LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận vãn là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tơi, các kết quả nghiên cứu nêu trong Luận văn chưa được công bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu, vỉ dụ và trích dẫn trong Luận
văn bảo đảm tỉnh chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả
các mơn học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của
Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viêt Lời cam đoan này đê nghị Khoa Luật xem xét đê tôi có
9
thê bảo vệ Luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Vũ Anh Tuấn
1
MỤC
LỤC
•
•
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................. 1
MỤC LỤC......................................................................................................... 2
DANH MỤC
KÍ HIỆU
VÀ CÁC CHỬ VIẾT TẮT................................... 6
•
•
DANH MỤC BẢNG CÁC BẢNG.................................................................. 7
DANH MỤC BIẺU ĐỊ:..................................................................................... 7
MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 8
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................... 8
2. Tình hình nghiên cứu................................................................................... 9
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................... 11
4. Mục
đích và nhiệm
vụ• nghiên
cứu của luận
văn................................. 12
•
•
ơ
•
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cún.................................. 13
6. Điểm mó*i của Luận văn............................................................................ 13
7. Kết cấu của Luận văn................................................................................. 14
CHƯƠNG I. MỘT SỐ VÁN ĐÈ LÝ LUẬN VÈ ĐỊNH TỘI DANH VÀ
QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT ĐỐI VỚI TỘI MUA BÁN NGƯỜI.......15
1.1. Khái niệm, đặc điếm, căn cứ pháp lý và ý nghĩa của đinh tội danh đối
với tội mua bán người....................................................................................... 15
1.1.1. Khái niệm, đặc điếm định tội danh đối với tội mua bán người........ 15
1.1.2. Căn cứ pháp lý của định tội danh đối với tội mua bán người.......... 20
1.1.3. Ỷ nghĩa của định tội danh đối với tội mua bán người...................... 23
2
1.1.4. Các giai đoạn định tội danh đối với tội mua bán người..................... 24
1.2. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc, căn cứ và các giai đoạn quyết định
hình phạt đối với tội mua bán người................................................................ 26
1.2.1. Khái niệm, đặc diêm qut định hình phạt đơi với tội mua bán người
............................................................................................................................. 26
1.2.2. Các nguyên tắc quyết định hình phạt đổi với tội mua bán người.... 28
1.2.3. Căn cứ, các giai đoạn và ý nghĩa của quyết định hình phạt đối với tội
mua bán người................................................................................................... 30
1.3. Mối quan hệ giữa định tội danh và quyết định hình phạt đối với tội
mua bán người................................................................................................... 40
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................... 42
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG ĐỊNH TỘI DANH VÀ QUYẾT ĐỊNH
HÌNH PHẠT ĐỐI VỚI TỘI MUA BÁN NGƯỜI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LÀO CAI............................................................................................... 43
2.1. Thực trạng tội mua bán người trên địa bàn tỉnh Lào Cai.................... 43
•
•
O
O
•
•
2.1.1. Đặc điếm về điều kiện tự nhiên xã hội tình Lào Cai........................... 43
•
•
•
•
2.1.2. Tình hình tội phạm mua bán người tại tỉnh Lào Cai..........................43
2.2. Thực trạng định tội danh và quyết định hình phạt đoi với tội mua bán
người trên địa bàn tỉnh Lào Cai....................................................................... 51
2.2.1. Thực trạng định tội danh và quyết định hình phạt đối với tội mua bán
người theo cẩu thành tội phạm co’ bản........................................................... 51
2.2.2. Thực trạng định tội danh và quyết định hình phạt đối với tội mua bán
•
•
ơ
••
X
w'
•
xè
•
người theo cẩu thành tội phạm tăng nặng..................................................... 52
3
2.2.3. Thực trạng định tội danh mua bán người trong trường hợp đồng
phạm..................................................................................................................... 55
2.3. Một số khó khẵn, vướng mắc trong quá trình định tội danh và quyết
định hình phạt đối với tội mua bán người trên địa bàn tỉnh Lào Cai........ 57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................... 71
CHƯƠNG III. YÊU CẦU VÀ CÁC GIÃI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ ĐỊNH TỘI DANH VÀ QUT ĐỊNH HÌNH PHẠT ĐĨI VỚI
TỘI MUA BÁN NGƯỜI............................................................................... 72
3.1. Yêu cầu bảo đảm cho việc định tội danh và quyết định hình phạt đối
với tội mua bán người....................................................................................... 72
3.1.1. Yêu cầu về hệ thống pháp luật đối với tội mua bán người................. 72
3.1.2. Yêu cầu về năng lực chun mơn của chủ thế định tội danh, quyết
định hình phạt đối với tội mua bán người.......................................................73
3.1.3. Yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp của chủ thể định tội danh, quyết
định hình phạt đối với tội mua bán người.......................................................74
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả việc định tội danh và quyết định hình
phạt đối với tội mua bán người......................................................................... 76
3.2.1. Kiến nghị ban hành văn bản hưởng dẫn về tội mua bán người, hoàn
thiện quy định pháp luật về tội mua bán người.............................................. 76
3.2.2. Thực hiện có hiệu quả các chỉ thị của Đảng, Nhà nước về đấu tranh
phòng, chống tội mua bán người..................................................................... 78
3.2.3. Điều tra, khám phá, xử lý nghiêm tội mua bán người....................... 80
3.2.4. Nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, đạo đúc nghề nghiệp của
chủ thế định tội danh, quyết định hình phạt đối với tội mua bán người.... 80
4
r
r
3.2.5. Nâng cao chât lượng hoạt động điêu tra, truy tô, xét xử tội mua bán
người................................................................................................................... 83
3.2.6. Tăng cường hợp tác quốc tế trong đẩu tranh phòng, chống tội phạm
mua bán người................................................................................................... 84
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................... 86
KẾT LUẬN........................................................................................................87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................... 90
PHỤ LỤC..........................................................................................................
5
DANH MUC
• KÍ HIẼU
• VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLHS
Bơ• lt
• hình sư•
CTTP
cấu thành tội phạm
HĐXX
Hội đồng xét xử
MBN
Mua bán người
PLHS
Pháp luật hình sự
QHXH
Quan hệ xã hội
TAND
Tồ án nhân dân
TNHS
Trách nhiêm
• hình sư•
6
DANH MỤC BẢNG CÁC BẢNG
SỐ hiệu bảng
2.1
Tên bảng
Trang
Thống kê thực trạng tội mua bán nguời tại
39
tĩnh Lào cai từ năm 2012- 2020.
Phu• luc
• 1
Bảng số liệu tin báo tố giác tội phạm và kiến
Bảng 1.1
nghị khởi tố về tội mua bán người (từ ngày
106
01/01/2012 đến ngày 30/8/2020).
Phu• luc
• 2
Bảng số liệu kiểm sát điều tra và truy tố tội
Bảng 2.1
mua bán người.
107
(Số liệu từ ngày 01/01/2012 đến ngày
30/8/2020)
DANH MỤC BIÊU ĐÔ:
Phụ lục 03 - Biểu đồ 3.1: Biểu đồ phản ánh tình hình tội mua bán nguời trên
địa bàn tỉnh Lào Cai trong giai đoạn từ năm 2012-2020.
7
MỞ ĐÀU
1. Tính câp thỉêt cùa đê tài
BLHS là một trong những đạo luật quan trọng nhất của nước ta quy
định
về tội
phạm
và hình JL phạt.
BLHS có nhiệm
vụ bảo vệ
chế độ
xã hội chủ
•
•
X
•
•
••
•
••
nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ quyền bình đẳng giữa đồng bào
các dân tộc, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công
dân, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa, chống mọi hành vi
phạm tội; đồng thời giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, đấu tranh
phòng ngừa và chống tội phạm.
Năm 1985 BLHS đầu tiên của nước ta ra đời và có hiệu lực từ ngày
01/01/1986. Tuy nhiên thực tế sau một thời gian sữ dụng và đi vào thực tiễn
cũng xuất hiện một số bất cập, sai xót do kinh nghiệm lập pháp còn chưa
nhiều. Sự ra đời BLHS năm 1999 đã khắc phục nhiều bất cập trong BLHS
1985. Tình hình thực tế, nền kinh tế càng ngày càng phát triển, sự phân hóa
xã hội,... Tội phạm xuất hiện ngày càng nhiều, tinh vi và phức tạp đòi hỏi
BLHS phải ra đời. Trên tinh thần đó BLHS năm 2015 (sửa đối, bổ sung năm
2017) có hiệu lực từ ngày 01/01/2018 thay thế BLHS năm 1999 (sửa đồi, bổ sung
năm 2009).
Đối với quy định về tội mua bán người, BLHS năm 2015 đã sửa đổi nhiều
quy định về các tình tiết sao cho phù hợp với thực tế hoàn cảnh, cuộc sống sinh
động thường phát sinh những tình tiết nội dung mới mà quy định về tội mua bán
người trong BLHS 2015 còn nhiều bất cập hạn chế.
Với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, tình hình tội phạm ngày
càng gia tăng, diễn biến phức tạp cả về tính chất, mức độ trên phạm vi cả
nước nói chung tội phạm mua bán người là một vấn đề nan giải trong xã hội, nhất
là tại các tĩnh biên giới phía Bắc. trên địa bàn tỉnh Lào Cai nói riêng. Các tỉnh
Biên giới phía Bắc giáp nhiều nước lại có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh
8
sơng nên nhóm tội phạm này hoạt động nhiêu ở vùng này. Theo thông kê của Bộ
Công an, từ năm 2012 đến 2020 tại tình Lào Cai, các cơ quan chức năng của tỉnh
đã tiếp nhận gần 700 nạn nhân bị mua bán trở về, các hoạt động mua bán người
thường được tổ chức thành đường dây có sự kết nối giữa các đối tượng là người
Việt Nam và Trung Quốc với phương thức, thủ đoạn tinh vi xảo quyệt.
Các vụ xét xử các vụ án về tội phạm đặc biệt là tội mua bán người ở
•
•
•
JL
•
•
•
•
nước ta hiện cịn nhiều thiếu sót, hạn chế, nhất là trong việc định tội danh và
quyết định hình phạt; nhiều trường hợp định tội danh sai hoặc bở lọt tội phạm
dẫn đến việc quyết định hình phạt khơng tương ứng với tính chất và mức độ
nguy hiếm cho xã hội của hành vi phạm tội (quá nặng hoặc quá nhẹ) hoặc
oan sai, các vụ án bị xử hình phạt khơng chính xác trong trường hợp đặc biệt
(đa tội phạm, trong đó có phạm nhiều tội) chiếm tỷ lệ cao hơn so với quyết
định hình phạt thơng thường.Điều nay có thể dẫn đến nhiều hệ luỵ xấu.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài “Định tội danh và
quyết định hình phạt đối vói tội mua bán người (trên cơ sở thực tiễn tinh Lào Cai) ”
làm đề tài luận văn tốt nghiệp cũa mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Một số cơng trình nghiên cứu khoa học cũng nghiên cứu về tội mua
bán người như: Trường Đại học Kiếm sát Hà Nội (2016), Giáo trình luật hình sự
Việt Nam - Phần các tội phạm Tập 1, Nxb. Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội;
Trường Đại học Luật Hà Nội (2018), Giáo trình luật hình sự Việt Nam - Phần các
tội phạm, Quyển 1, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội; Trường Đại học Luật Thành
Phố Hồ Chí Minh (2016), Giáo trình luật hình sự Việt Nam — Phần các tội phạm
Quyển ỉ, Nxb. Hồng đức, Hà Nội; Trường Đại học quốc gia Hà Nội (2007), Giáo
trình luật hình sự Việt nam — Phần các tội phạm, Nxb. Đại học quốc gia Hà Nội,
Hà Nội.; Bình luận khoa học BLHS, Phần các tội phạm, Tập 2 của tác giá Đinh
9
Văn Quê, Nxb Thành phô Hô Chi Minh, 2002; Các tội xâm phạm sở hữu có tính
chất chiếm đoạt tài sản của PGS. TS. Cao Thị Oanh, Nxb. Tư pháp, Hà Nội,
2015...
Bên cạnh đó, tội mua bán người đã được nghiên cứu cà dưới góc độ lý luận
và thực tiễn. Có thể đề cập đến: Mai Bộ (2015), “Sửa đổi bổ sung tội mua bán
người và tội mua bán trẻ em theo hướng nội luật hóa Cơng ước quốc tế về tội mua
bán người”, Tạp chỉ toà án nhân dân, (6), tr. 5 - 11; Nhà xuất bân Công an nhân
dân, “ Đấu tranh phòng, chống tội phạm mua bán người ở Việt Nam”; Nguyễn Thị
Hồng Nhung (2017), “Tội mua bán người theo pháp luật hình sự Việt Nam ở nước
ta hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện khoa học xã hội; Phạm Xuân Sơn
•
•
•
•
•
y
•
•
•
•
y
•
(2018), “Những điểm mới của BLHS 2015 về nhóm tội mua bán người và một số
vấn đề cần lưu ý”, Tạp chỉ toà án nhân dân, (7), tr. 18 - 23; Tổ chức di cư quốc tế
tại Việt Nam “Bảo cáo đảnh gái các mơ hình hỗ trợ tái hịa nhập cho cảc nạn nhân
của nạn mua bán người”\ Bộ Tư Pháp “Báo cáo đánh giá hệ thống pháp luật Việt
Nam trên tinh thần các nghị định thư của Liên hợp quốc về phịng chổng tội phạm
có tỏ chức xun quốc giaLê Thị Q “Sỏ tay tun truyền hoạt động phịng
chống bn bản người” Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Nguyễn Ngọc Anh
(tháng 8/2011)‘ ‘Luật phòng, chống mua bán người - Cơ sở pháp lý đấu tranh
chống tội phạm mua bán người trong thời gian tới ” Tạp chí Cơng an nhân dân....
Các cơng trình nói trên đã nghiên cứu về tội mua bán người, nhưng chưa đề
cập vấn đề định tội danh và quyết định hình phạt đối với tội mua bán người.
về định tội danh và quyết định hình phạt, đã có một số cơng trình của
các nhà khoa học tập trung đi sâu vào một vấn đề hoặc là định tội danh hoặc
quyết định hình phạt như:
- Quyết định hình phạt trong Luật hình sự Việt Nam trong sách “ Tội
phạm học luật hình sự và tố tụng hình sự” của PGS.TS Võ Khánh Vinh, NXB
Chính trị quốc gia, 1995;
10
- “Quyêt định hình phạt theo Luật hình sự Việt Nam” trong sách “Hình
phạt trong Luật hình sự Việt Nam’cua PGS.TS Nguyễn Ngọc Hịa, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995;
- “Quyết định hình phạt trong Luật Hình sự Việt Nam” ( Luận văn
Tiến sĩ Luật học, Hà Nội, 2003) của tác giả Dương Tuyết Miên;
- “Quyết định hình phạt trong Luật Hình sự Việt Nam” ( Luận văn thạc
sĩ Luật học, Hà Nội, 1996 của tác giả Trần Văn Sơn.
Nhìn chung các cơng trình trên mới đê cập đên một sơ khía cạnh cụ
thề có tính chất khái qt về quyết định hình phạt, mà chưa đi nghiên cứu vấn
đề quyết định hình phạt trong trường hợp tội phạm cụ thể một cách toàn diện
và cả về lý luận và thực tiễn. Vì vậy , đây vẫn là đề tài cần được tiếp tục tìm
hiểu và nghiên cứu.
Qua nghiên cứu các cơng trình cho thấy, chưa có cơng trình nào đi sâu
nghiên cứu về định tội danh và quyết định hình phạt đối với tội mua bán người để
đưa ra các giải pháp có tính hệ thống và tồn diện nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng
các quy định của BLHS năm 2015 (sửa đổi, bố sung năm 2017) về tội mua bán
người.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cún
Đôi tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu và giải quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn
về định tội danh và quyết định hình phạt đối với tội mua bân người trên cơ sở
thực tế của tỉnh Lào cai nhằm xây dựng các giải pháp khả thi nâng cao hiệu
quả công tác này.
Phạm vỉ nghiên cứu
Luận văn đi sâu nghiên cứu những vấn đề chung về định tội danh và
quyết định hình phạt đối với tội mua bán người theo quy định của Luật Hình
11
sự Việt Nam. Đông thời, nghiên cứu thực tiên định tội danh và quyêt định
hình phạt đối với tội mua bán người trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2012 đến năm 2020.
4. Mục
vụ• nghiên
cứu của luận
• đích và nhiệm
•
”
• văn
Mục đích của luận văn
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ một cách khoa học
nhũng vấn đề lý luận và thực tiễn về định tội danh và quyết định hình phạt đối với
tội mua bán người, trên cơ sở đó đề xuất những giãi pháp nhằm nâng cao hiệu quả
định tội danh và quyết định hình phạt đối với tội mua bán người trong thời
gian tới.
Nhiệm vụ của luận văn
9
9
9
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận chung về định tội danh và quyết định
hình phạt đối với tội mua bán người;
- Làm rõ lịch sử hình thành và phát triển những quy định về định tội danh và
quyết định hình phạt đối với tội mua bán người trong Luật Hình sự Việt Nam, phân
tích các quy định của pháp luật hình sự một số nước trên thế giới về tội mua bán
người;
- Phân tích các quy định của BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)
về tội mua bán người;
- Phân tích, đánh giá thực trạng định tội danh và quyết định hình phạt
đối với tội mua bán người trên địa bàn tỉnh Lào Cai, qua đó chỉ rõ những ưu
điểm và hạn chế, thiếu sót cũng như nguyên nhân cùa chúng.
- Kiến nghị các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả định tội danh và
quyết định hình phạt đối với tội mua bán người trong thời gian tới.
12
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận
Tác giả nghiên cứu đề tài trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư
tướng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật;
Ngồi cơ sở lý luận tác giả cịn sử dụng sơ sở thực tiễn là những bàn án,
quyết định của Tòa án về tội mua bán người; số liệu thống kê, báo cáo tổng kết
của các cơ quan có thẩm quyền: Viện kiểm sát, toà án về tội phạm mua bán
người.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng một số phương pháp phổ biến, thường xuyên trong
nghiên cứu khoa học luật hình sự như: Phương pháp phân tích và tổng họp,
phương pháp thống kê, khảo sát thực tiễn, điều tra án điển hình... để làm rõ và
giải quyết các vấn đề đề đặt ra. Các phương pháp này được vận dụng linh
hoạt và đan xen để có thể đạt được kết quả tốt nhất.
6. Điểm mói của Luận văn
Đây là đề tài khoa học đầu tiên làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về
tội mua bán người trong Luật Hình sự Việt Nam. Điểm mới của Luận văn gồm:
- Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về định tội danh và quyết định hình phạt
đối vói tội mua bán người trong Luật Hình sự Việt Nam;
- Chỉ ra được những mâu thuẫn, bất cập của các quy định hiện hành liên
quan đến tội mua bán người trong Luật Hình sự Việt Nam; chỉ ra những sai sót
trong q trình áp dụng các quy định đó và nguyên nhân của chúng; đề xuất các
giải pháp khắc phục;
- Phân tích được tình hình thực tiễn định tội danh và quyết định hình phạt
đối với tội mua bán người trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
13
- Đưa ra được hệ thống các kiến nghị, nâng cao hiệu quả áp dụng các quy
định của hình sự năm 2015 (sửa đổi, bố sung năm 2017) về tội mua bán người;
- Ngồi ra, Luận văn cịn là tài liệu tham khảo cho nhũng người nghiên
cứu, học tập, những người làm cơng tác thực tiễn liên quan đến lình vực này cũng
như các độc giả khác có quan tâm.
7. Kết cấu của Luận văn
Kết cấu của Luận văn ngoài các mục: mục lục, danh mục tài liệu tham
khảo và các bảng biểu. Luận văn gồm ba phần chinh:
r
'
y
Chương r. Một sô vân đê chung vê định tội danh và quyêt định hình
phạt đổi với tội mua bán người.
Chương 2: Thực tiễn việc định tội danh và quyết định hình phạt đối
với tội mua bán người tại tỉnh Lào Cai.
Chương 3: Yêu cầu và các giải pháp nâng cao hiệu quả định tội danh
và quyết định hình phạt đối với tội mua bán người.
14
CHƯƠNG I. MỘT SÓ VÁN ĐÈ LÝ LUẬN VÈ ĐỊNH TỘI DANH VÀ
QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT ĐỐI VỚI TỘI MUA BÁN NGƯỜI
1.1. Khái niệm, đặc điểm, căn cứ pháp lý và ý nghĩa của định tội danh
đối vói tội mua bán người
1.1.1. Khái niêm,
đặc
điểm định
tội
danh đối với tội
mua bán người
•
’
•
•
•
•
O
Muốn giải quyết một vụ án hình sự cũng như muốn xác định được tội
phạm và truy cứu trách nhiệm hình sự đúng người đúng tội. Các cơ quan có
thẩm quyền phải tiến hành định tội danh, việc định tội danh là bước đầu tiên
đế xác định trách nhiệm hình sự của người phạm tội, từ đó đưa ra quyết định
hình phạt phù hợp. Các cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng
sẽ xác định hành vi của người đó đã thỏa mãn các dấu hiệu của cấu thành tội
phạm nào trong số các cấu thành tội phạm được quy định trong BLHS.
Chúng ta cần hiếu chính xác khái niệm này, hiện nay thì nhiều quan điểm về
vấn đề này như sau:
Theo quan điểm của GS.TSKH Lê Cảm thì:
Định tội danh là một quá trình nhận thức lý luận có tính logic, đồng
thời là một trong những dạng của hoạt động thực tiễn áp dụng pháp luật hình
sự, cũng như pháp luật tố tụng hình sự và, được tiến hành bằng cách - trên cơ
sở các chứng cứ các tài liệu thu thập được và các tình tiết thực tế của vụ án
hình sự để đối chiếu, so sánh và kiểm tra nhằm xác định sự phù hợp giữa các
dấu hiệu của hành vi nguy hiếm cho xã hội được thực hiện với các dấu hiệu
của cấu thành tội phạm cụ thể tương ứng do luật hình sự quy định, hay nói
cách khác là nhằm đưa ra sự đánh giá chính xác tội phạm về mặt pháp lý hình
sự, làm tiền đề cho việc cá thể hóa và phân hóa trách nhiệm hình sự một cách
cơng minh, có căn cứ và đúng pháp luật [22, tr. 33].
Cịn theo quan điểm của TS. Dương Tuyết Miên:
15
Định tội danh là hoạt động của cơ quan tiên hành tơ tụng (Cơ quan điêu
tra, Viện kiểm sát, Tịa án) và một số cơ quan khác có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật để xác định một người có phạm tội hay khơng, nếu phạm
tội thì đó là tội gì, theo điều luật nào của Bộ luật hình sự hay nói cách khác
đây là q trình xác định tên tội cho hành vi nguy hiểm đã được thực hiện
[16, tr. 7],
ThS. Đoàn Tất Minh cũng đưa ra quan điếm của mình về khái niệm
định tội danh như sau: Định tội danh là thuật ngừ dùng để chỉ hoạt động của
cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền trong tố
tụng hình sự nhằm đối chiếu sự phù hợp giữa các dấu hiệu thực tế của cấu
thành tội phạm với các dấu hiệu pháp lý của cấu thành tội phạm được mô tả
(quy định) trong Luật hình sự để giải quyết án hình sự bằng việc ra kết luận
bằng văn bản áp dụng pháp luật [15, tr. 10].
Mồi tác giả lại có cái nhìn, phương pháp tiếp cận khác nhau nhưng đều
thống nhất định nghĩa về định tội danh đều ở điểm: Định tội danh là hoạt
động của cơ quan có thẩm quyền đối chiếu, so sánh về mặt pháp luật nhằm
xác định một tội phạm xảy ra trên thực tế có tên gọi là gì theo quy định của
pháp luật hình sự.
Việc xác định tội danh trong vụ án hình sự, những vấn đề lý luận và
thực tiễn luôn luôn được những người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng
quan tâm. Yêu cầu của cơng tác xét xử án hình sự là phải xét xử đúng người
đúng tội và việc xác định đúng người phạm tội, đúng tội phạm là trách nhiệm
của người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự. Để đạt được yêu
cầu này, thì phải nắm vững nguyên tắc cơ bản về xác định tội danh. Đối với
một vụ án hình sự, định tội danh là vấn đề quan trọng, ảnh hưởng đến toàn bộ
kết quả giải quyết vụ án, là cơ sở để xác định thấm quyền giải quyết của các
cơ quan tiến hành tố tụng, là tiền đề cho việc phân hóa TNHS và quyết định
16
hình phạt một cách chính xác. Nếu định tội danh sai sẽ dẫn đến hậu quả rất
lớn, gây oan sai hoặc bỏ lọt tội phạm, khơng đảm bảo tính nghiêm minh của
pháp luật.
Việc
• định
• tội
• danh thực
• chất là xác định
• hành vi đã thực
• hiện
• có phạm
1 •
tội hay khơng và nếu phạm tội thì theo quy định nào của BLHS? Định tội
danh phải dựa trên cơ sở các tài liệu, chứng cứ thu thập được, các tài liệu
chứng cử đó có đủ để CTTP hay khơng, việc định tội danh cơ bản đã xác
định được phạm vi chịu TNHS của người phạm tội.
Cơ quan tiến hành tổ tụng áp dụng pháp thực hiện quá trình gồm ba
giai đoạn là định tội danh, định khung hình phạt và quyết định hình phạt,
trong đó định tội danh là giai đoạn đầu tiên và quan trọng nhất, giai đoạn nền
tảng cho tồn bộ q trình giải quyết vụ án hình sự.
Ở Việt Nam, khái niệm mua bán người chưa được quy định trong văn
bản pháp luật nào, tìm thấy định nghĩa mua bán người trong một vài văn bản
pháp luật quốc tế. Hành vi mua bán người có thể hiểu bao gồmmột số hành vi
như: hành vi tuyển mộ, chuyển giao, chứa chấp, tiếp nhận, nhận người trong
nước hoặc qua biên giới. Phương thức thủ đoạn thường thấy là ép buộc, bắt
cóc lừa gạt nạn nhân, lạm dụng quyền lực - vị thế với mục đích nhằm bóc lột
bao gồm: bóc lột sức lao động, làm mại dâm hoặc nhũng hình thức bóc lột
tình dục khác.
♦
Điều 150 BLHS năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 (BLHS) đã quy
định về khái niệm tội mua bán người:
“1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn
khác thực hiện một trong các hành vi sau đáy, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10
năm:
17
a) Chuyên giao hoặc tiêp nhận người đê giao, nhận tiên, tài sản hoặc
lợi ích vật chất khác;
b) Chuyên giao hoặc tiếp nhận người đê bóc lột tình dục, cưỡng bức
lao động, lấy bộ phận cơ thê của nạn nhân hoặc vì mục đích vơ nhăn đạo
khác;
c) Tun mộ, vận chuyên, chứa chấp người khác đê thực hiện hành vi
quy định tại điếm a hoặc điểm b khoản này ”.
Định tội danh đối với tội mua bán người là hoạt động thực tiễn áp dụng
pháp luật hình sự quy định tại Điều 150 BLHS 2015 và pháp luật tố tụng hình
sự, do các cơ quan tiến hành tố tụng cũng như một số cơ quan khác có thấm
quyền theo quy định của pháp luật thực hiện trên cơ sở các chứng cứ, tài liệu
thu thập
• 1 được
• và các tình tiết thực
• tể của vụ• án hình sự• để nhằm đối chiếu sự•
phù hợp giữa hành vi nguy hiếm cho xã hội đã được thực hiện với các dấu
hiệu của cấu thành tội phạm cụ the đã được quy định trong Điều 150 Bộ luật
Hình sự, từ đó xác định người đã thực hiện hành vi đó có phạm tội mua bán
người hay không.
Từ những định nghĩa trên, tôi rút ra những đặc điểm của định tội danh
đổi với tội mua bán người như sau:
Thứ nhất, định tội danh đối với tội mua bán người có thể hiểu là hoạt
động áp dụng pháp luật hình sự được thực hiện trên cơ sở xác định các tình
tiết cụ thể của hành vi phạm tội theo đúng nội dung quy phạm pháp luật hình
sự tại điều 150 BLHS 2015 quy định cấu thành tội phạm tương ứng. Định tội
danh đối với tội mua bán người xác định các dấu hiệu của cấu thành tội phạm
mua bán người phù hợp, tương ứng với các tình tiết của hành vi phạm tội
bằng các phương pháp cụ thể của các chủ thể có thuẩn quyền theo đúng các
giai đoạn, quy định.
18
Thứ hai, Định tội danh là giai đoạn cơ bẳn của việc áp dụng pháp luật
hình sự. Định tội danh đúng có ý nghĩa vơ vùng to lớn trong việc thể hiện sự
nghiêm minh của pháp luật. Nó thế hiện việc đánh giá chinh trị - xã hội và
pháp lí đối với những hành vi phạm tội cụ thề ở đây là tội phạm mua bán
người. Định tội danh đúng giúp loại trừ án oan sai đảm bảo hình phạt răn đe
và giáo dục người phạm tội. Ngoài ra định tội danh cịn góp phần xác định
tình hình tội phạm từ đó đưa ra các biện pháp phịng ngừa phù hợp.
Như vậy, chủ thể có thể có thẩm quyền, trong hoạt động định tội danh
đối với tội mua bán người chính là các cơ quan tư pháp hình sự gồm Cơ quan
điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án và một số cơ quan khác có thẩm quyền. Các
chủ thể này tiến hành định tội danh đối với tội mua bán người căn cứ vào các
quy định pháp luật hình sự theo đúng trình tự, thủ tục được quy định trong
luật tố tụng hình sự.
Thứ ba, định tội danh đối với tội mua bán người căn cứ vào các chứng
cứ, tài liệu thu thập được và các tình tiết thực tế của vụ án mua bán người sau
đó kết hợp giữa việc áp dụng áp dụng pháp luật hình sự (luật về nội dung) và
pháp luật tố tụng hình sự (luật về hình thức là một trong những dạng của hoạt
động thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự, cũng như pháp luật tố tụng hình sự,
để xác định sự phù hợp giữa các dấu hiệu cùa hành vi nguy hiểm cho xã hội
được thực hiện với các dấu hiệu của cấu thành tội phạm tương ứng do luật
hình sự quy định, nhằm xác định được sự thật khách quan, tức là đưa ra sự
đánh giá chính xác tội phạm về mặt pháp lý hình sự, làm tiền đề cho việc cá
thề hố và phân hố trách nhiệm hình sự một cách cơng minh, có căn cứ và
đúng pháp luật. Khơng chỉ vậy, đối với từng vụ án cụ thể khác nhau, các chủ
thể định tội danh còn phải căn cứ vào từng đặc điểm, tình tiết cùa từng vụ án
đó để có thể tiến hành định tội danh đúng.
19
1.1.2. Căn cứpháp lý của định tội danh đôi với tội mua bán người
Cơ sở pháp lý của việc định tội danh là hệ thống các quy phạm pháp
luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự được dùng để xác định các dấu hiệu
của hành vi nguy hiểm cho xã hội được thực hiện bị coi là tội phạm.
GS.TSKH Lê Cảm, có định nghĩa về định tội danh có thể hiểu thì những căn
cứ pháp lý cùa việc định tội danh là hệ thống các quy phạm pháp luật hình sự
với tính chất là cơ sở pháp lý duy nhất (trực tiếp), cũng như hệ thống các quy
phạm pháp luật tố tụng hình sự với tính chất là cơ sở pháp lý bổ trợ (gián
tiếp) cho toàn bộ quá trình xác định các dấu hiệu của hành vi nguy hiểm cho
xã hội
được
thực
hiện
là tội
•
•
•
•
•
JLphạm.
•
Trong q trình định tội danh, BLHS có ý nghĩa quyết định và quan
trọng nhất, nó đóng vai trị là cơ sở pháp lý trực tiếp của việc định tội danh,
hiện nay BLHS nước ta là nguồn trực tiếp và duy nhất ghi nhận toàn bộ hệ
thống các quy phạm pháp luật hình sự hiện hành được áp dụng trong thực tiễn
đấu tranh phòng và chống tội phạm nói chung, cũng như q trình định tội
danh và quyết định hình phạt nói riêng;
Cơ sở pháp lý gián tiếp cùa việc định tội danh: trọng quá trình định tội
danh, nếu các quy phạm pháp luật của BLHS đóng vai trị là cơ sở pháp lý
trực tiếp về mặt nội dung, thì các quy phạm pháp luật tố tụng hình sự là cơ sở
pháp lý gián tiếp về mặt hình thức quy định cách thức, trình tự, thấm quyền
định tội danh.
Như vậy có thể định nghĩa khái niệm căn cứ pháp lý của việc định tội
danh đối với tội mua bán người như sau: Căn cứ pháp lý của việc định tội
danh đối với tội mua bán người là những quy định trong phan Chung và quy
phạm pháp luật hình sự được quy định tại Điều 150 Bộ luật hình sự 2015 với
tính chất là cơ sở pháp lý duy nhất (trực tiếp) cho tồn bộ q trình xác định
20
các dâu hiệu
của hành vi nguy
được
thực
hiện
là tội
mua bán
•
J hiêm cho xã hội
•
•
•
•
•
người.
Khách thể của tội mua bán người
Tội mua bán người tác động trực tiếp đến con người. Tội mua bán người
xâm phạm đến nhân phẩm, danh dự và quyền con người được pháp luật bảo
vệ. Người phạm tội coi con người như một hàng hóa đế mua, bán, trao đối
nhằm mục đích kiếm lợi hoặc vì mục đích khác.
Mặt khách quan của tội mua bán người
Mặt khách quan của tội phạm là những biếu hiện của tội phạm ra ngoài
thế giới khách quan, bao gồm hành vi khách quan, hậu quả nguy hiểm cho xã
hội và mối quan hệ giữa hành vi với hậu quả, phương tiện, công cụ, phương
pháp, thời điểm,... thực hiện tội phạm.
Mặt khách quan của tội mua bán người đầu tiên là hành vi khách quan
cụ thể có ba nhóm hành vi. Nạn nhân của ba nhóm hành vi này là người từ từ
đủ 16 tuổi trở lên. Hành vi thứ nhất là chuyển giao hoặc tiếp nhận người để
chuyển giao có kèm theo việc nhận tiền, tài săn hoặc lợi ích vật chất khác,
thứ hai là hành vi chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục,
cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của họ hoặc nhằm mục đích vơ nhân
đạo khác, thứ ba là hành vi tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác.
Để thực hiện việc phạm tội mua bán người, người phạm tội có thể
dùng các hành vi như lừa gạt, dụ dỗ, ép buộc bằng nhiều hình thức và thủ
đoạn dù người bị hại có tự nguyện thì người thực hiện hành vi phạm tội mua
bán người vẫn bị truy cứu TNHS. Tội phạm được coi là hoàn thành khi đã
thực hiện việc thỏa thuận mua bán, khơng cần thiết phải hồn thành việc trao
đổi người hay lợi ích vật chất.
21
Tội mua bán người là tội phạm câu thành hình thức. Tội phạm hoàn thành từ
khi người phạm tội thực hiện hành vi mua bán người và có căn cứ khăng định mua
bán người.[25, tr.271 ]. Kết quả có tiến hành mua bán được hay khơng, khơng có ý
nghĩa đơi với việc định tội.
Chủ thê của tội mua bán người: Chủ thê của tội phạm là người đã có lơi
(cố ý hoặc vô ý) trong việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị Luật hình sự
cấm, có năng lực TNHS và đủ tuổi chịu TNHS.[30, tr. 343].
Người phạm tội mua bán người nhận thức được hành vi của mình là trái
pháp luật và bị xã hội lên án. Khi thực hiện tội mua bán người bàng hình thức đồng
phạm, người phạm tội không những nhận thức được hành vi của mình là nguy
hiểm mà cịn nhận thức được hành vi của những người đồng phạm khác cũng nguy
hiêm cho xã hội và có quan hệ chặt chẽ với hành vi của mình.
Căn cứ vào cách phân loại tội phạm và tuôi chịu TNHS quy định tại Điêu 9,
Điều 12 BLHS năm 2015, cho thấy Theo quy định tại Điều 12 BLHS năm 2015
thì:
“1. Người từ đủ 16 ti trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự vê mọi
tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên nhưng chưa đủ 16 tuồi chỉ phải chịu
trách nhiệm hình sự về tội giết người. Tội cổ ý gầy thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác. Tội hiếp dâm...; Điều 150 (tội mua bán
Chủ thê của tội mua bán người phải là người có khả năng nhận thức và
điều khiển hành vi của mình. Phải đạt độ tuổi từ 14 trở lên, người từ đủ 14
tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu TNHS theo Khoản 1 Điều 150 BLHS và phải
chịu TNHS theo quy định tại Khoản 2 điều này. Trên thực tế thì chủ thể của
loại tội phạm này thường là người đã thành niên vì loại tội này nguy hiêm và
22
địi hỏi sự khơn khéo, tinh vi. Người chưa thành niên phạm tội này thường ở
vai trò đồng phạm.
Mặt chủ quan của tội mua bán người.
Tội phạm này được thực hiện với lồi cố ý. Người phạm tội nhận thức rõ
hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội và thấy trước hậu quả của hành vi
đó mà vẫn mong muốn nó xảy ra. Từ khái niệm này: Thứ nhất, người phạm
tội mua bán người nhận thức rõ tính chất nguy hiểm của hành vi, hậu quả tất
yếu xảy ra hoặc có thể xảy ra; thứ hai, người phạm tội mong muốn hậu quả
xảy ra.
Đôi với một sô tội phạm có câu thành tội phạm hình thức (hậu quả thực
tế rất khó được xác định) thì cần xác định rõ ràng mức độ hình dung về hậu
quả đề xác định tội phạm (ví dụ như tội vu khống, tội làm nhục người khác,..).
Lỗi cố ý trực tiếp là khi người phạm tội thực hiện hành vi mua bán, trao đối
người khác và nhận thức rõ hành vi của mình, mong muốn hành vi đó diễn ra.
Khi kiểm tra các yếu tố cấu thành tội phạm, cần lưu ý xem vụ án mua
bán người có đồng phạm khơng, nếu có đồng phạm thì cần làm rõ sự phân
cơng trong việc thực hiện tội phạm, nhất là vai trò của người chú mưu, cầm
đầu trong vụ án.
1.1.3. Ỷ nghĩa của định tội danh đối với tội mua bán người
Trong quá trình giải quyết vụ án mua bán người, việc định tội danh đối
với tội phạm này có ý nghĩa rất quan trọng:
Thứ nhất, định tội danh là một trong những giai đoạn cơ băn, một nội
dung quan trọng của quá trình áp dụng pháp luật hình sự và là một trong
những biện pháp đưa các quy phạm pháp luật hình sự vào cuộc sống. Định tội
23
danh còn là tiên đê, là cơ sở cho việc áp dụng các quy phạm pháp luật khác
của pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự vào thực tiễn điều tra, truy
tố, xét xử.
Thứ hai, định đúng tội danh đối với tội mua bán người ra các quyết
định hình phạt kịp thời, thề hiện được ý thức tn thủ chấp hành pháp luật và
trình độ chun mơn của cơ quan có thấm quyền. Từ đó nâng cao chất lượng
hoạt dộng của các cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng.
Thứ ba, trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam hiện nay, việc định tội danh đúng có ý nghĩa không chỉ về
pháp luật mà cả về mặt chính trị - xã hội. Bởi lẽ, định tội danh đúng sẽ là cơ
sở cho việc định khung hình phạt đúng và là tiền đề cho việc phân hoá trách
nhiệm hình sự và cá thể hố hình phạt một cách cơng minh, có căn cứ và
đúng pháp luật, đồng thời đề áp dụng chinh xác các quy định của BLHS về
các tình tiết loại trừ tính chất tội phạm của hành vị, hình phạt, tái phạm, quyết
định hình phạt trong trường hợp nhiều tội phạm...
Ngược lại, nếu định tội danh sai sẽ dẫn đến các hiệu quả tiêu cực như
không bảo đảm được tính cơng minh, có càn cứ và đúng pháp luật của hình
phật được quyết định, làm oan người vơ tội, bị lọt người phạm tội, thậm chí
xâm phạm nghiêm trọng danh dự và nhân phẩm, các quyền tự do của công
dân cũng như xâm phạm pháp chế xã hội chủ nghĩa, đồng thời cịn làm giảm
uy tín và hiệu lực của các cơ quan bảo vệ pháp luật, giảm hiệu quả của cuộc
đấu tranh phòng và chống tội phạm...
1.1.4. Các giai đoạn định tội danh đối với tội mua bán người
Định tội danh đối với tội mua bán người được thực hiện theo 04 giai
đoạn:
24
Giai đoạn thứ nhât'. Phân tích, đánh giá hành vi của người phạm tội
trong vụ án.
Sau khi đã tiếp nhận hồ sơ vụ án hình sự, cần phân tích, đánh giá hành
vi của người phạm tội trong vụ án để nắm vừng tất cả những hành vi, tình tiết
có ý nghĩa về mặt hình sự trong vụ án. Qua đó, có thể phát hiện ra những
điểm mấu chốt trong vụ án, giúp cho việc giải quyết vụ án được nhanh chóng,
chinh xác và đạt hiệu quả cao.[22]
Giai đoạn thứ hai, xác định hướng xâm hại (khách thể loại) của hành
vi do người phạm tội thực hiện.
Tội mua bán người được quy định tại Điều 150 thuộc chương XIV
BLHS 2015 (các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của
con người). Như vậy, việc đầu tiên phải xác định hành vi của người phạm tội
có xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của con người là
khách thể loại của tội mua bán người hay không. [22]
Sau khi xác định
được
khách thể loại
bị xâm hại,
việc
tiếp1 theo cần xác
•
•
••
• X
•
định xem hành vi của người phạm tội có xâm hại đến danh dự, nhân phẩm
của con người hay không. Tội mua bán người xâm phạm đến nhân phẩm,
danh dự của con người, xâm phạm đến quyền con người được pháp luật bảo
Ạ
vệ.
Giai đoạn thứ ba, kiểm tra quy phạm pháp luật hình sự về tội mua bán
người (CTTP của tội mua bán người) với từng hành vi của người phạm tội
trong vụ án.
Đây là giai đoạn quan trọng nhất nhàm xác định trách nhiệm hình sự
của chủ thể thực hiện hành vi nguy hiếm cho xã hội. Việc định tội danh
không phải là một hoạt động đơn giản chỉ cần biết tuân thủ các quy định của
25