Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Giáo trình Kỹ thuật nuôi và phòng trị bệnh chó mèo (Nghề: Thú y - CĐ/TC) - Trường Cao đẳng nghề Đồng Tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (769.98 KB, 95 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐỒNG THÁP

GIÁO TRÌNH
MƠ ĐUN: KTN – PTB CHĨ, MÈO
NGÀNH, NGHỀ: THÚ Y
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP/CAO ĐẲNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 257/QĐ-TCĐNĐT-ĐT ngày 13 tháng 07 năm 2017
của Hiệu trưởng trường Cao đẳng Nghề Đồng Tháp)

Đồng Tháp, năm 2017


CHƢƠNG TRÌNH MƠ ĐUN
KỸ THUẬT NI VÀ PHÕNG TRỊ BỆNH CHĨ, MÈO

Mã mơn học: MĐ 31
Thời gian mơn học: 60 giờ

( Lý thuyết: 20 giờ; Thực hành: 40 giờ)

I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MƠ ĐUN
-Vị trí của Mơ đun: Là mô đun chuyên nghành, được giảng dạy sau khi sinh viên học xong
các môn học Sinh lý học, Sinh hóa học, Vi sinh vật học, dược lý thú y, Chẩn đốn và điều
trị học.
- Tính chất của Mơ đun : Là mo đun nghề trong chương trình đào tạo cao đẳng nghề thú y
II. MỤC TIÊU MƠN HỌC
- Trình bày được đặc điểm sinh học của chó, mèo và ứng dụng chăm sóc, ni dưỡng phù
hợp.
- Lựa chọn mơ hình ni chó mèo phù hợp, hiệu quả..
- Thận trọng, an tồn.


III. NỘI DUNG MƠ ĐUN
1. Nội dung tổng qt và phân bố thời gian
STT

1

Tổng
số

Tên bài

Bài 1: Bài mở đầu

2
1

Thời gian (giờ)

Thực Kiểm
thuyết hành,
tra
bài tập,
thảo
luận,thí
nghiệm
1
1
0



2

Bài 2: Sinh học chó, mèo
Bài 3: Nhu cầu dinh dưỡng và thức
3
ăn
Bài 4: Chuồng nuôi và dụng cụ chăn
4
nuôi chó mèo
5 Bài 5: Ni dưỡng và chăm sóc chó
mèo
Bài 6: Phòng trị một số bệnh truyền
6
nhiễm thường xảy ra ở chó mèo.
Bài 7: Phịng trị một số bệnh nội khoa
7
thường xảy ra.
Bài 8: Phòng trị một số bệnh ký sinh
8
trùng thường xảy ra.
9 Bài 9: Ngoại khoa trên chó mèo
Tông cộng

2

2

1

1


0

4

1

3

0

4

1

3

0

4

1

3

0

14

4


9

1

10

4

6

0

11

4

6

1

9
60

3
20

6
38


0
2


Bài 1: BÀI MỞ ĐẦU
Mục tiêu của bài.
Học xong bài này người học có khả năng:
- Phân biệt được các giống chó mèo hiện có ni ở Việt Nam.
- Lựa chọn được một con chó khỏe để ni.
1.1. Hiện trạng ni chó mèo hiện nay
Việt Nam là một nước có nền kinh tế đang phát triển và có sự đổi mới về mọi mặt,
trong đó ngành chăn ni cũng khơng phải là một ngoại lệ. Cùng với sự phát triển chung
của ngành chăn ni, chăn ni chó, mèo đã và đang ngày càng được quan tâm và phát
triển.
1.2. Triển vọng của nghề ni chó mèo
Từ buổi sơ khai chó, mèo đã trở thành người bạn đồng hành với con người, người ta
ni chúng với nhiều mục đích khác nhau: làm cảnh, giữ nhà, trông nom gia súc, đi săn,
phục vụ an ninh quốc phịng...
Ngày nay, triển vọng của nghề ni chó, mèo ngày càng phát triển hơn. Đặc biệt, ở
các nước Âu Mỹ, người già thường sống độc thân, không ở chung với con cái, chó mèo
ni trong nhà trở thành những con vật hết sức gần gũi đối với họ. Hay ở Việt Nam ở các
thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh là nơi có nhiều hộ gia đình khá giả có khuynh
hướng chọn ni các giống chó quý nhậpngoại để nhân giống và kinh doanh mang lại
những lợi nhuận lớn cho người chăn nuôi.
1.3. Pháp lệnh thú y quy định việc ni chó mèo.
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 48/2009/TT-BNNPTNT ngày 4/8/2009 của
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về hướng dẫn các biện pháp phịng, chống bệnh
dại ở động vật thì người ni chó có các trách nhiệm sau đây:
a) Tại các đô thị, nơi đông dân cư, kể cả vùng nông thôn (trừ vùng sâu, vùng xa) tổ chức,
cá nhân ni chó phải đăng ký với Trưởng thơn, Trưởng ấp hoặc Tổ trưởng dân phố để lập

danh sách, trình Ủy ban nhân dân xã, phường cấp sổ quản lý chó (Sổ quản lý chó phải ghi
rõ ngày, tháng, năm sinh, lồi, giống, tính biệt, màu lơng, ngày gia đình bắt đầu ni, thời
gian tiêm phịng các loại vắc xin, số lô).
3


b) Phải chấp hành quy định tiêm phòng bệnh dại định kỳ và bổ sung của cơ quan thú y.
c) Phải thường xun xích chó, ni chó trong nhà, khơng được thả rơng, để chó cắn
người. Ở các thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư khi dắt chó ra nơi cơng cộng phải có
dây xích, phải rọ mõm (đối với con dữ) và có người dắt, khơng để chó đi lang thang ngồi
đường, phố làm mất vệ sinh nơi công cộng;
d) Thường xuyên thực hiện vệ sinh chuồng ni.
Người ni chó vi phạm một trong các quy định nêu trên thì có thể bị xử lý như
sau:
Theo Điều 625 Bộ luật Dân sự thì “Chủ sở hữu súc vật phải bồi thường thiệt hại do súc
vật gây ra cho người khác; nếu người bị thiệt hại hoàn toàn có lỗi trong việc làm súc vật
gây thiệt hại cho mình thì chủ sở hữu khơng phải bồi thường”. Nếu hai bên khơng thỏa
thuận được mức bồi thường thì người bị thiệt hại có thể khởi kiện người chủ vật ni ra
tịa án để được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người ni chó có hành vi thả rơng chó ở khu dân cư hoặc dắt chó đi
cùng mà khơng có dây xích, khơng có rọ mõm (đối với con dữ) thì theo quy định tại Điều
7 Nghị định số 73/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 của Chính phủ thì người ni chó có thể
bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng. Nếu để chó gây
thương tích, thiệt hại tài sản cho người khác thì bị xử phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000
đồng và phải bồi thường tồn bộ thiệt hại do vật ni của mình gây ra.Để việc ni chó
được an tồn, khơng gây thiệt hại cho người khác, ngoài việc người chủ vật nuôi phải tự
giác chấp hành các quy định của pháp luật thì mọi người đều có quyền u cầu người chủ
vật ni chấm dứt vi phạm.
Trường hợp người ni chó đã được nhắc nhở mà vẫn tiếp tục vi phạm thì mọi người có
quyền thơng báo cho trưởng thơn, trưởng ấp hoặc tổ trưởng dân phố (nếu ở chung cư thì

có thể đề nghị Ban quản lý khu chung cư) hoặc đề nghị trực tiếp với UBND xã, phường sở
tại để được giải quyết.
Căn cứ mức độ vi phạm mà Ủy ban sẽ xử lý từ cảnh cáo đến phạt tiền và buộc người chủ
vật ni phải có biện pháp khắc phục.
1.4. Giới thiệu một số giống chó có ni ở Việt Nam
4


1.4.1. Giống chó nội :
- Giống chó vàng.
Có tầm vóc trung bình, cao 50-55 cm, nặng 12-15 kg, ni phổ biến ở nước ta đẻ giữ nhà,
săn thú và làm thực phẩm. Chó đực phối giống được ở lứa tuổi 15-18 tháng tuổi, chó cái
sinh sản được ở ti 12-14 tháng, mỗi lứa để trung bình 5 con.
- Giống chó H’Mơng.
Sống ở miền núi cao, có tầm vóc lớn hơn chó Vàng. Cao 55-60 cm, nặng 18-20kg, được
dùng để giữ nhà và săn thú. Chó cái đẻ trung bình mỗi lứa 6 con.
- Giống chó Lào.
Sống ở trung du và miền núi, lơng xồm màu hung có 2 vệt trắng trên mí mắt, có tầm vóc
lớn hơn, cao 60-65 cm, nặng 18-25 kg. Chó cái đẻ trung bình mỗi lứa 6 con.
- Giống chó Phú Quốc.
Có màu nâu xám, bụng thon, trên lưng lơng mọc có hình xoắn hay lật theo kiểu “
rẻngooii”, lơng vàng xám có các đường kẻ nhạt chạy theo dọc thân, tầm vóc tương tự
giống chó Lào. Chó cái đẻ trung bình mỗi lứa 5 con.
1.4.2. Giống chó nhập nội đã đƣợc ni thích nghi ở Việt Nam.
- Giống chó becgie Đức (Berger)
Chó có tầm vóc tương đối lớn so với các giống chó nội, dài 110-112cm, cao 56-5cm đối
với chó đực và 62-66cm đối với chó cái, khối lượng 28-37 kg. Bộ lơng ngắn, mềm, màu
đen sẫm ở than và mõm; đầu, ngực và 4 chân có màu vàng sẫm. Đầu hình nêm, mũi phân
thùy, tai dỏng hướng về phía trước, mắt đen, răng to, khớp răng cắn khít. Cổ chắc, ngực
nở hình ovan, u vai, lưng chắc rộng có độ dốc về phía sau, bụng thon, đi dài hình lưỡi

kiếm. Chân trước thẳng đứng, chân sau đứng hơi chỗi về phía sau, khoeo chân sau giống
khoeo mèo.
Ni trong điều kiện nước ta chó đực có thể phối giống khi 24 tháng tuổi, chó cái có thể
sinh sản khi 18-20 tháng tuỏi, chó cái đẻ mỗi năm 2 lứa, mỗi lứa 4-8 con.
- Giống chó Dalmantian.
Giống chó này thường được gọi là bánh Pudding nhân nho khơ vì bộ lơng đốm của chúng.
Lồi chó này rất thơng minh, năng động, thân hình rắn chắc, cường tráng, có sức chịu
5


đựng rất bền bỉ, tôn trọng mệnh lệnh của chủ, thần kinh cân bằng, được sử dụng vào mục
đích thể thao và đa số chúng được ni làm chó, mèo tốt mã và tốt bụng trong gia đình.
Chó có tầm vóc trung bình cao: cao 56-61 cm, dài 112-113cm, nặng 32kg. Bộ lông
màu trắng mịn với những đốm đen trang điểm; lúc cịn chó con bộ lơng trắng tuyền, khi
lớn lên mới có các đốm đen; cổ dài; lưng thẳng có độ nghiêng về phía sau; chân cao thẳng,
chân sau có khoeo giống khoeo mèo; đi dài.
Chó đực có thể phối giống lúc 25-28 tháng tuổi, chó cái sinh sản khi được 20-22 tháng
tuổi, mỗi lứa đẻ 5-10 con.
- Giống chó Borzoi
Đây là giống chó săn lâu đời của nước nga, rất trang nghiêm, thích chạy phi, dịu
dàng và trầm tĩnh nhưng lại đầy năng lực. Lồi chó này được nhập về Việt Nam để nuôi
làm cảnh và giữ nhà, thường được gọi là chó “ngao xù” vì có bộ lơng xù dài. Chó có tầm
vóc trung bình, cao 63-74cm, dài 110-112 cm, nặng 33kg. Giống chó này dùng làm chó
triễn lãm thì tuyệt nhưng ít thành cơng ở các cuộc thi đua hay ứng xử phục tùng dù có thể
huấn luyện chúng làm chó kiểng khá dễ dàng. Bộ lơng xù dài của chúng có nhiều màu
khác nhau,có thể là màu trắng xem lẫn các mảng nâu sẫm và vàng, có khi tồn thân màu
trắng nhưng mặt có màu vàng nâu. Đầu dài thô, mõm nhọn dài, tai cụp, cổ dài, ngực nở
sâu, lưng thẳng có độ nghiêng về cuối thân,chân trước cao thẳng đứng, chân sau chỗi về
phía sau, khoeo có hình khoeo mèo.
Giống chó này chắc khỏe, dễ điều khiển, thân thiện với gia đình, trẻ em nhưng ghét người

lạ.
Chó đực có thể phối giống lúc 24-26 tháng tuổi, chó cái có thể sinh sản ở lứa tuổi 18-20
tháng,chó cái đẻ mỗi lứa từ 4-7 con.
- Giống chó Cavalier-King Charles Spariel (gọi tắt là chó Spaniel).
Giống chó này được nuôi để ắm bế, nổi tiếng từ năm 400 năm nay. Đặc biệt nó có khả
năng săn thú nhỏ. Chúng rất thân thiện nếu được đối xử nhẹ nhàng, thích chơi đùa và thích
đi bộ thật lâu dù khơng cần vận động nhiều. Chó có tầm vóc nhỏ, cao 36cm, năng 5-8kh,
tính tình dịu dàng, lúc nào cũng vẫy đi và ít ồn ào. Bộ lơng mượt mà của chúng không
bao giờ cần xén tỉa mà chỉ cần được chải hàng ngày để giữu cho sạch sẽ. Giống chó này
6


có bộ lơng màu đen và nâu vang, đỏ tuyền, tam thể hay đỏ pha trắng, có con lơng xù màu
nâu sẫm xen các mảng nâu nhạt ở đầu và thân; trán quanh mõm, ngực và 4 chân màu
trắng. Đầu dài thô mỗm rộng,tai dài rộng và cụp, mắt to tròn, mũi phân thùy màu đen hoặc
nâu,cổ thẳng, ngực nở sâu , bụng thon, đi cộc, bàn chân chụm.
Chó có thân hình rắn chắc và ra sức, thần kinh cân bằng nhưng rất hung dữ và dũng cảm
khi tấn công kẻ địch.
Chó đực có thể phối giống lúc 20 tháng ti, chó cái có thể sinh sản lúc 16tháng tuổi. Chó
cái đẻ mỗi lứa từ 3-6 con.
- Chó Papillon
Papillon là giống chó thơng minh, tình cảm, thích đùa giỡn. Chó có bộ lơng dài xù
màu đỏ, đen hay tam thể trên nền trắng, lượn song màu hạt dẻ, đôi khi có màu vàng sẫm
hoặc màu trắng sữa. Cái đi lơng xù của nó vắt trên lưng nên người ta gọi là “ Spaniel
đi sóc”. Bộ lơng dài cần được chải hàng ngày để khơng bị rối.
Giống chó này có hình dạng rất ngộ nghĩnh: đầu to. Mõm rộng và rất ngắn hầu như liền tịt
với mũi, mũi rộng chia thùy,tai to có lơng dài phủ xuống hai bên, hoặc mắt to đen hoặc
nâu sẫm, 4 chân thấp lùn. Ngoài ra cịn có một giống chó Papillon khác có tai cụp gọi là
Phalene.
Chó có tầm vóc nhỏ, thấp lùn, cao 20cm, dài 38cm, nặng 5,0- 5,5 kg.

- Giống chó Pug
Đây là giống chó nhỏ, vui nhộn, ngộ nghĩnh, rất thơng minh hiền lành,lại u mến trẻ em.
Người ta ni chó này làm cảnh vì chúng tốt bụng và thân thiện, dễ thích nghi với nơi ở
mới, có óc khơi hài, dễ dạy và là con vật cưng lý tưởng cho mọi người ở mọi lứa tuổi.
Bộ lơng ngắn của giống chó này không cần chải nhiều, màu hung và mặt đen hoặc đen
láng toàn thân hoặc nâu nhạt, vàng sẫm nhưng khoang mắt, mũi, mõm có màu đen. Lồi
chó Pug khỏe mạng , thần kinh cân bằng, đầu to thô, mõm ngắn và thô, mũi chia thùy, tai
cụp, ngực sâu, thân chắc rắn, đi ngắn và cuộn. Chóa cao 30-33cm, dài 50-55cm, nặng 58kg. Giống chó này hay bị thương ở mắt nên khi ni cần lưu ý.
- Giống chó Chihuahua
7


Giống chó này từ xa xưa đã được ni làm cảnh ở các cung đình và các gia đình quý tộc
phong kiến Trung Quốc, ngày nay chó được ni làm cảnh ở hầu hết các nước trên thế
giới.
Ở nước ta , giống chó này cịn được gọi là “cho fok hươu” vì hình dáng nó giống con
hươu thu nhỏ hoặc cịn gọi là “chó bỏ túi” vì chó tầm vóc rất nhỏ, chỉ nặng 2,1-2,7 kg, cao
16-20 cm, dài 30cm, người ta có thể cho vào túi ba lo mang đi du lịch.
Bộ lơng của giống chó này có màu vàng sẫm, hoặc màu nâu nhạt nhưng tai, mõm thường
có màu sẫm hơn.
Chó đực có thể phối giống khi 14 tháng tuổi, chó cái có thể sinh sản khi được 9-10 tháng
tuổi, mỗi lứa đẻ 3-6 con.
Lồi chó này khỏe mạnh, mỗm dài, tai dài dựng đứng, bụng thon nhỉ, chân mảnh chắc,
đi ngắn, khơng thích người lạ, thậm chí tỏ ra hung dữ nên nuôi vừa làm cảnh vừa giữ
nhà rất tốt.
1.5. Một số vấn đề cần lƣu ý khi lựa chọn chó mèo để ni.
- Lựa chọn giống chó, mèo để ni: Tùy thuộc vào mục đích ni chó, mèo như để làm
cảnh, để giữ nhà hay để phục vụ quốc phịng an ninh… mà có những lựa chọn giống chó
ni cho phù hợp.
- Khơng gian sống cho chó, mèo: Trước khi quyết định ni chó, mèo người chăn nuôi

cần phải chuẩn bị trước nơi nuôi nhốt và khơng gian sống cho chó, mèo.
- Vấn đề về chi phí: Người chăn ni cần có những chuẩn bị trước vềtài chính khi quyết
định ni chó, mèo.
- Các bệnh liên quan đến chó, mèo: Ngồi những căn bệnh thường gặp trực tiếp gây hại
cho chó, mèo cịn có những căn bệnh nguy hiểm từ chó mèo lây sang cho người như bệnh
giun đũa, bệnh giun móc, ve, rận… Do vậy u cầu người chăn ni cần có những biện
pháp phịng và điều trị bệnh cho chó, mèo.
Bài 2: SINH HỌC CỦA CHÓ MÈO
Mục tiêu của bài.
Học xong bài này người học có khả năng:
8


- Biết được những đặc điểm sinh học cơ bản để chăm sóc chó mèo.
- Vận dụng sự hiểu biết này vào trong việc ni dưỡng và phịng bệnh chó mèo.
2.1. Cơ thể học của chó mèo
2.1.1. Cơ thể học của chó
- Hệ thống xương
Bộ xương của chó cũng như của các loại động vật có vú khác, là địn bẩy của
chuyển động, là chỗ tựa của những phần mềm trong cơ thể, là cơ quan bảo vệ, là chỗ để
phát triển những cơ quan tạo máu (tủy xương đỏ), là kho dự trữ của những chất vô cơ
cũng như hữu cơ, tham gia vào những quá trình trao đổi chất và sinh học trong cơ thể.
Bộ xương chó cấu trúc từ 247 xương và 262 khớp. Cột sống bao gồm 7 đốt sống
cổ, 13 đốt sống ngực, 7 đốt sống thắt lưng, 3 đốt sống khum, 20 - 23 đốt sống đi (một
vài lồi chỉ có 5 - 6 đốt sống đi, thường được gọi là chó cộc đi). Chó có 13 đơi xương
sườn.
Chân trước bắt đầu từ xương bả vai, xương cánh tay, xương cẳng tay (xương trụ và
xương quay), xương cổ tay (có 7 xương nhỏ), xương bàn tay (có 5 xương), xương ngón
tay (có 4 ngón 3 đốt, 1 ngón 2 đốt). Ở cuối những ngón chân là móng vuốt. Xương chân
trước liên kết với các đốt sống không phải là khớp mà bằng những cơ chắc chắn. Phía trên

xương bả vai là vây (u vai).
Chiều cao vây là chiều cao của chó và là một chỉ tiêu xác định giá trị giống của nó.
Sự lệch với tiêu chuẩn: Cao hơn giới hạn trên và thấp hơn giới hạn dưới được coi là
khuyết tật (là 1 trong những căn cứ để chấm điểm trong các cuộc thi, triển lãm về chó).
Xương chân sau bắt đầu từ xương chậu, xương đùi, xương cẳng chân, xương cổ
chân (có 7 xương nhỏ), xương bàn chân có 4 hoặc 5 xương, xương ngón chân có 4 xương,
đơi khi mặt trong từ nửa trên xương bàn có 1 ngón bất tồn (huyền đề) - không phải ở cá
thể nào cũng liên kết với khối xương bàn chân. Ở nước ngoài, người ta coi nó như một
hiện tượng khơng mong muốn, có thể cắt bỏ nó khi chó cịn non. Ở nước ta, một số người
quan niệm những ngón bất tồn ở chó có khả năng mang lại những cơ hội may mắn cho
chủ nhân của những con chó đó. Trong dân gian cịn lưu truyền câu ca dao: Dù ai bn
bán trăm nghề, khơng bằng ni chó huyền đề 4 chân.
9


Xương chân sau có một khớp nối với xương chậu (ổ cối), được cố định bằng các cơ
của nhóm cơ chậu đùi.
- Hệ thống cơ
Hệ thống cơ đóng vai trị quan trọng trong ngoại hình và mơ hình hóa một cách nổi
bật cơ thể chó. Trong các tiêu chuẩn đánh giá vẻ đẹp của chó, hệ cơ đóng vai trị chủ yếu.
Để chó có thân hình cân đối, hệ cơ cần được phát triển tốt, khơng có những dấu hiệu của
sự quá béo hay quá gầy. Các cơ của chó rất ít gân. Sự linh động của các nhóm cơ và
những khúc cong của cơ thể là những nét đặc biệt để phân biệt, chấm điểm chó khi chọn
giống hay trong các cuộc thi. Với mục đích bảo tồn năng lượng của cơ, chó thường ít
đứng mà thích nằm nhiều hơn, chúng sẵn sàng nằm và chờ đợi khi chẳng có việc gì bắt
buộc phải đứng.
- Hệ thống da
Hệ thống da có 3 lớp: Biểu bì (epiderme), chân bì (derme),mơ liên kết dưới da
(hypoderme). Ở chân bì có nang lơng, tuyến mồ hôi, tuyến nhờn, tuyến thơm, mao quản,
đầu mút thần kinh. Từ da đi ra những bó lơng, cùng chung một bao lơng. Mỗi bó riêng

biệt có 3 (hay nhiều hơn) lông dài và to, 6 - 12 lông nhỏ và mềm, tất cả tạo thành lớp che
phủ dầy và ấm cho chó về mùa đơng, nhưng cũng thật sự phiền toái cho chúng khi mùa hè
đến. Ở nước ta, những giống chó nhiều lơng ngoại nhập thường trở nên cáu bẳn, bức xúc
vào những ngày nóng nực, cần có chế độ tắm chải hợp lý hay cắt lơng vào mùa hè cho
chúng.
Vào mùa đơng, người ta ít quan sát thấy chó thay lơng. Mùa xn đến chó thường
thay lơng. Mùa hè sự thay lơng của chó thường kết thúc, không quan sát thấy lông con ở
chúng. Mùa thu lông bắt đầu mọc nhiều hơn. Hầu như tất cả cơ thể của chó được bao bọc
bởi lớp lơng dầy (ngoại trừ gương mũi, đệm ngón chân, bao dịch hồn của con đực, âm hộ
của con cái). Phía trên mắt, trên gị má, thái dương và ở mơi trên phân bố một số lông dài
hơn và rất cứng.
Tuyến mồ hôi của chó chỉ có ở phía cuối của 4 chân, từ đó tiết ra mồ hơi. Sự tiết
mồ hơi của chó khơng có ở trên tất cả bề mặt da. Vì vậy, sự chênh lệch nhiệt độ cơ thể
được điều chỉnh bằng đường hơ hấp (phổi) là chính và nhờ vào sự bốc hơi của dịch niêm
10


mạc và nước bọt. Những ngày oi bức, chúng ta quan sát thấy chó thường há miệng, thè
lưỡi ra và thở rất nhiều để tăng cường sự thải nhiệt cho cơ thể. Lúc này cần thiết phải cho
chó ăn thức ăn loãng và uống nước đầy đủ.
2.1.2. Cơ thể học của mèo
2.2. Một vài chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa của chó mèo
2.2.1. Các chỉ tiêu sinh hóa máu
Tỷ trọng:

1,051 – 1,062

pH:

7,32 – 7,68


Thời gian đông máu (phút):

4-8

Khối lượng máu (%/ khối lượng cơ thể):

5,6 – 13,0

Tỷ khối hồng cầu (%):

50,4

Fibrinogen (mg%):

0,58

Sức kháng của hồng cầu trong dung dịch NaCl (%)
+ Tối thiểu:

0,50 – 0,58

+ Tối đa:

0,40 – 0,46

+ Trung bình:

0,42 – 0,58


Tốc độ huyết trầm (mm)
+ Thời điểm 30 phút:

1

+ Thời điểm 1 giờ:

2

+ Thời điểm 2 giờ:

4

+ Thời điểm 24 giờ:

15

Hàm lượng đường tổng số (%):

0,09 – 0,11

Hàm lượng đường trong 100ml máu (mg):

60 - 87

- Thành phần tế bào máu
Hồng cầu (triệu/mm3):

5,5 – 8,5


11


Hàm lượng hemoglobin (đơn vị Sali):

60 - 80

Tiểu cầu (nghìn/mm3):

200 - 600

Bạch cầu (nghìn/mm3):

8 – 18 (trung bình 12)

Cơng thức bạch cầu (%)
+ BC ái kiềm 1 ( 0 - 2).
+ BC ái toan 3 (2 - 4).
+ BC đa nhân trung tính 74 (60 - 82).
+ BC đa nhân lớn 0,1 ( 0 - 0,3).
+ Limpho cầu 22 (13 - 32).
- Những thành phần khác của máu (mg%)
Canxi (giống chó lớn):

12,28

Canxi (giống chó nhỏ):

8,37


Natri:

331,3

Kali:

20,32

Magie:

1,7 – 2,9

Protein:

5,5 – 7,0

U rê:

15 - 40

Nitơ dư:

15 – 45

Phốt pho vô cơ:

2,5 – 5,0

Clorua:


350 - 410

Dự trữ kiềm:

50 - 60

2.2.2. Các chỉ tiêu sinh lý.
Thân nhiệt (0C)
Chó nhỏ 37,5 - 39,0
Chó lớn 37,5 - 39,0
Mạch đập trong trạng thái yên tĩnh (số lần/1 phút)
12


Chó nhỏ 100
Chó lớn 70 - 100
Nhịp thở của chó trong trạng thái yên tĩnh (số lần/1 phút)
Chó nhỏ 18 - 26
Chó lớn 14 - 22
Tương quan giữa hít vào và thở ra: 1/1,6
2.3. Cấu tạo và chức năng của bộ máy thần kinh
2.3.1. Cấu tạo
+ Tủy sống: Có cấu tạo ngoài là lớp màng cứng, trong là lớp màng nhện, giữa hai lớp
màng này hình thành xoang dưới màng cứng, trong màng nhện áp sát mô tủy sống là
màng nuôi, trong màng nuôi là mô tủy sống. Bên trong chất xám có hình chữ H. Chất xám
do thân các tế bào thần kinh tạo thành, chất trắng do sợi trục và đuôi gai tế bào thần kinh
tập trung tạo thành.
+ Não:
- Hành não
Là phần sau cuối cùng của nãobộ, nối não với tủy sống, sau cầu não, trước tủy sống, là nơi

xuất phát của các đôi dây thần kinh từ số 6 đến số12. Hành não là trung khu của hơ hấp,
tiêu hố, tuần hồn, bài tiết, bảo vệ cơ thể…
-Hậu não: Gồm có cầu não và tiểu não:
Cầu não nối giữa hành não và đại não.
Tiểu não nằm trên hành tủy và cầu não, sau bán cầu đại não.
-Trung não:Gồm cuống não và củ não sinh tư não sinh tư.
- Gian não: Nằm khuất dưới bán cầu đại não gồm 2 phần chính: vùng dưới đồi và vùng
trên đồi.
- Cùng não: Bao gồm bán cầu đại não, thể vân, các khí quan liên bán não và vỏ đại não.
2.3.2. Chức năng
+Tủy sống:
-Dần truyền xung động thần kinh
-Trung khu vận động của các cơ quan phần sau cơ thể gia súc
13


+ Não:
- Hành não:
Hành não là trung khu của hô hấp, tiêu hố, tuần hồn, bài tiết, bảo vệ cơ thể…
-Hậu não:
Cầu não là nơi xuất phát của các đôi thần kinh từ số 5 đến số 9 và là trung khung ủ và
trung khu hô hấp.
Tiểu não là trung khu giữ thăng bằng cơ thể và thính giác.
-Trung não:
Cuống não là nơi xuất phát của các đôi thần kinh số 3 và số 4
Củ não sinh tư: Gồm 4 củ ở mặt trên của cuống não. Chức năng tiếp nhận thị giác.
- Gian não:
Là trung ương cao cấp của hệ thần kinh thực vật
Điều hòa hoạt động tuyến yên
Điều tiết thân nhiệt

Điều hòa trao đổi chất
Điều hòa hoạt động sinh dục (thông qua tuyến yên)
- Cùn gnão:
Bán cầu đại não: gồm bán cầu bên traivà phải chiếm3/4 diện tích hộp sọ. Mặt trên
của bán cầu đại não có rất nhiều nếp nhăn và dày đặc hệ thống mao mạch.
Vỏ não là nơi cảm thụ tinh vi gồm nhiều bộ phận phân tích hợp lại, là cơ sở vật chất của
sự vận động cao cấp của hệ thần kinh, là cơ quan điều hịa tối cao của cơ thể. Chính vì lẽ
đó cơ thể động vật mới thích nghi được với ngoại cảnh, tồn tại và sống được.
2.4. Cấu tạo, chức năng bộ máy tiêu hóa
2.4.1. Cấu tạo

14


+Miệng: Xoang miệng là khoảng rỗng được giới hạn giữa hàm trên và hàm dưới. Phía
trước là mơi, hai bên có má, trên là vịm khẩu cái, dưới là xương hàm dưới, phía sau là
màng khẩu cái.Trong miệng có lưỡi và răng.
+ Lưỡi: Lưỡi giống một hình khối tháp dẹp nằm trong miệng giữa hai xương hàm dưới.
-Cấu tạo: lưỡi chính là một khối cơ gồm nhiều bó sợi sắp xếp theo nhiều chiều hướng
khác nhau khó tách rời.
+Răng được cấu tạo bởi ngà răng giống như xương chắc. Men răng cứng nhất bao bọc
bằng ngà răng làm răng trắng bóng.Vỏ răng giống như xi măng nằm ở kẽ hai răng.Tủy
răng nằm trong ống tủy ở chân răng chứa mạch máu.
+ Hầu: Là một xoang ngắn, hẹp nằm sâu trong xoang miệng và màng khẩu cái, trước thực
quản và thanh quản, dưới hai lỗ thông lên mũi.Yết hầu là nơi giao nhau(ngã tư) giữa
đường tiêu hóa và đường hơ hấp.
+ Thực quản:chia làm 3 đoạn
- Đoạn cổ từ yế thầu đến cửa vào lồng ngực (trước đôi xương sườnsố1), 2/3 phía trước nó
đi trên khí quản,1/3phía sau bẻ cong xuống dưới sang trái và đi song song bên trái khí
quản.

-Đoạn ngực: thực quản đi lên khí quản, giữa hai lá phổi đến cơ hoành.
-Đoạnbụng: sau khi xuyên qua cơ hoành,thực quản bẻ cong xuống dưới sang trái đổ vào
đầu trái dạ dày.
15


- Cơ thực quản: Ở chó,mèo suốt chiều dài đều là cơ vân.
+ Dạ dày:là đoạn phình to, hình túi của ống tiêu hóa.
Dạ dày được cấu tạo bởi 3l ớp:
-Lớp ngoài cùng: là tương mạc.
-Lớp giữa: lớp cơ trơn gồm: cơ vòng ởt rong, cơ chéo ở giữa và cơ dọc ở ngồi.
-Lớp trong: là niêm mạc có nhiều tuyến tiết ra dịch tiêu hóa và axít clohydric (HCl).
+ Ruột non:
- Ngoài là lớp tương mạc.
- Giữa là lớp cơ trơn gồm vịng trong, dọc ngồi, chéo giữa.
- Tronglà lớpniêmmạcmàuhồngnhạttạoranhiềunếpgấpdọcđểtăngdiện tíchbềmặttiếpxúcvới
thứcăn. Niêmmạcruộtcó cáctuyếntiết dịchruộtchứa cácmentiêuhóa:đạm,mỡvàbộtđường…
+ Ruộtgià:chialàmbalớp:
- Ngồilàlớptươngmạc.
- Giữalà lớpcơ trơngồmcơ vịngvà cơdọc.
- Trong cùnglà lớp niêmmạc.niêmmạcruộtgiàkhơngcógấpnếpdọc,khơngcólơng
nhungnhưngcónhiềunangbạchhuyết.
2.4.2. Chức năng
+ Lưỡi:Đưathứcăn vàothựcquảnvàphátra âmthanh.
+Răng: Làbộphậncứngnhấttrongxoangmiệngdùngđểcắt,xévànghiềnnát thứcăn.
+ Hầu: Nócónhiệmvụdẫnkhítừxoangmũi
xuốngthanhquản,dẫnthứcăntừmiệngxuốngthựcquản.
+ Thựcquản: Làốngdẫnthứcăntừ yết hầuxuốngdạ dày
+ Dạ dày: Chứcnăng tiêuhóacơhọclàchính(tíchtrữ,nhàotrộn,nghiềnnátthứcăn)mộtphần
tiêuhóahóahọc(nhởmendotuyếndạdầytiếtra).

+ Ruộtnontiêuhóahóahọc,phângiảithứcănthànhnhữngchất
đơngiảnnhất,hấpthụquacáctếbàobiểumơvàomáuvàbạchhuyết.
+ Ruột già: chủyếulàtáihấpthunướcvàépphânthànhkhnđưara ngồi.
2.5. Cấu tạo chức năng bộ máy sinh dục.
2.5.1. Cấu tạo.
16


2.5.1.1. Hệsinhdụcđực.
Bộmáysinhdụcđựcgồmdịchhồn,phụdịchhồn(cảhainằm trongbao
dịchhồn),ốngdẫntinh,niệuđạo,dươngvậtvàcáctuyếnsinhdụcphụ.
- Dịchhồn(tinhhồn):
Ngồicùnglàmàngbaodịchhồn(màngbaoriêng)baotồnbộdịch hồn.
Tronglàlớpnhumơdịchhồn,lớpnàychứacácốngsinhtinhnhỏuốn
lượnvàtổchứckẽ.Tổchứckẽcócácmạchmáu,thầnkinhvàtế bàokẽ(tế bào
lydig)tiếtrahócmơnsinhdụcđực.
- Phụdịchhồn: Ngồilàlớpmạngsợi,tronglàcácốngsinhtinh,cùngvớitổ
chứckẽ.Cácốngsinhtinhtập trungthànhống dẫntinhrakhỏiđiphụdịch hồn.
- Ốngdẫntinh:
Gồm3 lớp:ngồilàmàngsợi,giữalà lớpcơ trơn,tronglà niêm mạc.
- Niệuđạovà dươngvật
Làbộphậnchungchotiếtniệuvàsinhdục,bắtđầutừ cổbóngđáiđếnđầu dươngvậtgồm2đoạn:
+Đoạntrongxoangchậu:kéodàitừ cổbóngđáiđếnvịngcungxươngngồi
nằmdướitrựctràng,trênxươnghángvàxươngngồi.Haibêncó3đơituyến
sinhdụcphụ.Ởsaucơthắtniệuđạo– cổbóngđáicólỗđổcủahaiốngphóng
tinh,đổtinhdịchvàolịngniệuđạokhigiaophối.
+Đoạnngồixoangchậuhaydươngvật:đoạnnàytừ vịngcungxươngngồi
mentheováchbụngvàđượcdabụngbaobọc.Nómởraquamộtlỗphíasau
rốn.Dươngvậtcócấutạođặcbiệtđểtíchtrữmáulàmdươngvậtcươngcứng khigiaophối.
2.5.1.2. Hệsinhdụccái

- Buồngtrứng:
Cấutạo:ngồilàlớpmàngmỏngtronglàlớpnhumơgồmhaimiền:
Miềnvỏ:ởngồisátvớibềmặtbuồngtrứng.Miềnvỏ lànơisinhracác loạinangtrứngở
cácgiaiđoạnpháttriểnkhácnhaunhưnangtrứngsơ cấp,thứ cấpvànangtrứngtrưởngthành.
Miềntủyởtrong:chứacácmạchmáu,mạchbạchhuyếtvàcácsợithần
kinhchiphối,nuôidưỡngbuồngtrứng.
- Ốngdẫntrứng:
17


Ngoàilàtươngmạc.
Giữalàlớpcơtrơn.
Trongcùnglàlớptươngmạc.
- Tử cung (dạ con):
Gồm lớp màng sợi ở ngoài, giữa là 3 lớp cơ trơn dày có khả năng co giãn đàn hồi cao,
trong là niêm mạc có tuyến tiết dịch nhày.
- Âmđạo:
Ngồilàmàngtươngmạc.
Giữalàlớpcơtrơngồmhailớp;cơ vịngở trong,cơdọcởngồi.
Trongcùnglàlớpniêmmạcmàuhồngnhạtcónhiềutếbàotiếtdịch.
Tiềnđìnhâmđạolàphầnngăncáchvớiâmhộgồmcó:
Gấpnếpmàngtrinh:làgấpnếpniêmmạcnằmngang.
Lỗđáilànơithốtnướctiểurangồi.
Hànhtiềnđìnhlàthểcươngcứngnằmhaibênlỗđái.
Tuyếntiềnđìnhnằmhaibênvàphíasauhànhtiềnđìnhtiếtdịchnhờnđổvàômđạolàmtrơnkh
igiaophối.
- Âmhộ:
Làbộphậncuốicùngcủabộmáysinhdụccái.Âmhộnằmdướihậumơn,
bêntrongcónhiềutuyếntiếtdịchnhàykhigiasúcđộngdục.
- Tuyến vú: Cấu tạo gồm các lớp sau

Lớp da, do da bụng kéo xuống hình thành, da mỏng, mịn, nhậy cảm.
Lớp vỏ, là lớp nằm sát da phát ra những vách ngăn đi vào trong chia vú làm nhiều thùy,
mỗi tiểu thùy chứa nhiều chùm tuyến sữa (như hình quả nho).
Mơ tuyến chứa nhiều chùm tuyến, mỗi chùm tuyến có ống dẫn sữa hướng về bể sữa ở gần
núm vú.
Núm vú, là nơi đổ ra của ống dẫn sữa.
2.5.2. Chức năng
2.5.2.1. Hệsinhdụcđực
- Dịchhoàn(tinhhoàn):
18


Chứcnăngngoạitiếtlàsảnsinhratinhtrùngthamgiagiaophốivàthụtinh.
Chứcnăngnộitiết: tiếtrahoocmonsinhdụcđựcAndrogen,tạora đặctính sinhdụcphụở
conđực.
- Phụdịchhồn:
Lànơitinhtrùnghồnchỉnhvềcấutrúcvàhìnhtháitrướckhixuấttinh.
Dựtrữvàcungcấpchấtdinhdưỡngchotinhtrùnghoạtđộng,thờigian
tinhtrùngởlạitrongphụdịchhồnlà2tháng,nếuqtinhtrùngsẽkỳhình
khơngcịnkhảnăngthụtinh.
- Ốngdẫntinh: Là nơi dẫn tinh trùng từ dịch hồn đi ra đổ vào lịng niệu đạo
- Niệuđạovà dươngvật:
Dẫntinhdịch,nướctiểuvàlàcơ quangiaophối.
2.5.2.2. Hệsinhdụccái
- Buồngtrứng:có2chứcnăng:
Ngoạitiết:sinhranangtrứngthamgiavàoqtrìnhgiaophối,thụtinh.
Nộitiết: tiếtrahócmơnsinhdụccáiestrogenvàProgesteron(hócmơm
thểvàng).Cảhaihoocmonnàytạorađặctínhsinhdụcởconcái.
- Ốngdẫntrứng:
Là nơigặpnhaucủatrứngvàtinhtrùngxảyra qtrìnhthụtinhkhiconvật giaophối

Chứcnăngvậnchuyểntrứngvàhợptửvềtửcung
- Tửcung:lànơilàmtổcủathaikhiconvậtchửa.Độngvậtđơn thai,thailàmtổở
thântửcung.Độngvậtđathai,thailàmtổởsừngtửcung.
- Âmđạo:
Lànơitiếpnhậndươngvậtconđựckhigiaophốivàvận chuyểnthairangồikhiconvậtđẻ.
- Âmhộ:
Trongâmhộcó âm vậttươngtựnhưdươngvậtthunhỏlànơitiếpnhậnkíchthíchkhigiaophối.
- Tuyến vú: Là nơi sinh sữa và thải sữa.

19


Bài 3: NHU CẦU DINH DƢỠNG CỦA CHÓ MÈO
Mục tiêu của bài
Học xong bài này người học có khả năng:
- Xác định được nhu cầu dinh dưỡng cho từng nhóm đối tượng vật nuôi.
- Chế biến được thức ăn cho từng nhóm đối tượng vật ni.
- Lựa chọn được một loại thức ăn phù hợp cho từng đối tượng vật nuôi.
3.1. Nhu cầu các chất
3.1.1. Nhu cầu chất đạm
Protein là chất dinh dưỡng quan trọng trong quá trình bổ sung và tái tạo đạm cho cơ
thể. Protein có chức năng chủ yếu là nguồn hỗ trợ đạm và axit amin thiết yếu cho việc
tổng hợp các axit amin không thiết yếu. Axit amin cung cấp đạm cho quá trình tổng hợp
các hợp chất đạm và năng lượng cho quá trình phân giải. Có 10 loại axit amin khơng thể
thiếu trong khẩu phần ăn của chó: arginine, histidine, isoleucine, leucine, lysine,
methionine, phenylalanine, threonine, tryptophan, and valine. Khác với chó, ngồi những
axit amin trên, mèo còn cần thêm axit amin taurine.
Mỗi ngày, chó trưởng thành khỏe mạnh cần tối thiểu 2.62 g protein có giá trị sinh
học cao trên 1kg trọng lượng chuyển hóa của cơ thể (BWkg0.75) (theo NRC). Lượng protein
có giá trị sinh học cao tối thiểu mỗi ngày cho cún con từ 4 - 14 tuần tuổi và trên 14 tuần

tuổi lần lượt là 9.7 g và 12.5 g trên 1 kg trọng lượng chuyển hóa cơ thể.
Mèo có nhu cầu protein cao hơn; mỗi ngày, mèo trưởng thành cần ít nhất 2.97 g và
mèo con cần ít nhất 9.4 g protein có giá trị sinh học cao trên 1kg trọng lượng cơ thể. Giá
trị sinh học của protein liên quan tới số lượng và chủng loại axit amin thiết yếu, mức tiêu
hóa và chuyển hóa của protein.
3.1.2. Nhu cầu chất bột đƣờng
Carbohydrate trong thực phẩm cho chó mèo bao gồm các loại đường có trọng lượng
phân tử thấp và cao, tinh bột, các loại phân tử đường đa không chứa tinh bột hoặc chất xơ.
Dựa trên chức năng, carbohydrate được chia thành 4 nhóm: hấp thụ được (đường đơn như
20


glucose, galactose và fructose); tiêu hóa được (đường đơi, những hợp chất
oligosaccharide), lên men được (đường lactose, những hợp chất oligosaccharide) và lên
men kém (các loại chất xơ như cellulose, một loại chất xơ khơng hịa tan).
Chó và mèo khơng có nhu cầu tối thiểu về tinh bột và các carbohydrate đơn, tuy
nhiên một số loại mô, chẳng hạn như ở não bộ hoặc hồng cầu (RBCs) cần glucose để có
năng lượng. Nếu khơng được cung cấp đủ carbohydrate từ thức ăn, cơ thể sẽ tự tổng hợp
glucose từ axit amin glucogenic và glycerol. Mèo tổng hợp glucose từ axit amin
glucogenic và glycerol nên chúng được xếp vào nhóm động vật ăn thịt. Ngược lại, chó
thường tổng hợp glucose từ carbohydrate trong thức ăn. Việc sử dụng protein để sản sinh
ra năng lượng ở chó khiến axit amin khơng phát huy được những chức năng như tổng hợp
các axit amin không thiết yếu và tăng cường cơ bắp. Carbohydrate trở nên thiết yếu trong
trường hợp chó, mèo có nhu cầu năng lượng cao như ở giai đoạn tăng trưởng, thai nghén
và cho con bú. Những carbohydrate có nguồn gốc khác nhau sẽ có những tác động sinh lý
khác nhau. Với mèo, carbohydrate hồn tồn khơng cần thiết trong thực đơn của chúng
bởi protein và chất béo đã có thể cung cấp đủ axit amin glucogenic. Tuy nhiên,
carbohydrate không xơ được chế biến đúng cách rất tốt cho sức khỏe chó, mèo. Tinh bột
khơng được nấu chín rất khó tiêu hóa, có thể gây đầy bụng và tiêu chảy cho chó mèo.
3.1.3 Nhu cầu chất béo và chất xơ

- Chất béo
Nhu cầu chất béo ở chó, mèo là khác nhau, tùy thuộc vào độ tuổi và giống loài. Chế độ ăn
hàng ngày tối ưu cho chó đang lớn nên chứa tối thiểu 8% chất béo trong lượng chất khô
(theo AAFCO) hoặc 5.9 g chất béo/1 kg trọng lượng chuyển hóa cơ thể, hay tương đương
21.3 g chất béo/1000 kcal năng lượng chuyển hóa (ME) (theo NRC). Chó đang lớn mỗi
ngày cần ít nhất 5% chất béo trong lượng chất khô (theo AAFCO) hoặc 1.3 g chất béo/1
kg trọng lượng chuyển hóa cơ thể, hay bằng 10 g chất béo/1000 kcal ME (theo NRC).
Khẩu phần ăn cho mèo đang lớn và mèo trưởng thành phải chứa tối thiểu 9% chất béo
trong lượng chất khô (theo AAFCO), hoặc 22.5 g chất béo/1000 kcal ME, tương đương
4.7 g chất béo đối với mèo đang lớn và 2.2 g chất béo đối với mèo trưởng thành trên 1 kg
trọng lượng chuyển hóa cơ thể (theo NRC).
21


Chó và mèo có nhu cầu riêng với từng axit béo thiết yếu (EFA) cụ thể, bao gồm axit
linoleic, một loại EFA có nhiều trong ngơ và dầu đậu nành. Ngồi ra, mèo cịn cần thêm
axit arachidonic. Khác với chó, mèo khơng thể tự chuyển hóa axit linoleic thành axit
arachidonic mà phải hấp thụ chúng từ thức ăn có nguồn gốc động vật. Cả axit linoleic và
axit arachidonic đều là axit béo omega-6. Mèo con và mèo trưởng thành cần lần lượt 5 g
và 0.2 g hai loại axit này trên 1kg thực đơn hàng ngày.
- Chất xơ
Chất xơ được định nghĩa là phần ăn được của thực vật và những carbohydrate tương
tự, khơng bị tiêu hóa cũng như hấp thụ trong ruột non và lên men một phần hoặc tồn bộ
trong ruột già. Mặc dù khơng phải thành phần thiết yếu trong khẩu phần ăn, nhưng một
lượng chất xơ vừa phải rất có lợi cho sức khỏe chó, mèo. Chất xơ tuy không bị thủy phân
bởi hệ bài tiết của động vật có vú, nhưng lại có những tác động nhất định lên đường ruột.
Tăng hàm lượng chất xơ trong bữa ăn có thể làm tăng lượng chất thải rắn, bình thường
hóa thời gian vận chuyển, biến đổi vi khuẩn trong ruột, quá trình lên men, quá trình hấp
thụ glucose cũng như động học insulin, tuy nhiên quá nhiều chất xơ sẽ giảm khả năng tiêu
hóa thức ăn.

3.1.4 Nhu cầu vitamin.
Lượng vitamin trong hầu hết thức ăn công nghiệp đều cao hơn mức nhu cầu của
chó, mèo. Hiệp Hội Kiểm Sốt Thức Ăn Cho Chó, mèo (AAFCO) khơng có số liệu về
lượng vitamin C cần thiết trong thực đơn cho chó mèo, bởi chúng có thể tự tổng hợp trong
gan. Dù vậy, bổ sung vitamin C từ thức ăn rất có lợi cho sức khỏe bởi chúng giúp cơ thể
loại bỏ chất cặn bã và chống oxi hóa.
AAFCO cũng không xác định yêu cầu về lượng vitamin K trong khẩu phần ăn cho chó,
mèo, vì vitamin K có thể được tổng hợp bởi những vi khuẩn đường ruột. Tuy nhiên, bất cứ
điều kiện nào tạo ra biến đổi ở những vi khuẩn này có thể gây thiếu vitamin K. Vì vậy,
Hội đồng Nghiên Cứu Quốc Gia Mỹ (NRC) khuyến khích hàm lượng vitamin K nên ở
mức 0.33 mg/1000 kcal ME (năng lượng chuyển hóa) đối với cún con, 0.45 mg/1000 kcal
ME ở chó trưởng thành, và 0.25 mg/1000 kcal ME ở mèo.
3.1.5 Nhu cầu về khoáng
22


Chất khống được chia làm ba loại chính: khống đa lượng (natri, kali, canxi,
photpho, magie) là khoáng chất cơ thể cần với lượng lớn, khoáng vi lượng thiết yếu (sắt,
kẽm, đồng, iot, flo, selen, crom) là khoáng chất cơ thể chỉ cần với một lượng nhỏ, và
những khoáng chất vi lượng khác rất quan trọng với động vật dùng trong phịng thí
nghiệm, nhưng lại có vai trị khơng rõ ràng trong dinh dưỡng của chó, mèo (coban,
molypđen, catmi, asen, silicon, vanađi, kền, chì, thiếc). Chế độ dinh dưỡng của chó, mèo
cần phải đáp ứng được lượng chất khoáng cần thiết tương ứng với mật độ năng lượng.
Nếu nạp quá nhiều chất khoáng vào cơ thể, lượng chất khoáng thừa sẽ ảnh hưởng tiêu cực
tới khả năng hấp thụ chất khoáng của ruột. Tránh bổ sung chất khoáng một cách bừa bãi
bởi có thể gây mất cân bằng khống chất trong cơ thể.
Thiếu chất khống thường rất hiếm gặp ở chó, mèo có chế độ dinh dưỡng cân bằng.
Việc hấp thụ các chất canxi, photpho, natri, magie (ở cả chó và mèo) và đồng (ở chó) từ
thức ăn với mục đích chữa bệnh khá phổ biến.
Khống đa lượng

Tình trạng thiếu canxi và photpho thường không phổ biến ở những thú nuôi được
chăm sóc bằng khẩu phần ăn hợp lý và cân bằng. Những trường hợp ngoại lệ bao gồm các
thực đơn chứa nhiều thịt (nhiều photpho nhưng ít canxi) và thực đơn giàu phytate, một
chất có khả năng ức chế khống vi lượng. Ở chó và mèo, nhu cầu canxi và photpho tăng
lên trong quá trình tăng trưởng, mang thai và cho con bú. Ở chó, tỷ lệ tối ưu của
canxi/photpho nên từ xấp xỉ 1.2 – 1.4/1; tuy nhiên, theo Hiệp Hội Kiểm Sốt Thức Ăn
Cho Chó, mèo (AAFCO) tỷ lệ tối thiểu là 1/1 và tối đa là 2.1/1. Tỷ lệ càng cao thì lượng
photpho càng ít, vì vậy việc cân bằng tỷ lệ hấp thụ hai loại chất khoáng này là rất cần
thiết. Tương tự, thiếu canxi và thừa photpho sẽ làm giảm khả năng hấp thụ canxi và dẫn
tới tình trạng dễ bị kích thích, chứng tăng cảm, giảm trương lực cơ với triệu chứng tê liệt
tạm thời hoặc vĩnh viễn kèm theo bệnh cường cận giáp thứ cấp (quá nhiều hooc môn
tuyến giáp trong máu). Khử khoáng xương, nhất là ở xương chậu và thân đốt sống, cũng là
hậu quả của thiếu canxi. Cho tới khi kết quả chụp X-quang xác định được các tổn thương
ở xương thì khử khống xương đã trở nên vơ cùng trầm trọng. Thường thì đây là hậu quả
của việc thực đơn cho chó, mèo chứa chủ yếu là thịt, gan, cá và gia cầm.
23


Nạp quá nhiều canxi làm tăng nguy cơ xảy ra các vấn đề sức khỏe trong quá trình
tăng trưởng (từ khi cai sữa cho tới một năm tuổi) ở những giống chó lớn. Khẩu phần ăn
thừa canxi (>3% lượng chất khô) gây ra cho chúng những triệu chứng trầm trọng như
hỏng xương sụn và giảm tái tạo xương, so với thực đơn có hàm lượng canxi thấp (1 – 3%
chất khơ). Khơng có ghi nhận về các dấu hiệu đau thức, tổn thương xương và di chuyển
khó khăn ở những giống chó nhỏ và lớn chậm khi chúng có chế độ ăn giàu canxi.
Magie là đồng nhân tố thiết yếu của các con đường enzim chuyển hóa gian bào và hiếm
khi thiếu trong một chế độ dinh dưỡng hoàn chỉnh và cân bằng. Tuy nhiên, khi bị thừa
canxi và photpho, những hợp chất khống khơng tan và khơng tiêu hóa sẽ hình thành
trong ruột và làm giảm khả năng hấp thụ magie. Biểu hiện thiếu magie ở cún con là suy
nhược cơ thể, hôn mê và yếu cơ. Magie thừa bị bài tiết ra ngoài qua nước tiểu. Ở mèo, có
bằng chứng chứng minh rằng nồng độ magie >0.3% (trong lượng chất khơ) sẽ có hại cho

cơ thể nếu thực đơn của chúng có tính kiềm cao.
Khống vi lượng
Chó mèo có thể bị thiếu iot nếu thực đơn cho chúng chứa quá nhiều thịt (ở chó và
mèo) hoặc có chứa cá biển (ở mèo). Mèo con nếu thiếu iot sẽ có những biểu hiện tăng
năng tuyến giáp giai đoạn đầu, kèm theo chứng dễ bị kích thích, tiếp tục dẫn tới tăng năng
tuyến giáp và hơn mê. Ngồi ra cịn có những báo cáo về tình trạng chuyển hóa canxi bất
thường, rụng lông và tái hấp thu thai nhi. Những chứng bệnh trên có thể được nhận định
dựa trên kích cỡ tuyến giáp (> 12 mg/100 g trọng lượng cơ thể) và mơ bệnh học trong q
trình khám nghiệm. Ngun nhân dẫn tới tăng năng tuyến giáp ở mèo già, kèm theo tăng
thyroxine và triiodothyronine trong máu hiện vẫn chưa được xác định.
Sắt và đồng trong thịt có tác dụng rất tốt cho sức khỏe, và chó, mèo thường ít khi bị thiếu
hai chất này, trừ trường hợp chế độ ăn của chúng chỉ gồm chủ yếu là sữa và rau. Tình
trạng thiếu sắt và đồng biểu hiện bằng bệnh thiếu máu và lơng trắng ở chó, mèo sẽ chuyển
màu đỏ nhạt.
3.1.6 Nhu cầu về nƣớc
Nước là chất dinh dưỡng quan trọng nhất; thiếu nước trong vài ngày có thể dẫn tới
tử vong. Vì vậy, hãy đảm bảo nước tinh khiết ln được đặt sẵn ở những vị trí thuận tiện
24


×