Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

NHÓM 3 NHTM NGUỒN vốn và QUẢN lý vốn ver5 (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.84 KB, 30 trang )

BÀI THUYẾT TRÌNH

MƠN: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1
Tên đề tài:

Nguồn vốn và quản lý nguồn vốn

Họ và tên sinh viên: NHTM1 (217) – 6 _NHÓM 3

MỤC LỤC

PHÂN LOẠI NGUỒN VỐN CỦA NHTM
Ngân hàng thương mại được coi là một doanh nghiệp huy động vốn dưới hình thức
tiền tệ. Nguồn vốn của ngân hàng thường được phân loại theo nhiều cách sau:
- Theo tính chất hồn trả: Vốn chủ sở hữu ngân hàng và các khoản nợ
- Theo thời hạn nợ: ngắn hạn (nhỏ hơn hoặc bằng 12 tháng), trung hạn (từ 12 tháng
đến 5 năm) và dài hạn (lớn hơn 5 năm).
- Theo loại tiền: Nội tệ, ngoại tệ và kim loại quý
1


- Theo khách hàng: các khoản tiền của chính phủ, các định chế tài chính, doanh
nghiệp, cá nhân.
- Theo phương thức huy động: nhận gửi (gửi tiền thanh toán, tiết kiệm, tiền gửi
khác), đi vay( vay Ngân hàng Trung ương, vay tổ chức tài chính khác, phá hàng giấy nợ),
nợ khác
- Theo mục tiêu khách hàng: “tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi ủy
thác,…”...
I.

CƠ CẤU VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA VỐN CHỦ SỞ HỮU



Vốn chủ sở hữu của ngân hàng là của cải thực có của ngân hàng, bằng tổng tài sản trừ
đi nợ phải trả.
1. Vốn hình thành ban đầu

Nguồn vốn để thành lập ngân hàng có nguồn gốc khác nhau tùy theo tính chất của”
ngân hàng đó là gì. Ví dụ, nếu là “ngân hàng Nhà nước” thì vốn chủ là 100% của Nhà
nước. Nếu là ngân hàng cổ phần”thì các cổ đơng sáng lập đóng góp thơng qua cổ phần và
cổ phiếu. Nếu là ngân hàng thương mại liên doanh thì vốn chủ do sự đóng góp của các
bên tham gia liên doanh… ……………………………………………………….

2


“Huy động vốn chủ sở hữu” để thành lập ngân hàng rất khó khăn do sự lo ngại về
vốn và mức độ tin cậy kinh doanh thuận lợi của ngân hàng. Quy mô vốn pháp định của
ngân hàng thường lớn, chi phí thành lập cao.
Cần phân biệt vốn điều lệ và vốn pháp định”:
-

Vốn điều lệ: là vốn do các cổ đơng sáng lập đóng góp và được ghi vào điều lệ của
ngân hàng, phải tối thiểu bằng vốn pháp định (theo quy định của pháp luật)
Vốn pháp định: là số vốn tối thiểu để được phép thành. lập. ngân hàng

Ví dụ: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Vietcombank có Vốn điều lệ:
12.100.860.260.000 đồng (năm 2008).
3


NHNN Việt Nam vừa có văn bản chấp thuận việc Vietcombank tăng vốn điều lệ từ

26.650 tỷ đồng lên 35.977 tỷ đồng theo phương án tăng vốn điều lệ đã được Đại hội đồng
cổ đông thường niên Vietcombank thông qua ngày 15/4/2016.
2. Vốn bổ sung trong quá trình hoạt động

Trong quá trình hoạt động, ngân hàng gia tăng vốn chủ sở hữu theo nhiều phương
thức khác nhau phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng ngân hàng.
Nguồn từ lợi nhuận: nếu thu nhập rịng lớn hơn khơng, chủ ngân hàng sẽ có lựa chọn
gia tăng vốn bằng cách giữ lại một phần thu nhập rịng. Tỷ lệ tích lũy tùy thuộc vào cân
nhắc của chủ ngân hàng về lợi nhuận tích lũy và đem chia. Với những ngân hàng vững
mạnh, có uy tín lớn trong một thời gian dài thì thu nhập rịng lớn, nguồn vốn tích lũy từ
lợi nhuận thường chiếm tỷ trọng lớn. Đây là nguồn tăng vốn chủ sở hữu thường xuyên.
Nguồn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm… để mở rộng quy mô
của ngân hàng, đổi mới trang thiết bị, nhà xưởng hoặc thỏa mãn nhu cầu tham gia tăng
vốn chủ sở hữu do ngân hàng trung ương quy định…Mặc dù đây là hình thức huy động
vốn khơng thường xun nhưng nó đã giúp gia tăng lượng vốn sở hữu lớn cho ngân
hàng. ………………………………………………………………………………
Ví dụ: “Năm 2017, Vietcombank dự định tăng vốn điều lệ thêm 3.598 tỷ đồng bằng
phương thức phát hành cổ phần ra công chúng và chào bán riêng lẻ cho tối đa 10 nhà đầu
tư có năng lực tài chính. Số lượng cổ phần chào bán tối đa là 359,8 triệu cổ phiếu (tương
đương 10% số cổ phần hiện tại). Mục tiêu chính của việc tăng vốn lần này là nhằm nâng
cao vị thế và năng lực cạnh tranh, góp phần đảm bảo mức độ đủ vốn theo yêu cầu của
Basel II (phát biểu trong ĐHĐCĐ Vietcombank lần thứ 10)”…………………..
Các quỹ
Ngân hàng có nhiều quỹ được thành lập từ thu nhập trước hoặc sau thuế của ngân hàng.
Mỗi quỹ có mục đích sử dụng và cách hình thành riêng.
3.

-

Quỹ dự phòng tổn thất nhằm bù đắp những tổn thất trong hoạt động ngân hàng và

ổn định vốn. ………………………………………………………………….

Dư cuối kì của quỹ= dư đầu kì của quỹ + phát sinh tăng trong kỳ- phát sinh giảm
trong kì. …………………………………………………………………………
Số phát sinh tăng trích lập hàng quý hoặc hàng tháng, coi như khoản mục chi phí
trước thuế. Số phát sinh giảm phụ thuộc vào phần bù đắp khoản nợ nội bảng (nợ xấu)
được ngân hàng xử lí chuyển thành ngoại bảng.

4


-

Quỹ bảo tồn vốn nhằm bù đắp hao mòn của vốn dưới tác động của lạm pháp,
thường được trích theo tỷ lệ trên lợi nhuận sau thuế.
Quỹ thặng dư vốn là phần đánh giá lại tài sản của ngân hàng và chênh lệch giữa
thị giá và mệnh giá cổ phiếu khi phát hành cổ phiếu mới.
Ngoài ra, một số quỹ ngân hàng sử dụng trong thời hạn ngắn hoặc được tính như
chi phí trước thuế khơng thể tính vào vốn chủ sở hữu như quỹ phúc lợi, quỹ khen
thưởng, quỹ giám đốc,… ………………………………………………………..

Ví dụ: Theo Vietcombank, dư nợ xấu nội bảng tăng từ 6.787 tỷ đồng thời điểm cuối năm
2016 lên 7.882 tỷ đồng sau nửa năm. Tỷ lệ nợ xấu đạt 1,47%, nhích nhẹ so với mức
1,44% trước đó. Đến 30/6/2017, dư nợ nhóm 2 là 5.226 tỷ đồng, giảm 2.816 tỷ đồng so
với cuối 2016. ………………………………………………………………………
Trong kỳ, dự phịng rủi ro đã trích 3.004 tỷ đồng. Dư quỹ dự phòng rủi ro 10.752 tỷ
đồng, bằng 136,4% tổng dư nợ xấu, trong khi tới cuối năm 2016 là 121%. Thu hồi nợ
ngoại bảng đạt 920 tỷ đồng. ……………………………………………………
II.


CƠ CẤU VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA VỐN NỢ

Vốn nợ: (thường lớn hơn nhiều lần Vốn chủ sở hữu) chiếm tới 90% tổng nguồn vốn
của Ngân hàng Thương Mại, đây là số vốn mà ngân hàng có quyền sử dụng song khơng
có quyền sở hữu, phải trả lại khách hàng khi đến hạn hoặc khách hàng yêu cầu.

1.Cơ cấu
1.1Tiền gửi
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất, chiếm tỉ trọng lớn
trong tổng nguồn tiền của ngân hàng thương mại. …………………………………..
1.1.1 Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi thanh toán là số tiền Khách hàng “gửi vào ngân hàng nhờ giữ và thanh toán
hộ”, chỉ được thanh toán trong phạm vi số dư, Ngân hàng cung cấp nhiều tiện ích như thu
hộ, cho hộ, phát séc, chuyển tiền, phát hành thẻ..khi khách hàng có nhu cầu, phục vụ tất
cả các nhu cầu chi trả hợp pháp của khách hàng.
Tiền gửi thanh toán chỉ nhằm mục đích duy nhất là giữ và thanh tốn hộ cho khách
hàng. ………………………………………………………………………………..
Tiền gửi thanh tốn có chi phí huy động thấp, lãi suất của khoản tiền này gần như
bằng 0 nên mức ổn định cũng thấp. Khách hàng được hưởng dịch vụ từ Ngân hàng với
mức chi phí thấp cịn phía Ngân hàng thu lợi từ việc cung cấp dịch vụ: phí thanh tốn, phí
5


mở thẻ, phí rút tiền… Hơn nữa Ngân hàng cịn sử dụng số dư tiền gửi thanh toán của
Khách hàng cho nhu cầu dự trữ của mình, một phần số dư tiền gửi thanh toán để cho vay
(tạo ra doanh thu từ lãi). ……………………………………………………….
Để huy động được nhiều tiền gửi thanh toán, Ngân hàng đã áp dụng nhiều
phương pháp: tăng cường khả năng thanh tốn nhanh, chính xác, an tồn, rẻ (quan trọng
nhất), mở rộng mạng lưới trong nước và quốc tế, áp dụng khoa học công nghệ kĩ thuật
hiện đại, chú trọng đào tạo kĩ năng nhân viên đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng,.. Với

doanh nghiệp, khi mở tài khoản đều hướng đến nhu cầu vay mượn, thanh toán quốc tế
nên Ngân hàng chú trọng vào cho vay và cung cấp ngoại tệ. Cịn đối với nhóm khách
hàng cá nhân, yêu cầu hàng đầu là cung cấp dịch vụ 24/24 mọi lúc mọi nơi, an toàn.
Ngân hàng còn đầu tư xây dựng trạm ATM thuê địa điểm phòng giao dịch, cung cấp dịch
vụ ngân hàng điện tử, internet banking.. đáp ứng tối đa mợi nhu cầu của khách hàng.
Ví dụ: với Ngân hàng Vietcombank:
Mọi cá nhân có đủ hành vi dân sự đều có thể mở tài khoản. Số tiền gửi tối thiểu là
50.000đ đối với tài khoản tiền VNĐ và 15USD đối với ngoại tệ. Khách hàng được tận
hưởng mọi dịch vụ thanh tốn hữu ích mà Vietcombank mang lại.
1.1.2 Tiền gửi phi thanh toán
Tiền gửi phi thanh toán là khoản tiền khách hàng gửi vào ngân hàng mục đích tiết
kiệm lấy lãi (bảo tồn và sinh lời với các khoản tiền tạm thời chưa được sử dụng cho tiêu
dùng cá nhân) …………………………………………………………………………
Tiền gửi phi thanh tốn có chi phí huy động cao (<7%/năm), độ ổn định cao (do có
kì hạn). Cịn với tiền gửi khơng kì hạn, thường sẽ có lãi suất thấp hơn tiền gửi có kì hạn
( 1%/năm theo cơng văn của Ngân hàng Nhà nước từ năm 2014)
Ngân hàng thực hiện nhiều biện pháp chăm sóc khách hàng, đặc biệt khách hàng
có tiền gửi lớn: khuyến mãi, tư vấn đầu tư, kết nối với tài khoản tiền thanh toán.. nghiên
cứu khả năng tiết kiệm của dân cư từng vùng, thời kì, ảnh hưởng lạm phát, biến động tỉ
giá, các kênh đầu tư khác: vàng, ngoại tệ, chứng khốn.. để đưa ra chính sách huy động
tiết kiệm phù hợp. ……………………………………………………………………
Ví dụ: Vietcombank cung cấp nhiều gói dịch vụ với số tiền gửi và thời hạn khác
nhau tuỳ từng nhu cầu của khách hàng. Trong đó có thể có hợp đồng bảo hiểm đi cùng
với quỹ mở tăng độ an toàn, tạo niềm tin tuyệt đối với dịch vụ.
1.1.3 Tiền gửi của NH khác

6


“Nhằm mục đích nhờ thanh tốn hộ và một số mục đích khác, Ngân hàng thương

mại có thể gửi tiền ở Ngân hàng khác. Tuy nhiên qui mô thường không lớn.”
2

Tiền vay …………………………………

Tiền vay sử dụng khi Ngân hàng cần vay mượn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả tại
thời điểm khả năng huy động tiền gửi bị hạn chế. Đây là khoản tiền để đáp ứng nhu cầu
cần thanh khoản cấp bách, hoặc nhu cầu về nguồn vốn có tính ổn định cao đặc biệt trong
trung và dài hạn. …………………………………………………………………….
1.2.1 Vay Ngân hàng Trung ương
Vay NHTW nhằm cung cấp vốn ngắn hạn và phương tiện thanh và đáp ứng nhu
cầu vốn cấp bách của NHTM. ………………………………………………………..
Vay NHTW có các hình thức vay như tái chiết khấu và tái cấp vốn đều nhằm gia tăng
nguồn tiền cho Ngân hàng thương mại nhanh chóng. Thơng thường NHTW chiết khấu
hoặc tái chiết khấu giấy tờ có giá (“thường là những thương phiếu có chất lượng, thời
gian đáo hạn ngắn, khả năng trả nợ cao”). Tái cấp vốn là khi khơng có thương phiếu,
NHTW cho NHTM vay theo hình thức tái cấp vốn với hạn. mức.tín.dụng.nhất định.
Khi vay NHTW, điều kiện đảm bảo và kiểm soát rất sát sao, rằng buộc pháp lí có thể
gây khó cho NHTM. Vì vậy, NHTM thường chỉ tìm tới NHTW khi chỉ cịn nơi cứu cánh
cuối cùng, uy tín của NHTM cũng giảm sút khi đó.
1.2.2 Vay các tổ chức tín dụng khác
Đây là nguồn các ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay các tổ chức tín dụng khác trên
thị trường liên ngân hàng nhằm bổ sung hoặc thay thế cho nguồn vay từ NHTW (một số
ngân hàng đang có dự trữ tiền vượt mức yêu cầu hoặc có sự tăng bất ngờ về lượng tiền
huy động được hoặc giảm về lượng tiền cho vay thì sẵn sáng cho các ngân hàng khác
đang thiếu hụt vốn vay để được hưởng lãi suất cao hơn)
Trong việc vay các tổ chức tín dụng khác thì q trình vay mượn khá đơn giản: liên
hệ.trực tiếp (gọi điện thoại) với ngân hàng cho vay hoặc thông qua đại lý (người mơi giới
tiền tệ) “có thể khơng cần đảm bảo, hoặc được đảm bảo bằng chứng khốn” có độ an tồn
cao. ………………………………………………………………………………..

“Vay các tổ chức tín dụng khác” thường là vay nóng “trên thị trường liên ngân hàng”
với lãi suất qua đêm, duy trì thanh tốn trong ngày.
1.2.3 Vay bằng cách phát hành giấy nợ

7


Vay bằng cách phát hành giấy nợ là khi phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu trên
thị trường vốn để đáp ứng nhu cầu cho vay trung và dài hạn do sựu thiếu hụt tiền gửi
trung và dài hạn. …………………………………………………………………..
Thường là khoản vay khơng có đảm bảo, dựa vào uy tín hoặc chịu trả lãi suất cao từ
ngân hàng, thơng qua bảo lãnh của ngân hàng đại lí hoặc của ngân hàng đầu tư.
Ngồi ra, khả năng vay cịn phụ thuộc trình độ phát triển thị trường tài chính, khả
năng chuyển đổi các công cụ nợ dài hạn của ngân hàng. ……………………………..
Nghiệp vụ vay mượn phức tạp, cần nghiên cứu kĩ thị trường do có thể đem đến nhiều
rủi ro cho NHTM trong q trình huy động vốn. ………………………………………..
Ví dụ: Ngân hàng Vietcombank:
Cuối năm 2016, phát hành thành công 2000 tỷ trái phiếu, chào bán thành công 20
triệu trái phiếu kì hạn 10 năm mệnh giá 100.000đ/trái phiếu. Đây là loại trái phiếu không
chuyển đổi và không đảm bảo bằng tài sản, lãi suất thanh toán hàng năm định kì vào ngày
phát hành. Đối tượng mua trái phiếu là “trên thị trường sơ cấp không bao gồm các tổ
chức tín dụng, ngân hàng nước ngồi, cơng ty con của tổ chức tín dụng”. Sau khi tổng
kết, Ngân hàng Vietcombank đã phát hàng 8000 tỷ đồng trái phiếu, làm tăng.vốn.tự có.
Năm 2017, Ngân hàng này tiếp tục phát hành 8000 tỷ đồng trái phiếu nhằm huy động
nguồn vốn từ nội lực nên kinh tế, tăng trưởng và đảm bảo hiệu quả kết quả kinh doanh.
1.2.4 Vốn nợ khác
a, Tiền “uỷ thác: uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tư, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân
và thu hộ,..” tạo nên nguồn uỷ thác của NH. …………………………………….
Các tổ chức kinh tế xã hội có cùng mục đích phát triển như ngân hàng, các nguồn tài
chính trong sự phát triển.các mối.quan hệ đa phương đã sử dụng hệ thông NH “như các

kênh dẫn vốn tới mục tiêu.”
Ngồi ra cịn có uỷ thác cá nhân, gửi tiết kiệm truyền thống uỷ thác cho NH đầu tư
bất động sản, cổ phiếu,.. …………………………………………………………..
b, Tiền trong thanh tốn: séc trong q trình cho trả, tiền kí quỹ mở L/C,..
c, Tiền khác: quĩ chưa nộp, lương chưa trả có thể đem sử dụng được.

2. Đặc điểm vốn nợ
2.1. Đặc điểm tiền gửi

8


Đầu tiên, Vốn nợ“phải được thanh toán khi khách hàng u cầu”kể cả đó là tiền gửi
có kì hạn hoặc chưa tới hạn. Sự thay đổi này (đặc biệt là tiền gửi ngắn hạn) gây áp lực lớn
đối với thanh khoản của Ngân hàng, nhất là trường hợp hệ thống kém ổn định.
Quy mô tiền gửi rất lớn so với các nguồn khác: hơn 50% tổng nguồn vốn, khoảng
70% nguồn vốn nợ và là.mục.tiêu tăng.trưởng của Ngân hàng hàng năm.
“Tiền gửi là đối tượng phải dự trữ bắt buộc”, thường chịu bảo hiểm tiền gửi.
Tiền gửi đặc biệt tiền gửi ngắn hạn nhạy cảm với biến động về lãi suất, tỉ giá, thu
nhập, chu kì tiêu dùng và nhiều nhân tố khác. Người dân luôn yêu cầu một mức lãi suất
thực dương. ………………………………………………………………………
Một số nhân “tố khác như địa điểm ngân hàng, mạng lưới chi nhánh, quầy tiết
kiệm”, dịch vụ đa dạng, loại hình huy động đều ảnh hưởng tới qui mô và cấu trúc nguồn
tiền. Thời vụ cũng ảnh hưởng tới qui mơ và tính ổn định nguồn tiền ví như Tết.
Ngân hàng dù nghiên cứu thị trường để quản lí và sử dụng phù hợp cũng rất khó dự
tính được qui mơ, kết cấu tiền gửi. …………………………………………………….
Tóm lại: Tiền gửi thanh toán kém ổn định, áp lực cầu thanh khoản cao chủ yếu sử
dụng nhằm đảm bảo dự trữ và cho vay ngắn hạn trên thị trường liên ngân hàng. Tiền gửi
tiết kiệm thường có tỉ trọng lớn nhất, tính ổn định cao nên có thể huy động tiết kiệm từ 510 năm, là nguồn tài trợ cho các dự án lớn. ………………………………………….
2


2 Đặc điểm tiền vay

Tiền vay có tỉ trọng trong tổng nguồn thấp hơn tiền gửi với thời hạn và qui mô xác
định trước. Ngân hàng hoàn toàn chủ động nhu cầu sử dụng và định lượng số tiền đi vay.
Khoản tiền vay có thể khơng chịu dự trữ bắt buộc và bảo hiểm tiền gửi nên dễ dàng sử
dụng hơn. …………………………………………………………………………..
Song hành với đó là tiền vay, lãi suất tiền vay lớn hơn tiền gửi cùng kì hạn, lãi suất
cịn phụ thuộc chính sách tiền tệ của NHTW và cung cầu trên thị trường liên Ngân hàng.
Hình thức vay phong phú hơn tiền gửi: Tuỳ vào thời gian vay; Vay ngắn hạn trên thị
trường liên NH và NHTW “nhằm đảm bảo thanh toán tức thời khi nhu cầu” KH tăng cao:
lãi suất thấp, thời gian ngắn. Vay dài hạn “thông qua phát hành giấy nợ trung và dài hạn
có vai trị quan trọng trong việc tạo và gia tăng các nguồn trung và dài hạn” có tính ổn.
định cao. cho NH. …………………………………………………………………
1

Đặc điểm các nguồn khác

9


Vay từ các nguồn khác phần lớn không phải trả lãi suất (lãi suất danh nghĩa bằng 0)
tuy nhiên chi phí ngân hàng bỏ ra để tìm kiếm và duy trì chúng là rất lớn. Các nguồn này
nhìn chung khơng. lớn (trừ một số ngân. hàng có dịch. vụ ủy thác cho. nhà nước hoặc cho
các tổ. chức quốc tế). ………………………………………………………………….
III.

QUẢN LÍ NGUỒN VỐN

1. Quản lý nguồn vốn là gì?

Các nguồn.vốn đầu. tư giúp các nhà đầu tư có thể “hưởng lợi từ nền kinh tế khi
chúng có thể tạo ra được lợi nhuận” cao hơn. Quản.lý nguồn vốn giúp “đảm bảo giữ cho
sổ sách kế toán về các nguồn vốn đầu tư được chính xác”. Ngồi ra cịn có thể tham gia
vào việc quản lý các hoạt động kinh doanh và thực hiện các chiến lược đầu tư.
2. Sự cần thiết phải quản lý nguồn vốn của NHTM
Quản lý nguồn vốn là cần thiết đối với bất kỳ đơn vị kinh doanh nào. Quản lý
nguồn vốn đối với NHTM nhằm mục đích:
- Giúp khai thác một cách nhiều nhất và hiệu quả nhất nguồn vốn nhàn rỗi trong xã
hội như các tổ chức kinh tế hay các tầng lớp dân cư. ………………………….
- Góp phần đảm bảo khả. năng thanh toán của các NH cũng như nâng cao hiệu quả
kinh doanh, tăng lợi nhuận cho các ngân hàng. …………………………………..
- Đảm bảo cho sự tăng trưởng nguồn vốn một cách ổn định và bền vững, giúp cho
việc nâng cao thị. phần cũng như “thỏa mãn tốt nhất nhu cầu vốn cho khách hàng về” mọi
mặt. ……………………………………………………………………………
3. Quản lí vốn nợ
Mục tiêu quản lí:
-

Tìm kiếm nguồn. nhằm đáp. ứng u. cầu về quy mô cho vay, về nhu cầu đầu tư cũng
như khả năng thanh khoản. …………………………………………………………
Giúp đa. dạng hóa các nguồn hơn nhằm mục tiêu tìm kiếm những nguồn “có chi phí
thấp nhất và phù hợp với nhu cầu sử dụng”nhất. ………………………………..
Tìm. kiếm thêm các cơng. cụ huy động vốn nhằm phát triển, nâng cao thị trường
nguồn vốn của NH. ………………………………………………………………

Nội dung quản lí:
a

Quản lí cơ cấu và quy mơ vốn nợ:


10


Quản lý cơ cấu và quy mô vốn nợ nhằm vạch ra quy mô, tốc độ tăng trưởng để đưa ra
các biện pháp hợp lí và gia tăng quy. mơ, thay đổi cơ. cấu một cách có hiệu. quả nhất.
+) Nắm bắt đầy đủ và kịp thời những thay đổi về các loại nguồn cũng như tốc độ quay
vòng của mỗi loại tương ứng, phân tích các yếu tố gắn liền với thay đổi đó xem đó là
những nhân tố ảnh. hưởng hay bị ảnh hưởng. ……………………………………….
+) “Lập kế hoạch nguồn cho từng giai đoạn” hoạt động của ngân hàng sao cho phù hợp
với yêu cầu sử dụng. ………………………………………………………………….
b

Quản lí chi phí trả lãi:

+) Lãi suất danh nghĩa:
“Quản lí lãi suất các khoản nợ” được hiểu “là xác định cơ cấu lãi suất trả cho các
nguồn” vốn khác nhau để đảm bảo duy trì kết cấu và quy mơ của nguồn phù hợp với yêu
cầu của ngân hàng. Các ngân hàng lớn thường nghiên cứu thị trường tính tốn các bộ
phận cấu thành lãi suất huy động nhằm xác định lãi suất chi trả. ……………………
Có thể nói “quản lí lãi suất của các khoản nợ là một bộ phận” quan trọng trong
quản lí chi phí của NH. Lãi suất mà càng nhiều hơn so với đối thủ trên thị trường có thể
huy động càng lớn, và từ đó có thể mở rộng đầu tư và cho vay. ……………………..
Bên cạnh mức lãi suất công bố dành cho mọi khách hàng các ngân hàng nghiên
cứu chuyển các phần lãi suất thành khuyến dồn vào một giải thưởng nhằm tác động tâm lí
may rủi. …………………………………………………………………………….
Lãi suất huy động danh nghĩa có thể bị khống chế bởi lãi suất trần hoặc sàn do
ngân hàng nhà nước quy định nhằm đảm bảo lợi ích của người gửi tiền hoặc người vay.
+) Lãi suất hiệu quả: (NEC) ………………………………………………………….
Trả lãi nhiều lần trong kì:
NEC trả n lần trong kì = ( 1 + i/n )^n -1

Trả lãi trước:
NEC trả trước = i / ( 1 - i )
Các ngân. hàng thường sử. dụng phương. pháp này với điều. kiện không bị khống
chế về lãi suất danh nghĩa tối đa hoặc để tăng tính thanh khoản cho người gửi tiền hoặc
có thể làm thay. đổi tạm thời quy. mơ của chi. phí trả lãi trong kì. ……………………
Ảnh hưởng dự trữ
Các ngân hàng thương mại phải đảm bảo dự trữ bắt buộc cũng như dự trữ thanh
tốn, vì thế số tiền có thể cho vay và đầu tư thường nhỏ hơn nguồn vốn huy động được.
11


Lãi suất bình qn
Lãi suất bình qn được tính tốn ra để phục. vụ cho việc quản lí chi. phí trả lãi và
hoạch định mức. lãi cạnh tranh giữa các ngân hàng, thường được tính tốn trong một
nguồn hay một nhóm nguồn trong kì đó của riêng ngân hàng. ……………………..
Lãi suất bình. qn đóng vai trị “quan trọng trong việc xác định chênh lệch lãi
suất, phản ánh khả năng sinh lời”và so sánh năng lực cạnh tranh về lãi suất giữa các ngân
hàng trên cùng hệ thống. ………………………………………………………………..
c

Quản lí kì hạn:

Khái niệm: Là xác định kì hạn thời gian của nguồn sao cho phù hợp với yêu cầu về kì
hạn sử dụng, đồng thời giúp tạo sự ổn định cho nguồn.
Nội dung: + Xác định kì hạn thực tiễn của vốn nợ và các yếu tố ảnh hưởng của nó
+ Xác định kì hạn danh nghĩa của vốn nợ và các yếu tố ảnh hưởng của nó
+ Xem xét những khả năng chuyển hốn kì hạn của nguồn một cách hợp lý
d

Phân tích tính thanh khoản của vốn nợ


Tính thanh. khoản của nguồn. vốn thì được đo bằng khả. năng tìm kiếm nguồn. vốn
mới với một chi phí và thời gian tiêu tốn ít nhất. ……………………………………….
Khi phân tích tính thanh. khoản của nguồn vốn ta bắt. đầu từ việc phân. tích thị trường
nguồn vốn của mỗi NH để có thể thấy được đặc điểm của mỗi nguồn.
e

Phát triển các công cụ huy động nợ mới

Lịch sử từ ngày thành lập ngân hàng đến nay cũng là lịch sử của các công cụ huy động
nợ. Các công cụ nợ truyền thống đang dần thay đổi và hoàn thiện như mở rộng quy mô,
kéo dài thời hạn nhằm hướng đến mục tiêu huy động mọi khoản tiền nhàn rỗi của các
tầng lớp nhân dân. …………………………………………………………………….
Ngồi các loại hình gửi tiết kiệm truyền thống thì các ngân hàng thương mại nước ta
cịn cho ra đời các loại hình tiền gửi với kì hạn và lãi suất linh hoạt. Cùng vơi đó, các
ngân hàng thương mại còn phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, kì phiếu, trái phiếu, tạo
ra các cơng cụ nợ mới giúp làm phong phú thêm thị trường vốn nợ, tạo sự thu hút với
khách hàng. ………………………………………………………………………………
4

Quản lý vốn chủ sở hữu

Quản lý VCSH thực chất là xác định qui mô và cấu trúc VCSH sao cho phù hợp với
yêu cầu kinh doanh được đặt ra của mỗi ngân hàng, phù hợp với qui định của Luật pháp,
12


đồng thời tìm các biện pháp giúp tăng VCSH một cách có hiệu quả trên quan điểm lợi ích
của chủ sở hữu. ……………………………………………………………………………
4.1. Xác định quy mô của VCSH

* Ta có cơng thức xác định vốn tự có Vốn tự có = Vốn tự có cấp 1 + Vốn tự có cấp 2
* Ta có cơng thức xác định vốn tự có để tính tỷ lệ an tồn tối thiểu: Vốn tự có = Vốn tự
có cấp 1 + Vốn tự có cấp 2 – Các khoản giảm trừTrong đó: Vốn tự có cấp 1,
Các biện pháp gia tăng VCSH
a) Phát hành cổ phiếu:
Phát hành cổ. phiếu là biện pháp được các NHTM ưa chuộng để gia tăng nguồn
vốn. Có hai hình thức chủ yếu phát hành cổ phiếu là phát hành cổ phiếu thường hoặc cổ
phiếu ưu đãi. …………………………………………………………………………..
Khác với các hình. thức vay vốn, lãi suất phải trả được. tính vào chi. phí khi tính
thuế thu nhập doanh. nghiệp nên giảm được khoản. thuế mà các ngân hàng phải nộp cho
nhà. nước, thì cổ tức chi trả cho cổ. đông lại lấy từ lợi. nhuận sau thuế. …………
b) Phát hành trái phiếu Trái phiếu ngân. hàng là chứng chỉ vay. vốn do các ngân.
hàng phát hành, nó thể hiện nghĩa vụ trả nợ cũng như sự cam kết của các ngân hàng về
thanh toán cho người nắm giữ trái phiếu số lợi tức và hoàn trả khoản. vay ban đầu khi trái
phiếu đáo. hạn. Nếu phát hành trái phiếu chuyển đổi thì tiền tiết kiệm có thể chuyển từ lợi
nhuận sang song ngân hàng vẫn có nghĩa vụ trả nợ. ……………………………………..
c) Lợi nhuận giữ lại: Sau mỗi kỳ kinh. doanh,ở mỗi ngân hàng thì số lợi nhuận thu
được sau khi nộp. thuế cho nhà nước sẽ được phân. chia một phần cho các chủ sở hữu
dưới dạng cổ tức, một phần sẽ được giữ lại tại ngân hàng để bổ sung vào nguồn vốn kinh
doanh. Tỷ lệ phân chia và giữ lại tại ngân hàng như thế nào cũng nằm trong chính sách
tài chính quan trọng của các ngân hàng thương mại nói riêng và các ngân hàng nói chung.
d) Cổ phần hố: Đây là biện. pháp tăng vốn của các NHTM nhà nước khi chuyển
đổi hình thức sở hữu nhà nước sang sở hữu cổ phần bằng biện pháp phát hành cổ phiếu
(như đã nêu trên). Với tình hình hội nhập kinh tế sâu rộng thì vốn từ nhà nước chắc chắn
không đủ để ngân hàng phát triển, vì vậy địi hỏi ngân hàng phải chuyển mình và cổ phần
hóa nhằm gia tăng tiềm lực tài chính, mở rộng khả năng kinh doanh.
4.2. Hiệu quả sử dụng VCSH
a) Đo lường hiệu quả sử dụng VCSH
13



Hiệu quả sử dụng VCSH = Lợi nhuận sau thuế / VCSH
b) Các tỷ lệ liên quan VCSH* Các tỷ lệ an toàn: Tiền gửi/VCSH; Dư nợ/VCSH; Dư nợ
tối đa/VCSH;VCSH/Tổng tài sản chuyển đổi theo hệ số rủi ro...
Đã trình bày ở mục 1.2.2.1.2.4.Quản lý vốn nợ (quản lý vốn huy động, vốn vay, và các
vốn khác)

IV. CÁC QUY ĐỊNH VỀ ĐẢM BẢO AN TOÀN TRONG HOẠT
ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC NHTM TẠI VIỆT NAM
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

Huy. động vốn là một “mảnh đất” rất sôi nổi với quyền chủ động thuộc về các
ngân hàng đặc biệt là các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, trong sự quản lý của nhà
nước, pháp luật Việt Nam đã quy định bốn hình thức huy động vốn của ngân hàng thương
mại là nhận tiền gửi, phát hành giấy. tờ có giá, vay. vốn giữa các ngân hàng thương mại,
và vay vốn của Ngân hàng nhà nước. ……………………………………
1. Đảm bảo an toàn cho hoạt động nhận tiền gửi
Trong các hình thức huy động vốn thì nhận tiền gửi là hình thức chiếm tỷ trọng lớn
và rất quan trọng bởi hầu hết nguồn vốn kinh doanh của các ngân hàng tập trung ở đây.
Tuy nhiên do tính chủ động của ngân hàng mà nghiệp vụ này chứa đựng nhiều rủi ro gây
bất lợi cho khách hàng như tình trạng khơng thanh tốn, khơng hồn trả tiền gửi và bảo
vệ quyền lợi cho người gửi tiền. Do vậy luật các ngân hàng thương mại, các thông tư,
quyết định đã được lập ra rõ ràng trong các quy định cụ thể của mình.
a. Quy định về hình thức các loại tiền gửi được nhận của các ngân hàng thương mại
Nếu như trước kia, các hình thức nhận tiền gửi khơng được quy định”rõ thì tại Luật
các ngân hàng thương mại đã quy định khách hàng được gửi tiền vào ngân hàng dưới
hình thức khơng kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác.” Các quy
định một phần đáp ứng nguyện vọng của khách hàng, một phần nhằm giúp ngân hàng thu
hút các khoản thu. nhập tạm. thời chưa sử dụng cho tiêu dùng cá nhân của nhân dân. Việc
14



ban hành quy định các hình thức tiền gửi giúp cho ngân hàng có kế hoạch điều tiết và sử
dụng vốn phù hợp, đáp ứng nhu cầu của khách hàng nhanh chóng. …………….
b. Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an tồn
Vì là tổ chức cầm tiền gửi của rất.nhiều cá. nhân, doanh nghiệp và tổ chức trong xã
hội nên các ngân hàng thương mại sẽ gặp tình thế nghiêm trọng khi không sắp xếp chi trả
tiền gửi cho khách hàng do nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan nào đó. Do vậy, để
đảm bảo an tồn thì pháp luật Việt Nam và pháp luật thế giới đều định ra chi tiết các tỷ lệ
bảo đảm an toàn nhất định mà việc duy trì nó sẽ đảm bảo được phần nào khả năng trả nợ,
thanh toán của ngân hàng thương mại.…………………………………………..
Trước hết, các ngân hàng thương mại phải đảm bảo các quylđịnh về khả nănglchi
trả khi thựcthiện hoạtlđộng nhận tiền gửi. Theo quy định thông tư thông tư 06/2016/TTNHNN, ngân hàng phải thường xuyên đảm bảo tỷ lệ về khả năng chi trả: ……………….
- Sửa đổi, bổ sung Điểm b, Điểm c, Điểm d Khoản 3 Điều 15 như sau:
+ Tỷ lệ về khả năng chi trả trong 30 ngày được xác định:
Tỷ lệ khả năng
chi trả trong 30
ngày (%)

Tài sản có tính thanh Khoản cao
= Dịng tiền ra rịng trong 30 ngày tiếp
theo

x 100

Trường hợp tổlchức tínydụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi xác định dịng tiền
ra rịng đối với đồng Việt Nam trong 30 ngày tiếp theo là dương, tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngânlhàng nước ngồi phải duyhtrì tỷ lệhkhả năng chiktrả trong 30 ngày quy định
tại Điểm b Khoản này đối với đồng Việt Nam tối thiểu với Ngân hàng thương mại: 50%
Còn nếu xác định dòng tiền ra ròng đối với ngoại tệ trong 30 ngày tiếp theo là

dương thì tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày quy định tại Điểm b Khoản này đối với
ngoại tệ tối thiểu với Ngân hàng thương mại: 10% ……………………………….
Thứ hai, các ngân hàng thương mại khi thực hiện hoạtlđộng nhân tiềnlgửi phải
đảmkbảo các quykđịnh về tỷ lệ an toàn vốngtối thiểu. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu được
15


xáckđịnh bằng tỷ lệ giữatvốn tự có so với tổng tài sản “có” tự do. Vốn tự có của các ngân
hàng thương mại gồm vốn điều lệ, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, các loại quỹ và nguồn
vốn khác. Cịn tài sản “có” thì ngồi vốn tựlcó cịn gồm các khoảnt vốn huy động khác.
Khống chế và kiểm soát mức độ huyl động vốn so với vốn tựkcó là rất quanktrọng vì chỉ
có thế mới kiểm sốt được hoạt động thu hút vốn tràn lan vượt quá năng lực của ngân
hàng. Người gặp bất lợi cuối cùng chính là khách hàng bởi ngân hàng thương mại sẽ
thiếu tiềm lực tài chính để chi trả và thanh tốn đủ cho họ. …………………………..
Theo quy định tại thơng tư số 41/2016/TT-NHNN thì các ngân hàng (trừ ngân
hàng nước ngồi) phải duy trì tỷ lệ tối thiểu 8% giữa vốn tự có so với tổng tài sản “có”
rủi ro. Các nhà quản lý ngân hàng các nước luôn xác định rõ và giám sát các ngân hàng
thương mại phải duy trì 1 tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu. hdg………………………………..
Thứ ba, tỷ lệ tốilđa của nguồn vốnlngắn hạn được sửldụng để cho vay trunglvà dài
hạn. Với tiền gửi ngắn hạn thì người gửi được rút ra nhanh chóng, cịn tiền gửi khơng kì
hạn thì được phép rút bất cứ lúc nào. Bản chất, hoạt động của ngân hàng thương mại là
nhận tiền vay để cho vay, vì thế số tiền cho vay có thể từ tiền gửi hay bất kì nguồn tiền
nào khác. Vậy ở đây hình thành một nguy cơ cao khi khách hàng đột ngột đến rút tiền và
ngân hàng thương mại không đủ tiền để chi trả ngay lập. ……………………………….
Thứ tư, tỷ lệ tốil đa dư nợl cho vay so vớil số dư tiền gửi. Ngân hàng thương mại
luôn monglmuốn cholvay nhiều để thulvề lợi nhuận khi huy động được nhiều tiền
gửi.Với vai trò là tổ chức trung gian tài chính thì ngân hàng thương mại khơng bao giờ
được cho vay hết số tiền mình nhận gửi từ khách hàng. …………………………………
Thứ năm, các tỷ lệ bảol đảm anl toàn khác. Hoạt động kinh doanh tạo lợi nhuận
của các ngân hàng khơng chỉ là cấp tín dụng, các dịchlvụ thanhltốn mà cịn có các hoạt

động đa dạng khác như kinh doanh bất động sản, mua cổ phần, cổ phiếu, góp vốn liên
doanh,… Tất cả hoạt động này đều đòi hỏi nguồn vốn đầu tư dồi dào, vì thế nếu khơng
16


quy định việc đầu tư một cách rõ ràng sẽ gây ảnh hưởng lớn và rủi ro cao đến các hoạt
động kinh doanh chính của ngân hàng thương mại. ……………………………………
c. Quy định về dự trữ bắt buộc
Các ngân hàng thương mại có nhận tiền gửilphải mở tài khoảnltiền gửi tại NHNN
và duy trì tạilđó số dư bìnhlqn khơng thấp hơn mứcldự trữ bắt buộc do NHNN quy
định. (Theo Khoảnl2 Điều 65 Luật các ngân hàng thương mại) …………………..
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là một quy định của Ngân hàng trung ương về tỷ lệ giữa tiền
mặt và tiền gửi các ngân hàng thương mại bắt buộc phải tuân thủ để đảm bảo tính thanh
khoản. Các ngân hàng khơng được phép giữ tiền mặt ít hơn tỷ lệ này, thậm chí cịn có thể
giữ cao hơn. Trong trường hợp thiếulhụt tiềnlmặt, các NHTM phải vay tiền mặt, có thể từ
các ngân hàng khác hoặc từ chính ngân hàng trung ương để duy trì tỉ lệ này ổn định. Tỷ lệ
này giúp ngân hàng trung ương thực hiện chính sách tiền tệ để điều phối lượng tiền lưu
thông trong nền kinh tế. ………………………………………………………………..
Để chủ động kiểm sốt chính sách tiền tệ phù hợp với tổng phương tiện thanh toán,
Thống đốc Ngân hàng nhà nước đã ban hành thông tư số 27/2011/TT-NHNN việc điều
chỉnh dự trữ bắt buộc đối với ngân hàng thương mại với nội dung chủ yếu:
Một là, mở rộng phạm vi loại tiền gửi có thể dự trữ bắt buộc gồm tiền gửi khơng kì
hạn và có kì hạn từ 24 tháng trở xuống. ………………………………………………
Hai là, điều chỉnh tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc 1% đối với các loại tiền gửi so với tỷ
lệ quy định hiện nay. ………………………………………………………………….
Ba là, không tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc áp dụng với các ngân hàng thương mại hoạt
động trong nônglthôn (Ngân hàng nônglnghiệp, Ngân hàng thươnglmại cổ phần nông
thôn, Quỹ tínldụng nhân dân trunglương, Ngân hàng hợp tác) với mục đích giúp đỡ các
ngân hàng này phát triển kinh tế song song với phát triển nông nghiệp.
17



d. Quy định về bảo hiểm tiền gửi
Ngân hàng thương mại có thực hiện hoạt động nhậnltiền gửi phảilthamlgia tổ chức
bảoltoàn hoặc bảo hiểm tiềnlgửi (theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Luật các ngân hàng
thương mại). …………………………………………………………………………….
Bảolhiểm tiền.gửi là loại hình bảo hiểm philthương mại, các ngân hàng thương mại
và các tổ chức có nhận tiền gửi bằng tiền đơn vị VND thì bắt buộc phải tham gia mua bảo
hiểm tiềnlgửi cho tổ chức bảol hiểm tiềnlgửi của Việt Nam. Nếu có quyết định chính thức
chấm dứt hoạt động của ngân hàng thương mại hay các tổ chức đó hoặc ngân hàng mất
khả năng thanh tốn cho khách hàng thì tổ chức bảo hiểm tiền gửi sẽ đứng ra trả thay
ngân hàng số tiền đó, bao gồm cả tiền gốc và tiền lãi tính đến thời điểm có sự kiện bảo
hiểm, nhưng không vượt quá giới hạn tối đa số tiền bảo hiểm pháp luật quy định. Số tiền
bảo hiểm được trả cho tất cả các khoản tiền gửi bao gồm cả gốc và lãi của một người gửi
tiền (một cá nhân hoặc người đại diện hợp pháp) tại 1 tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
tối đa là 75 triệu đồng (Theo khoản 2 Điều 24 Luật bảo hiểm tiền gửi)
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam khơng chỉ đơn thuần là một tổ chức thanh tốn tiền
bảo hiểm cho người gửi tiền mà còn là một tổ chức giám sát rủi ro trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng và hỗ trợ đối với các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi mất khả năng
chi trả. Nó có quyền xem xét các báo cáo tài chính, quyền yêu cầu được thực hiện các
biện pháp chấn chỉnh khi tổ chức này vi phạm các quy định về an tồn trong hoạt động
ngân hàng hoặc có nguy cơ dẫn đến mất khả năng chi trả, thất thoát lớn về tài sản…
Ngoài ra, với các tổ chức tham gia bảo hiểm gặp khó khăn, tổ chức này cho vay hỗ trợ để
chi trả tiền gửi được bảo hiểm; bảo lãnh các khoản vay đặc biệt để có nguồn vốn chi trả;
mua lại nợ (khi nợ đó có tài sản bảo đảm). Điều đó thể hiện cơ chế này có tính độc lập và
chủ động khá rõ, hơn nữa là cơ chế bảo toàn cho hoạt động ngân hàng một cách hiệu quả.

18



Tuy bảo hiểm tiền gửi Việt Nam mới thành lập và đi vào hoạt động, còn cần nhiều
thời gian để phát triển và hoàn thiện nhưng những quy định hiện hành của pháp luật về
vấn đề này cũng tạo được sự yên tâm lớn đối với dân chúng, bảo vệ quyền lợi trực tiếp
cho họ, hơn nữa, góp phần duy trì sự ổn định của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, một
vấn đề đặt ra là liệu các quy định về bảo hiểm tiền gửi đó có phù hợp với mọi loại hình
ngân hàng thương mại Việt Nam? Nói một cách cụ thể thì các quy định này khó có thể
đáp ứng được an tồn cho hệ thống quỹ tín dụng nhân dân, một loại hình có nhiều đặc thù
riêng vì: Thứ nhất, bảo hiểm tiền gửi chỉ cho vay hỗ trợ để chi trả tiền gửi của dân cư,
trong khi đó nguồn vốn vay của quỹ tín dụng nhân dân chủ yếu là từ nguồn vốn điều hoà
quỹ khả dụng…Thứ hai, sẽ rất khó khăn để bảo hiểm tiền gửi giám sát kiểm tra theo dõi
trên dưới 1000 quỹ tín dụng nhân dân. Thứ ba, nó chỉ cho vay hỗ trợ các ngân hàng
thương mại có vai trị quan trọng. Vì thế, để đáp ứng nhu cầu này quỹ an tồn hệ thống
quỹ tín dụng nhân dân ở nước ta đã được thành lập. …………………………………….
e. Quy chế kiểm soát đặc biệt
Khi ngân hàng thương mại có nguy cơ mất khả năng chi trả, mất khả năng thanh
tốn thì cũng có nghĩa ngân hàng thương mại đó có nguy cơ phá sản. Trong trường hợp
này, pháp luật đã đặt ra một biện pháp quản lý nhà nước gọi là kiểm soát đặc biệt, do
Ngân hàng nhà nước áp dụng nhằm giúp các ngân hàng thương mại vượt qua khó khăn
tài chính đó. Vì thế, Ban kiểm sốt đặc biệt được thành lập sẽ thực hiện rất nhiều công
việc như giám sát, chỉ đạo, triển khai các biện pháp giải quyết, đình chỉ hoặc tạm ngừng
hoạt động của ngân hàng nếu hoạt động của ngân hàng gây bất lợi cho lợi ích của người
gửi tiền… Ngồi ra, Ban kiểm sốt đặc biệt cịn có quyền kiến nghị với Thống đốc Ngân
hàng nhà nước về việc ra hạn hoặc chấm dứt thời hạn kiểm soát đặc biệt; về khoản cho
vay đặc biệt đối với ngân hàng thương mại trong trường hợp cấp bách để bảo đảm khả
năng chi trả tiền gửi của khách hàng. ………………………………………………..

19


Như vậy, vai trị kiểm sốt đặc biệt rất quan trọng. Nó giúp cho tỷ lệ thua lỗ, phá

sản của hệ thống ngân hàng thương mại giảm đi bởi những biện pháp tích cực và thiết
thực được đưa ra thực hiện. …………………………………………………………….
Với các quy định về hìnhlthức các loại tiền gửi, các tỷ lệ bảo đảm an toàn, quỹ dựl
trữ bắtlbuộc, bảo hiểm tiềnlgửi cũng như chế độ kiểm soát đặc biệt mà trong hoạt động
nhận tiền gửi đã được pháp luật bảo vệ an toàn, tránh nguy cơ mất khả năng chi trả, thanh
toán. Đây là những biện pháp đổi mới hơn so với pháp lệnh ngân hàng trước kia, có tính
tồn diện, bao qt hơn và phù hợp với thơng lệ quốc tế. ……………………………….
2. Bảo đảm an tồn cho hoạt động phát hành giấy tờ có giá
Ngồi nhận tiền gửi là chủ yếu thì phát hành các giấy tờ có giá cũng là một biện
pháp huy động vốn của ngân hàng thương mại bởi các giấy tờ này thực chất là một công
cụ vaylnợ trên thịltrường tiền tệ, thịltrường vốn dưới hình thức chứng chỉ tiền gửi,
thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ khác. Qua việc phát hành các loại giấy tờ có giá
này, ngân hàng thương mại thu hút được vốn từ những người đầu tư chứng khoán, đồng
thời ngân hàng thương mại trở thành người nợ, phải cam kết trả cả gốc và lãi cho người
mua sau một thời gian nhất định. ………………………………………………………
Theo thông tư số 34/VBHN-NHNN của Ngân hàng nhà nước ban hành quy chế
phát hành giấy tờ có giá của các ngân hàng thương mại để huy động vốn trong nước, các
quy định về bảo đảm an toàn trong hoạt động phát hành giấy tờ có giá cụ thể như sau:
Về chủ thể phát hành giấy tờ có giá: các NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngồi
hoạtlđộng tại Việt Nam, cơng ty tàilchính và cơng ty cho th tài chính hay ngânlhàng
hợp tác xã Việt Nam.

Về thời hạn phát hành: Thời hạn giấy tờ có giá là khoảng thời gian từ ngày phát
hành đến ngày đến hạn thanh tốn. Giấy tờ có giá ngắn hạn có thời hạn dưới một năm,
20


giấy tờ có giá dài hạn có thời hạn từ một năm trở lên, trái phiếu có thời hạn từ mộtlnăm
trở lên.Do đối tượng mua giấy tờ có giá của các ngân hàng thương mại có thể là các tổ
chức, cá nhân với số lượng không hạn chế nên nguồn vốn huy động theo phương thức

này bị phân tán, lẻ tẻ, khơng tập trung trong suốt q trình phát hành giấy tờ có giá. Nếu
kéo dài thời gian phát hành giấy tờ có giá, mục đích tập trung vốn trong một thời gian
ngắn của ngân hàng thương mại khó đạt được. Do vậy, việc quy trì quy định này là cần
thiết. …………………………………………………………………………………..
Về điều kiện phát hành giấy tờ có giá: ngân hàng thương mại chỉ được phátlhành
giấy tờ cólgiá ngắn hạn khi ngân hàng tuân thủ đầy đủ các chế tài để đảm bảo an toàn
trong hoạt động. Đối với giấy tờ có giá dài hạn, ngồi các điều kiện quy định như đối với
phát hành giấy tờ có giá ngắng hạn, các ngân hàng thương mại phải được Ngân hàng nhà
nước cho phép và đảm bảo có tìnhlhình tàilchính lành mạnh theo đánhl giá của thanh tra
NHNN. Quy định này nhằm hạn chế việc các ngân hàng thương mại phát hành giấy tờ có
giá một cách tràn lan để huy động vốn mà khơng có khả năng hồn trả cho khách hàng.
……………………………………………………………………..
3. Bảo đảm an tồn cho hình thức huy động vốn bằng việc vay vốn của ngân hàng
thương mại khác
Ngoài việc huylđộng vốn của dânlcư và của các tổ chức kinhltế- xã hội, pháp luật
còn cho phép ngân hàng thương mại được vay vốn của các ngân hàng thương mại trong
nước và các ngân hàng thương mại nước ngoài.………………………………....
Nhu cầu vay lẫn nhau giữa các ngân hàng thương mại là tất yếu và cần thiết vì
trong quỹ của chúng thường xun có tình trạng thừa hoặc thiếu tiền cho việc chi trả,
thanh tốn. Hai bên đều có nhu cầu gặp nhau để vay hoặc cho vay nhằm bù đắp thiếu hụt
thanh toán tạm thời, tránh việc tập trung vào Ngân hàng nhà nước vì như thế sẽ đẩy vào
lưu thông một lượng tiền mới là lượng tiền không phải thiếu thực sự (bởi các chủ thể
khác đang nắm lượng tiền thừa). Xuất phát từ thực tế này mà một loại thị trường tiền tệ
21


được ra đời gọi là thị trường liên ngân hàng mà thành viên tham gia chỉ là các ngân hàng
với nội dung hoạt động là tiến hành mua bán các khoản vay ngắn hạn trên cơ sở các hợp
đồng vay ngắn hạn. …………………………………………………………………..
Việc vay vốn giữa các ngân hàng thương mại nhằm điều tiết, phân phối lượng tiền

một cách hơp lí để đảm bảo an tồn và tăng khả năng thanh toán cho từng ngân hàng
thương mại trong hệ thống. Quan hệ vay vốn này được thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín
dụng. …………………………………………………………………………………….
Khi ngân hàng thương mại thoả mãn các điềulkiện mà pháp luật quy định thì có thể
vaylvốnlcủa các ngân hàng thươnglmại nước ngoài. Hoạt động vay vốn của ngân hàng
thương mại nước ngoài do NHTM thực hiện thuộcldiện quản lý nhà nước củalNgân hàng
nhà nước Việt Nam. ……………………………………………………………….
4. Bảo đảm an tồn cho hình thức huy động vốn bằng việc vay vốn của Ngân hàng
nhà nước
Để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, Ngân hàng nhà nước sử dụng nhiều loại
cơng cụ trong đó có công cụ tái cấp vốn. ……………………………………………..
Việc tái cấp vốn chỉ được thực hiện sau khi các ngân hàng thương mại đã vay vốn
lẫn nhau trên thị trường liên ngân hàng. Ngồi ra việc cho vay cịn phải khơng vi phạm
định mức tái cấp vốn được phép cung ứng trong năm mà chính phủ đã phê duyệt. Điều 48
Luật các ngân hàng thương mại quy định: Ngân hàng thương mại là ngân hàng được vay
vốn ngắn hạn của Ngân hàng nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật
Ngân hàng nhà nước (Điều 30). ………………………………………………………..
Những hình thức trên chứng tỏ việc cho vay của Ngân hàng nhà nước luôn dựa
trên những cơ sở nhất định, các khoản tín dụng ln được đảm bảo bằng một cơng cụ,
phương tiện an tồn để Ngân hàng nhà nước khơng gặp rủi ro, đồng thời cũng tạo cho
việc huy động vốn của ngân hàng trung gian dưới hình thức này an toàn, hiệu quả và
khoa học. ………………………………………………………………………….
22


Ngoài ra, ngân hàng thương mại trong trườnglhợp đặclbiệt tạm thời mất khả năng
chi trả, cólnguy cơ gâylmất anltồn cho hệlthống các ngân hàng thươngl mại thì có thể
được Ngân hàng nhàlnước cho vay khilđược Thủ tướng Chínhlphủ chấp thuận.
Như vậy, bằng những quy định phù hợp và linh hoạt của mình, pháp luật đã bảo vệ
được cho hoạt động huy động vốn mà cụ thể gồm nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá,

vay vốn của ngân hàng thương mại khác và vay vốn của Ngân hàng nhà nước. Điều này
rất có ý nghĩa để tạo ra một lượng vốn an toàn và ổn định, đáp ứng nhu cầu kinh doanh và
đảm bảo được khả năng chi trả, thanh toán của các ngân hàng thương mại. …………..
5.Một số đề xuất pháp lý nhằm hoàn thiện các quy định về đảm bảo an toàn cho hoạt
động huy động vốn của các Ngân hàng thương mại
Huy động vốn là một trong các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại, pháp
luật hiện hành đã có những quy định nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động này, thế nhưng
qua thực tiễn áp dụng pháp luật, các quy định đảm bảo an toàn cho hoạt động này đã bộc
lộ những điểm bất cập, đó là sự quy định cứng nhắc, gây khơng ít khó khăn cho các ngân
hàng thương mại khi tiến hành hoạt động kinh doanh của mình, cụ thể như:
Đối với hoạt động nhận tiền gửi
Thứ nhất, quy định vềlhình thức các loại tiềnlgửi đượclnhận của các loại hình ngân
hàng thương mại như hiện nay là khơng hợp lý, nhất là đối với các ngân hàng thương mại
là ngân hàng. Tại Khoản 3 Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng thì ngân hàng thương mại
phi ngân hàng không được nhận tiền gửi không kỳ hạn. Tuy nhiên, trong thực tế, một
kháchlhàng gửi tiền thường cólnhulcầu gửi cả ngắnlhạn lẫn trung, dài hạn, nếu ngân hàng
thương mại chỉ thựclhiện huy độnglmột hìnhlthức ngắn hạn hoặc trunglhạn thì sẽ hạn chế
rất nhiều về mặt thu thút khách hàng và lãng phí nhân lực cũng như cơ sở vật chất địa
điểm huy động vốn. Vì vậy, pháp luật nên cho phép các ngân hàng thương mại làm đại lý

23


hoặc nhận uỷ thác huy động vốn ngắn hạn cho các ngân hàng thương mại được phép huy
động vốn ngắn hạn. ……………………………………………………………….
Thứ hai, về các tỷ lệ bảo đảm an toàn. Tại Điểm d Điều 81 Luật các tổ chức tín
dụng quy định “tỷ lệ tối đa dư nợ cho vay so với số dư tiền gửi”. Quy định này khơng cần
thiết vì trong dư nợ cho vay của ngân hàng thương mại khơng chỉ có huy động vốn mà
cịn sử dụng vốn đi vay, các quỹ khác. ……………………………………………….
Thứ ba, về bảo hiểm tiền gửi. Tại Khoản 1 Điều 17 Luật các tổ chức tín dụng quy

định ngân hàng thương mại có trách nhiệm tham gia tổ chức bảo tồn hoặc bảo hiểm tiền
gửi và mức bảo hiểm do chính phủ quy định nhưng chưa quy định trách nhiệm của tổ
chức nhận bảo hiểm tiền gửi. Do vậy, Luật các tổ chức tín dụng cần quy đinh trách nhiệm
của tổ chức nhận bảo hiểm tiền gửi; ngoài ra cần bổ sung thêm “ngân hàng thương mại có
trách nhiệm thơng báo công khai mức bồi thường của bảo hiểm tiền gửi cho người gửi
tiền biết để họ lựa chọn các hình thức gửi tiền thích hợp”. Sở dĩ cần có thêm quy định này
là vì trong thực tế các ngân hàng thương mại khi tham gia bảo hiểm tiền gửi đều công
khai tại trụ sở và tại các chứng chỉ tiền gửi nhưng không công khai mức bồi thường của
bảo hiểm nếu xảy ra rủi ro tại nơi nhận tiền gửi, và không ghi rõ vào chứng chỉ tiền gửi
của ngân hàng thương mại. ……………………………………………………………….
Thứ tư, về quy chế kiểm soát đặc biệt. Tại Điểm b Khoản 2 Điều 94 quy định “Ban
kiểm sốt đặc biệt có quyền tạm đỉnh chỉ quyền quản trị, điều hành, kiểm soát ngân hàng
thương mại của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (giám đốc),
phó Tổng giám đốc (phó giám đốc) nếu xét thấy cần thiết”. Nhưng ban kiểm soát đặc biệt
lại không được giao quyền trong việc chỉ định ban quản trị lâm thời để tiếp tục điều hành
ngân hàng thương mại trong thời gian kiểm soát đặc biệt. Vì vậy, trong luật cần quy định
rõ quyền của Ban kiểm soát đặc biệt trong việc chỉ định Ban quản trị lâm thời. Ngoài ra,
Điều 96 Luật các tổ chức tín dụng cần quy định cụ thể giao quyền cho chính phủ xử lý
trường hợp khoản vay đặc biệt khơng thể thu hồi trong tình huống đặc biệt.
24


Về việc vay vốn của Ngân hàng nhà nước.
Tại Điều 30 của Luật Ngân hàng nhà nước quy định “ngân hàng thương mại là
ngân hàng được vay vốn ngắn hạn dưới hình thức tái cấp vốn”. Đề nghị bỏ cụm từ “là
ngân hàng” và sửa lại là “ngân hàng thương mại được vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng
nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn”. Nếu được sửa như vậy thì các ngân hàng thương
mại phi ngân hàng mới có thể vay vốn của Ngân hàng nhà nước. Ngồi ra, Điều 48 về
vay vốn của Ngân hàng nhà nước thì ngồi vay vốn ngắn hạn dưới hình thức tái cấp vốn
cần bổ sung vay ngắn hạn cho mục đích thanh tốn bù trừ. …………………………..


V. THUẬN LỢI VÀ KHĨ KHĂN HIỆN NAY CỦA CÁC NHTM
TRONG QUẢN LÝ NGUỒN VỐN
1. Thuận lợi
- Hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng, giúp cho các ngân hàng ngày càng mở rộng
thị trường, tăng cường hợp tác. Quá trình này “giúp các NHTM Việt Nam có cơ hội tiếp
cận với vốn, cơng nghệ, kinh nghiệm, trình độ quản lý của một số NHTM lớn và có uy tín
trên trường quốc tế. …………………………………………………………………….
Các NHTM của chúng ta sẽ càng được nâng cao năng lực tài chính, chất lượng
nguồn nhân lực và từ đó trình độ quản lý nói chung cũng như trình độ quản lý nguồn vốn
nói riêng ngày càng phát triển. Bên cạnh đó, hội nhập kinh tế, mở rộng thị trường sẽ vừa
là động lực và cũng vừa là sức ép để các NHTM trong nước chạy đua, cạnh tranh, nâng
cao năng lực nghiệp vụ của mình, trong đó có quản lý nguồn vốn. …………………….
Ngoài ra, các ngân hàng Việt Nam cũng mở rộng thị trường ra các nước khác, đặc
biệt là mở rộng ra các nước ASEAN như Lào, Campuchia, Myanmar… và hoạt động khá
hiệu quả. “Các ngân hàng, trong đó có BIDV, SHB, Sacombank đang kinh doanh tốt tại
Lào, Campuchia và có tỷ lệ lợi nhuận hấp dẫn hơn ở Việt Nam: ROE đạt tới hơn 10%,
con số này không dễ đạt được ở Việt Nam trong thời gian gần đây.
- Công nghệ kỹ thuật ngày càng tiên tiến, giúp hỗ trợ các NHTM rất nhiều, nâng
cao năng lực quản lý nguồn vốn, trong đó đặc biệt phải nhắc đến những lợi ích to lớn mà
ngân hàng điện tử mang lại, các dịch vụ mới như internet banking, mobile banking…
giúp thuận tiện cho khách hàng sử dụng, tiện ích, nhanh chóng, chính xác và bảo mật.
Các ngân hàng cũng áp dụng công nghệ hiện đại để ngày càng nâng cao chất lượng và đa
25


×