TIỂU LUẬN TƠN GIÁO HỌC
ĐỀ TÀI: TÍN NGƯỠNG THỜ MẪU VÀ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA
TÍN NGƯỠNG THỜ MẪU TRONG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA
TINH THẦN CỦA CON NGƯỜI VIỆT NAM
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài.......................................................................................3
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................4
4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................4
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn............................................................................4
NỘI DUNG
I. Khái quát về nguồn gốc, quá trình hình thành và phát triển
của tín ngưỡng thờ Mẫu Việt Nam.................................................................4
1.1. Khái niệm................................................................................................4
1.2. Nguồn gốc lịch sử, quá trình hình thành và phát triển của
tín ngưỡng thờ Mẫu Việt Nam.......................................................................6
II. Sự tác động của tín ngưỡng thờ Mẫu trong đời sống văn hóa
tinh thần của con người Việt Nam.................................................................9
2.1. Sự tác động trên các lĩnh vực của đời sống xã hội..................................9
2.2. Một số giải pháp nhằm phát huy những ảnh hưởng tích cực,
hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của tín ngưỡng thờ Mẫu đến
đời sống văn hóa tinh thần của người dân Việt Nam hiện nay......................12
III. Giá trị của tín ngưỡng thờ Mẫu trong đời sống tinh thần của
người dân Việt Nam hiện nay........................................................................14
KẾT LUẬN....................................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................16
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, các giá trị văn hóa dần có sự biến đổi,
song những giá trị mang tính dân tộc và thời đại vẫn ln được gìn giữ, tầm ảnh
hưởng của tín ngưỡng tơn giáo đến chính trị, văn hóa, xã hội đã được thể hiện rõ
nét trong quá khứ và tiếp tục được khẳng định trong xã hội đương đại. Tín
ngưỡng - tơn giáo nảy sinh trong lịng dân tộc và phát triển cùng dân tộc, sau này
được tiếp biến với các tôn giáo ngoại lai giúp phát triển văn hóa một cách đa
dạng, phong phú, phục vụ nhu cầu, khát vọng của con người trên phương diện
tâm linh, tinh thần, trong đó khơng thể khơng kể đến tín ngưỡng thờ Mẫu - một
trong những nét tín ngưỡng quan trọng của người Việt về mối quan hệ với tự
nhiên và xã hội mà nền tảng là nền công nghiệp lúa nước.
Nhận thức được tầm quan trọng của tín ngưỡng thờ Mẫu trong đời sống tâm
linh của người Việt, đặc biệt trong giai đoạn khoa học công nghệ phát triển phức
tạp - vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với Việt Nam, em lựa chọn đề tài “Tín
ngưỡng thờ Mẫu và sự tác động của tín ngưỡng thờ Mẫu trong đời sống văn hóa
tinh thần của con người Việt Nam” nhằm làm rõ những vấn đề thực tiễn và lý
luận, từ đó đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm phát huy những ảnh hưởng
tích cực, hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của tín ngưỡng thờ Mẫu đến đời sống
văn hóa tinh thần của người dân Việt Nam hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Đề tài đặt ra nhằm phân tích, tìm hiểu và đánh giá một
cách khoa học về nguồn gốc, đặc điểm cũng như sự ảnh hưởng của tín ngưỡng
thờ Mẫu trong đời sống văn hóa tinh thần của con người Việt Nam, từ đó đề ra
những giải pháp phù hợp nhằm giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc
Nhiệm vụ nghiên cứu: Để hoàn thành nhiệm vụ trên, bài tiểu luận cần phải làm
được những nhiệm vụ sau:
- Phân tích, nêu khái niệm về tín ngưỡng, tín ngưỡng thờ Mẫu cũng như nguồn
gốc lịch sử, quá trình hình thành và phát triển của tín ngưỡng thờ Mẫu
- Làm rõ sự tác động của tín ngưỡng thờ Mẫu trong đời sống văn hóa tinh thần
của con người Việt Nam
- Nêu được ý nghĩa của tín ngưỡng thờ Mẫu trong các khía cạnh của con người và
xã hội
2
- Đề xuất lên các giải pháp, kiến nghị nhằm phát huy những ảnh hưởng tích cực,
hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của tín ngưỡng thờ Mẫu đến đời sống văn hóa
tinh thần của người dân Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: tín ngưỡng thờ Mẫu Việt Nam và đời sống văn hóa tinh
thần của con người Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu tín ngưỡng thờ Mẫu trong q trình hình
thành và phát triển của nó, giai đoạn từ trước thời kỳ Bắc Thuộc cho đến ngày
nay, nghiên cứu trong khn khổ sự ảnh hưởng của nó đối với đời sống con người
Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này, bên cạnh các phương pháp luận chung
của triết học Mác Lênin như: phương pháp logic, phương pháp lịch sử,… bài tiểu
luận còn sử dung kết hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học như: phân tích,
tổng hợp, thống kê, đọc tài liệu, hệ thống hóa…
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Nghiên cứu về tín ngưỡng thờ Mẫu góp phần làm rõ hơn nguồn gốc, bản chất,
các quan niệm cũng như đời sống tinh thần của con người Việt Nam thơng qua
tơn giáo, tín ngưỡng, đồng thời nghiên cứu một cách có hệ thống và khoa học về
nét văn hóa đặc sắc hàng ngàn năm qua của dân tộc cũng như thấy rõ được giá trị
của nó trong chặng đường lịch sử ấy
Ngồi ra, kết quả nghiên cứu của đề tài này có thể được sử dụng làm tài liệu
tham khảo phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập, nghiên cứu,…
NỘI DUNG
I. Khái quát về nguồn gốc, quá trình hình thành và phát triển của tín ngưỡng
thờ Mẫu Việt Nam
1.3. Khái niệm
Tín ngưỡng niềm tin của con người được thể hiện thông qua những lễ nghi gắn
liền với phong tục, tập quán truyền thống để mang lại sự bình an về tinh thần cho
cá nhân và cộng đồng. Niềm tin này gắn với sự siêu nhiên nhưng chỉ lưu truyền
trong một vùng lãnh thổ hoặc trong một cộng đồng dân chúng nhất định. Có thể
coi tín ngưỡng là dạng thấp hơn của tơn giáo 1. Vậy nên tín ngưỡng mang tính
dân tộc, dân gian, khơng có tổ chức và các ngun lý chặt chẽ như tơn giáo, tín
1 Bách khoa tồn thư mở Wikipedia
3
ngưỡng được xem như niềm tin của con người vào các thế lực siêu nhiên, quyền
năng, đấng tối cao hay các thực thể mang tính tinh thần khác trong đời sống hằng
ngày, niềm tin ấy thuộc về bản chất con người, ra đời, tồn tại và phát triển cùng
với xã hội lồi người, đó chính là nhân tố cơ bản cấu tạo nên đời sống tâm linh
nói riêng và tinh thần nói chung của con người.
Chủ nghĩa Mác Lênin coi tín ngưỡng tơn giáo là một loại hình thái ý thức xã
hội phản ánh một cách hoang đường, hư ảo hiện thực khách quan. Điều này đã
được Ph. Ăngghen khẳng định: “Tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh hư ảo –
vào đầu óc của con người – của những lực lượng ở bên ngoài chi phối cuộc sống
hàng ngày của họ; chỉ là sự phản ánh trong đó những lực lượng ở trần thế mang
hình thức những lực lượng siêu trần thế.” Trong lịch sử phát triển của loài người,
con người trước hết cần phải sản xuất ra của cải vật chất nhằm phục vụ nhu cầu
tối thiểu của mình, song ở thời đại đó, điều kiện cho sản xuất và sinh hoạt cịn
kém, con người ln cảm thấy nhỏ bé và yếu đuối trước những biến cố của tự
nhiên, họ bắt đầu trông cậy vào một thế lực thứ ba có khả năng giúp đỡ họ và tiếp
thêm sức mạnh tinh thần để con người có thể làm được nhiều điều lớn lao hơn
nữa. Chính vì thế nên từ thuở sơ khai, con người đã thờ cúng các thế lực siêu
nhiên có liên quan đến thiên nhiên như thờ thần mưa, thần sấm…
Sau này, khi xã hội bắt đầu có sự phân chia giai cấp, các vấn đề về áp bức và
đấu tranh giai cấp ngày một gay gắt, các thế lực cầm quyền dần lấn át và thống trị
vị thế xã hội, những con người thuộc tầng lớp thấp bé trong xã hội thời ấy khơng
có tiếng nói, phải chịu áp bức bất cơng cùng những hiện tượng chưa được khoa
học giải thích càng khiến cho con người cần một chỗ dựa tinh thần để có thể
nương tựa cũng như hy vọng về sự bình đẳng, đấu tranh chống áp bức bất cơng.
Đó chính là sự bất lực của giai cấp bị bóc lột thời ấy và là một trong những nền
tảng quan trọng để tôn giáo, tín ngưỡng hình thành và phát triển.
Tùy vào hồn cảnh, điều kiện kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, khu vực mà tín
ngưỡng cũng được thể hiện một cách khác nhau, và cho dù các hình thức tín
ngưỡng tôn giáo này rộng hay hẹp, phổ quát hay đặc thù thì nhìn chung chúng
cũng đều là một thực thể biểu hiện niềm tin vào đấng siêu nhiên của con người,
được con người tôn sùng và coi trọng, mang trong mình đức tin vào cái thiêng
liêng khơng thay đổi trong đời sống con người.
Xét về tín ngưỡng thì tín ngưỡng dân gian cũng thuộc nội hàm đó, tín ngưỡng
dân gian được hiểu là các hình thức tơn giáo sơ khai ngun thủy, khác với các
loại hình tơn giáo tín ngưỡng có sự chi phối của nhà nước, tín ngưỡng dân gian có
thể coi như một loại hình tín ngưỡng của tầng lớp bình dân trong xã hội, khơng
do nhà nước quản lý và không phụ thuộc vào sự thiết lập, quản lý của nhà nước
hay giai cấp thống trị xã hội.
Ở Việt Nam, các loại hình tín ngưỡng dân gian cũng được biểu hiện hết sức đa
dạng và phong phú, phần lớn được hình thành trong đời sống sinh hoạt văn hóa
cộng đồng mà nổi bật nhất đấy chính là nền nơng nghiệp lúa nước. Tín ngưỡng
dân gian Việt Nam chính là tín ngưỡng bản địa của các dân tộc và người địa
4
phương sống trên lãnh thổ Việt Nam trải qua nhiều thời kỳ 2. Có thể nói Việt Nam
là một trong số các quốc gia đa tơn giáo, tín ngưỡng, cùng với đó là nét truyền
thống ăn sâu vào tiềm thức của người Việt, trước sự du nhập của các tôn giáo
ngoại lai, người Việt thường cải biến nó một cách linh hoạt để có thể phù hợp hơn
với các giá trị tinh thần mà họ có thể tiếp nhận cũng như bảo tồn và phát triển.
Đời sống tinh thần của người Việt ln gắn liền với tơn giáo - tín ngưỡng và hầu
như họ đều có nhu cầu về tơn giáo - tín ngưỡng dù ít hay nhiều, phần đơng trong
số đó cũng khơng phải là một tín đồ thành kính của riêng một tơn giáo nào.
Trong số các tín ngưỡng dân gian Việt Nam, không thể không kể đến tín
ngưỡng thờ Mẫu, tín ngưỡng thờ Mẫu Việt Nam là việc tôn thờ nữ thần phải do
người nữ thực hiện, tuyệt đối không là người nam, thờ Thánh Mẫu, thờ Mẫu tam
phủ, tứ phủ xuất hiện khá phổ biến và có nguồn gốc lịch sử và xã hội sâu xa. Tuy
tất cả đều là sự tôn sùng thần linh nữ tính, nhưng giữa thờ nữ thần, Thánh Mẫu,
Mẫu tam phủ, tứ phủ khơng hồn tồn đồng nhất. Tín ngưỡng thờ Mẫu Việt Nam
là một tín ngưỡng bản địa cùng với những ảnh hưởng ngoại lai từ đạo giáo, tín
ngưỡng lấy việc tôn thờ Mẫu (Mẹ) làm thần tượng với các quyền năng sinh sôi,
bảo trợ và che chở cho con người. Tín ngưỡng mà ở đó đã được giới tính hố
mang khn hình của người Mẹ, là nơi mà ở đó người phụ nữ Việt Nam đã gửi
gắm những ước vọng giải thốt của mình khỏi những thành kiến, ràng buộc của
xã hội Nho giáo phong kiến. Ngồi ra cịn có Thánh Bản mệnh là vị thần đứng
đầu dẫn dắt người tu đạo đi đến với Mẹ (Mẫu) - Đấng Tối cao trong Đạo Mẫu
Việt Nam – Hoàng Thiên Tiên Thánh Giáo trong tín ngưỡng thờ Mẫu Việt Nam.3
Tín ngưỡng thờ Mẫu bắt nguồn từ thời xa xưa và mang trong đó nhiều nét văn
hóa tâm linh đặc sắc, thể hiện sự tơn kính của người Việt đối với Mẫu (Mẹ), nó đã
trở thành một tín ngưỡng khơng thể tách biệt trong mỗi con người Việt Nam.
Ngoài ra, vào hồi 17h15 giờ địa phương (21h15 giờ Việt Nam) ngày 1/12/2016,
tại Phiên họp Uỷ ban Liên Chính phủ về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể lần thứ
11 của UNESCO diễn ra tại thành phố Addis Ababa, Cộng hòa dân chủ Liên bang
Ethiopia, di sản “Thực hành Tín ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ của người Việt” tại 21
tỉnh đã chính thức được UNESCO ghi danh tại Danh sách Di sản văn hóa phi vật
thể đại diện của nhân loại.
1.2. Nguồn gốc lịch sử, quá trình hình thành và phát triển của tín ngưỡng
thờ Mẫu Việt Nam
Nguồn gốc lịch sử
Theo quan điểm mác - xít, tín ngưỡng, tơn giáo là một hiện tượng lịch sử xã
hội, là một bộ phận của ý thức xã hội, vậy nên chúng có quy luật hình thành, tồn
tại và phát triển riêng, được nảy sinh dựa trên cơ sở của hình thái kinh tế - xã hội
nhất định và chịu sự quy định của tồn tại xã hội. Vậy nên chúng mang tính lịch sử
và khi phân tích, tìm hiểu về tơn giáo, tín ngưỡng cũng cần phải dựa trên các
nguyên tắc của chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng để có
2 Bách khoa tồn thư mở Wikipedia
3 Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
5
thể xem xét, nhận định, đánh giá một cách khách quan và phù hợp nhất. Theo
dòng lịch sử, vào thời trung kỳ đồ đá cũ mới bắt đầu xuất hiện nghi lễ mai táng
người chết của người Neanderthal. Lúc này, mầm mống của tơn giáo cũng xuất
hiện và nó chỉ xuất hiện khi con người bắt đầu biết quan sát thế giới xung quanh.
Thời kỳ này, ý thức về tổ tiên là một yếu tố của ý thức công xã nguyên thủy, phản
ánh sự bất lực của con người trước sức mạnh của tự nhiên. Vậy nên vào thời kỳ
này cũng bắt đầu nảy sinh hàng loạt mầm mống các hình thái đặc biệt của tơn
giáo ngun thủy như sùng bái tự nhiên, ma thậật hay Tôtem giáo. Vậy nên
nguồn gốc ra đời của tín ngưỡng thờ Mẫu cũng cần phải được nhìn nhận ở nhiều
khía cạnh khác nhau.
Dưới góc độ dân tộc học, tín ngưỡng thờ Mẫu có nguồn gốc bản địa và được
cho là một trong những tín ngưỡng lâu đời nhất của người Việt trước khi tam giáo
(Phật giáo, Nho giáo, Đạo giáo) du nhập vào nước ta. Cho tới hiện nay, vẫn chưa
thể biết chính xác được rằng tín ngưỡng thờ Mẫu thực sự bắt nguồn từ khi nào
vào do ai, nhưng vấn xuất hiện ý kiến cho rằng: người ta tin mẹ thần linh này xuất
hiện từ buổi hồng hoang, hay ít nhất là từ lúc người Việt tiến hành khai thác trung
du và đồng bằng Bắc bộ. Sau này, theo dấu chân của người Bắc di cư vào Nam
trong q trình Nam tiến, tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt mới được giao thoa,
tiếp biến với các tục thờ Mẫu của người Chăm, Khmer, từ đó tạo nên các dạng
thức địa phương của tín ngưỡng ở cả ba vùng miền: Bắc bộ, Trung bộ và Nam bộ.
Trong một thời gian dài của lịch sử, Việt Nam đã trải qua một thời kỳ được
gọi là xã hội Việt cổ vận hành theo chế độ mẫu hệ - đây là một hình thái tổ chức
xã hội trong đó người phụ nữ, đặc biệt là người mẹ giữ một vai trị quan trọng,
mang tính quyền lực, lãnh đạo và tài sản được truyền từ mẹ cho con gái. Vật nên
người phụ nữ hay người mẹ ln đóng một vị trí quan trọng trong xã hội và cũng
chính là trụ cột của gia đình. Vai trị quan trọng ấy được thể hiện cả ở các hoạt
động hàng ngày của thị tộc, cả đời sống vật chất và tinh thần, bởi lẽ dù có ở trong
chế độ xã hội nào thì người phụ nữ đều mang trong mình chức năng sinh sản, duy
trì nịi giống và tạo ra lực lượng lao động chính cho xã hội, vậy nên họ ln cần
được tơn trọng, u thương.
Dưới góc độ văn hóa, từ thời xa xưa, con người đã có ý thức về sự sinh sôi
nảy nở, người mẹ mang nặng đẻ đau, nuôi dưỡng và che chở cho người con, bảo
vệ người con trước những tác động của ngoại cảnh, vậy nên người mẹ trở thành
biểu tượng đầu tiên cho sự sinh tồn của giống nòi. Việt Nam là một quốc gia
Đơng Nam Á nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời xa xưa khi con
người săn bắt hái lượm cho đến trồng trọt chăn nuôi, tất cả đều phụ thuộc rất
nhiều vào thời tiết, mang ý nghĩa của sự sinh sôi nảy nở, đất rễ cũng như người
mẹ vậy, nó quyết định và ảnh hưởng đến sự sinh tồn của con người. Tín ngưỡng
thờ Mẫu ở Việt Nam cũng bắt nguồn từ nền văn minh lúa nước ấy, trong quan
niệm của người Việt xưa, người phụ nữ đảm nhiệm hầu hết các vai trò nội trợ,
đồng áng đến bn bán chi tiêu trong gia đình, vậy nên tính tơn thờ Mẫu cũng
dần được hình thành nhằm thể hiện sự tôn vinh, thờ phụng những người được coi
như nữ thần ấy.
6
Quá trình hình thành và phát triển
Tập tục thờ Nữ thần có từ thời nguyên thủy, đại diện cho thiên nhiên như mẹ
Đất, mẹ Nước, mẹ Lúa… Đây đều là những yếu tố quan trọng trong quá trình
trồng trọt và chăn nuôi của con người, phục vụ cho đời sống hằng ngày của con
người và là yếu tố quyết định đến sự sinh tồn của lồi người thời đó, sự thờ
phụng này mang đến hy vọng rằng họ sẽ che chở, bảo vệ mùa màng, giúp con
người sinh sống thuận lợi.
Theo thời gian, khái niệm Mẫu được mở rộng để bao hàm các nữ anh hùng,
các vị cơng chúa, hồng hậu hay bà tổ cơ của dịng họ, bà tổ của một làng nghề,
… còn trong dân gian, là những người phụ nữ nổi lên trong lịch sử với vai trị
người bảo hộ, khi sống tài giỏi, có cơng với nước, với dân, khi mất hiển linh phù
trợ cho người an, vật thịnh. Những nhân vật này được kính trọng, tơn thờ và cuối
cùng được thần thánh hóa để trở thành một trong các hiện thân của thánh Mẫu.
Họ là những vị thần vừa có quyền năng màu nhiệm vừa là người mẹ bao dung
che chở, vừa huyền bí lại vừa gần gũi. Các vị nữ thần được tôn vinh với các chức
vị thánh Mẫu phải kể đến như như Thánh Mẫu Liễu Hạnh, Chúa Xứ Thánh Mẫu,
Linh Sơn Thánh Mẫu, Thượng Ngàn Thánh Mẫu… hoặc Quốc Mẫu như Quốc
Mẫu Âu Cơ, người mẹ của Thánh Gióng được tơn vinh là Vương Mẫu…
Trải qua quá trình lịch sử lâu dài của dân tộc, tín ngưỡng thờ Mẫu của người
Việt đã phát triển thành tín ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ, Tứ phủ. Tam phủ trong tín
ngưỡng thờ Mẫu tương ứng với các miền khác nhau trong vũ trụ, đó là: Thiên phủ
(miền trời), Nhạc phủ (miền rừng núi) và Thoải phủ (miền sông nước). Đứng đầu
mỗi phủ là một vị Thánh Mẫu, gồm: Mẫu Thượng Thiên (Mẫu đệ nhất) cai quản
bầu trời, làm chủ các quyền năng mây, mưa, sấm, chớp. Mẫu Thượng Ngàn (Mẫu
đệ nhị) trông coi miền rừng núi, gắn bó với con người cùng cỏ, cây, chim, thú.
Cịn Mẫu Thoải (Mẫu đệ tam) trông coi các miền sông nước, giúp ích cho nghề
trồng lúa nước và ngư nghiệp. Đến thờ Mẫu Tứ phủ thì có thêm Địa phủ đứng
đầu là Mẫu Địa Phủ (Mẫu đệ tứ) quản lí vùng đất đai, là nguồn gốc cho mọi sự
sống.
Sau thời kỳ Bắc thuộc kéo dài gần một ngàn năm, đến thời kỳ tự chủ, với ảnh
hưởng của chế độ quan phương cũng như sự thay thế vài trò của nam giới thay
cho nữ giới, vai trò của người mẹ tâm linh cũng dần có sự thay đổi. Tuy rằng thời
kỳ này hình tượng Mẫu đã mất dần đi tính huyền bí, kỳ ảo, song lại phát triển
mang đậm tính đời thường, hiện thực, tham gia vào việc bảo vệ giang sơn, giữ
yên bờ cõi của đất nước.
Sự phát triển của tín ngưỡng thờ Mẫu khơng chỉ nằm ở phạm vi thời gian mà
cịn nhấn mạnh ở cả khơng gian, từ khu vực Bắc bộ, tín ngưỡng thờ Mẫu vào
7
miền Trung, tiếp thu thêm việc thờ nữ thần xứ sở Pơ Inư Nagar của người Chăm,
tín ngưỡng thờ Mẫu này có pha chút Đạo giáo thần tiên, biến thành thờ Thiên
Yana, bà mẹ y theo mệnh trời. Ở Nam Bộ, Mẫu kết hợp với nữ thần Đất của
người Khmer Nam Bộ thành Bà Chúa Xứ được thờ ở khắp các làng ấp Nam Bộ,
điển hình là miếu thờ Bà chúa Xứ ở Châu Đốc An Giang và điện Bà Đen ở núi Bà
Đen tỉnh Tây Ninh. Trong đó, sự xuất hiện của mẫu Liễu Hạnh giữ một vai trò
quan trọng trong đời sống của cư dân đồng bằng Bắc bộ. Khi Mẫu Liễu Hạnh
xuất hiện, không rõ từ khi nào đã trở thành một vị thần chủ đạo của tín ngưỡng
thờ Mẫu Tứ phủ. “Phủ” trong tín ngưỡng thờ Mẫu mang ý nghĩa rộng và bao
quát, nó ứng với các miền khác nhau trong vũ trụ. Tuy ra đời sau nhưng Mẫu
Liễu Hạnh lại thường được đặt vào vị trí trang trọng nhất trên ban thờ Mẫu Tứ
phủ. Mẫu Liễu Hạnh xuất hiện ở thế kỷ 16 nhưng cho đến nay chưa có tài liệu
chính xác để khẳng định Tứ phủ có từ bao giờ. Cũng có thể từ Tam phủ chuyển
sang Tứ phủ là sự thể hiện tư duy trong dân gian, từ Tam phủ lên Tứ phủ cho đầy
đủ về vũ trụ. Sự xuất hiện của Thánh Mẫu Liễu Hạnh đã khiến cho tín ngưỡng
thờ Mẫu ở nước ta càng phát triển mạnh và nâng lên một trình độ cao hơn, tồn
diện hơn, được bổ sung bằng những quan niệm nhân sinh và vũ trụ, nó thể hiện
tính hệ thống cao hơn, đặc biệt trong những nghi thức, lễ hội.
Ngày nay, tín ngưỡng thờ Mẫu đã được phát triển một cách toàn diện và phổ
biến ở mọi miền Tổ quốc, ở hầu hết các vùng miền, từ miền xi đến miền
ngược, chúng ta đều khơng khó để nhận ra những giá trị tinh thần ấy tồn tại trong
hệ tư tưởng, trong quan niệm cũng như đời sống của người Việt. Từ những năm
1990, Việt Nam đã tiến hành những biện pháp nhằm bảo vệ và phát huy giá trị di
sản từ cấp Trung ương đến địa phương. Những biện pháp này thể hiện sự cam kết
của Chính phủ, cộng đồng và các nhóm chuyên nghiệp trong việc bảo tồn di sản.
Tại Lễ đón Bằng cơng nhận danh hiệu của UNESCO tại Nam Định, ngày
2/4/2017, Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam cho rằng: “Thực hành tín ngưỡng thờ
Mẫu Tam phủ của người Việt” là di sản chứa đựng nhiều giá trị nhân văn sâu sắc,
được cộng đồng sáng tạo trao truyền qua nhiều thế hệ, thể hiện quan điểm về ứng
xử giữa con người với con người, con người và thiên nhiên, trong đó đề cao vai
trị của người phụ nữ, người mẹ trong cuộc sống gia đình và xã hội. Điều đó cho
thấy rằng Đảng và Nhà nước cũng rất quan tâm đến vấn đề tinh thần và văn hóa
dân tộc, trong đó có tín ngưỡng thờ Mẫu Việt Nam, tơn trọng, gìn giữ, bảo tồn và
phát triển nó một cách tồn diện nhất, đưa những nét đẹp văn hóa ấy ra bạn bè
quốc tế.
II. Sự tác động của tín ngưỡng thờ Mẫu trong đời sống văn hóa tinh thần
của con người Việt Nam
2.1. Sự tác động trên các lĩnh vực của đời sống xã hội
Tác động tích cực
Có thể nói rằng tín ngưỡng thờ Mẫu là một tín ngưỡng dân gian có lịch sử lâu
đời gắn liền với nền sản xuất nông nghiệp lúa nước Việt Nam và biến chuyển,
8
thích ứng với sự thay đổi của xã hội. Vậy nên nó mang trong mình những dấu ấn
riêng biệt của con người và văn hóa người Việt Nam từ ngàn đời xưa, từ đó nó
cũng tác động trở lại và ảnh hưởng đến nhiều phương diện khác nhau của đời
sống xã hội. Trước hết là những ảnh hưởng trên phương diện tư tưởng, tinh thần
và lối sống. Bởi tín ngưỡng là đức tin của con người thể hiện thông qua những
nghi lễ gắn liền với những phong tục, tập quán truyền thống để mang lại sự bình
an về tinh thần cho cá nhân và cộng đồng, vậy nên trong tâm thức mỗi người đều
thể hiện một “lịng tin” gì đó về đáng siêu nhiên, các thần linh,… Mỗi một hành
động, việc làm của con người đều được gắn với những quan niệm ấy và đơi khi
nó cịn mang ý nghĩa của việc thực hành tín ngưỡng.
Trên phương diện tinh thần, có thể thấy rằng tín ngưỡng thờ Mẫu đã ảnh
hưởng không nhỏ đến đời sống tâm linh của người Việt, mặc dù ở ba miền, tín
ngưỡng này đều được thể hiện một cách khác nhau do sự tác động của các tơn
giáo ngoại lai, song về tổng thể thì các đặc trưng cũng như sự ảnh hưởng của văn
hóa tín ngưỡng trên các lĩnh vực này khá tương đồng. Một trong những giá trị cốt
lõi của tín ngưỡng thờ Mẫu đấy chính là góp phần hình thành, nâng cao quan
điểm, tư tưởng của con người về cội nguồn, truyền thống “uống nước nhờ nguồn”
cùng với việc tôn vinh những người phụ nữ, thực tế cho thấy, Việt Nam chúng ta
có rất nhiều những ngày lễ quan trọng dùng để tôn vinh giá trị của người phụ nữ
như Ngày Quốc tế phụ nữ 8/3, Ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10, ngoài ra còn các
ngày lễ khác như Ngày của Mẹ, Lễ Vu Lan,… Đây không phải là những ngày lễ
liên quan đến việc thực hành tín ngưỡng của tín ngưỡng thờ Mẫu, song nó cũng
phần nào cho chúng ta thấy được tầm quan trọng của việc phát huy những giá trị
tốt đẹp trong văn hóa cộng đồng cũng như các quan niệm của tín ngưỡng thờ Mẫu
về giá trị của người phụ nữ.
Bên cạnh đó, tín ngưỡng thờ Mẫu cịn góp phần giáo dục đạo đức, định hướng
cho thế hệ sau một nhân cách sống cao đẹp, mang tinh thần bình đẳng, tự do, bởi
mọi người khi đến với Mẫu đều khơng có sự phân biệt về giai cấp, tầng lớp hay
địa vị, mà đều bằng cái tâm trong sáng, cầu mong Mẫu ban phúc lành, che chở và
giúp tâm được bình an. Những nét đẹp trong văn hóa tín ngưỡng thờ Mẫu được
người đời lưu truyền về sau và dường như nó ln len lỏi ở trong đời sống thực
tại của con người. Giáo dục Việt Nam cũng luôn răn dạy về truyền thống “uống
nước nhớ nguồn” của dân tộc, tôn vinh các bậc thánh nhân, những người phụ nữ
trong lịch sử và cả những người phụ nữ trong gia đình, xung quanh chúng ta. Đó
khơng chỉ là sự tơn trọng mà cịn là nét đẹp văn hóa của người phương Đơng ln
cần được bảo tồn và phát triển.
Tín ngưỡng thờ Mẫu không chỉ tác động lên các mặt tinh thần mà còn tác
động vào cả phương diện lối sống của con người Việt Nam, nó đã góp phần tạo
nên nét đẹp về một lối sống văn minh, bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau cũng như
nâng niu những người phụ nữ, ngồi ra nó cịn thể hiện sự biết ơn của thế hệ sau
đối với các đấng sinh thành hay là bày tỏ lòng thành đối với những người phụ nữ
có cơng với đất nước. Bởi vậy cho nên, sau khi chiến tranh kết thúc, Đảng và Nhà
nước ta rất quan tâm đến việc trao danh hiệu cho các bà mẹ Việt Nam anh hùng
9
cũng như quan tâm, động viên, chia sẻ đối với họ. Đây khơng chỉ là sự thể hiện
lịng biến ơn, thành kính mà cịn là sự tơn trọng thiêng liêng đối với sự hy sinh
của người phụ nữ về một thời oanh liệt đã qua.
Tín ngưỡng thờ Mẫu cũng góp phần làm đậm đà thêm bản sắc văn hóa dân
tộc, bảo tồn, giữ gìn các giá trị tốt đẹp của tín ngưỡng, tơn giáo truyền thống của
dân tộc. Nó thể hiện ở các cơng trình kiến trúc, nghệ thuật, nghi lễ thờ cũng, trong
đó khơng thể khơng kể đến lễ hầu đồng - thực hành Tín ngưỡng thờ Mẫu Tam
phủ của người Việt ở 21 tỉnh thành phía Bắc Việt Nam và thành phố Hồ Chí Minh
đã trở thành Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại. Ngày 1/12/2016,
tại phiên họp Ủy ban Liên Chính phủ về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể lần thứ
11 của UNESCO diễn ra tại thành phố Addis Ababa, Cộng hòa dân chủ Liên bang
Ethiopia, “di sản Thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu tam phủ của người Việt” tại 21
tỉnh thành của Việt Nam đã chính thức được UNESCO ghi danh tại Danh sách Di
sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại. Lễ đón bằng UNESCO ghi danh
“Thực hành Tín ngưỡng thờ Mẫu tam phủ của người Việt” là di sản văn hóa phi
vật thể đã diễn ra vào ngày 2/4/2017.
Tác động tiêu cực
Bên cạnh những ảnh hưởng mang tính tích cực thì tín ngưỡng thờ Mẫu Việt
Nam vẫn cịn tồn tại khơng ít những tiêu cực, trong suốt quá trình hình thành và
phát triển, tín ngưỡng thờ Mẫu ln có sự gắn bó, dung hịa với các tơn giáo, tín
ngưỡng khác, nương tựa, bổ sung cho nhau để cùng tồn tại và phát triển, vậy nên
khó có thể tránh khỏi sự hỗn loạn, biến tướng gây ảnh hưởng xấu đến văn hóa
dân tộc cũng như đời sống tinh thần, tư tưởng của nhân dân. Theo thanh đồng
Nguyễn Thị Thìn (Ba Đình, Hà Nội), việc thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu hiên
nay khá tùy tiện, không chỉ diễn ra ở đền, phủ thờ Mẫu mà cả ở đình thờ Thành
hồng, thờ danh nhân, nơi chùa chiền thờ Phật… Việc thực hành tín ngưỡng thờ
Mẫu có biểu hiện lệch chuẩn từ trang phục, đạo cụ, văn hầu cho đến vũ đạo.
Thanh đồng Nguyễn Thị Thìn nêu ví dụ: có những thanh đồng đưa cả hị hét,
phán truyền, bói tốn, phù chú, bắt ma, trị phù thủy vào các canh hầu; có cơ đồng
hầu giá Trần triều đeo trang sức mỹ ký lủng lẳng, phấn son lòe loẹt. Đáng buồn
hơn, các canh hầu đồng hiện nay là hiện tượng thương mại hóa, bn thần bán
thánh, khơng đúng với truyền thống. Có ơng đồng, bà đồng lợi dụng sự thiếu hiểu
biết, yêu cầu con nhang đệ tử bỏ ra một khoản tiền lớn khiến họ khuynh gia bại
sản… Điều đó làm mất đi sự nghiêm túc và tính linh thiêng của tín ngưỡng bị
giảm sút.4
Trên lĩnh vực tư tưởng, một số bộ phận người dân khi tham gia vào hoạt động
thờ cúng, thực hành tín ngưỡng có tư tưởng thực dụng, tâm lý ỷ lại dựa dẫm vào
thánh thần, vào sự giúp đỡ thiêng liêng của Mẫu. Vậy nên vơ hình chung đã hình
thành thói quen của sự mê tín dị đoan, cổ súy những hành vi sai trái và hình thành
nên những tư tưởng lạc hậu, gây ảnh hưởng đến nét đẹp văn hóa dân tộc của con
người Việt Nam.
4 Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam
10
Do những biến thiên của lịch sử, trong đó có những giai đoạn đất nước phải
trải qua những cuộc chiến tranh ác liệt, tín ngưỡng thờ Mẫu cũng bị ảnh hưởng
khơng nhỏ. Sau những lần bị gián đoạn ấy, tín ngưỡng thờ Mẫu ở mỗi vùng miền,
mỗi địa phương lại có những sự thích nghi, bảo tồn khác nhau, dẫn đến kết quả là
sự phát triển của nó cũng khơng giống nhau. Bên cạnh vấn đề lệch lạc trong việc
thực hành nghi lễ hầu đồng thì vẫn cịn tồn tại nhiều vấn đề nổi cộm liên qun đến
luật pháp như việc trùng tu, mở phủ để trục lợi cá nhân, xây dựng các di tích đền,
phủ cũng cịn nhiều bất cập; sự biến đổi trong đội ngũ con nhang đệ tử; vấn đề
thương mại hóa tín ngưỡng, bn thần bán thánh,… Nguyên nhân căn bản dẫn
đến những tồn tại, nghịch lý nêu trên là do các cơ quan quản lý nhà nước về văn
hóa chưa đưa ra được những quy định, chuẩn mực chung về tín ngưỡng thờ Mẫu
tam phủ, tứ phủ của người Việt, cũng như sự quản lý thiếu chặt chẽ của cơ quan
chức năng, các ban ngành liên quan, tín ngưỡng - tơn giáo và luật pháp cần phải
được liên kết chặt chẽ với nhau để vừa có thể giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc, vừa đảm bảo việc phát huy đó diễn ra đúng luật pháp, không bị lợi dung,
xuyên tạc…
Các quan niệm về việc tôn thờ Nữ thần, các vị thần, các anh hùng dân tộc ấy,
bên cạnh tính tích cực cũng tồn tại trong đó khơng ít những tiêu cực, như việc lợi
dụng sự kính trọng ấy đối với phái nữ, một số bộ phận người Việt Nam hiện nay
nảy sinh tư tưởng ỷ lại, cho rằng mình là phái nữ nên mình có quyền lợi cao hơn
hẳn nam giới, gây ra những tư tưởng lệch lạc, lười biếng, tâm lý đổ lỗi,… Về lâu
dài nó sẽ ảnh hưởng đến việc giáo dục cho thế hệ trẻ cũng như đạo đức lối sống
hiện nay. Đặc biệt, trong những năm gần đây, vấn đề nữ quyền và bình đẳng giới
đang hết sức nổi cộm, đơi khi đã trở thành vấn đề nóng trên mạng xã hội, hản
hưởng trực tiếp đến văn hóa, chính trị của quốc gia, dân tộc. Vậy nên những tư
tưởng tiêu cực như vậy cần phải được loại bỏ, dẫu biết đấy không phải chuyện
một sớm một chiều, nhưng khi chúng ta nhận thức được những tiêu cực ấy, chúng
ta sẽ có phương pháp lâu dài, nhằm giữ gìn đúng bản sắc văn hóa tốt đẹp của dân
tộc.
2.2. Một số giải pháp nhằm phát huy những ảnh hưởng tích cực, hạn chế
những ảnh hưởng tiêu cực của tín ngưỡng thờ Mẫu đến đời sống văn hóa
tinh thần của người dân Việt Nam hiện nay.
Trước hết, để bảo tồn và phát huy hiệu quả di sản thì ngành văn hóa phải đẩy
mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức của những người thực hành di sản và
người dân, để người dân nhận thức đúng đắn về các giá trị của tín ngưỡng. Và
quan trọng nhất vẫn là việc giáo dục đối với đội ngũ những người hành nghề của
tín ngưỡng này… Bên cạnh hầu đồng, cần tuyên truyền cho người dân hiểu rõ, tín
ngưỡng thờ Mẫu cịn rất nhiều nghi thức như lễ hội, sáng tạo văn chương, nó có
tình thương của người mẹ… Giáo dục đạo đức cũng cần phải thay đổi để cho thế
hệ trẻ hiểu rõ hơn về giá trị tinh thần cũng như giá trị lịch sử của tín ngưỡng thờ
Mẫu một cách đúng đắn và tích cực nhất.
11
Bên cạnh đó, các sở ban ngành cần phải có những sự đổi mới nhận thức về vai
trị của tín ngưỡng, tơn giáo nói chung và tín ngưỡng thờ Mẫu nói riêng, phát huy
mặt tích cực đồng thời đi liền với việc hạn chế tiêu cực. Pháp luật gắn với tơn
giáo - tín ngưỡng cũng cần được bổ sung, hồn thiện và thay đổi sao cho phù hợp
với từng hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Bởi đời sống văn hóa tinh thần của con người
ln có sự biến đổi, sự du nhập của các nền văn hóa, tín ngưỡng ngoại lai là
không thể tránh khỏi, đặc biệt là ảnh hưởng trực tiếp tới thế hệ trẻ - đối tượng dễ
dàng tiếp nhận mọi cái mới, thiếu sự sàng lọc, dễ dàng bắt chước và sẵn sàng làm
mọi thứ để có thể trở nên nổi tiếng, bất chấp hậu quả sau này. Vậy nên sự quản lý
mang tính luật pháp là cần thiết để có thể giúp giới trẻ nhận thức rõ hơn những
vấn đề về nhận thức và văn hóa dân tộc, tránh việc lan truyền các thông tin xấu
trên mạng xã hội hay các hoạt động văn hóa tín ngưỡng, bn thần bán thánh, …
Có thể kể đến một số giải pháp cụ thể nhằm phát huy ảnh hưởng tích cực, hạn
chế ảnh hưởng tiêu cực của tín ngưỡng thờ Mẫu đến đời sống tinh thần của người
dân Việt Nam hiện nay như: nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người
dân hiện nay, thực tế cho thấy rằng chỉ khi những nhu cầu tối thiểu của con người
được đáp ứng thì con người mới nghĩ đến việc bảo vệ giá trị tinh thần cho cộng
đồng, vậy nên một khi cuộc sống của người dân còn gặp khó khăn, cịn phải lo
cơm ăn áo mặc, thì họ vấn sẽ còn nghĩ đến những việc làm gây ảnh hưởng xấu
đến người khác, trong đó có các hành vi như lừa đảo, lợi dụng tơn giáo tín
ngưỡng, trục lợi cá nhân,… Bên cạnh đó là việc tăng cường cơng tác tuyên
truyền, giáo dục, động viên các cá nhân bảo tồn và giữ gìn tài sản tinh thần chung
của dân tộc. Phát huy hơn nữa vai trò của các cấp chính quyền, phát huy vai trị
của chủ thể trong lĩnh vực thực hành tín ngưỡng. Các cá nhân khi tham gia vào
các hoạt động ấy cũng phải tự ý thức được tính lành mạnh, tham gia một cách có
văn hóa và đúng pháp luật.
Cuối cùng vẫn là việc đấu tranh chống những hành vi lợi dụng tín ngưỡng tơn giáo trên mạng xã hội gây ảnh hưởng xấu đến đời sống tư tưởng của con
người Việt Nam. Vấn đề về đấu tranh chống các thế lực thù địch trên mạng xã hội
vốn đã được Đảng và Nhà nước ta quan tâm, tích cực triển khai và thực hiện,
song nó vẫn chưa thực sự hiệu quả. Môi trường mang xã hội là một môi trường
vô cùng phức tạp, nhiều cạm bẫy và nguy hiểm, trong khi tính phổ qt của nó
ngày càng được mở rộng. Vậy nên không thể tránh khỏi sự xuất hiện của các hiện
tượng lừa đảo trên mạng xã hội, nhiều người dân kém hiểu biết, không phân biệt,
sàng lọc được những thông tin mà bản thân tiếp nhận hàng ngày thì rất dễ bị lơi
kéo, dụ dỗ và đi vào con đường sai trái. Vậy nên, dẫu biết đây là vấn đề phức tạp,
khó giải quyết trong một sớm một chiều, nhưng khi chúng ta nhận thức rõ được
vấn đề, chúng ta sẽ có phương hướng giải quyết lâu dài và triệt để nhất. Hy vọng
một ngày nào đó tỏng tương lai, dưới sự chung sức của tất cả mọi người, chúng ta
có thể đạt được những thành tựu ấy và đạt được mục đích cuối cùng là giữ gìn,
phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của dân tộc.
TS Lê Thị Minh Lý khẳng định rằng, ở tín ngưỡng thờ Mẫu, truyền dạy đang
là một vấn đề khó định lượng và định tính. Thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu không
12
phải là một nghề mà ai cũng có khả năng học. Từ thân phận, căn cốt nào đó mới
được tham gia vào cộng đồng này và không phải ai tham gia cũng trở thành học
trò theo nghĩa di sản văn hóa phi vật thể. “Vấn đề quan trọng nhất ở truyền dạy di
sản văn hóa phi vật thể Thực hành Tín ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ chính là trao
truyền nhận thức về giá trị di sản, về hướng dẫn thực hành và hành động bảo vệ
di sản đó. Tất cả đều phải khởi nguồn và bám sát những giá trị cốt lõi, đích thực
đang làm nên bức tranh đa dạng của di sản văn hóa này” - TS Lê Thị Minh Lý
khẳng định. Không thể phủ nhận rằng việc bảo tồn thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu
là cơng việc lâu dài và khó khăn. Tín ngưỡng thờ Mẫu vốn chưa có quy định,
khn mẫu cố định, và những tranh luận về tín ngưỡng thờ Mẫu cũng có nhiều ý
kiến khác nhau, do vậy rất cần sự đóng góp của các nhà khoa học cùng các thanh
đồng để đảm bảo việc thực hành nghi lễ đúng theo bản sắc tín ngưỡng vốn có của
nó.
III.Giá trị của tín ngưỡng thờ Mẫu trong đời sống tinh thần của người dân
Việt Nam hiện nay
Tín ngưỡng thờ Mẫu là nét sinh hoạt văn hóa có tầm ảnh hưởng sâu rộng
trong đời sống tâm linh của người Việt suốt chiều dài lịch sử dựng nước và giữ
nước, vẫn giữ nguyên giá trị cho đến ngày nay. Tín ngưỡng thờ Mẫu là động lực
tinh thần trong đời sống của một bộ phận khơng nhỏ người dân. Tín ngưỡng thờ
Mẫu chứa đựng những quan niệm về con người và tự nhiên, về mối quan hệ giữa
con người với tự nhiên và giữa con người với con người trong đời sống xã hội, ở
đó hình tượng Mẫu giữ vai trò chủ đạo. Với niềm tin rằng các Thánh Mẫu có sự
yêu thương, che chở và bảo vệ, phù hộ cho những đứa con của mình tránh được
những bất trắc, rủi ro trong cuộc sống, người ta tìm thấy được sự cân bằng trong
tâm hồn của mình sau những bộn bề của cuộc sống thường nhật. Họ tin rằng,
người mẹ tinh thần ấy cũng sẵn sàng quở phạt những ai xúc phạm, có hành vi bất
kính với Người. Vì vậy, người ta đến với Mẫu, đứng trước Mẫu để xin quyền
năng của Người bằng cả lòng thành, sự chân thật và mang tính trang nghiêm. Các
Thánh Mẫu là chỗ dựa tinh thần cho họ. Họ gửi gắm cuộc đời, số phận và sự
nghiệp của mình đến các Mẫu để tìm kiếm sự bình yên và tạo lại sự cân bằng
trong tâm lý khi phải đương đầu với những khó khăn. Điều quan trọng là, tín
ngưỡng thờ Mẫu hướng con người vào cuộc sống thực tại chứ không phải vào
cuộc sống sau khi chết. Với sự thực tâm, cầu xin, họ dễ được ban phát, đạt được
ước mong ở hiện tại. Vậy nên nó giúp con người hướng đến những điều tốt đẹp ở
thực tại và tránh cái nhìn viển vơng về một kiếp sống khác khơng có thực.
Tín ngưỡng thờ Mẫu hướng con người đến một sự giải thoát người phụ nữ ra
khỏi vịng kìm hãm của xã hội phong kiến, đề cao vai trò của họ trong cuộc sống,
trong lao động. Đây cũng chính là một trong những giá trị nhân văn sâu sắc mang
tính hướng thiện trong tín ngưỡng thờ Mẫu, hướng con người đến cái chân - thiện
- mỹ, giúp con người có một cuộc sống tốt đẹp hơn, tin tưởng hơn về một tương
lai tươi sáng dưới sự cai quản của các vị thần, hướng con người đến sự bình an
trong tâm hồn và những khát vọng chân chính, nơi ấy chứa đựng một tinh thần
13
u nước, u chuộng hịa bình và cơng lý, đấu tranh bảo vệ cho những người
yếu đuối, hướng tới cái thiện và diệt trừ gian ác. Chính vì vậy nên tín ngưỡng thờ
Mẫu cũng mang trong mình chức năng giáo dục đạo đức, định hướng cho các thế
hệ mai sau một nhân cách sống cao đẹp. Những tín đồ khi đến với Mẫu sẽ ln
mang trong mình niềm tự hào về các thế hệ đi trước, lịng thành kính và biết ơn
công lao của các vị anh hùng dân tộc hay những nhân vật đã được lịch sử hóa, tín
ngưỡng hóa. Dù như thế nào đi nữa thì giá trị đạo đức tinh thần mà tín ngưỡng
thờ Mẫu mang lại là điều khơng thể phủ nhận.
Tín ngưỡng thờ Mẫu bao hàm trong đó bản chất bản địa và hàm chứa nhiều
giá trị nhân văn như thế, cho nên nó cũng có tác dụng khơng nhỏ trong việc phát
huy tinh thần đoàn kết dân tộc, chống thiên tai, chống giặc ngoại xâm,… Có thể
nhận thấy mốc lịch sử quan trọng đánh dấu sự phát triển của tín ngưỡng thờ Mẫu
ở Việt Nam là sự xuất hiện của truyền thuyết Âu Cơ cùng Lạc Long Quân sinh ra
bọc “trăm trứng”, nó đã tơn vinh người mẹ đối với vấn đề đồn kết dân tộc, là sự
kế thừa tín ngưỡng thờ Mẫu trong lịch sử, phản ánh nhu cầu đặt ra cho cộng đồng
dân tộc Việt thời ấy là phải gắn bó, phải đồn kết để có thể chống giặc ngoại xâm,
giữ gìn và phát triển đất nước. Trong suốt hàng ngàn năm Bắc thuộc cho đến thời
kỳ hịa bình độc lập, những giá trị trong truyền thống nói chung và tín ngưỡng thờ
Mẫu nói riêng vẫn khơng ngừng được hun đúc và trở thành sức mạnh to lớn trên
nhiều phương diện, trong đó đặc biệt nhất vẫn là ở phương diện văn hóa tư tưởng.
Khi xã hội dần phát triển, chế độ phụ hệ xuất hiện làm chế độ mẫu hệ dần bị
rơi vào quên lãng, người phụ nữ dần bị đẩy vào thế yếu, điều này biểu hiện rõ
nhất trong thời đại phong kiến, người phụ nữ đáng thương thấp cổ bé họng,
khơng có tigến nói trong gia đình và cả ngoài xã hội, thân phận người phụ nữ
thuở ấy gặp nhiều éo le, bất hạnh, rất nhiều những tác phẩm văn học được viết
nên nhằm bày tỏ lòng thương cảm, sự xót xa đối với thân phận của người phụ nữ
thời ấy. Thì khi này, tín ngưỡng thờ Mẫu được xem như một chỗ dựa tinh thần
vững chắc, giúp con người có thêm niềm tin, sức mạnh vượt qua số phận của
mình. Bên cạnh đó, dưới sự du nhập của Nho giáo, mang nặng tư tưởng “trọng
nam khinh nữ”, sau khi vào Việt Nam dần dần đã mất đi bản chất vốn có nyà của
nó, lại có ảnh hưởng lớn tới cả nền giáo dục, văn hóa chính trị của người Việt thời
ấy, hay ngay cả Thiên Chúa giáo với vai trò tối cao của Đức chúa Giesu, khi du
nhập vào Việt Nam thì vị trí của đức Mẹ Maria lại được nâng cao. Như vậy, có
thể nhận thấy rằng, dù tiếp nhận và bị ảnh huởng nặng nề bởi các tơn giáo ngoại
lai, nhưng vẫn bị “Việt Nam hóa” bởi vai trị của tín ngưỡng thờ Mẫu ở Việt Nam,
nên nó đã được cải biến một cách phù hợp hơn đối với quan niệm của người Việt
và phát triển một cách tích cực nhất, khác biệt hơn so với tính chtấ ban đầu của
nó. Tóm lại, hình ảnh Mẹ Việt Nam anh hùng thời đại Hồ Chí Minh vẫn là biểu
tượng sáng ngời minh chứng cho việc tôn vinh người phụ nữ. Sự tôn vinh Mẹ
Việt Nam anh hùng chính là sự tiếp nối truyền thống phát triển tín ngưỡng thờ
Mẫu Việt Nam và mang bản sắc văn hóa tơn giáo dân tộc sâu sắc.
Việc thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu cũng là sự tất nhiên nhằm đáp ứng nhu
cầu và khát vọng của con người, hầu đồng chính là thực hành cơ bản của tín
14
ngưỡng Thờ Mẫu Tam phủ, thông qua các yếu tố như trang phục, âm nhạc, hát
chầu văn, múa, diễn xướng,… người Việt đã thể hiện quan điểm của mình về lịch
sử,, di sản văn hóa, vai trị của giới vầ bản sắc tộc nguời. Sức mạnh của tín
ngưỡng thờ Mẫu chính là thỏa mãn nhu cầu khát vọng của con người về sức
khỏe, bình an, làm ăn phát đạt,… hướng con người đến cái thiện và hy vọng về
một cuộc sống bình đẳng, khơng cịn áp bức bất cơng. Nhiều người tin rằng,
thơng qua nghi lễ hầu đồng, họ có thể giao tiếp được với các đấng thần linh và
cầu mong phước lành về với bản thân, gia đình. Đó là những khát vọng chính
đáng và là nguồn động lực to lớn giúp con người phát triển.
KẾT LUẬN
Tín ngưỡng thờ Mẫu ra đời và phát triển từ trong lòng dân tộc, mang trong
mình nhiều giá trị tốt đẹp, giữ gìn và phát huy những nét đẹp văn hóa ấy khơng
chỉ mang đến cho con người niềm tin về những điều tốt đẹp mà còn mang lại hy
vọng về một xã hội tương lai cơng bằng, bình đẳng, văn minh. Trải qua rất nhiều
những biến thiên thăng trầm của lịch sử dân tộc, tín ngưỡng thờ Mẫu khơng
ngừng khẳng định vai trị của mình trong đời sống tâm linh của người Việt cũng
như khát vọng về một cuộc sống ấm no, hạnh phúc trong thế giới thực tại. Tín
ngưỡng thờ Mẫu là sản phẩm của văn hoá của người Việt trong mối quan hệ với
tự nhiên và xã hội mà nền tảng là nền nơng nghiệp lúa nước. Tín ngưỡng thờ Mẫu
(nói rộng ra là tín ngưỡng thờ Nữ thần) chỉ có ở cộng đồng người Việt. Dân tộc
Việt tơn thờ người phụ nữ, người mẹ, coi người mẹ là đấng bảo trợ cho sự tồn tại,
sinh tồn, phát triển của con người, tự nhiên. Qua đó, tín ngưỡng thờ Mẫu đã phản
ánh rõ nét đặc trưng của văn hoá dân gian, tăng cường ý thức liên kết cộng đồng
cũng như việc đề cao vai trò người phụ nữ.... Trong suốt tiến trình từ hình thành,
phát triển và ngày càng hồn thiện, dần dần đưa nét đẹp văn hóa truyền thống của
Việt Nam ra bạn bè thế giới, mang danh di sản văn hóa phi vật thể - niềm tự hào
của mỗi người con Việt Nam.
Tín ngưỡng thờ Mẫu mang trong mình nhiều giá trị tốt đẹp, cao cả, thiêng
liêng, đặc biệt trong đời sống hiện đại, tấp nập cùng sự phổ cập vơ cùng nhanh
chóng của internet như hiện nay, những giá trị cốt lõi như “uống nước nhớ
nguồn” lại càng phải được khẳng định và phát triển, nhằm khẳng định tinh thần
truyền thống quý báu của cha ông, vừa giúp cho giới trẻ nhận thức rõ được vấn đề
cội nguồn và văn hóa tâm linh của dân tộc. Đó chính là giá trị đạo đức và tính
nhân văn được thể hiện trong tín ngưỡng dân gian Việt Nam - tín ngưỡng thờ
Mẫu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ảnh hưởng của tín ngưỡng thờ Mẫu đến đời sống văn hóa tinh thần của người
dân Hải Phòng hiện nay - PGS.TS. Trần Thị Kim Oanh - Luận văn Thạc sĩ
chuyên ngành: Chủ nghĩa Xã hội Khoa học
2. Bách khoa toàn thư mở - Wikipedia
15
3. Văn
hóa thờ Mẫu trong đời sống tâm linh của người Việt - Tạp chí hịa nhập
16