Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Giải pháp thúc đẩy dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại công ty tnhh xuất nhập khẩu và thương mại eureka

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (836.61 KB, 73 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

PHẠM THỊ HUYỀN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

TÊN ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP
KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU
VÀ THƯƠNG MẠI EUREKA

Hà Nội, năm 2022


BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Giáo viên hướng dẫn: Th.s Phạm Thị Quỳnh Liên
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Huyền
Mã sinh viên: 5093106121
Lớp: KTĐN 9A


Hà Nội, năm 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu “Giải pháp thúc đẩy dịch vụ giao
nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại Cơng ty TNHH Xuất nhập khẩu và
Thương mại Eureka” là của tôi. Kết quả nghiên cứu là của cá nhân tôi, dưới sự hướng
dẫn của Th.s. Phạm Thị Quỳnh Liên. Các số liệu trong bài là trung thực, tơi hồn tồn
chịu trách nhiệm về tính trung thực của đề tài nghiên cứu này.
Sinh viên

Phạm Thị Huyền

i


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin dành lịng kính trọng và sự cảm ơn sâu sắc của mình đến
Quý Thầy Cơ tồn Học viện nói chung và các Thầy Cơ Khoa Kinh tế quốc tế nói
riêng của Trường Học viện Chính sách và Phát triển. Xuyên suốt bốn năm học vừa
qua, các Thầy Cơ đã tận tình giảng dạy và truyền đạt nhiều kiến thức cũng như những
kinh nghiệm sống quý báu. Đặc biệt, em muốn dành lời cảm ơn chân thành đến cô
Phạm Thị Quỳnh Liên người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, tháo gỡ những
vướng mắc trong suốt quá trình từ lúc chọn đề tài, làm đề cương và hồn thành khóa
luận tốt nghiệp một cách hồn thiện nhất.
Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Lãnh đạo đã tạo điều kiện
cho em được đến công ty thực tập và các anh chị công nhân viên của Công ty TNHH
Xuất nhập khẩu và Thương mại Eureka nhiệt tình giúp đỡ, cho em được trải nghiệm
những công việc thực tế. Nhờ đó, em được trau dồi thêm những kiến thức về hoạt
động xuất nhập khẩu.

Tuy nhiên, với kiến thức và kinh nghiệm cịn hạn chế của bản thân, trong q
trình làm khóa luận sẽ khơng thể tránh khỏi nhiều sai sót, khuyết điểm. Kính mong
Q Thầy Cơ, cùng các anh chị trong cơng ty có thể đóng góp ý kiến để em rút kinh
nghiệm và hoàn thiện hơn kiến thức của mình.
Cuối cùng, em xin gửi đến Q Thầy Cơ cùng các anh chị trong Công ty TNHH
Xuất nhập khẩu và Thương mại Eureka lời chúc sức khỏe và ngày càng gặt hái được
nhiều thành công trong cuộc sống.
Em xin trân trọng cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ................................................................. vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................. viii
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP
KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN ...................................................................................4
1.1. Khái quát chung về giao nhận hàng hóa và người giao nhận ..............................4
1.1.1. Khái niệm ..........................................................................................................4
1.1.2. Vai trò của giao nhận ........................................................................................5
1.1.3. Phân loại giao nhận ...........................................................................................6
1.1.4. Vai trò, quyền hạn và nghĩa vụ của người giao nhận........................................7
1.2. Khái quát chung về giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển.................9
1.2.1. Khái niệm ..........................................................................................................9
1.2.2. Cơ sở vật chất của vận tải biển .......................................................................10

1.2.3. Cơ sở pháp lý liên quan đến vận tải biển ........................................................10
1.3. Các loại hình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển.........................12
1.3.1. Giao nhận hàng nguyên container ...................................................................12
1.3.2. Giao nhận hàng lẻ............................................................................................12
1.3.3. Giao nhận hàng kết hợp ..................................................................................13
1.4. Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển ..............................14
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường
biển ............................................................................................................................16
1.5.1. Các nhân tố bên ngoài .....................................................................................16
1.5.2. Các nhân tố bên trong .....................................................................................18
Chương 2: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HĨA NHẬP KHẨU
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CƠNG TY TNHH XNK VÀ TM EUREKA GIAI
ĐOẠN 2019-2021 .....................................................................................................20
iii


2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty .........................................................................20
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ......................................................................20
2.1.2. Các dịch vụ cung cấp ......................................................................................20
2.1.3. Cơ cấu tổ chức.................................................................................................21
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2019-2021 ..................23
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường
biển tại Cơng ty. ........................................................................................................24
2.2.1. Các nhân tố bên ngoài .....................................................................................24
2.2.2. Các nhân tố bên trong .....................................................................................26
2.3. Thực trạng dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty
giai đoạn 2019-2021 ..................................................................................................30
2.3.1. Quy trình giao nhận .........................................................................................30
2.3.2. Cơ cấu thị trường ............................................................................................38
2.3.3. Cơ cấu mặt hàng ..............................................................................................39

2.3.4. Chi phí .............................................................................................................40
2.3.5. Kết quả doanh thu ...........................................................................................41
2.4. Đánh giá dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại Cơng ty
(2019-2021) ...............................................................................................................42
2.4.1. Thành công ......................................................................................................42
2.4.2. Hạn chế............................................................................................................43
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ....................................................................45
Chương 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HĨA NHẬP
KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CƠNG TY TNHH XNK VÀ TM EUREKA
GIAI ĐOẠN 2022-2027 ...........................................................................................48
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ......................................................................................48
3.1.1. Quan điểm, định hướng của Nhà nước ...........................................................48
3.1.2. Cơ hội và thách thức đối với dịch vụ nhận giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng
đường biển tại Công ty Eureka (2022-2027) ............................................................49
3.1.3. Định hướng phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển
của Công ty Eureka (2022-2027) ..............................................................................51

iv


3.2. Giải pháp thúc đẩy dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển cho
Cơng ty Eureka (2022-2027) .....................................................................................52
3.2.1. Mở rộng thị trường giao nhận .........................................................................52
3.2.2. Đào tạo nguồn nhân lực chuyên nghiệp ..........................................................53
3.2.3. Xây dựng chiến lược giá dịch vụ hợp lý .........................................................54
3.2.4. Ứng dụng công nghệ thơng tin vào dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng
đường biển .................................................................................................................55
3.2.5. Đẩy mạnh các hoạt động quảng cáo, giới thiệu các dịch vụ của Công ty.......56
3.3. Một số kiến nghị với cơ quan nhà nước và các ban ngành liên quan ................59
3.3.1. Đối với cơ quan Nhà nước ..............................................................................59

3.3.2. Đối với cơ quan Hải Quan ..............................................................................60
3.3.3. Hiệp hội doanh nghiệp Logistics Việt Nam (VLA) ........................................60
KẾT LUẬN ...............................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................63

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng kết doanh thu, chi phí và lợi nhuận (2019-2021) ............................23
Bảng 2.2: Tình hình nhân sự của Cơng ty tính đến năm 2021 ..................................27
Bảng 2.3: Danh mục máy móc sử dụng trong kho ....................................................28
Bảng 2.4: Danh mục máy móc sử dụng trong văn phịng .........................................29
Bảng 2.5: Cơ cấu mặt hàng giao nhận bằng đường biển của Cơng ty giai đoạn 20192021 ...........................................................................................................................39
Bảng 2.6: Chi phí cho dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển của
Công ty Eureka ..........................................................................................................40
Bảng 2.7: Kết quả doanh thu từ dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường
biển của Công ty Eureka ( 2019-2021) .....................................................................41
Bảng 2.8: Doanh thu chia theo loại hình FCL và LCL .............................................41

vi


DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển ....................14
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty ..................................................................21
Sơ đồ 2.2: Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty
Eureka........................................................................................................................30
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu thị trường giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển của
Công ty Eureka (2019-2021) .....................................................................................38


vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Tên tiếng Anh

Tên tiếng Việt

FCL

Full Container Load

Hàng nguyên container

LCL

Less than Container Load

Hàng lẻ

FIATA

The International
Federation of Freight
Forwarders Associations


Hiệp hội vận tải giao
nhận quốc tế

CFS

Container Freight Station

Kho hàng lẻ

D/O

Delivery Order

Lệnh giao hàng

CY

Container Yard

Bãi chứa container

NVOCC

Non-Vessel Operating
Common Carrier

Nhà cung cấp dịch vụ

XNK


Import and Export

Xuất nhập khẩu

TM

Commerce

Thương Mại

viii

vận tải biển


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, trong xu thế tồn cầu hóa kinh tế, các quốc gia ngày càng đẩy mạnh
hoạt động giao thương để thúc đẩy phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, sự cạnh tranh cũng
diễn ra gay gắt và khốc liệt hơn. Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO) là một cơ hội lớn để thay đổi diện mạo quốc gia, tận dụng mọi nguồn lực
nhằm tập trung đẩy mạnh phát triển kinh tế, thúc đẩy nhanh q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong đó, hoạt động ngoại thương đóng vai trị quan trọng
và khơng thể thiếu trong q trình hội nhập kinh tế và ln chiếm tỉ trọng cao trong
cơ cấu ngành, đồng thời góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
Nói đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hố chúng ta khơng thể khơng nói đến
dịch vụ giao nhận vận tải hàng hố quốc tế vì đây là hai hoạt động khơng tách rời
nhau, chúng có tác động qua lại thống nhất với nhau. Cơng tác giao nhận giữ vai trị
đảm bảo cho việc xuất nhập khẩu của doanh nghiệp được thông suốt, nối liền sản xuất
với tiêu thụ, giúp đưa hàng hoá Việt Nam đến với bạn bè quốc tế, góp phần nâng cao

khả năng cạnh tranh của hàng hoá nước ta trên thị trường thế giới. Những năm gần
đây, hoạt động giao nhận vận tải nói chung và giao nhận vận tải biển nói riêng phát
triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và bề sâu. Với đường bờ biển dài hơn 3000 km cùng
rất nhiều cảng lớn nhỏ rải khắp chiều dài đất nước, ngành giao nhận vận tải biển Việt
Nam thực sự đã có những bước tiến rất đáng kể. Khối lượng và giá trị giao nhận qua
các cảng biển luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị giao nhận hàng hóa quốc tế
của Việt Nam.
Phần lớn các doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Việt Nam là những doanh nghiệp
có quy mơ kinh doanh vừa và nhỏ, vốn ít vì vậy mà hoạt động giao nhận hàng hóa
xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp này thường được thuê ngoài. Sử dụng các dịch
vụ giao nhận giúp doanh nghiệp tận dụng tính chun nghiệp về dịch vụ của các cơng
ty giao nhận đồng thời mang lại hiệu quả chi phí cho doanh nghiệp hơn so với việc
thành lập riêng bộ phận giao nhận hàng hóa, giúp doanh nghiệp tập trung cho việc
sản xuất, kinh doanh của mình có hiệu quả hơn.
Công ty TNHH Xuất Nhập khẩu và Thương Mại Eureka được thành lập từ năm
2017, là nhà cung cấp dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế. Tuy thành lập
khơng lâu, với số vốn ít ỏi nhưng nhờ tận dụng những lợi thế của mình cùng với chiến
lược và chính sách đúng đắn, Cơng ty đang ngày càng khẳng định vị trí của mình
trong thị trường giao nhận.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Xuất Nhập khẩu và Thương Mại
Eureka, em nhận thấy rằng dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển
của Cơng ty khá phát triển, nhưng vẫn chưa khai thác hết thị trường tiềm năng và
1


chưa đạt được hiệu quả tối ưu. Với những kiến thức đã học hỏi được và mong muốn
đóng góp một phần nhỏ cho sự phát triển của công ty, em đã chọn đề tài “Giải pháp
thúc đẩy dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại Cơng ty TNHH
Xuất nhập khẩu và Thương mại Eureka” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt
nghiệp của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của bài luận bao gồm:
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về dịch vụ giao nhận hàng hoá nhập khẩu
bằng đường biển.
Thứ hai, phân tích thực trạng về dịch vụ giao nhận hàng hố nhập khẩu bằng
đường biển tại Công ty TNHH Xuất Nhập khẩu và Thương Mại Eureka giai đoạn
2019-2021.
Thứ ba, đề xuất giải pháp thúc đẩy dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng
đường biển tại Công ty TNHH Xuất Nhập khẩu và Thương Mại Eureka giai đoạn
2022-2027.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường
biển của Cơng ty TNHH Xuất nhập khẩu và Thương mại Eureka.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về không gian: Công ty TNHH Xuất nhập khẩu và Thương mại
Eureka.
Phạm vi về thời gian: các số liệu trong đề tài được thu thập từ giai đoạn năm
2019-2021 và đề xuất cho giai đoạn 2022-2027.
4. Phương pháp nghiên cứu
Với đề tài này, em sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết, phương pháp
thống kê, phân tích số liệu và phương pháp thu thập số liệu: sử dụng những tài liệu
và thơng tin có sẵn để giới thiệu về dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường
biển, thu thập những bảng số liệu và thông tin đã được tổng hợp về tình hình kinh
doanh của Cơng ty để phân tích, đánh giá sơ lược về tình hình dịch vụ giao nhận hàng
hóa nhập khẩu bằng đường biển của Cơng ty.
Phân tích thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập
khẩu bằng đường biển trong giai đoạn 2019-2021. Bên cạnh đó, em sử dụng phương
pháp nghiên cứu thực tế để tìm hiểu quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng
đường biển thực tế của Cơng ty, từ đó rút ra được những thành công và hạn chế trong
dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển để trên cơ sở đó đề xuất

những giải pháp và kiến nghị phù hợp.
2


5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về dịch vụ giao nhận hàng hoá nhập khẩu bằng đường
biển.
Chương 2: Thực trạng về dịch vụ giao nhận hàng hố nhập khẩu bằng đường
biển tại Cơng ty TNHH Xuất nhập khẩu và Thương mại Eureka giai đoạn 2019-2021.
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng
đường biển tại Cơng ty TNHH Xuất nhập khẩu và Thương mại Eureka giai đoạn
2022-2027.

3


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA
NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
1.1. Khái quát chung về giao nhận hàng hóa và người giao nhận
1.1.1. Khái niệm
Giao nhận hàng hóa
Giao nhận hàng hóa là một dịch vụ đã xuất hiện từ cách đây khoảng 500 năm.
Công ty đầu tiên hoạt động trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa là hãng VANSAI (Thụy
Sĩ), làm cơng việc giao nhận và kiêm cả việc vận tải hàng hóa từ quốc gia này sang
quốc gia khác. Trải qua một lịch sử lâu dài, ngành giao nhận cho đến nay đã đạt được
nhiều bước tiến quan trọng, góp phần thúc đẩy nền kinh tế toàn cầu. Hiện nay, định
nghĩa về “giao nhận hàng hóa” là khá đa dạng, có thể liệt kê một số khái niệm phổ
biến như sau:
Theo Hiệp hội giao nhận kho vận quốc tế FIATA, đã định nghĩa giao nhận hàng

hóa xuất nhập khẩu như sau: “Dịch vụ giao nhận là bất kì loại dịch vụ nào liên quan
đến vận chuyển (bao gồm vận chuyển đơn phương thức và đa phương thức), gom
hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa, cũng như các dịch vụ tư
vấn có liên quan đến các dịch vụ kể trên, kể cả các vấn đề về hải quan, tài chính, bảo
hiểm, thanh tốn, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa. Dịch vụ giao nhận hàng
hóa cũng bao gồm các dịch vụ hậu cần sử dụng công nghệ truyền thông và thông tin
hiện đại trong việc vận chuyển, nâng dở và lưu trữ hàng hóa, cũng như tồn bộ quá
trình của chuỗi cung ứng”.
Theo điều 233, mục 4, bộ luật Thương mại Việt Nam năm 2005, “Giao nhận
hàng hóa, hay dịch vụ Logistics, là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ
chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho,
lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói
bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hố
theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao”.
Theo Hiệp hội giao nhận và đại lý hải quan Bắc California, Hoa Kỳ đã định
nghĩa “Giao nhận hàng hóa là dịch vụ được sử dụng bởi các công ty hoạt động buôn
bán xuất khẩu và nhập khẩu đa quốc gia. Trong khi người giao nhận thực sự khơng
thể vận chuyển hàng hóa của chính họ, dịch vụ giao nhận hàng hóa đã đóng vai trị
trung gian liên kết giữa khách hàng và các dịch vụ vận chuyển hàng hóa. Vận chuyển
hàng hóa từ một quốc gia này sang một quốc gia khác có thể liên quan đến các hãng
tàu, các yêu cầu và các điều kiện pháp lý. Một dịch vụ giao nhận vận tải sẽ xử lý các
nhiệm vụ này cho khách hàng, làm giảm đi những gánh nặng sẽ làm khó khăn cho
các khách hàng”.
4


Từ một số định nghĩa trên, có thể rút ra được định nghĩa chung về giao nhận
hàng hóa ngắn gọn như sau: “Dịch vụ giao nhận là một tập hợp các cơng việc liên
quan đến q trình vận tải nhằm tổ chức thực hiện việc vận chuyển hàng hóa từ nơi
nhận hàng đến nơi giao hàng”.

Người giao nhận
Giống như với định nghĩa về giao nhận hàng hóa, “người giao nhận” cũng có
nhiều định nghĩa liên quan.
Theo Hiệp hội giao nhận kho vận quốc tế FIATA, đã định nghĩa rằng “Người
giao nhận là người thực hiện các công việc để hàng hóa được chuyên chở theo hợp
đồng ủy thác và hành động vì lợi ích của người ủy thác mà bản thân người giao nhận
không phải là người chuyên chở. Người giao nhận cũng đảm nhiệm thực hiện mọi
công việc liên quan đến hợp đồng như bảo quản, lưu kho trung chuyển, làm thủ tục
hải quan, kiểm hóa…”
Theo từ điển “Random House Unabridged Dictionary”, đã định nghĩa “Người
giao nhận, hay đại lý giao nhận, hay được biết đến như các nhà vận vải nhưng bản
thân không sở hữu tàu (NVOCC), là một cá nhân hay một tổ chức thực hiện việc các
đơn hàng cho cá nhân hoặc các tổ chức bằng cách nhận hàng hóa từ nhà sản xuất hoặc
nhà cung cấp và di chuyển tới khách hàng hoặc điểm đến cuối cùng trong khâu phân
phối”.
Theo Hiệp hội Thương mại Vương quốc Anh, đã cho rằng “Người giao nhận
hàng hóa là người thực hiện việc giám sát sự chuyển động của hàng hóa trên tồn thế
giới, cũng như thực hiện các cơng việc đóng gói, làm chứng từ, thu xếp thủ tục hải
quan thay mặt cho các nhà nhập khẩu và xuất khẩu”.
Như vậy, nói ngắn gọn “người giao nhận” là người thực hiện các dịch vụ giao
nhận theo sự ủy thác của khách hàng hoặc người chuyên chở.
1.1.2. Vai trò của giao nhận
Đối với nền kinh tế
Giao nhận hàng hóa giúp phục vụ hoạt động sản xuất và góp phần hỗ trợ hoạt
động xuất khẩu và nhập khẩu của một quốc gia; qua đó tác động thúc đẩy nền kinh tế
của một quốc gia phát triển.
Ngoài ra, giao nhận hàng hóa giúp cho nền kinh tế của một quốc gia có thể được
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của quốc gia mình, đồng thời mở rộng giao lưu
hợp tác với các quốc gia khác.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu

Giao nhận hàng hóa xuất hiện và phát triển cho đến ngày nay, đã trở thành một
cầu nối quan trọng, cần thiết trong mối quan hệ giữa người gửi hàng (các doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu) và người nhận hàng (khách hàng của họ). Điều
5


này thúc đẩy việc mở rộng buôn bán giữa các thị trường trên tồn thế giới, góp phần
vào sự phát triển chung của nền kinh tế “tồn cầu hóa”.
Dịch vụ giao nhận hàng hóa giúp cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu có thể an tâm đưa hàng hóa của mình tới khách hàng một cách nhanh chóng, an
tồn. Vì những người giao nhận, hay các cơng ty giao nhận hàng hóa là những người
đã có kinh nghiệm trong việc thuê các phương tiện vận tải với các công ty vận tải uy
tín, ngồi ra họ ln có các giá cước ưu đãi từ phía các cơng ty vận tải này. Đồng thời
thông qua dịch vụ giao nhận, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu cũng có
thể tiết kiệm được các chi phí và thời gian so với việc đứng ra trực tiếp thuê các
phương tiện vận tải nhằm vận chuyển hàng hóa ra nước ngồi.
Ngồi ra, khi xảy ra các các khiếu nại về xảy ra tổn thất hàng hóa như đổ vỡ, bị
phá hủy bởi thiên tai, chiến tranh,…. Các công ty hoạt động giao nhận sẽ đứng ra
thay mặt giải quyết các tranh chấp phát sinh đối với các công ty vận chuyển hoặc thực
hiện các yêu cầu đòi bồi thường đối với các cơ quan bảo hiểm.
1.1.3. Phân loại giao nhận
Việc phân loại giao nhận được thực hiện dựa trên một số tiêu chí sau
Căn cứ vào phạm vi hoạt động
Giao nhận quốc tế: là hoạt động giao nhận diễn ra giữa người gửi hàng của quốc
gia này với người nhận hàng ở quốc gia khác. Giao nhận quốc tế giúp cho việc cân
bằng cung cầu giữa các quốc gia được đảm bảo và làm cho nền kinh tế ngày càng
phát triển hơn.
Giao nhận nội địa: là hoạt động giao nhận diễn ra chỉ trên một đơn vị lãnh thổ.
Hàng hóa di chuyển trong phạm vi một quốc gia nhất định. Giao nhận nội địa giúp
cung ứng và phân phối các sản phẩm giữa các vùng miền khác nhau được đảm bảo,

cân đối nền kinh tế trong cả nước.
Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh
Giao nhận thuần túy: là hoạt động giao nhận chỉ bao gồm thuần túy việc gửi
hàng đi hoặc nhận hàng đến.
Giao nhận tổng hợp: là hoạt động giao nhận ngoài nhận thuần túy ra, còn bao
gồm cả việc xếp dở, bảo quản hàng hóa, vận chuyển đường ngắn và hoạt động lưu
trữ kho.
Căn cứ vào phương thức vận tải
Giao nhận vận tải đơn phương thức: là hoạt động giao nhận mà hàng hóa được
vận chuyển chỉ bằng một hình thức nhất định như bằng đường biển, đường sắt, đường
hàng không, đường ống.
Giao nhận vận tải đa phương thức: là hoạt động giao nhận kết hợp nhiều phương
thức vận tải với nhau.
6


Căn cứ vào tính chất giao nhận
Giao nhận riêng biệt: là hoạt động giao nhận do người kinh doanh xuất nhập
khẩu tự tổ chức, không sử dụng lao vụ của Freight Forwarder (giao nhận dịch vụ).
Giao nhận chuyên nghiệp là hoạt động giao nhận được thực hiện bởi các tổ chức,
công ty chuyên kinh doanh dịch vụ giao nhận. Trong loại hình này tính chun mơn
của dịch vụ giao nhận được thể cao hơn.
1.1.4. Vai trò, quyền hạn và nghĩa vụ của người giao nhận
Vai trị
Người giao nhận đóng mỗi vai trị nhất định trong q trình thực hiện các nghiệp
vụ phát sinh của mình.
Khi người giao nhận làm đại lý: lúc này người giao nhận hoạt động như một cầu
nối giữa người gửi hàng và người chuyên chở, như là một đại lý của người chuyên
chở hoặc của người gửi hàng
Khi người giao nhận là người môi giới hải quan: họ sẽ thực hiện việc làm thủ

tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu hoặc xuất khẩu khi có sự ủy thác của người
nhập khẩu hoặc người xuất khẩu. Bao gồm các công việc như: kê khai tờ khai hải
quan, tính thuế xuất, nhập khẩu, ….nhằm sắp xếp cho hàng hóa được thơng quan qua
biên giới.
Khi người giao nhận là người gom hàng: lúc này người giao nhận đóng vai trị
như một đại lý giao nhận. Họ sẽ thực hiện việc gom các hàng lẻ (LCL) của nhiều chủ
hàng thành hàng nguyên (FCL) để tận dụng sức chở, sức chứa của một container và
giảm cước phí vận chuyển so với vận chuyển từng đơn hàng nhỏ lẻ.
Khi người giao nhận là người chuyên chở, họ sẽ trực tiếp ký kết hợp đồng vận
chuyển hàng hóa với chủ hàng và chịu trách nhiệm chính thức đối với lơ hàng đó khi
nó được vận chuyển sang một quốc gia khác. Lúc này, người giao nhận có thể là
người trực tiếp chun chở hàng hóa đó, hay cịn gọi là người chun chở thực tế.
Ngồi ra, người giao nhận có thể ký kết với một công ty vận tải khác để thực hiện
việc chuyên chở, gọi là người thầu chuyên chở theo hợp đồng.
Người giao nhận thực hiện việc lưu kho hàng hóa. Khi hàng hóa phải chuyển
tải hoặc quá cảnh qua nước thứ ba, người giao nhận sẽ làm thủ tục quá cảnh, hoặc tổ
chức chuyển tải hàng hóa từ phương tiện vận tải này sang phương tiện vận tải khác,
hoặc giao hàng đến tay người nhận.
Người giao nhận là người kinh doanh vận tải đa phương thức, trong trường hợp
người giao nhận cung cấp dịch vụ vận tải đi suốt hay còn gọi là “vận tải từ cửa tới
cửa (door to door)” thì người giao nhận đóng vai trị là người kinh doanh vận tải liên
hợp (CTO/MTO). MTO cũng là người chuyên chở và phải chịu trách nhiệm đối với
hàng hóa.
7


Quyền hạn của người giao nhận
Theo điều kiện kinh doanh dịch vụ giao nhận của Hiệp hội giao nhận kho vận
quốc tế FIATA và theo điều 235, Bộ Luật Thương mại Việt Nam, người giao nhận
được thực hiện những quyền sau:

Người giao nhận được hưởng thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác. Người
giao nhận được tự do lựa chọn người ký hợp đồng phụ và tùy ý quyết định sử dụng
những phương tiện và tuyến đường vận tải thơng thường. Người giao nhận có quyền
được cầm giữ hàng hóa để đảm bảo được thanh tốn những khoản tiền khách hàng
nợ. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách
hàng thì người giao nhận có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng
phải thông báo ngay cho khách hàng.
Nghĩa vụ của người giao nhận
Đi kèm với quyền lợi nhận được, người giao nhận cần phải thực hiện các nghĩa
vụ sau theo điều kiện kinh doanh dịch vụ giao nhận của Hiệp hội giao nhận kho vận
quốc tế FIATA và theo điều 235, Bộ Luật Thương mại Việt Nam:
Thực hiện sự ủy thác của khách hàng với một sự quan tâm hợp lý nhằm bảo vệ
lợi ích của khách hàng. Tổ chức và lo liệu vận chuyển hàng hóa được ủy thác theo sự
chỉ dẫn của khách hàng.
Khi người giao nhận là đại lý. Họ phải có trách nhiệm đối với khách hàng về
những mất mát hoặc hư hỏng vật chất về hàng hóa nếu mất mát hoặc hư hỏng là do
lỗi của người giao nhận hoặc người làm cơng cho người giao nhận. Ngồi ra họ phải
chịu những lỗi lầm về nghiệp vụ nếu xảy ra phát sinh.
Đối với cơ quan hải quan, người giao nhận phải chịu trách nhiệm trước cơ quan
hải quan về sự tuân thủ những quy định hải quan về sự khai báo đúng với giá trị, số
lượng, tên hàng hóa nhằm tránh thất thu cho chính phủ.
Khi xảy ra trường hợp có thể dẫn đến việc khơng thực hiện được một phần hoặc
toàn bộ những chỉ dẫn của khách hàng thì người giao nhận phải thơng báo ngay cho
khách hàng để xin chỉ dẫn.
Trường hợp khơng có thoả thuận về thời hạn cụ thể thực hiện nghĩa vụ với khách
hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của người giao nhận trong thời hạn hợp lý. Khi
thực hiện việc vận chuyển hàng hóa, người giao nhận phải tuân thủ các quy định của
pháp luật và tập quán vận tải.
Phạm vi trách nhiệm của người giao nhận
Trách nhiệm của người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa trong mọi trường hợp

khơng vượt quá giá trị hàng hóa, trừ khi các bên có thỏa thuận khác trong hợp đồng.
Tùy theo vai trị của người giao nhận trong nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu thì phạm vi trách nhiệm của họ cũng có sự khác nhau.
8


-

Đối với trường hợp người giao nhận là đại lý

Người giao nhận phải chịu trách nhiệm về những lỗi lầm hoặc sơ suất của họ
hay người làm thuê cho họ thực hiện các dịch vụ: Giao hàng trái chỉ dẫn, quên mua
bảo hiểm hoặc sai sót trong việc bảo hiểm cho hàng hóa mặc dù đã có chỉ dẫn, lỗi
lầm khi làm thủ tục hải quan, giao hàng sai địa chỉ, giao hàng mà không thu tiền của
người nhận, tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hồn lại thuế…
Người giao nhận cịn phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại mất mát về người
hoặc tài sản đối với bên thứ ba do người giao nhận gây ra trong hoạt động của mình.
Người giao nhận khi làm đại lý phải tuân thủ “Điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn” của
riêng mình. Tuy nhiên, người giao nhận sẽ khơng chịu trách nhiệm về hành vi lỗi lầm
của một bên thứ ba như người chuyên chở hoặc người giao nhận khác,… nếu người
giao nhận chứng minh được đã lựa chọn cẩn thận.
-

Đối với trường hợp người giao nhận làm người chuyên chở chính

Người giao nhận phải chịu trách nhiệm về những hành vi sơ suất của người
chuyên chở, của người giao nhận khác mà người giao nhận sử dụng để thực hiện hợp
đồng. Trách nhiệm đối với bên thứ ba, quyền hạn và giới hạn trách nhiệm về quyền
thực hiện bắt giữ hàng cũng giống như khi thực hiện vai trò là đại lý.
Người giao nhận khi làm người chuyên chở chính, cung cấp các dịch vụ gom

hàng, dịch vụ vận tải đa phương thức hoặc tự vận chuyển hàng hóa bằng các phương
tiện vận tải khác nhau thì điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn của cơng ty nói chung
khơng được áp dụng mà phải áp dụng công ước quốc tế hoặc qui tắc do Phòng Thương
mại quốc tế ban hành.
Khi là người gom hàng cấp vận đơn FBL (FIATA Bill of Lading) thì người giao
nhận phải chịu trách nhiệm về những mất mát hay hư hỏng hàng hóa, ngay cả khi
hàng hóa cịn nằm trong sự trơng giữ của người chuyên chở thực sự.
1.2. Khái quát chung về giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển
1.2.1. Khái niệm
Theo hiệp hội vận tải giao nhận hàng hóa quốc tế, giao nhận hàng hóa nhập
khẩu bằng đường biển là tập hợp tất cả các nghiệp vụ liên quan đến quá trình vận tải
bằng đường biển nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng tới nơi
nhận hàng. Giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển thực chất là tổ chức quá
trình chuyên chở và giải quyết các thủ tục liên quan đến quá trình chuyên chở hàng
hóa bằng đường biển.
Người thực hiện dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển có thể
là chủ hàng, các hãng vận tải, người giao nhận chuyên nghiệp hoặc bất kỳ một cá
nhân nào khác.

9


1.2.2. Cơ sở vật chất của vận tải biển
Cơ sở vật chất của vận tải đường biển bao gồm
- Các tuyến đường biển: là các tuyến đường nối hai hay nhiều cảng với nhau,
trên đó tàu biển hoạt động chở khách hoặc hàng hóa. Bao gồm: đường biển quốc tế,
đường biển ven bờ, các kênh đào.
- Cảng biển: là nơi ra vào neo đậu của tàu biển, là nơi phục vụ cơng cụ vận tải
và hàng hóa trên phương tiện vận tải đó. Ngồi ra cảng biển cịn có chức năng là trung
tâm công nghiệp phục vụ vận tải biển và là đầu mối giao thông quan trọng của một

quốc gia có biển.
- Phương tiện vận chuyển: phương tiện vận tải biển chủ yếu là tàu biển, tàu biển
có hai loại: tàu buôn và tàu quân sự. Tàu buôn là những tàu biển được dùng vào mục
đích kinh tế trong hàng hải. Tàu chở hàng là một loại tàu buôn chiếm tỷ lệ cao nhất
trong đội tàu buôn. Tàu quân sự là những tàu được trang bị khí nhằm phục vụ cho
mục đích quân sự.
1.2.3. Cơ sở pháp lý liên quan đến vận tải biển
Các điều ước quốc tế chính về vận tải bằng đường biển gồm
Quy tắc Hague năm 1924, có tên gọi chính thức là cơng ước Brussels về thống
nhất một số quy tắc về vận đơn đường biển, được ký ngày 25/8/1924, có hiệu lực
ngày 2/6/1931. Cơng ước Brussels được sửa đổi sau đó bởi Nghị định thư Visby,
được ký ngày 23/2/1968, có hiệu lực ngày 23/6/1977.
Việc áp dụng thống nhất Quy tắc Hague và Nghị định thư Visby dẫn đến sự ra
đời của Quy tắc Hague-Visby.
Công ước Hamburg, hay được gọi tên chính thức là Cơng ước của Liên Hiệp
Quốc về chuyên chở hàng hóa bằng đường biển, được thơng qua tại Hamburg ngày
30/3/1978 và có hiệu lực từ ngày 1/11/1993. Các công ước và quy tắc nêu trên có sự
khác biệt nhau trong phạm vi áp dụng. Ví dụ nếu như Quy tắc Hague-Visby được áp
dụng khi nơi phát hành vận đơn đường biển (Bill of lading-B/L) hoặc cảng xếp hàng
nằm trên lãnh thổ của nước thành viên, thì quy tắc Hamburg được áp dụng khi cảng
xếp hàng hoặc cảng dở hàng nằm trên lãnh thổ của nước thành viên. Như vậy, Quy
tắc HagueVisby sẽ không được áp dụng đối với hợp đồng vận chuyển từ một cảng
nằm ngoài lãnh thổ của một nước thành viên đến một cảng nằm trên lãnh thổ của một
nước thành viên. Trong trường hợp tương tự, Quy tắc Hamburg lại được áp dụng.
Hay một ví dụ khác, theo quy định của Quy tắc Hague, người chuyên chở chỉ
phải chịu trách nhiệm từ thời điểm hàng hoá được bắt đầu xếp lên tàu, cho đến thời
điểm hàng hoá được bốc dỡ xong khỏi tàu [2, Điều 1]. Theo quy định của Quy tắc
Hamburg, trách nhiệm này được mở rộng hơn, từ thời điểm hàng hoá được giao cho

10



người chuyên chở tại cảng xếp hàng, trong cả quá trình đi biển, và tại cảng dỡ hàng
[4, Điều 4].
Đối với Việt Nam, hiện nay đang là thành viên của Tổ chức hàng hải quốc tế,
đồng thời đã tham gia vào khá nhiều các điều ước quốc tế trong lĩnh vực hàng hải
như:
Công ước Vienne 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Cơng ước này
được lập ra hệ thống chung cho các hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế nhằm giảm
thiểu những xung đột trong các giao dịch thương mại quốc tế.
Incoterms là bộ quy tắc do Phòng Thương mại Quốc tế ICC phát hành để giải
thích các điều kiện thương mại quốc tế. Incoterms cung cấp bộ quy tắc quốc tế giải
thích những điều kiện thương mại trong hoạt động ngoại thương, phân chia rõ trách
nhiệm, chi phí và rủi ro của các bên trong q trình vận chuyển hàng hóa.
Tuy nhiên, trong lĩnh vực vận tải hàng hoá bằng đường biển, Việt Nam chưa
tham gia vào Quy tắc Hague, Quy tắc Hague-Visby hay Quy tắc Hamburg. Mặt khác,
dù có tham gia vào q trình đàm phán, soạn thảo Quy tắc Rotterdam, Việt Nam cũng
chưa ký tham gia Quy tắc này. Việt Nam cũng đã ban hành các văn bản pháp lý liên
quan đến vận tải biển như:
Luật hàng hải Việt Nam 2005. Bộ luật này quy định về hoạt động hàng hải, bao
gồm các quy định về tàu biển, cảng biển, luồng hàng hải, vận tải biển, an toàn hàng
hải, an ninh hàng hải, phịng ngừa ơ nhiễm mơi trường và các hoạt động khác liên
quan đến việc sử dụng tàu biển vào mục đích kinh tế, văn hóa, xã hội, thể thao, cơng
vụ và nghiên cứu khoa học. Trong đó, nêu rõ quy định nguyên tắc ưu tiên áp dụng
các quy định của Bộ luật Hàng hải: “Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của
Bộ luật Hàng hải Việt Nam với quy định của luật khác về cùng một nội dung liên
quan đến hoạt động hàng hải thì áp dụng quy định của Bộ luật này”.
Luật Thương mại 2005. Bộ luật này nói về phạm vi hoạt động thương mại thực
hiện trên lãnh thổ Việt Nam nhằm mục đích sinh lời. Luật thương mại quy định về
những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động thương mại như nguyên tắc bình đẳng,

nguyên tắc tự do, tự nguyện thỏa thuận trong hoạt động thương mại.
Luật thuế xuất nhập khẩu ngày 14/6/2005, quy định căn cứ tính thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu đối với hàng hóa.
Quyết định 1951/QĐ-BTC ngày 19/12/2005 của Tổng cục hải quan về việc ban
hành quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại.
Nghị định 140/2007/NĐ-CP ngày 5/9/2007 quy định chi tiết luật thương mại về
điều kiện kinh doanh dịch vụ Logistics và giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân
kinh doanh dịch vụ Logistics.

11


1.3. Các loại hình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển
1.3.1. Giao nhận hàng nguyên container
Giao nhận hàng nguyên container hay giao nhận hàng FCL (Full Container
Load) là xếp hàng nguyên container, người gửi hàng và người nhận hàng chịu trách
nhiệm đóng gói hàng và dỡ hàng khỏi container. Khi người gửi hàng có khối lượng
hàng đồng nhất đủ để chứa đầy một container hoặc nhiều container, người ta thuê
một hoặc nhiều container để gửi hàng.
Giao nhận hàng nguyên container gồm có các loại container như 20’/ 40’/
40HC/ 45’/ 20RF/ 40RF/ 20OT (Open Top)/ 40OT/ 20GOH (Garment On Hanging)/
40GOH. Hàng được đóng trong nguyên container 20’DC/ 40’DC hay 40’HQ.
Một số công việc khi giao nhận hàng nguyên containerđối với hàng nhập
- Khi nhận được thông báo hàng đến (Notice of Arrival), người nhận mang vận
đơn gốc (Original Bill of Lading) và giấy giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để lấy
D/O.
- Mang D/O đến hải quan làm thủ tục, nộp thuế nhập khẩu và đăng ký kiểm hóa
- Sau khi hồn thành thủ tục hải quan, chủ hàng mang bộ chứng từ đến văn
phòng quản lý của tàu để xác nhận D/O.
- Lấy phiếu xuất kho và nhận hàng.

1.3.2. Giao nhận hàng lẻ
Giao nhận hàng lẻ, hay gọi là giao nhận hàng LCL (Less than Container Load),
nghĩa là hàng xếp khơng đủ một container. Đây là hình thức giao nhận mơ tả cách
thức vận chuyển hàng hố khi chủ hàng khơng đủ hàng để đóng ngun một
container, mà cần ghép chung với một số lô của chủ hàng khác. Khi đó, cơng ty
dịch vụ giao nhận sẽ kết hợp nhiều lô hàng lẻ (sắp xếp, phân loại và đóng chung
vào container), sau đó thu xếp vận chuyển từ cảng xếp tới cảng đích. Việc kết hợp
đóng chung như vậy gọi là gom hàng (consolidation). Trong thực tế, những lô hàng
LCL trong cùng container không phải lúc nào cũng đi đến cùng một cảng đích. Nhiều
khi, chúng chỉ được vận chuyển chung container trên một chặng đường nào đó, sau
đó lại được dỡ ra và sắp xếp vào những container khác (reload) trước khi đi tiếp. Giao
nhận theo hình hình thức này, được gọi là LCL-Coload.
Khi giao hàng lẻ LCL, người gom hàng (người chuyên chở hoặc người giao
nhận) phải chịu trách nhiệm đóng hàng vào và dỡ hàng ra khỏi container. Khi gửi
hàng, nếu hàng không đủ để đóng nguyên một container, chủ hàng có thế gửi hàng
theo phương pháp hàng lẻ container. Trong chuyên trở hàng lẻ container, nếu do
người chuyên chở thực tế đảm nhiệm, họ sẽ ký phát cho người gửi hàng vận đơn
container hàng lẻ (LCL/LCL). Vận đơn này có chức năng tương tư như vận đơn
container theo cách gửi nguyên (FCL/FCL), hàng hóa được đóng tại bãi.
12


Một số công việc khi giao nhận hàng lẻ đối với hàng nhập
- Chủ hàng sẽ mang O.B/L hoặc H.B/L đến hãng tàu hoặc đại lý của người gom
hàng để lấy D/O, sau đó nhận hàng tại CFS qui định, nộp tiền lưu kho, phí bốc xếp
và lấy biên lai.
- Mang biên lai phí lưu kho, 3 bản D/O, Invoice và Packing List đến văn phòng
quản lý tàu tại cảng để xác nhận D/O.
- Chủ hàng xuống kho tìm vị trí hàng, tại kho lưu 1 bản D/O, mang 2 D/O còn
lại tới thương vụ cảng làm phiếu xuất kho.

- Chuyển 2 phiếu xuất kho đến kho để xem hàng, làm thủ tục xuất kho, tách
riêng hàng hóa chờ Hải quan kiểm tra.
- Sau khi Hải quan xác nhận “Hoàn thành thủ tục Hải quan”, hàng được xuất
kho ra khỏi cảng và đem về kho của chủ hàng
1.3.3. Giao nhận hàng kết hợp
Phương pháp gửi hàng này là sự kết hợp của phương pháp FCL và LCL. Tuỳ
theo điều kiện cụ thể, chủ hàng có thể thoả thuận với người chuyên chở để áp dụng
phương pháp gửi hàng kết hợp. Phương pháp gửi hàng kết hợp có thể là:
- Gửi nguyên, giao lẻ (FCL/LCL)
- Gửi lẻ, giao nguyên (LCL/FCL)
Khi giao hàng bằng phương pháp kết hợp, trách nhiệm của chủ hàng và người
chuyên chở cũng có sự thay đổi phù hợp. Ví dụ: Gửi ngun, giao lẻ (FCL/LCL) thì
trách nhiệm của chủ gửi và người chuyên chở khi gửi như là phương pháp gửi nguyên
nhưng khi nhận, trách nhiệm của chủ nhận và người chuyên chở như phương pháp
gửi hàng lẻ.

13


1.4. Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển
Sơ đồ 1.1: Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển

Chuẩn bị để nhận hàng

Tổ chức dỡ và nhận hàng từ người vận tải

Lập các chứng từ pháp lý ban đầu để bảo
vệ quyền lợi của chủ hàng

Quyết tốn


Nguồn: Cơng ty TNHH TM và XNK Eureka
(1) Chuẩn bị để nhận hàng
- Chuẩn bị các chứng từ cần thiết.
- Lập các phương án giao và nhận hàng.
- Chuẩn bị kho bãi, phương tiện vận chuyển, công nhân xếp dỡ hàng
- Thông báo bằng lệnh giao hàng (D/O) để các chủ hàng nội địa kịp thời làm
thủ tục giao nhận tay ba ngay dưới cần cẩu ở cảng.
(2) Tổ chức dỡ và nhận hàng từ người vận tải
- Xin giấy phép nhập khẩu (nếu có).
- Làm thủ tục hải quan cho hàng nhập khẩu.
- Nộp thuế nhập khẩu (nếu có).
- Theo dõi q trình dỡ hàng và nhận hàng từ người vận tải.
Trường hợp: Đối với hàng không lưu kho, bãi cảng

14


Chủ hàng nhận trực tiếp từ tàu và lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình nhận
hàng, chủ hàng có thể đưa hàng về kho riêng và mời Hải quan kiểm hóa. Nếu hàng
khơng cịn niêm phong, kẹp chì thì phải mời Hải quan áp tải.
Trường hợp: Đối với hàng lưu kho, bãi cảng
Cảng nhận hàng từ tàu
- Dỡ hàng và nhận hàng từ tàu (do cảng làm).
- Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận hàng (cán bộ giao nhận
phải cùng cảng lập).
- Đưa hàng về kho bãi cảng.
Cảng giao hàng cho chủ hàng
- Khi nhận được thông báo hàng đến, người nhận phải mang vận đơn bản gốc
(O.B/L), giấy giới thiệu đến hãng tàu để nhận lệnh giao hàng (D/O), khai báo Hải

quan và nộp thuế nhập khẩu.
- Nộp phí lưu kho, phí xếp dỡ và lấy biên lai.
- Xuất trình biên lai nộp phí, 3 bản D/O cùng Invoice và Packing list đến văn
phòng quản lý tàu tại cảng để xác nhận D/O và tìm vị trí hàng, (tại đây lưu một bảng
D/O).
- Mang 2 bản D/O còn lại đến phòng thương vụ cảng để làm phiếu xuất kho.
- Chuyển phiếu xuất kho đến cảng để nhận hàng, làm thủ tục Hải quan và nộp
thuế nhập khẩu (nếu có).
- Chở hàng về kho riêng của mình.
Trường hợp: Đối với hàng nhập bằng container
Hàng nguyên container (FCL)
- Khi nhận được Notice of Arrival, người nhận mang vận đơn bản gốc (O.B/L),
giấy giới thiệu đến hãng tàuđể nhận lệnh giao hàng (D/O- delivery order).
- Mang D/O đến Hải quan làm thủ tục, nộp thuế nhập khẩu và đăng ký kiểm hóa
(chủ hàng có thể đề nghị đưa cả container về kho riêng hoặc ICD để kiểm tra hải quan
nhưng phải trả vỏ container đúng hạn nếu khơng sẽ bị phạt).
- Sau khi hồn thành thủ tục hải quan, chủ hàng phải mang bộ chứng từ đến văn
phòng quản lý tàu để xác nhận D/O.
Hàng lẻ (LCL)
- Chủ hàng mang O.B/L (vận đơn gốc) hoặc H.B/L (vận đơn thứ cấp) đến hãng
tàu hoặc đại lý của người gom hàng để lấy D/O, sau đó nhận hàng tại CFS quy định,
nộp tiền lưu kho, phí bốc xếp và lấy biên lai. Mang biên lai phí lưu kho, 3 bản D/O,
Invoice và Packing list đến văn phòng quản lý tàu tại cảng để xác nhận D/O. Chủ
hàng xuống kho tìm vị trí hàng, tại kho lưu 1 D/O, mang 2 D/O còn lại đến phòng

15


×