

mg/kg
Bột trùn đất 12,9

567

51

18,4

3.760

6,60

1,94

1,53

Bột cá

0,66


55,8

4,84

8,8

184,8

5,94

0,11

0,13

Bột đậu
nành 50%
Protein

2,42

21,5

3,08

13,2

1,98

4,84


7,48

0,33

Bột máu

0,22

31,4

1,54

1,76

44

4,4

0,11

0,09

Bột thịt

0,22

59,6

5,28


4,60

6,82

4,84

0,44

0,08

Bột sữa
không kem

4,40

11

19,8

3,3

5,5

3,96

0,61

0,32


447,4

34,9

109,7

6,6

43,3

9,68

1,6

26,6

2,32

5,94

-

8,3

0,3

0,06

Bột men bia 91,7
Bắp vàng


3,96

(Nguồn: EdWards,1983)
Nuôi dưỡng và chăm sóc
o Cho ăn
Tuần thứ nhất sau khi thả trùn không nên cho thêm thức ăn, để trùn ăn hết chất
nền. Từ tuần thứ 2 trở đi cứ 3-4 ngày cần mở tấm đậy ra để kiểm tra .Nếu thấy trùn đã
ăn hết thức ăn, các hạt phân trùn rải đều trên bề mặt tơi xốp ,cần rải đều thêm 1 lớp
thức ăn dầy 3 - 5 cm trên bề mặt ô nuôi và đậy lại .
Chú ý :Khi cho thêm thức ăn có thể dùng phân bị tươi làm thức ăn cho trùn (
không cần ủ) nhưng lưu ý phải bỏ theo từng đám nhỏ để tạo độ thông thống trên bề
mặt.

Tài liệu tập huấn kỹ thuật ni trùn quế

21


Cty TNHH NÔNG NGHIỆP VIỆT
Đc: Tỉnh lộ 7, Tổ 11, ấp Bình Hạ Đơng, xã Thái Mỹ, Củ Chi - TP.HCM

o

vac.net.vn
trunque.biz

Tưới nước và giữ ẩm cho ô nuôi

Độ ẩm tốt nhất ở ô nuôi là 70% (nắm thật chặt một nắm phân trong tay thấy rỉ

ra một ít nước ổ kẽ tay ). Để giữ ẩm phải tưới nước . Nước phải sạch có pH 7- 8,
khơng lẫn chất gây hại. Bình thuờng tưới mỗi ngày 1 lần ( tốt nhất là dùng bình phun
nườc, loại bình xịt 8 lít) ,mùa hè nóng có thể phun nước 2 lần. Nếu khơ q thì trùn sẽ
bỏ đi đến nơi ẩm ướt để tồn tại hoặc trùn sẽ chết , nếu ẩm quá sẽ làm cho ô nuôi bị
úng nước dẫn đến trùn sinh sản kém, trứng trùn sẽ bị thối, trùn sẽ tìm cách bỏ đi, nước
úng lâu ngày sẽ làm trùn chết dần. Do đó nền ơ ni phải có độ nghiêng và có 2-3 lỗ
thốt nước nhỏ ở sát đáy ơ ni ( bịt lại bằng 1 bó tăm nhang để trùn khỏi bò ra) và
tưới nước vừa phải.

o

Che tối và che mưa

Trùn rất sợ ánh sáng, vì vậy phải dùng tấm đậy như tấm phên, tấm cót, tấm
chiếu cũ….. phủ lên trên bề mặt ô nuôi để che tối cho trùn. Khi cho ăn và tưới ẩm
xong phải đậy lại ngay để tạo điều kiện cho trùn ăn nhiều và đẻ trứng nhiều.
o Phòng chống kẻ thù cho trùn
- Kiến : kiến là kẻ thù nguy hiểm nhất của trùn nên khi thiết kế ơ ni phải
có máng nước xung quanh ô nuôi, hoặc dùng giẻ rách tẩm với nhớt đen ( nhớt đã loại
thải của xe máy ) đem rải sung quanh ơ ni,hoặc dùng bình xịt kiến xịt xung quanh
ô nuôi. Nếu kiến đã vào trong ô nuôi thì tưới nước cho sũng ô nuôi, kiến sẽ bị lên
mặt lúc đó dùng đuốc đốt nhanh trên mặt,kiến sẽ chết.
- Chuột, cóc nhái, chim, gà, con cuốn chiếu…cũng là những kẻ thù của trùn.
Đề phòng bằng cách dùng , tấm cót, tấm bồ, phên liếp ,tấm lưới lỗ nhỏ….. đậy chặt
trên miệng ô nuôi

Tài liệu tập huấn kỹ thuật nuôi trùn quế

22



Cty TNHH NÔNG NGHIỆP VIỆT
Đc: Tỉnh lộ 7, Tổ 11, ấp Bình Hạ Đơng, xã Thái Mỹ, Củ Chi - TP.HCM

vac.net.vn
trunque.biz

KINH TẾ TRANG TRẠI & ĐẦU TƯ NUÔI TRÙN QUẾ
Với ý tưởng phát triển kinh tế trang trại theo đúng chủ trương chính sách của
đảng và nhà nước, nay nơng trại chúng tơi giới thiệu về mơ hình ni trùn quế ở qui
mô nông hộ và các nhà đầu tư, đây là nguồn thức ăn bổ sung (premix) cho cây trồng
vật nuôi. Hy vọng kết hợp tạo ra những sản phẩm cây trồng vật nuôi “sạch” sản phẩm
chất lượng cao trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
Mơ hình ni trùn quế là một mắt xích chiến lược kết nối hổ trợ các thành phần
vật nuôi và cây trồng, giúp tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, xử lý môi trường triệt
để, giảm thiểu rủi ro, rút ngắn thời gian cho ra thành phẩm.

Hình: Mơ hình luống ni trong vườn cây
Đây là mơ hình tạo ra sản phẩm ngắn ngày hổ trợ sản phẩm dài ngày, sản phẩm
dài ngày hổ trợ tổng thể dự án, do vậy nông hộ có thể tái đầu tư liên tục để hồn thiện
mơ hình mà khơng cần huy động ngay một lượng lớn vốn.

Tài liệu tập huấn kỹ thuật nuôi trùn quế

23


Cty TNHH NÔNG NGHIỆP VIỆT
Đc: Tỉnh lộ 7, Tổ 11, ấp Bình Hạ Đơng, xã Thái Mỹ, Củ Chi - TP.HCM


vac.net.vn
trunque.biz

Lợi ích của việc ni trùn quế
Ở đây tơi muốn trình bày với các bạn lợi ích kinh tế, xã hội, môi trường
Kinh tế: tạo nguồn thu nhập ổ định cho hộ gia đình thơng qua bảng hoạch tốn
đầu tư
HOẠCH TỐN ĐẦU TƯ
(Mơ hình này đầu tư 1 lần cho 5 năm khai thác)
Một nông hộ qui hoạch 500m2 làm trại nuôi trùn quế, thả 10 tấn giá thể
(5.000đ/kg). Sau 03 tháng đầu nhân giống ta bắt đầu khai thác định kỳ
Mỗi tháng thu hoạch 500kg trùn thịt và 12.500 kg phân trùn


Chi phí 1 tháng
Diễn giải

Stt

Số lượng (kg)

Đơn giá (đồng)

Thành tiên

35.000

100

3.500.000


1

Phân bò

2

Lao động

1

1.000.000

1.000.000

3

Khấu hao giống và chuồng trại

1

666.000

833.000

4

Tổng chi

5.333.000


Chi phí cho 1kg trùn thành phẩm: 5.333.000/500 = 10.666 đồng
Nếu tính theo thị giá thấp nhất theo dự kiến: trùn thịt: 25.000 đ\kg, phân trùn
600 đ\kg
Nông hộ thu được hàng tháng 500 kg trùn thương phẩm và 12.500 kg phân trùn
doanh thu tương đương (500x25.000 +12.500x600) – 5.333.000 = 14.667.000đồng
Với diện tích ni như thế này nhà đầu tư chỉ sử dụng một cơng lao động
Về phía xã hội: trong xã hội ngày càng phát triển nhu cầu sử dụng sản phẩm
thức ăn sạch nói chung, sản phẩm rau sạch nói riêng tơi nhận thấy nhu cầu sản phẩm
phân bón hữu cơ vi sinh rất cần thiết cho sản phẩm rau sạch với nghề nuôi trùn phát
triển như hiện nay nó góp phần rất lớn vào tạo ra dịng sản phẩm sạch (phân trùn).
Cùng với nền kinh tế hội nhập địi hỏi các sản phẩm nơng nghiệp muốn cạnh
tranh phát triển địi hỏi phải “xanh sạch”, đúng nghĩa của nó như hiệp hội Thanh Long
sạch ở Long An, Hay rau sạch công ty Organik (Đà Lạt), nhận định xu hướng sản
phẩm như vậy, tồn thể nhân viên cơng ty chúng tơi sản xuất ra các dịng sản phẩm
phân hữu cơ vi sinh học giá thể chủ yếu là phân trùn.
Về phía mơi trường: giải quyết vấn đề ơ nhiễm do lượng lớn phân gia súc, gia cầm
thải ra ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng, sản phẩm tạo ra thân thiện vói mơi trường đây là
nhóm sản phẩm thiết thực theo nhu cầu ơhats triển của thế giới.

Tài liệu tập huấn kỹ thuật nuôi trùn quế

24


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×