Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Thực tiễn vấn đề quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội trên địa bàn tỉnh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1018.41 KB, 53 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

TRẦN HÀO QUANG

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

THỰC TIỄN VẤN ĐỀ
QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT
ĐỐI VỚI NGƯỜI
CHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM

Kon Tum, tháng 6 năm 2019


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

THỰC TIỄN VẤN ĐỀ
QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT
ĐỐI VỚI NGƯỜI
CHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : TRẦN TRUNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: TRẦN HÀO QUANG
LỚP
: K915LK1


MSSV
: 15152380107032

Kon Tum, tháng 6 năm 2019


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một yêu cầu bắt buộc đối với sinh viên ngành Luật Kinh tế,
khoa Sư phạm và Dự bị Đại Học, trường Phân Hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum trước
khi kết thúc 4 năm học tại trường. Đây là một giai đoạn hết sức quan trọng, giúp sinh
viên chúng em có thể củng cố kiến thức và tiếp cận với thực tiễn.
Được sự quan tâm khoa Sư phạm và Dự bị Đại Học và trường Phân Hiệu Đại học
Đà Nẵng tại Kon Tum đã tổ chức cho sinh viên thực tập từ ngày 15 tháng 02 năm 2019
đến ngày 15 tháng 05 năm 2019. Dưới sự sắp xếp của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Kon
Tum, em được bố trí thực tập tại phịng thực hành quyền cơng tố và Kiểm sát điều tra các
vụ án hình sự, quá trình thực tập đã thu về cho mình nhiều kinh nghiệm quý báu trong
q trình thực tập tại đây.
Thời gian thực tập khơng phải là dài nhưng đã giúp em biết thêm được nhiều điều
bổ ích, tích lũy cho mình được một phần nào đó kiến thức thực tế khi được tiếp xúc, quan
sát trực tiếp, thử tham gia làm những công việc mà các cán bộ công chức đang thực hiện
tại Cơ quan, từ đó hiểu được về “Chức năng và thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân”,
giúp em hoàn thiện thêm cho mình về kiến thức lý luận đã được học trên ghế nhà trường.
Để hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này, đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn
sâu sắc tới các Thầy, Cô giáo của khoa Sư phạm và Dự bị Đại Học trường Phân Hiệu Đại
học Đà Nẵng tại Kon Tum và giáo viên hướng dẫn Trần Trung đã hết lòng truyền dạy
cho em những kiến thức quý báu trong 4 năm qua.
Nhân đây em cũng xin chân thành cảm ơn Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, phịng
tổ chức cán bộ, Trưởng phịng và tồn thể các anh chị trong Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Kon Tum, đặc biệt các cô chú kiểm sát viên, chuyên viên đã hướng dẫn, tận tình giúp đỡ
và tạo mọi điều kiện tốt nhất giúp em hoàn thành kỳ thực tập này.

Trong q trình thực tập, vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế nên trong bài báo
cáo khó tránh khỏi sai sót. Kính mong nhận được sự góp ý và nhận xét từ phía thầy cơ để
em có được những kinh nghiệm bổ ích và áp dụng thực hiện hiệu quả trong tương lai.

Sinh viên thực hiện


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................................. iii
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT ........................................................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU..........................................................................................2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .............................................................2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................2
5. KẾT CẤU ĐỀ TÀI ........................................................................................................2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH KON TUM .3
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA VKSND TỈNH KON TUM .3
1.1.1. Khái quát về tỉnh Kon Tum ...................................................................................3
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của VKSND tỉnh Kon Tum ...............................5
1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VKSND TỈNH
KON TUM ..........................................................................................................................6
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của VKSND tỉnh Kon Tum................................................6
1.2.2. Cơ cấu tổ chức của VKSND tỉnh Kon Tum ..........................................................6
1.3. THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC TRONG CÔNG TÁC TỐ TỤNG CỦA VKSND
TỈNH KON TUM ...............................................................................................................8
1.3.1. Kết quả công tác thực hiện chức năng, nhiệm vụ..................................................8
1.3.2. Cải cách tư pháp và tổ chức xây dựng ngành ........................................................9
1.4. CƠ CẤU VÀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHUN MƠN CỦA BỘ PHẬN
THỰC TẬP .......................................................................................................................10
CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN VẤN ĐỀ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT ĐỐI VỚI

NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM...12
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA
THÀNH NIÊN PHẠM TỘI ............................................................................................12
2.1.1. Khái niệm người chưa thành niên .......................................................................12
2.1.2. Khái niệm nguời chưa thành niên phạm tội ........................................................14
2.1.3. Căn cứ xác định tuổi chịu trách nhiệm hình sự ...................................................15
2.1.4. Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tộ .............................................i16
2.1.5.Những nét đổi mới của Luật Hình sự 2015 so với Luật Hình sự 1999 (sửa đổi bổ
sung năm 2009), ưu và nhược điểm ...................................................................................22
2.2. THỰC TIỄN VẤN ĐỀ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA
THÀNH NIÊN PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM...............................26
2.2.1.Tình hình tội phạm do người chưa thành niên thực hiện trên địa bàn tỉnh Kon
Tum từ năm 2015 đến năm 2019. ......................................................................................26
2.2.2.Những bất cập và khó khăn của việc áp dụng những quy định của pháp luật về
quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội trên thực tế .......................30
2.2.3. .... Nguyên nhân dẫn đến hành vi vi phạm pháp luật của người chưa thành niên34
i


2.2.4.Nguyên nhân dẫn đến những bất cập trong việc áp dụng những quy định của
pháp luật vào thực tiễn .......................................................................................................35
CHƯƠNG 3. NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VỀ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN
PHẠM TỘI .......................................................................................................................37
3.1. DỰ BÁO TÍNH HÌNH TỘI PHẠM DO NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN THỰC
HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM TRONG THỜI GIAN TỚI.....................37
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ TÌNH TRẠNG NGƯỜI CHƯA THÀNH
NIÊN PHẠM TỘI TẠI ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA
THÀNH NIÊN PHẠM TỘI ............................................................................................38

3.2.1. Giải pháp nhằm hạn chế tình trạng người chưa thành niên phạm tội trên địa bàn
tỉnh Kon Tum .....................................................................................................................38
3.2.2. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về quyết định hình phạt đối với người
chưa thành niên phạm tội ...................................................................................................40
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ..............................................................................................41
3.4. NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC CỦA KIỂM SÁT VIÊN TRONG VIỆC
ÁP DỤNG VÀO THỰC TIỄN TỐ TỤNG CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ
QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI
HIỆN NAY ........................................................................................................................42
KẾT LUẬN .......................................................................................................................45
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
- BLHS: Bộ luật hình sự
- BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự
- QĐ-BCĐ: Quyết định-Ban chỉ đạo
- NCTN: Người chưa thành niên
- TANDTC: Tòa án nhân dân tối cao
- TTLT: Thông tư liên tịch
- TgT-TTPY: Thương tích-trung tâm pháp y
- QĐ-HĐTP: Quyết định-hội đồng thẩm phán
- VKSND: Viện kiểm sát nhân dân

iii



PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT
Trên thực tế tồn tại khơng ít những đối tượng vi phạm pháp luật, và một trong
những đối tượng đáng lo ngại nhất hiện nay là đối tượng người chưa thành niên phạm tội.
Hiện nay, hơn 1/3 tội phạm Thành phố Hồ Chí Minh là trẻ em, theo thống kê gần đây
nhất, trên địa bàn TP HCM đã xảy ra gần 2.500 vụ phạm pháp hình sự, trong đó có tới
gần 37% là do người chưa thành niên (dưới 18 tuổi) thực hiện. Tình trạng phạm tội ở
Việt Nam đang diễn ra rất phức tạp. Việc giải quyết vấn đề này để giữ nghiêm trật tự an
tồn xã hội và ổn định chính trị, song đây cũng là một vấn đề hết sức phức tạp. Như
chúng ta đều biết, người chưa thành niên là người chưa phát triển đầy đủ về thể chất, tâm
sinh lí, chưa thể nhận thức đầy đủ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi mà mình
thực hiện. Nhận thức của họ thường non nớt, thiếu chính chắn và đặc biệt họ dễ bị kích
động, lơi kéo bởi những người xung quanh, nếu ở môi trường xấu và không được chăm
sóc giáo dục chu đáo, người chưa thành niên dễ bị ảnh hưởng thói hư tật xấu dẫn đến
phạm pháp. Bên cạnh đó, so với người đã thành niên thì ý thức phạm tội của người chưa
thành niên nói chung còn thụ động và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, họ dễ từ bỏ sự giáo
dục của xã hội, nhà trường cũng như gia đình để tham gia vào việc vi phạm pháp luật. Do
vậy, không thể coi người chưa thành niên phạm tội phải chịu trách nhiệm Hình sự giống
như người đã thành niên. Chính vì thế, hình phạt áp dụng với người chưa thành niên
phạm tội phải nhẹ hơn so với người đã thành niên. Vấn đề ở đây không phải chỉ đơn giản
là xử một vụ án, trừng phạt một tội phạm nào đó, điều quan trọng là phải tìm ra mọi cách
để làm giảm bớt những hành vi vi phạm pháp luật và tốt hơn hết là ngăn ngừa đừng để
các hành vi đó xảy ra. Vì vậy, mà Bộ luật hình sự Việt Nam năm 2015 ra đời đã dành
nguyên một chương riêng đặc biệt (Chương XII) quy định về quyết định hình phạt đối
với người dưới 18 tuổi phạm tội (người chưa thành niên) và tại BLTTHS 2015 cũng có
một chương XXVIII thủ tục tố tụng đối với người dưới 18 tuổi, không những thế Nhà
nước còn ban hành Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Đây là cơ sở pháp lý để áp
dụng khi xử lý đối với người chưa thành niên phạm tội. Tuy nhiên, trong thực tiễn áp
dụng các quy định này đã nảy sinh nhiều vướng mắc và bất cập. Qua quá trình nghiên
cứu lý luận và thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật hình sự trong việc quyết

định hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, tôi thấy, những người tiến hành
tố tụng không những phải nắm vững các quy định của pháp luật, tuân thủ chặt chẽ các
nguyên tắc xử lý đối với người chưa thành niên phạm tội mà cịn phải có kiến thức hiểu
biết nhất định về đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi chưa thành niên để phục vụ cho việc
xử lý đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. Hơn nữa, xã hội đang trong q trình q độ,
nền kinh tế thay đổi nhanh chóng hiện nay, tình hình người chưa thành niên phạm tội
diễn biến ngày càng phức tạp với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội ngày càng gia
tăng. Chính vì vậy, trước những đòi hỏi của cuộc đấu tranh phòng ngừa,chống tội phạm
và chống vi phạm pháp luật, việc nghiên cứu sâu về hình phạt đối với người chưa thành
niên phạm tội trong pháp luật hình sự Việt Nam là vấn đề có ý nghĩa sâu sắc cả về mặt lý
1


luận cũng như thực tiễn áp dụng pháp luật. Từ đó tơi đi đến quyết định chọn đề tài "Thực
tiễn vấn đề quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội trên địa bàn tỉnh
Kon Tum" cho bài tiểu luận tốt nghiệp của mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và áp dụng thực tiễn của việc quyết định hình phạt
đối với người chưa thành niên phạm tội trong các cơ quan tiến hành tố tụng, bài này góp
phần làm sáng tỏ các quy định của pháp luật hình sự về việc quyết định hình phạt đối với
các vụ án mà bị can, bị cáo là người chưa thành niên để áp dụng vào thực tiễn công tác
nghề nghiệp nhằm đạt chất lượng và hiệu quả cao nhất, đồng thời đưa ra một số thực
trạng đối với việc áp dụng các quy định này và đề xuất hướng giải quyết.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Bài chủ yếu tập trung nghiên cứu:
+ Nghiên cứu thực trạng về việc quyết định hình phạt của cơ quan tiến hành tố tụng
đối với người chưa thành niên phạm tội thông qua những vụ án liên quan người chưa
thành niên phạm tội trong những năm gần đây.
+ Nghiên cứu các quy định của Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 2015 về quyết định
hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, đồng thời so sánh với Bộ luật Hình sự

năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009.
Trong bài có tập trung nghiên cứu các vấn đề: khái quát chung về người chưa thành
niên, những quy định của pháp luật hình sự năm 2015 về quyết định hình phạt đối với
người chưa thành niên phạm tội, những nét mới của BLHS 2015 so với BLHS 1999 được
sửa đổi bổ sung năm 2009, thực trạng, nguyên nhân và giải pháp hạn chế của hành vi
phạm pháp do người chưa thành niên thực hiện trên thực tế, hồn thiện pháp luật và nâng
cao hiệu quả cơng tác của kiểm sát viên trong thực tế áp dụng.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp phân tích, so sánh,
tổng hợp, thống kê... Qua đó nghiên cứu rút ra những thành tựu cũng như những tồn tại,
hạn chế của việc quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội nhằm tìm
ra nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó. Trên cơ sở đó đưa ra những kiến nghị, giải
pháp khắc phục những hạn chế này.
5. KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung của báo cáo gồm 03 chương:
Chương 1: Giới thiệu về Viện Kiểm Sát nhân dân tỉnh Kon Tum
 Chương 2: Một số vấn đề chung về người chưa thành niên và những quy định
của pháp luật về việc quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội trong
BLHS 2015
 Chương 3: Thực tiễn áp dụng pháp luật về việc quyết định hình phạt đối với
người chưa thành niên phạm tội tại Kon Tum và một số kiến nghị hoàn thiện

2


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA VKSND TỈNH KON TUM
1.1.1. Khái quát về tỉnh Kon Tum

Kon Tum một tỉnh thuộc vùng tây nguyên của Việt Nam là tỉnh nằm về phía cực
bắc của Tây Ngun, có vị trí chiến lược hết sức quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa
- xã hội, an ninh quốc phòng. Kon Tum là đầu mối giao lưu kinh tế của cả vùng duyên
hải miền Trung và cả nước. Tại ngã ba Đơng Dương có đường biên giới chung dài 280,7
km, tiếp giáp với hai nước bạn Lào và Campuchia; Trong đó, đường biên giới tiếp giáp
với Lào là 142,4 km, Campuchia là 138,3 km. Là tỉnh có nhiều dân tộc anh em (22 dân
tộc, chiếm 53%) cùng sinh sống và làm việc như: Kinh, BarNah, RơNgao, Xê Đăng, Giẻ
Triêng..., quy mơ dân số ít, sống phân tán trên địa bàn rộng; trình độ dân trí nhìn chung
khơng đồng đều. Tình hình an ninh Quốc gia trên địa bàn tỉnh Kon Tum luôn được giữ
vững, ổn định. Trải qua nhiều biến cố của lịch sử ngày 12/8/1991 Quốc Hội khóa VIII kỳ
họp thứ 9 quyết định chia tách tỉnh Gia Lai - Kon Tum thành 02 tỉnh: tỉnh Gia Lai và tỉnh
Kon Tum. Từ khi tách tỉnh đến nay trải qua 27 năm hình thành và phát triển, hiện nay
tỉnh Kon Tum có diện tích tự nhiên 9.676,5 km2, dân số 507.800 người, có 09 đơn vị
hành chính cấp huyện, 01 thành phố, tỉnh lỵ đóng tại thành phố Kon Tum.
Kon Tum nằm ở phía bắc Tây Nguyên, với vị thế kinh tế - chính trị quan trọng, tài
nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng, kết cấu hạ tầng từng bước được nâng cấp đồng
bộ, Kon Tum có khá nhiều lợi thế để vươn lên thoát nghèo, phát triển kinh tế theo hướng
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Vị trí địa lý: Kon Tum là tỉnh miền núi vùng cao, biên giới, nằm ở phía bắc Tây
Nguyên trong toạ độ địa lý từ 107o20'15" đến 108o32'30" kinh độ Đông và từ 13o55'12"
đến 15o27'15" vĩ độ Bắc. Kon Tum có diện tích tự nhiên 9.676,5 km2, chiếm 3,1% diện
tích tồn quốc, phía bắc giáp tỉnh Quảng Nam (chiều dài ranh giới 142 km); phía nam
giáp tỉnh Gia Lai (203 km), phía đơng giáp Quảng Ngãi (74 km), phía tây giáp hai nước
Lào và Campuchia (có chung đường biên giới dài 280,7 km).
Địa hình: phần lớn tỉnh Kon Tum nằm ở phía tây dãy Trường Sơn, địa hình thấp
dần từ bắc xuống nam và từ đơng sang tây. Địa hình của tỉnh Kon Tum khá đa dạng và
tương đối phức tạp. Trong đó: Địa hình đồi, núi: chiếm khoảng 2/5 diện tích tồn tỉnh,
bao gồm những đồi núi liền dải có độ dốc 150 trở lên. Các núi ở Kon Tum do cấu tạo bởi
đá biến chất cổ nên có dạng khối như khối Ngọc Linh (có đỉnh Ngọc Linh cao 2.598 m) nơi bắt nguồn của nhiều con sông chảy về Quảng Nam, Đà Nẵng như sông Thu Bồn và
sông Vu Gia; chảy về Quảng Ngãi như sơng Trà Khúc. Địa hình núi cao liền dải phân bố

chủ yếu ở phía bắc - tây bắc chạy sang phía đơng tỉnh Kon Tum. Ngồi ra, Kon Tum cịn
có một số ngọn núi như: ngọn Bon San (1.939 m); ngọn Ngọc Kring (2.066 m). Mặt địa
hình bị phân cắt hiểm trở, tạo thành các thung lũng hẹp, khe, suối. Địa hình đồi tập trung
chủ yếu ở huyện Sa Thầy có dạng nghiêng về phía tây và thấp dần về phía tây nam, xen
giữa vùng đồi là dãy núi Chưmomray. Địa hình thung lũng: nằm dọc theo sông Pô Kô đi
3


về phía nam của tỉnh, có dạng lịng máng thấp dần về phía nam, theo thung lũng có
những đồi lượn sóng như Đăk Uy, Đăk Hà và có nhiều chỡ bề mặt bằng phẳng như vùng
thành phố Kon Tum. Thung lũng Sa Thầy được hình thành giữa các dãy núi kéo dài về
phía đơng chạy dọc biên giới Việt Nam - Campuchia. Địa hình cao ngun: tỉnh Kon
Tum có cao nguyên Konplong nằm giữa dãy An Khê và dãy Ngọc Linh có độ cao 1.100 1.300 m, đây là cao ngun nhỏ, chạy theo hướng Tây Bắc - Đơng Nam.
Khí hậu: Kon Tum thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên. Nhiệt độ
trung bình trong năm dao động trong khoảng 22oC – 23oC, biên độ nhiệt độ dao động
trong ngày 8oC – 9oC. Hàng năm, lượng mưa trung bình khoảng 2.121 mm, lượng mưa
năm cao nhất 2.260 mm, năm thấp nhất 1.234 mm, tháng có lượng mưa cao nhất là tháng
8. Mùa khơ, gió chủ yếu theo hướng đơng bắc; mùa mưa, gió chủ yếu theo hướng tây
nam. Độ ẩm trung bình hàng năm dao động trong khoảng 78% - 87%. Độ ẩm khơng khí
tháng cao nhất là tháng 8 - 9 (khoảng 90%), tháng thấp nhất là tháng 3 (khoảng 66%).
Tài nguyên – Khoáng sản: Kon Tum là tỉnh có rừng ngun sinh nhiều gỡ q như
cẩm lai, dáng hương, pơ mu, thơng, ... và có khoảng hơn 300 loài thực vật, thuộc hơn 180
chi và 75 họ thực vật có hoa. Động vật nơi đây cũng rất phong phú, đa dạng có nhiều lồi
hiến, bao gồm chim có 165 lồi, 40 họ, 13 bộ đủ hầu hết các lồi chim. Thú có 88 lồi, 26
họ, 10 bộ, chiếm 88 % loài thú ở Tây Nguyên. Bên cạnh các lồi thú, Kon Tum cịn có
nhiều loại chim quý cần được bảo vệ như công, trĩ sao, … .Kon Tum rất đa dạng về cấu
trúc địa chất và khống sản. Trên địa bàn có 21 phân vị địa tầng và 19 phức hệ mắc ma
đã được các nhà địa chất nghiên cứu xác lập, hàng loạt các loại hình khống sản
như sắt, crơm, vàng, ngun liệu chịu lửa, đá quý, bán quý, kim loại phóng xạ, đất hiếm,
nguyên liệu phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng,... đã được phát hiện.

Dân số của tỉnh hiện nay hơn 507.800 người mật độ dân số đạt 52 người/km2 trong
đó dân số sống tại thành thị đạt 175,200 người, dân số sống tại nông thôn đạt 332.600
người, tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân theo địa phương tăng 21,6%. Trong đó: Dân tộc
kinh 246.153 người, người Xơ đăng 104.759 người, người Ba na 53.997 người, người
Giẻ triêng 31.644 người... Trong quá trình sinh sống và phát triển, những đồng bào và các
dân tộc này mang trong mình ngơn ngữ, văn hóa, lối sống, tơn giáo cùng tồn tại dung hịa
với nhau tạo nên nét đẹp truyền thống của con người vùng đất Tây Ngun.
Về tín ngưỡng tơn giáo: tỉnh Kon Tum có 05 tơn giáo chủ đạo: Phật giáo, Cơng
giáo, Cao đài, Tin lành, Hồi giáo và một số tôn giáo khác. Nhìn chung, hoạt động và sinh
hoạt của các tơn giáo diễn ra bình thường, đúng lễ nghi thuần túy về tôn giáo, đúng pháp
luật. các chức sắc, chức việc và tín đồ đã có những đóng góp tích cực trong các phong
trào cách mạng của địa phương, xây dựng cuộc sống tốt đời đẹp đạo và mối đoàn kết của
các tơn giáo.
Về kinh tế: Do có vị trí đặc biệt, Kon Tum là vùng đất bằng, được dòng Đăkbla uốn
quanh bồi đắp phù sa màu mỡ. Trải qua những biến động và thăng trầm của lịch sử, vùng
đất này có nhiều biến đổi, đồng bào các dân tộc tụ hội về đây ngày một đông. Người
Kinh khi đến Tây Nguyên cũng chọn vùng đất Kon Tum làm nơi định cư. Từ đó, Kon
4


Tum trở thành vùng đất cộng cư của nhiều dân tộc. Phát huy những thuận lợi về điều kiện
tự nhiên với sự cần cù lao động của con người đẩy mạnh phát triển các cây công nghiệp
như cà phê, cao su, tiêu, đồng thời đẩy mạnh chăn nuôi, nông nghiệp và lao động về dịch
vụ thương mại.
Kon Tum có tiềm năng về thuỷ điện vào loại lớn nhất cả nước (2.790 MW). Ngồi
các cơng trình thuỷ điện đã và đang xây dựng. Kon Tum cịn có thể xây dựng các cơng
trình thuỷ điện vừa và nhỏ. Hiện nay, có rất nhiều nhà đầu tư đang điều tra, khảo sát các
công trình thuỷ điện trên địa bàn. Với việc đầu tư các cơng trình thuỷ điện hiện nay, trong
tương lai, Kon Tum có thể sẽ là một trung tâm điều phối nguồn điện quan trọng của cả
nước thông qua đường dây 500 KV.

Kon Tum cịn là nơi có nhiều cảnh quan thiên nhiên mang nét nguyên sơ, các khu
rừng nguyên sinh, di tích đường mịn Hồ Chí Minh, di tích lịch sử chiến thắng Đắk Tô –
Tân Cảnh, ngục Kon Tum, ngục Đắk Glei,… đây là điều kiện thuận lợi để phát triển du
lịch.
Trong nhiều năm qua, dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng bộ, chính quyền và
nhân dân tỉnh Kon Tum thực hiện, hoàn thành nhiệm vụ và vượt chỉ tiêu được giao; nhiều
năm liền được Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng cờ thi đua xuất sắc; nhiều bằng khen công sở
văn minh - sạch đẹp; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở…
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của VKSND tỉnh Kon Tum
Kon Tum là một tỉnh nằm ở phía bắc cao nguyên Gia Lai - Kon Tum, phần lớn địa
hình thấp từ tây sang đơng, từ bắc xuống nam với diện tích tự nhiên 9.676,5 km2, dân số
hơn 507.800 người, địa bàn hoạt động rộng, dân cư thưa thớt, điều kiện đi lại cịn khó
khăn có huyện cách thành phố 150km (huyện IaH’Drai), trình độ văn hóa cịn thấp đời
sống nhân dân cịn gặp nhiều khó khăn, chưa được phát triển. Trước tình hình phát triển
của xã hội cũng như của đất nước, để góp phần bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ
chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ tài sản của Nhà nước,
của tập thể, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự và nhân phẩm của nhân dân, bảo
vệ trước mọi hành vi xâm phạm của lợi ích của Nhà nước, của tập thể, quyền và lợi ích
hợp pháp của công dân đều phải được xử lý theo pháp luật. Ngày 21/8/1991 Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao Trần Quyết ký ban hành quyết định số 88/QĐ-VKSTCCB trên cơ sở tách từ tỉnh Gia Lai - Kon Tum về việc thành lập VKSND tỉnh Kon
Tum.
Trước yêu cầu đổi mới tổ chức và hoạt động điều tra của Cơ quan điều tra Viện
kiểm sát nhân dân tối cao (VKSNDTC), theo lộ trình cải cách tư pháp đến năm 2020.
VKSND tỉnh Kon Tum luôn đổi mới đáp ứng phù hợp với nhiệm vụ, môi trường làm
việc, đảm bảo trang thiết bị phương tiện làm việc đầy đủ, hiện đại, phù hợp cho hoạt
động điều tra, đáp ứng với yêu cầu đổi mới và yêu cầu hội nhập quốc tế như: Đảm bảo về
trụ sở làm việc riêng, có phòng tiếp dân, phòng nghiệp vụ, kho lưu trữ, nhà ở tập thể cho
cán bộ, nhà khách; thiết bị kỹ thuật, cơng cụ hỡ trợ (máy ghi âm, ghi hình, điện thoại, vi
tính, máy in, máy fax...); phương tiện đi lại để phục vụ cho hoạt động điều tra xác minh,
5



sẵn sàng đáp ứng trong trường hợp cùng một lúc phải tiến hành điều tra nhiều vụ án,
kiểm tra xác minh nhiều tố giác, tin báo về tội phạm trên nhiều địa bàn khác nhau; có kế
hoạch kinh phí dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ hoạt động điều
tra.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Kon Tum đối với các cơ quan, ban ngành của
tỉnh Kon Tum, trong đó có VKSND tỉnh Kon Tum đã triển khai phòng, chống tội phạm
và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ngành kiểm sát nhân dân tiến hành kiểm sát việc
khởi tố, điều tra, truy tố và xét xử các vụ án hình sự kịp thời và đúng pháp luật, hạn chế
các tội phạm xảy ra trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Viện kiển sát nhân dân tỉnh Kon Tum:
+ Địa chỉ: số 190 đường Trần Phú, phường Trường Chinh, Thành phố Kon Tum,
tỉnh Kon Tum
+ Số điện thoại: 0603.864802
+ Fax: 0603.862975
+ Email:
1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VKSND TỈNH
KON TUM
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của VKSND tỉnh Kon Tum
VKSND là cơ quan thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. VKSND có nhiệm vụ bảo vệ Hiến pháp và pháp
luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ Xã hội chủ nghĩa, bảo vệ
lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm
pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất1.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức của VKSND tỉnh Kon Tum
VKSND tỉnh Kon Tum là Cơ quan có dự tốn kinh phí độc lập, có quyết định thành
lập, có con dấu và tài khoản riêng, có biên chế riêng. Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát
có Ban lãnh đạo và bộ máy giúp việc. Ban lãnh đạo viện gồm có 01 Viện trưởng, 02 Phó
Viện trưởng.


1

Điều 1 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2002 và Điều 107 Hiến pháp 2013

6


Sơ đồ 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy VKSND tỉnh Kon Tum
Lãnh đạo VKSND tỉnh Kon Tum

21 Đơn vị trực thuộc VKSND tỉnh Kon Tum

Văn phòng tổng hợp (ký hiệu là VP)

VKSND Thành phố Kon Tum

Phòng Tổ chức cán bộ (ký hiệu là P15)
VKSND huyện Đắk Hà

Phòng Thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin
(ký hiệu là TK)

VKSND huyện Đắk Tơ

Phịng THQCT, KSĐT, KSXX sơ thẩm án hình sự
về An ninh, ma túy và tham nhũng (ký hiệu là P1)

VKSND huyện Đắk Glei


Phòng THQCT, KSĐT, KSXX sơ thẩm án hình sự
về Kinh tế, chức vụ và trật tự xã hội (ký hiệu là
P2)

VKSND huyện Kon Rẫy
Phòng THQCT, KSXX phúc thẩm án hình sự (ký
hiệu là P7)
VKSND huyện Kon Plơng
Phịng kiểm sát tạm giữ, tạm giam và thi hành án
hình sự (ký hiệu là P8)
VKSND huyện Sa Thầy
Phòng kiểm sát giải quyết các vụ án Dân sự HNGĐ – HC – KDTM – LĐ và các việc khác theo
quy định pháp luật (ký hiệu là P9)

VKSND huyện Ngọc Hồi

Phòng kiểm sát thi hành án dân sự
(ký hiệu là P11)

VKSND huyện IaH’drai

Phòng kiểm sát và giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong hoạt động tư pháp (ký hiệu là P12)

VKSND huyện Tu Mơ Rông

Thanh tra VKSND tỉnh Kon Tum
(ký hiệu là TTr)

7



Do yêu cầu và điều kiện công tác cụ thể hiện nay của tỉnh, bộ máy giúp việc của
VKSND tỉnh được xây dựng thành 11 Phòng nghiệp vụ. Phòng 1: Phịng thực hành
quyền cơng tố Kiểm sát xét xử án an ninh ma túy (P1), Phòng 2: Phòng thực hành quyền
công tố và Kiểm sát điều tra các vụ án hình sự (P2), Phịng 7: Phịng thực hành quyền
cơng tố và Kiểm sát xét xử phúc thẩm các vụ án hình sự (P7), Phịng 8: Phịng thực hành
quyền cơng tố và Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam quản lý và giáo dục người chấp hành
án phạt tù (P8), Phòng 9: Phịng thực hành quyền cơng tố Kiểm sát các việc giải quyết
các vụ án dân sự, hôn nhân gia đình (P9), Phịng 11: Phịng thực hành quyền cơng tố
Kiểm sát việc thi hành án dân sự (P11), Phòng 12: Phòng Kiểm sát giải quyết đơn khiếu
nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp (P12), Phòng 15: Phòng tổ chức cán bộ có nhiệm vụ
tham mưu giúp việc cho lãnh đạo viện trong công tác quản lý cán bộ công chức, đào tạo,
bổ nhiệm, tuyển dụng... (P15), Phòng thống kê tội phạm và công nghệ thông tin làm công
tác thống kê, quản trị mạng của toàn đơn vị (TK), Văn phịng tổng hợp có nhiệm vụ tham
mưu, tổng hợp và cơng tác hậu cần (VP), Phịng thanh tra giám sát các hoạt động của các
phòng nghiệp vụ trong Cơ quan (TTr). Mỡi phịng được thành lập có chức năng và nhiệm
vụ khác nhau. Ngành kiểm sát nhân dân bắt đầu được củng cố xây dựng kiện toàn và đi
vào hoạt động, VKSND tỉnh Kon Tum từ ngày thành lập cho tới nay đã trưởng thành và
phát triển, VKSND tỉnh có môi trường làm việc nghiêm túc từ lãnh đạo đến nhân viên
đều nhiệt tình trong cơng tác, ngun tắc và không ngừng cập nhật thông tin trau dồi kiến
thức chuyên mơn nghiệp vụ như hình sự, dân sự... và những lĩnh vực khác nhằm thực
hiện tốt chức năng Kiểm sát các hoạt động tư pháp của ngành phục vụ nhiệm vụ chính trị
tại địa phương.
1.3. THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC TRONG CÔNG TÁC TỐ TỤNG CỦA VKSND
TỈNH KON TUM
1.3.1. Kết quả công tác thực hiện chức năng, nhiệm vụ
Sáu tháng đầu năm 2018, VKSND 2 cấp tập trung kiện tồn cơng tác tổ chức, nâng
cao chất lượng đội ngũ công chức; triển khai thực hiện các đạo luật mới về tư pháp; tăng
cường trách nhiệm thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, đã đạt được

nhiều kết quá đáng ghi nhận trên các mặt công tác:
- Về thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp trong lĩnh vực hình
sự: VKSND 2 cấp tiếp tục được đẩy mạnh kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tin báo, tố
giác về tội phạm và kiến nghị khởi tố2. Thực hành quyền công tố luôn gắn với hoạt động
kiểm sát điều tra ngay từ giai đoạn khởi tố vụ án, kịp thời đề ra yêu cầu điều tra nhằm bảo
đảm chất lượng, tiến độ điều tra3. Đặc biệt, ở giai đoạn truy tố và xét xử các vụ án hình
sự, VKSND 2 cấp đã đề cao trách nhiệm của Kiểm sát viên trong nghiên cứu hồ sơ, đánh
giá chứng cứ cũng như những tình tiết liên quan đến vụ án, làm căn cứ quyết định truy tố;
nâng cao kỹ năng tranh tụng của Kiểm sát viên tại phiên tòa, góp phần quan trọng vào
việc đổi mới và nâng cao chất lượng xét xử4. Ngoài ra, VKSND 2 cấp thường xuyên quan
2

Kiểm sát 277 tin báo; đã giải quyết 180 tin, đạt 62,5%.
Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra 230 vụ/332 bị can.
4
Thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử hình sự sơ thẩm: 109 vụ/203 bị cáo.
3

8


tâm kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự; kiểm sát tại chỡ việc tạm giữ,
tạm giam, các trường hợp hỗn, tạm đình chỉ thi hành án; kiểm sát việc ra quyết định thi
hành án của Tòa án bảo đảm cho các bản án, quyết định của Tòa án được tổ chức thi hành
đầy đủ, đúng pháp luật5.
- Về kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự, kinh doanh thương mại, lao
động, vụ án hành chính và các mặt cơng tác khác: VKSND 2 cấp chú trọng tăng cường
kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự, kinh doanh thương mại, lao động, vụ án
hành chính; thơng qua hoạt động kiểm sát đã phát hiện và kịp thời kiến nghị TAND cùng
cấp khắc phục sai sót trong q trình giải quyết các vụ, việc dân sự6. Kiểm sát công tác

thi hành án dân sự7; giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong hoạt động tư pháp được triển khai thực hiện đầy đủ, hiệu quả ngày càng được
nâng cao8.
1.3.2. Cải cách tư pháp và tổ chức xây dựng ngành
Tiếp tục thực hiện có kết quả công tác cải cách tư pháp theo tinh thần Nghị quyết
49-NQ/TW và Kết luận số 79-KL/TW của Bộ chính trị về “Đề án đổi mới tổ chức và
hoạt động của Tòa án, Viện kiểm sát và Cơ quan điều tra”, Nghị quyết 63/2013/QH13
của Quốc hội về tăng cường biện pháp đấu tranh phịng, chống tội phạm.
Tồn ngành triển khai thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 4, khóa XII “về tăng
cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thối về tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ”; Chỉ thị
số 05-CT/TW của Bộ chính trị về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh” gắn với cuộc vận động xây dựng đội ngũ cán bộ Kiểm sát
“Vững về chính trị, giỏi về nghiệp vụ, tinh thơng về pháp luật, công tâm và bản lĩnh, kỷ
cương và trách nhiệm”.
Tổ chức bộ máy VKSND 2 cấp ngày càng được củng cố, kiện tồn; chất lượng cũng
như số lượng cơng chức đang ngày càng được nâng lên, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao
nhiệm vụ cải cách tư pháp trong tình hình mới. Cơng tác quy hoạch tiếp tục được rà sốt,
bổ sung bảo đảm đúng quy trình, quy định của Đảng, Nhà nước trong công tác bổ nhiệm,
điều động, luân chuyển công chức. Lãnh đạo ngành đã chỉ đạo, phối hợp thực hiện tốt
việc giới thiệu nhân sự của ngành tham gia cấp ủy9.
Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm 11 vụ/22 bị cáo.
Ngoài ra, VKSND 2 cấp kiểm sát 147 bản án, quyết định sơ thẩm, qua kiểm sát, phát hiện 01 bản án có vi phạm
pháp luật, đã ban hành 01 kháng nghị phúc thẩm (tỉnh 01), 2 kiến nghị đối với Tòa án, 01 kiến nghị đối với Công an,
đều được chấp nhận.
5
Kiểm sát 103 người bị tạm giữ, 484 người bị tạm giam. qua đó phát hiện một số vi phạm, đã ban hành: 01 kháng
nghị, 5 kiến nghị, yêu cầu khắc phục vi phạm.
Kiểm sát 344 bị án, trong đó: tù có thời hạn 74, án treo 191, cải tạo không giam giữ 79.
6

VKSND 2 cấp thụ lý kiểm sát sơ thẩm 692 vụ, 115 việc; Phúc thẩm 15 vụ.
7
Kiểm sát thụ lý 2434 việc /733.817.508.000 đồng. VKSND 2 cấp kiểm sát 993 quyết định thi hành án.
8
Tổng số đơn tiếp nhận: 44 đơn. Qua công tác kiểm sát việc tiếp nhận giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của các
cơ quan tư pháp phát hiện một số vi phạm, đã ban hành 1 kiến nghị, được chấp nhận.
9
VKSND tỉnh có 01 đồng chí. VKSND cấp huyện có 8/10 huyện có Viện trưởng tham gia cấp ủy.

9


1.4. CƠ CẤU VÀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHUN MƠN CỦA BỘ PHẬN
THỰC TẬP
Thời gian thực tập tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Kon Tum của em bắt đầu từ ngày
15/02/2019 đến ngày 15/05/2019. Theo kế hoạch thực tập đã lập từ trước, em đã được cơ
sở thực tập phân về thực tập ở phịng thực hành quyền cơng tố và Kiểm sát điều tra các
vụ án hình sự, cán bộ hướng dẫn là Ông Phạm Thành Trung hiện đang là kiểm sát viên
trung cấp.
Phịng thực hành quyền cơng tố và Kiểm sát điều tra các vụ án hình sự bao gồm 01
trưởng phịng, 01 phó phịng, 03 kiểm sát viên và 02 chuyên viên.
Sơ đồ 1.2. Cơ cấu tổ chức phòng 2 Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Kon Tum
Trưởng phịng

• Lê Văn Thắng
- Kiểm sát viên trung cấp

Phó Trưởng phịng

• Trương Thị Thanh Thủy

- Kiểm sát viên Trung cấp

• Phí Thị Tuyết Hoa
- Kiểm sát viên trung cấp
• Phạm Thành Trung
- Kiểm sát viên trung cấp

Kiểm sát viên

• Đỗ Thị Quyên
- Kiểm sát viên sơ cấp

• Nguyễn Thị Tuyết Nhung
• Nguyễn Thị Xuân Ly

Chuyên Viên

Thực hành quyền công tố gồm các hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong tố
tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được thực
hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt
quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự.
Kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của Cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong hoạt động tư pháp, được thực hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết vụ án hình sự; trong
việc thi hành án, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; các hoạt động
tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
Phịng thực hành quyền cơng tố và Kiểm sát điều tra các vụ án hình sự (P2) thực
hiện đúng và đầy đủ chức năng và nhiệm vụ được quy định tại Điều 107 Hiến pháp Nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013 và Điều 2; 3; 4; 5 Luật tổ chức Viện kiểm sát
nhân dân 2014.


10


KẾT CHƯƠNG 1
Sự thành lập của Ngành Kiểm sát đã đánh dấu bước phát triển của việc thực hành
quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp tại địa phương. VKSND có nhiệm vụ
bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ
nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp
phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất. VKSND tỉnh Kon
Tum là cơ quan chuyên môn nghiệp vụ hoạt động dưới sự lãnh đạo trực tiếp của VKSND
tối cao.

11


CHƯƠNG 2
THỰC TIỄN VẤN ĐỀ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT ĐỐI VỚI NGƯỜI
CHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA
THÀNH NIÊN PHẠM TỘI
2.1.1. Khái niệm người chưa thành niên
a. Đặc điểm tâm sinh lý của người chưa thành niên
Về trạng thái xúc cảm
Người chưa thành niên là người dưới 18 tuổi là người đang trong quá trình phát
triển cả về sinh lý lẫn tâm lý, ý thức. Đây là giai đoạn diễn ra những biến cố rất đặc biệt,
đó là sự phát triển cơ thể mất cân bằng nên đã dẫn đến tình trạng mất cân bằng tạm thời
trong cảm xúc của NCTN. NCTN có tâm lý thiếu ổn định, xốc nổi, thích độc lập và thích
khẳng định mình. Điều này dẫn đến thái độ sống không đúng đắn và những hành vi xấu
của họ. Vì vậy nếu chúng ta khơng kịp uốn nắn, đó sẽ là nguyên nhân dẫn tới tội phạm.

Những người thất bại trong việc xử lý những xung đột với cha mẹ, với thầy cô, với bạn
bè trong lớp, trong trường (nhất là bạn khác giới) có thể bỏ nhà đi lang thang, có thể bỏ
lớp, bỏ trường gia nhập vào các nhóm bạn xấu… rồi trở thành tội phạm.
Về nhu cầu độc lập
Những phát triển mạnh mẽ về thể chất và sự hoàn thiện cơ bản của các chức năng
sinh lý làm cho NCTN có ấn tượng sâu sắc rằng “mình khơng cịn là trẻ con nữa”. Đặc
điểm tâm sinh lý nổi bật, đặc trưng nhất mà ta thường thấy ở lứa tuổi này là sự biểu hiện
nhu cầu độc lập. Nhu cầu độc lập là mong muốn tự hành động, tự đưa ra quyết định theo
cách phù hợp với nhận thức của bản thân hơn là để thỏa mãn địi hỏi của xã hội, mơi
trường hay của người khác. Nhu cầu độc lập có thể được hiểu là việc cá nhân tự hành
động và tự đưa ra quyết định theo ý kiến riêng mà không muốn bị ảnh hưởng bởi người
khác. Sự hình thành và phát triển nhu cầu độc lập ở lứa tuổi dưới 18 tuổi là sự phát triển
tâm lý có tính chất tất yếu của những NCTN. Họ muốn tự khẳng định những phát triển
của mình về nhân cách trên con đường trở thành người lớn. Trong nhiều lĩnh vực của
cuộc sống, họ không muốn phụ thuộc vào người lớn, trước hết là cha mẹ, ông bà và
những người khác. Họ muốn suy nghĩ và hành động theo cách thức riêng của mình.
Nhu cầu độc lập của NCTN thể hiện trước hết trong hoạt động học tập, trong giao
tiếp với bạn bè và người lớn ở gia đình, nhà trường và ngồi xã hội, trong ăn mặc, trong
quan hệ bạn bè, trong thưởng thức nghệ thuật hay thể thao... Trong học tập, họ muốn tự
quyết định thời gian và cách thức học của mình. Trong giao tiếp, NCTN muốn được
người khác tôn trọng, nhất là những người lớn tuổi. Họ thường hành động theo cách thức
mà họ cho là thể hiện được cái tôi độc lập, cái tơi đã trưởng thành của mình. Trong ăn
mặc NCTN thường có xu hướng chạy theo cái mới, những mốt được du nhập từ bên
ngoài hoặc cách thức ăn mặc của người lớn. Trong quan hệ bạn bè, con trai thường muốn
khẳng định sức mạnh của mình, do vậy, chỉ cần va chạm nhỏ là có thể dẫn tới hành vi
bạo lực, đôi khi rất nguy hiểm.
12


Về nhận thức pháp luật

NCTN là những người có ít kinh nghiệm trong cuộc sống, đặc biệt là khả năng nhận
thức về pháp luật còn nhiều hạn chế. Thực tế cho thấy những người chưa thành niên còn
rất non nớt về kiến thức xã hội và ý thức pháp luật. Nhận thức và quan niệm về pháp luật
chưa hình thành đầy đủ hoặc bị lệch lạc theo cách hiểu chủ quan của họ. Vì thế, họ
thường có thái độ thờ ơ, lãnh đạm đối với các quy định của pháp luật.
Về nhu cầu khám phá cái mới
Tìm hiểu, khám phá cái mới là một trong những nhu cầu của NCTN. Họ muốn
khám phá thế giới tự nhiên, khám phá cuộc sống xã hội xung quanh mình. Họ muốn tiếp
thu, học hỏi kinh nghiệm sống, các kiến thức của những người lớn tuổi và cả những bạn
bè cùng lứa tuổi. Trong bối cảnh các phương tiện thông tin đại chúng phát triển mạnh mẽ
và hiện đại như ngày nay thì khao khát hiểu biết của họ không chỉ trong phạm vi cuộc
sống xung quanh mình, phạm vi của đất nước mình mà còn khám phá cuộc sống của các
quốc gia khác. Khám phá cuộc sống giúp họ nâng cao hiểu biết, nhận thức của mình.
Điều đáng lưu ý là họ khơng chỉ có nhu cầu khám phá cái mới mà cịn tìm tịi, thử
nghiệm cái mới, trong đó có cả những cái thiếu lành mạnh, trái với các chuẩn mực xã hội.
Đây là nguyên nhân dẫn tới hành vi phạm tội của những NCTN.
b. Khái niệm người chưa thành niên
NCTN là những người chưa hoàn toàn phát triển đầy đủ về nhân cách (thể chất và
tinh thần), chưa có đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ của một công dân. Pháp luật ở mỗi quốc
gia quy định độ tuổi cụ thể của người chưa thành niên.
Điều 1 Công ước quốc tế về quyền trẻ em được Đại hội đồng Liên hợp quốc thơng
qua ngày 20/11/1989 có ghi: “Trong phạm vi Cơng ước này, trẻ em có nghĩa là người
dưới 18 tuổi, trừ trường hợp luật pháp áp dụng đối với trẻ em có quy định tuổi thành niên
sớm hơn”.
Ở Việt Nam, độ tuổi NCTN được xác định thống nhất trong Hiến Pháp năm 2013,
Bộ luật Hình sự năm 2015, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, Bộ luật Lao động, Bộ luật
Dân sự, Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và một số văn bản quy phạm pháp luật
khác. Tất cả các văn bản pháp luật đó đều quy định tuổi của người chưa thành niên là
dưới 18 tuổi và quy định riêng những chế định pháp luật đối với người chưa thành niên
trong từng lĩnh vực, từng độ tuổi chưa thành niên cụ thể.

Khái niệm NCTN khác với khái niệm trẻ em. Theo Điều 1 Luật Trẻ em năm 2016
quy định: “Trẻ em là người dưới 16 tuổi”.
Tóm lại, khái niệm người chưa thành niên được xây dựng dựa trên sự phát triển về
mặt thể chất và tinh thần của con người và được cụ thể hoá bằng giới hạn độ tuổi trong
các văn bản pháp luật của từng quốc gia. Theo đó, người ta quy định những quyền và
nghĩa vụ cụ thể của người chưa thành niên.
Như vậy, có thể khái niệm: Người chưa thành niên là người dưới 18 tuổi, chưa phát
triển hoàn thiện về thể chất và tinh thần, chưa có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ pháp lý
như người đã thành niên.
13


Ở mỗi lứa tuổi, người chưa thành niên được Nhà nước và xã hội quan tâm bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục để phát triển tốt nhất về thể chất và nhân cách, trở thành người
khỏe mạnh, có ích cho xã hội.
2.1.2. Khái niệm nguời chưa thành niên phạm tội
Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 của nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy
định tuổi chịu trách nhiệm hình sự:
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ
những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm
hình sự về tội giết người, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác, tội hiếp dâm, tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, tội cưỡng dâm người từ đủ 13
tuổi đến dưới 16 tuổi, tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; về tội phạm
rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều, đó là
các điều: 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249,
250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật Hình sự năm
2015.
Như vậy, người chưa thành niên phạm tội và phải chịu trách nhiệm hình sự có thể
là:

- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý, phạm tội
đặc biệt nghiêm trọng.
- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm một tội được quy định trong Bộ luật
Hình sự.
Phân tích các quy định trên có thể thấy rằng: người chưa thành niên phạm tội chỉ
bao gồm những người từ đủ 14 tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi (Điều 90 BLHS năm 2015);
nếu người chưa đủ 14 tuổi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội hoặc người từ đủ 14
tuổi nhưng chưa đủ 16 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng hoặc tội rất
nghiêm trọng nhưng với lỗi vô ý đều không phải chịu trách nhiệm hình sự (Điều 12
BLHS 2015). Như vậy, khái niệm “người chưa thành niên phạm tội” được quy định trong
pháp luật hình sự chủ yếu nhằm xác định tính chất tội phạm đối với hành vi do người
chưa thành niên thực hiện và tạo điều kiện cho việc áp dụng hình phạt đối với người chưa
thành niên phạm tội sao cho phù hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của
hành vi mà họ đã thực hiện trên cơ sở những đặc điểm về tâm, sinh lý của họ vào thời
điểm họ phạm tội.
Từ những phân tích trên có thể khái niệm: người chưa thành niên phạm tội là
người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi, có năng lực trách nhiệm hình sự chưa đầy đủ do sự
hạn chế bởi các đặc điểm tâm, sinh lý và đã có lỗi (cố ý hoặc vơ ý) trong việc thực hiện
hành vi nguy hiểm cho xã hội bị luật hình sự cấm.
Từ định nghĩa khoa học của khái niệm này cho thấy, người chưa thành niên phạm
tội theo pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành mang những dấu hiệu cơ bản sau:
Thứ nhất, từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi.
14


Thứ hai, có năng lực trách nhiệm hình sự chưa đầy đủ do sự hạn chế bởi các đặc
điểm về tâm, sinh lý.
Thứ ba, đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội.
Thứ tư, hành vi mà người đó thực hiện là hành vi bị luật hình sự cấm.
Thứ năm, có lỡi (cố ý hoặc vơ ý) trong việc thực hiện hành vi đó.

2.1.3. Căn cứ xác định tuổi chịu trách nhiệm hình sự
Quyết định hình phạt với người chưa thành niên phạm tội là trường hợp đặc biệt. Ở
đây tính đặc biệt của trường hợp này là hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội
được quy định nhẹ hơn so với người đã thành niên phạm tội có các tình tiết khác tương
đương và mức giảm nhẹ phụ thuộc vào mức tuổi của người phạm tội. Sở dĩ như vậy là do
người chưa thành niên được hưởng những chính sách giảm trách nhiệm Hình sự của Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khi có hành vi phạm tội vì họ có những đặc
điểm đặc biệt về nhân thân, chưa hoàn chỉnh về tâm, sinh lý.
Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử người chưa thành niên phạm tội phải xác định
rõ các yếu tố về tuổi, trình độ phát triển về thể chất và tinh thần, mức độ nhận thức về
hành vi phạm tội của người chưa thành niên; điều kiện sinh sống và giáo dục; có hay
khơng có người thành niên xúi giục; nguyên nhân và điều kiện phạm tội. Quy định này
không những phù hợp với đặc điểm của người chưa thành niên mà còn phù hợp với thực
tế về những nguyên nhân khách quan tác động đến hành vi phạm tội của các em.
Xác định tuổi chịu trách nhiệm hình sự của bị can là vấn đề đầu tiên cần xem xét
đến. Theo Điều 12 BLHS 2015 có quy định tuổi bắt đầu phải chịu trách nhiệm hình sự là
đủ 14 tuổi trở lên. Theo Điều 417 BLTTHS 2015 (trước đây là Công văn số
81/2002/TANDTC và TTLT số 01/2011) quy định việc xác định tuổi của người bị buộc
tội, người bị hại là người dưới 18 tuổi tại chung trong một điều luật như sau: Việc xác
định tuổi của người bị buộc tội, người bị hại là người dưới 18 tuổi do cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp đã áp dụng
các biện pháp hợp pháp mà vẫn khơng xác định được chính xác thì ngày, tháng, năm sinh
của họ được xác định như sau:
Thứ nhất, trường hợp xác định được tháng cụ thể nhưng không xác định được ngày
nào trong tháng thì lấy ngày cuối cùng của tháng đó;
Thứ hai, trường hợp xác định được quý cụ thể của năm nhưng không xác định được
ngày, tháng nào trong quý thì lấy ngày cuối cùng của tháng cuối cùng của quý đó làm
ngày, tháng sinh;
Thứ ba, trường hợp xác định được nửa của năm nhưng không xác định được ngày,
tháng thì lấy ngày cuối cùng của tháng cuối cùng trong nửa năm đó làm ngày, tháng sinh;

Thứ tư, trường hợp xác định được năm nhưng không xác định được ngày, tháng thì
lấy ngày cuối cùng của tháng cuối cùng trong năm đó làm ngày, tháng sinh;
Thứ năm, trường hợp khơng xác định được năm sinh thì phải tiến hành giám định
để xác định tuổi.
Đó là căn cứ để xem xét trách nhiệm hình sự đối với bị can, bị cáo.
15


2.1.4. Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội
a. Nguyên tắc phải tuân thủ khi quyết định hình phạt đối với người chưa thành
niên phạm tội
Đối với NCTN phạm tội, có những nguyên tắc đặt ra mà những người tố tụng cần
phải tuân thủ và đã được tách riêng biệt, chỉ áp dụng đối với người chưa thành niên phạm
tội quy định tại Điều 91 BLHS 2015 như sau:
Việc xử lí hành vi phạm tội của người dưới 18 tuổi phải đảm bảo lợi ích tốt nhất
của người dưới 18 tuổi với mục đích chủ yếu là nhằm giáo dục, giúp đỡ các em sữa chữa
những sai lầm, có cuộc sống lành mạnh, sống có trách nhiệm với bản thân và trở thành
cơng dân có ích cho xã hội
Việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải căn cứ vào độ tuổi, khả năng nhận thức
của họ về tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nguyên nhân và điều kiện
gây ra tội phạm.
Việc áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội chỉ được áp dụng
trong các hình phạt sau đây với mỗi tội phạm: Cảnh cáo, Phạt tiền, Cải tạo khơng giam
giữ, Tù có thời hạn.
Người chưa thành niên có thể được miễn trách nhiệm Hình sự nếu người đó thuộc
một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều 91 BLHS 2015 và
có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, nếu không thuộc
trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này và áp dụng các biện pháp quy định tại
Mục 2 Chương này.
Việc truy cứu trách nhiệm Hình sự người chưa thành niên phạm tội và áp dụng hình

phạt đối với họ được thực hiện chỉ trong trường hợp cần thiết và phải căn cứ tính chất của
hành vi phạm tội, vào những đặc điểm của nhân thân và yêu cầu của việc phòng ngừa tội
phạm. Khi xét xử, Tòa án chỉ áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội nếu
xét thấy việc miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp giám sát, giáo
dục hoặc việc áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng.
Đối với người chưa thành niên phạm tội thì khơng sử phạt tù trung thân hoặc tử
hình, khơng áp dụng các hình phạt bổ sung, khơng áp dụng hình phạt tiền đối với người
chưa thành niên phạm tội ở độ tuổi từ 14 đến dưới 16 tuổi. Tịa án chỉ áp dụng hình phạt
tù có thời hạn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội khi xét thấy các hình phạt và biện
pháp giáo dục khác khơng có tác dụng răn đe, phịng ngừa.
Khi xử phạt tù có thời hạn, Tịa án cho người dưới 18 tuổi phạm tội được hưởng
mức án nhẹ hơn mức án áp dụng đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội tương ứng và
với thời hạn thích hợp ngắn nhất.
Án đã tuyên đối với người chưa đủ 16 tuổi phạm tội, thì khơng tính để xác định tái
phạm hoặc tái phạm nguy hiểm.
b. Quy định của pháp luật về quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên
phạm tội

16


* Quy định của pháp luật khi người chưa thành niên chuẩn bị phạm tội, phạm
tội chưa đạt và phạm tội hoàn thành
 Chuẩn bị phạm tội và phạm tội chưa đạt:
Đây là một Điều luật mới của BLHS 2015 so với BLHS 1999, trước đây BLHS
1999 không quy định Điều này riêng cho người chưa thành niên phạm tội mà chỉ quy
định chung trong Bộ luật. Và Điều khoản mới này chính là sự thay đổi rõ rệt trong quyết
định hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, nó giúp cho những người tiến hành tố
tụng khi áp dụng hình phạt sẽ khơng bị nhầm lẫn, nâng cao khả năng áp dụng luật một
cách có hiệu quả.

Điều 102 BLHS 2015 đã quy định quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị
phạm tội, phạm tội chưa đạt như sau:
1. Tịa án quyết định hình phạt đối với người dưới 18 tuổi trong trường hợp chuẩn
bị phạm tội hoặc phạm tội chưa đạt theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 57 của Bộ
luật này.
2. Mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị
phạm tội không quá một phần ba mức hình phạt được quy định trong khung hình phạt đối
với hành vi chuẩn bị phạm tội trong điều luật được áp dụng. Mức hình phạt cao nhất đối
với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi chuẩn bị phạm tội khơng q một phần hai mức
hình phạt được quy định trong khung hình phạt đối với hành vi chuẩn bị phạm tội trong
điều luật được áp dụng.
3. Mức hình phạt cao nhất áp dụng đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi
phạm tội chưa đạt khơng q một phần ba mức hình phạt quy định tại Điều 100 và Điều
101 của Bộ luật này.
Mức hình phạt cao nhất áp dụng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm
tội chưa đạt khơng q một phần hai mức hình phạt quy định tại các Điều 99, 100 và 101
của Bộ luật này.
Ngồi ra, Bộ luật Hình sự năm 2015 cũng sửa đổi phạm vi chịu trách nhiệm của
người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội theo hướng thu hẹp hơn, cụ thể,
họ chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự nếu chuẩn bị phạm tội thuộc một trong 2 tội danh đó
là: giết người (Điều 123) và cướp tài sản (Điều 168).
 Phạm tội hồn thành:
Khơng phải mọi đối tượng có hành vi phạm tội cũng trở thành tội phạm. Và điều
này cũng không là ngoại lệ đối với người chưa thành niên. Một tội phạm được cấu thành
phải đảm bảo được các điều kiện nhất định của một tội danh riêng biệt. Quy định này
nhằm hạn chế tình trạng nhầm lẫn giữa tội này và tội khác trong những tội danh cùng
nhóm tội, cùng chương mục; loại bỏ những trường hợp bắt nhầm người do có những
hành vi sai luật nhưng không đủ cấu thành tội danh. Do đó khi một người chưa thành
niên thực hiện một hành vi sai trái, không những cần phải xác định điều kiện cấu thành
một tội danh mà còn phải xác định điều kiện phát sinh tội phạm của người chưa thành

niên đó thì mới trở thành tội phạm.
17


Như vậy, tội phạm do người chưa thành niên gây ra chỉ phát sinh khi có đầy
đủ 3 điều kiện sau đây:
Một là, có hành vi phạm tội do người chưa thành niên thực hiện.
Hai là, người thực hiện hành vi phạm tội đã đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự tương
ứng với loại tội phạm và lỗi gây ra tội phạm.
Ba là, người đó thực tế phải chịu trách nhiệm hình sự sau khi các cơ quan có thẩm
quyền cân nhắc tính cần thiết phải xử lý bằng hình sự mà không thể áp dụng các biện
pháp tư pháp hoặc các biện pháp khác để quản lý, giáo dục và phòng ngừa tội phạm.
Những điều kiện trên cũng cho thấy tầm quan trọng trong việc xác định tội phạm do
người chưa thành niên gây ra. Tội phạm do người chưa thành niên gây ra bao giờ cũng
gắn liền với một người chưa thành niên có hành vi phạm tội cụ thể nhưng không phải mọi
trường hợp một người chưa thành niên thực hiện hành vi phạm tội đều trở thành tội
phạm.
Tội phạm do người chưa thành niên gây ra có những đặc điểm khác biệt riêng so
với tội phạm do người đã thành niên gây ra. Tội phạm do người đã thành niên gây ra là
những hành vi nguy hiểm cho xã hội có đủ dấu hiệu tội phạm và đủ yếu tố cấu thành tội
phạm; còn tội phạm do người chưa thành niên gây ra ngoài những dấu hiệu và yếu tố
pháp lý còn được xác định bằng sự nhận định, cân nhắc cụ thể của cơ quan có thẩm
quyền khi quyết định truy cứu trách nhiệm hình sự và áp dụng hình phạt đối với người
chưa thành niên phạm tội.
Việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội và áp
dụng hình phạt đối với họ được thực hiện chỉ trong trường hợp cần thiết. Theo một số
nghiên cứu khoa học, việc truy cứu trách nhiệm và áp dụng hình phạt đối với họ được
xem là “cần thiết” khi hội đủ 3 điều kiện sau đây:
- Người chưa thành niên phạm tội có nhân thân xấu.
- Tội phạm đã thực hiện có tính chất nghiêm trọng.

- Những biện pháp giáo dục, phịng ngừa như giáo dục tại xã, phường, đưa vào
trường giáo dưỡng khơng có hiệu quả để cải tạo người chưa thành niên phạm tội mà cần
áp dụng hình phạt đối với họ.
* Các biện pháp cưỡng chế được áp dụng đối với người chưa thành niên phạm
tội
Trước đây Bộ luật hình sự 1999 chỉ quy định chung chung rằng người chưa thành
niên phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự thì sẽ có gia đình hoặc cơ quan/tổ chức
giám sát, giáo dục. So với BL cũ thì BLHS 2015 có sự phân chia rõ ràng hơn theo từng
mục từ Điều 92 đến Điều 101 gồm ba phần là:
- Các biện pháp giám sát, giáo dục áp dụng trong trường hợp được miễn TNHS
- Biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng
- Hệ thống các hình phạt.
Bộ luật hình sự 2015 bổ sung một số biện pháp giám sát, giáo dục đối với người
chưa thành niên được miễn trách nhiệm hình sự là: biện pháp khiển trách (theo Điều 93),
18


hòa giải tại cộng đồng (theo Điều 94) và giáo dục tại xã, phường, thị trấn (theo Điều 95).
Đây là những quy định cụ thể nhằm đưa việc giáo dục, nâng cao nhận thức đối với người
phạm tội đi vào thực tế và có hiệu quả.
Trên cơ sở quy định của Bộ luật hình sự, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 cũng bổ
sung các quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng các biện pháp giám sát, giáo
dục đối với người dưới 18 tuổi phạm tội tại các Điều từ 426 đến 429 của bộ luật này.
Ngồi ra, Bộ luật hình sự 2015 bỏ đi biện pháp tư pháp giáo dục tại xã, phường, thị
trấn theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 1999 (do đã có các biện pháp giám sát, giáo
dục cụ thể nêu trên) và chỉ giữ lại 1 biện pháp tư pháp áp dụng đối với người chưa thành
niên phạm tội, đó là biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng (theo Điều 96) BLHS
2015. Các biện pháp tư pháp là các biện pháp mang tính chất giáo dục, phịng ngừa (các
biện pháp thay thế hình phạt) Tịa án có thể áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo
dưỡng từ 01 năm đến 02 năm đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, nếu thấy do tính chất

nghiêm trọng của hành vi phạm tội, do nhân thân và môi trường sống của người đó mà
cần đưa người đó vào một tổ chức giáo dục có kỷ luật chặt chẽ.
Hệ thống các hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội mà Tịa án có thể áp
dụng là một trong bốn loại sau: cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo khơng giam giữ hoặc tù có
thời hạn.
* Việc quyết định hình phạt và xóa án tích
Theo quy định của BLHS năm 2015 việc quyết định hình phạt đối với người
chưa thành niên phạm tội được tiến hành như sau:
Đối với phạt tiền: BLHS năm 2015 quy định hình phạt tiền chỉ áp dụng là hình phạt
chính đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, nếu người đó có thu nhập hoặc có tài
sản riêng. Quy định mới này nhằm hạn chế việc áp dụng hình phạt tù đối với người chưa
thành niên phạm tội, đồng thời việc áp dung hình phạt này khơng chỉ đạt được mục đích
của hình phạt mà cịn có tính khả thi trong thực tế. Mức phạt tiền đối với người chưa
thành niên phạm tội không vượt quá 1/2 mức tiền phạt mà điều luật quy định.
Đối với hình phạt cải tạo khơng giam giữ: BLHS năm 2015 đã quy định hình phạt
cải tạo không giam giữ được áp dụng đối với người từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi phạm tội ít
nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng hoặc phạm tội rất nghiêm trọng do vô ý hoặc người
từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý (điểm mới so với BLHS
1999 sửa đổi bổ sung năm 2009). Giới hạn hình phạt áp dụng cho người chưa thành niên
phạm tội không quá 1/2 thời hạn mà điều luật quy định tại khoản 1 Điều 36 BLHS 2015
và người bị kết án không bị khấu trừ thu nhập. Quy định này nhằm đảm bảo tính khả thi
của hình phạt này khi áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội.
Đối với hình phạt tù có thời hạn: BLHS năm 2015 đã phân hóa người chưa thành
niên ra làm hai đối tượng là người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi và người từ đủ 14 tuổi
đến dưới 16 tuổi với đường lối xử lý khác nhau. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi
được xử lý nhẹ hơn người từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi. Trong từng đối tượng cụ thể nói
trên, nhà làm luật tách ra làm hai trường hợp (trường hợp điều luật quy định hình phạt tù
19



×