NGUYỄN THỊ KIM TUYẾN
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP (KINH TẾ ĐỐI NGOẠI)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG
HÓA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY
CP XNK & THƯƠNG MẠI HTP
Giáo viên hướng dẫn : TS. Bùi Thúy Vân
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Thị Kim Tuyến
Mã sinh viên
: 5093106155
Khóa
:9
Ngành
: Kinh tế quốc tế
Chuyên ngành
: Kinh tế đối ngoại
NĂM 2022
HÀ NỘI – NĂM 2022
i
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Giáo viên hướng dẫn : TS. Bùi Thúy Vân
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Kim Tuyến
Mã sinh viên : 5093106155
Lớp : KTĐN 9A
Hà Nội, năm 2022
ii
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp “ Giải pháp thúc đẩy dịch vụ giao nhận
hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty CP XNK & Thương Mại HTP” là
cơng trình nghiên cứu của riêng bản thân em. Các số liệu trong đề tài này được thu
thập và sử dụng một cách trung thực. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong khóa
luận này khơng sao chép của bất cứ khóa luận nào và cũng chưa được trình bày hay
cơng bố ở bất cứ cơng trình nghiên cứu nào khác trước đây.
Sinh viên thực hiện
Tuyến
Nguyến Thị Kim Tuyến
i
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến tồn bộ Q thầy
cơ trong khoa Kinh Tế Quốc Tế đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho
em trong suốt những năm học qua.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới TS. Bùi Thúy Vân em xin cảm
ơn cơ đã ln tận tình chỉ bảo và hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu để
bài của em ngày một hồn thiện hơn. Nếu khơng có những chỉ bảo và hướng dẫn từ
cơ thì bài khóa luận của em sẽ khơng thể thực hiện một cách hồn thiện và hiệu quả.
Em xin chân thành cảm ơn quý Ban lãnh đạo của Công ty Cổ phần XNK &
Thương Mại HTP, các phịng ban Cơng ty đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được tìm
hiểu thực tiễn trong suốt q trình thực tập, làm việc tại Cơng ty. Từ đó có được
những thơng tin, kiến thức cần thiết để hồn thành tốt nhất bài khóa luận tốt nghiệp.
Qua quá trình thực tập, em nhận ra nhiều kiến thức, kinh nghiệm mới mẻ và bổ
ích từ chính những anh chị tại đây. Điều đó giúp ích cho cơng việc tương lai sau này
của chính bản thân mình sau này. Song vì kiến thức bản thân cịn hạn chế, trong q
trình làm khóa luận tốt nghiệp khơng tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận sự
đóng góp từ thầy cơ cũng như từ các anh chị trong Công ty để bài khóa luận tốt nghiệp
được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ KÍ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT ......................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ................................................ viii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA
NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN ..................................................................4
1.1.
Nhập khẩu .......................................................................................4
1.1.1.
Khái niệm về nhập khẩu ...................................................................4
1.1.2.
Đặc điểm của nhập khẩu ..................................................................4
1.1.3.
Hình thức nhập khẩu ........................................................................5
1.1.4.
Vai trò của nhập khẩu ......................................................................6
1.2.
Khái quát chung về dịch vụ giao nhận .........................................7
1.2.1.
Định nghĩa về dịch vụ giao nhận .....................................................7
1.2.2.
Đặc điểm của dịch vụ giao nhận......................................................8
1.2.3.
Vai trò của giao nhận.......................................................................9
1.2.4.
Nhiệm vụ của các bên tham gia .....................................................10
1.3.
Khái quát chung về người giao nhận .........................................12
1.3.1.
Khái niệm người giao nhận ...........................................................12
1.3.2.
Đặc trưng của người giao nhận .....................................................13
1.3.3.
Vai trò của người giao nhận ..........................................................14
1.3.4.
Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận ...........15
1.3.5.
Mối quan hệ của người giao nhận với các bên có liên quan .........17
1.4. Dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển ...........18
1.4.1. Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường
biển .........................................................................................................18
1.4.2. Nguyên tắc giao nhận hàng hóa tại cảng biển ...................................19
1.4.3. Phương thức giao nhận hàng hóa bằng đường biển ..........................20
1.4.4. Vai trị của dịch vụ giao nhận hàng hóa đường biển .........................20
1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường
biển 21
1.5.1.
Nhân tố chủ quan ...........................................................................21
1.5.2.
Nhân tố khách quan .......................................................................22
1.6.
Tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập
iii
khẩu bằng đường biển ............................................................................23
1.6.1.
Thời gian giao nhận hàng hóa .......................................................23
1.6.2.
Sự an tồn của hàng hóa................................................................24
1.6.3.
Giá cả dịch vụ ................................................................................24
1.6.4.
Dịch vụ chăm sóc khách hàng .......................................................24
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP
KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CP XNK & THƯƠNG MẠI
HTP ........................................................................................................................26
2.1.
Tổng quan về Công ty CP XNK & Thương Mại HTP .............26
2.1.1.
Thông tin chung .............................................................................26
2.1.2.
Lịch sử hình thành phát triển .........................................................26
2.1.3.
Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh ...................................................27
2.1.4.
Sứ mệnh, giá trị cốt lõi và tầm nhìn của Cơng ty ..........................27
2.1.5.
Chức năng và nhiệm vụ của Cơng ty .............................................28
2.1.6.
Thuận lợi, khó khăn của cơng ty ....................................................30
2.1.7.
Định hướng phát triển Công ty trong 5 năm tới ............................31
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Cơng ty giai đoạn 2019-2021
...................................................................................................................31
2.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2019-2021 ..31
2.2.2.
Cơ cấu thị trường nhập khẩu của Công ty .....................................33
2.3. Thực trạng dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường
biển tại Cơng ty CP XNK & Thương mại HTP ....................................34
2.3.1.
Doanh thu từ dịch vụ giao nhận.....................................................34
2.3.2.
Khối lượng giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển ......36
2.3.3.
Cơ cấu dich vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển .......36
2.3.4.
Cơ cấu thị trường giao nhận hàng nhập khẩu ...............................38
2.3.5.
Hàng hóa giao nhận nhập khẩu của Cơng ty ................................38
2.3.6. Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu đường biển tại Cơng ty
CP XNK & Thương Mại HTP ................................................................40
2.4. Đánh giá về chất lượng dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng
đường biển của Công ty CP XNK & Thương Mại HTP .....................45
2.4.1.
Tiêu chí về thời gian .......................................................................45
2.4.2.
Tiêu chí an tồn về hàng hóa .........................................................45
2.4.3.
Đánh giá về dịch vụ khách hàng ....................................................46
2.5. Đánh giá chung về dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng
đường biển của Công ty : ........................................................................46
iv
2.5.1.
Những kết quả đạt được .................................................................47
2.5.2.
Một số hạn chế: ..............................................................................47
2.5.3.
Nguyên nhân của những hạn chế ...................................................49
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH DỊCH VỤ NHẬP KHẨU
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CP XNK & THƯƠNG MẠI HTP ....51
3.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển dịch vụ giao nhận bằng
đường biển của Công ty CP XNK & Thương mại HTP ......................51
3.1.1.
Phát triển dịch vụ giao nhận bằng đường biển của Việt Nam trong
thời gian tới ............................................................................................51
3.1.2.
Mục tiêu và phương hướng phát triển dịch vụ giao nhận bằng đường
biển của Công ty CP XNK & Thương mại HTP ....................................53
3.2. Giải pháp nhằm đẩy mạnh dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập
khẩu bằng đường biển của Cơng ty .......................................................54
3.2.1.
Mở rộng thị trường kinh doanh. ....................................................54
3.2.2.
Giải pháp về loại hình dịch vụ giao nhận ......................................55
3.2.3.
Nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua chất lượng dịch vụ. .....56
3.2.4.
Xây dựng chiến lược Marketing xây dựng hình ảnh Cơng ty ........56
3.2.5.
Phát triển nguồn nhân lực mang tính chuyên nghiệp liên quan đến
hoạt động giao nhận. .............................................................................58
3.2.6.
Giải pháp thực hiện tốt quy trình giao nhận..................................58
3.2.7.
Một số giải pháp khác ....................................................................59
3.3.
Một số kiến nghị ...........................................................................59
3.3.1.
Kiến nghị đối với nhà nước ............................................................59
3.3.2.
Kiến nghị đối với cơ quan hải quan ...............................................61
KẾT LUẬN ............................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................65
v
DANH MỤC CÁC CHỮ KÍ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Giải nghĩa Tiếng việt
Giải nghĩa Tiếng anh
AFTA
Khu vực Mậu dịch Tự do
Asean
ASEAN Free Trade Area
APEC
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế
châu Á - Thái Bình Dương
Asia-Pacific Economic
Cooperation
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á
Association of South East
Asian Nations
C/O.
Giấy chứng nhận xuất xứ
Certificate of Origin
D/O
Lệnh giao hàng
Delivery Order fee
DVGN
Dịch vụ giao nhận
Freight Forwarding
DWT
Trọng tải toàn phần
Deadweight tonnage
EIR
phiếu giao nhận
Equipment Interchange
Receipt
FCL
Giao nhận hàng nguyên
container
Full Container Load
FIATA
Liên đoàn các Hiệp hội
Giao nhận Vận tải Quốc tế
International Federation
of Freight Forwarders
Associations
LC
Phương thức thanh tốn thư
tín dụng
Letter of credit
LCL
Giao nhận hàng lẻ
Less than Container Load
MTO
Người kinh doanh vận tải đa Multimodal Transport
phương thức
Operator
vi
TEU
Đơn vị đo lường tương
đương với cont 20 feet
Twenty-foot equivalent
unit
TMĐT
Thương mại điện tử
eCommerce
TT
Phương thức thanh toán
Chuyển tiền bằng điện
Telegraphic Transfer
UCP
Quy tắc thực hành thống
nhất về tín dụng chứng từ
The Uniform Custom and
Practice for Documentary
Credit
USD
Đồng đô la Mỹ
United States dollar
WTO
Tổ chức Thương mại Thế
giới
World Trade Organization
XNK
Xuất nhập khẩu
Import and export
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Tên bảng
Trang
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty
28
Sơ đồ 2.2
Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu đường biển
tại Công ty
Biểu đồ theo dõi số liệu Doanh Thu qua các năm 2019
– 2021
Cơ cấu thị trường nhập khẩu của Công ty năm 2021
40
Bảng 2.3
Doanh thu theo phương thức vận tải của Công ty giai
đoạn 2019-2021
34
Bảng 2.4
Khối lượng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
đường biển của Cơng ty giai đoạn 2019-2021
36
Bảng 2.5
Cơ cấu dich vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường
biển Công ty giai đoạn 2019-2021
36
Bảng 2.6
Giao nhận hàng hóa nhập khẩu Cơng ty năm 2021
37
Bảng 2.7
Cơ cấu thị trường nhập khẩu của Công ty năm 2021
39
Bảng 2.8
Tỷ lệ rủi ro trong hoạt động giao nhận hàng hóa tại
cảng của Cơng ty năm 2021
46
Bảng 2.1
Bảng 2.2
viii
32
31
MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài
Ngày nay, xu hướng hội nhập kinh tế thế giới đã trở thành mục tiêu chung cho
nhiều nước trên toàn cầu. Cho nên, nước nào càng nhanh nhạy, linh hoạt và có khả
năng học hỏi nhanh thì sẽ thu được lợi cịn các nước nào hướng nội, tự cơ lập mình
thì sẽ bị đình trệ và nằm trong số nghèo nhất trên thế giới. Cũng như câu nói “thật là
vơ ích khi bảo dịng sơng ngừng chảy, tốt nhất là hãy học cách bơi theo chiều dịng
chảy” vì thế Việt Nam cũng đang từng bước tự vươn lên và hịa mình vào dịng chảy
cùng với thế giới và trong khu vực.
Để góp phần tạo nên sự giàu mạnh của một quốc gia phải kể đến hoạt động kinh
doanh mua bán trao đổi hàng hóa của các quốc gia với nhau. Nhiều câu hỏi đã được
đặt ra: Tại sao Nhật lại xuất hàng công nghiệp và chỉ nhập ngun liệu thơ? Trong
khi đó Việt Nam lại xuất lương thực, nguyên liệu thô và nhập về những sản phẩm
cơng nghiệp hồn chỉnh? Chính vì lí do đó mà bất kì quốc gia nào cũng khơng thể tự
sản xuất để đáp ứng một cách đầy đủ mọi nhu cầu trong nước, đặc biệt trong xu thế
ngày nay, đời sống nhân dân ngày càng nâng cao, nền kinh tế vận hành theo cơ chế
thị trường, thoát khỏi nền kinh tế tự cung tự cấp, lạc hậu.
Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập, mở cửa nền kinh tế. Những năm gần
đây, hoạt động xuất nhập khẩu luôn được đẩy mạnh, nhất là khi Việt Nam trở thành
thành viên chính thức của WTO. Sự hòa nhập vào nền kinh tế thế giới đã phát sinh
và làm tăng đáng kể khối lượng hàng hóa giao dịch nước ta và các nước trên thế giới.
Dịch vụ giao nhận vận tải đã trở thành một khâu khơng thể thiếu trong q trình nhập
khẩu hàng hóa. Kinh doanh ngày càng phong phú với nhiều thành phần, nhiều dịch
vụ được cung cấp, đáp ứng nhu cầu đặt ra trong vận chuyển của xã hội, đặc biệt là
hàng hóa xuất nhập khẩu. Bên cạnh những cơ hội phát triển, những thuận lợi thì các
doanh nghiệp hoạt động giao nhận hàng hóa bằng đường biển của nước ta cũng đứng
trước mn vàn khó khăn từ việc cạnh tranh tìm kiếm thị trưởng, tìm kiếm khách
hàng đến việc rút ngắn thời gian chi phí trong khi cơ sở hạ tầng trong nước còn hạn
chế. Vậy để phát triển nó trong tương lai cần phải có sự nỗ lực, hợp tác giữa các bên
có liên quan từ các tổ chức đoàn thể đến các doanh nghiệp XNK và các Cơng ty giao
nhận. Chỉ có như vậy ngành dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển
mới phát huy hết lợi thế, điểm mạnh mang lại giá trị tốt đẹp trong tương lai.
Được thành lập năm 2017, Công ty CP XNK & Thương Mại HTP tuy là một
Công ty giao vận có quy mơ nhỏ cịn gặp nhiều những khó khăn thách thức nhưng
với tinh thần cầu tiến của một tập thể thì Cơng ty sớm khắc phục được nhược điểm
trong tương lai. Nhận thấy được khả năng giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường
1
biển tại Công ty CP XNK & Thương Mại HTP thông qua kết quả hoạt động kinh
doanh. Nhưng với mục tiêu của Cơng ty trong tương lai thì Cơng ty cần phải cải thiện
dịch vụ giao nhận hàng hóa, đặc biệt là dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng
đường biển. Chính vì vậy, em đã chọn đề tài “Giải pháp thúc đẩy dịch vụ giao nhận
hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty CP XNK & Thương Mại HTP” làm
đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2.
Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lý thuyết về hệ thống hóa cơ sở lý luận về dịch vụ giao nhận hàng
hóa nhập khẩu bằng đường biển. Nghiên cứu thực trạng dịch vụ giao nhận hàng hóa
nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty CP XNK & Thương Mại HTP.
Từ đó, đề xuất giải pháp thúc đẩy dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu đường
biển tại Cơng ty CP XNK & Thương Mại HTP.
3.
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển
tại Công ty CP XNK & Thương Mại HTP.
4.
Phạm vi nghiên cứu
Khơng gian: Đề tài khóa luận tập trung nghiên cứu trong phạm vi hoạt động
giao nhận hàng nhập khẩu đường biển tại Công ty ty CP XNK & Thương Mại HTP
Thời gian: Giai đoạn 2019-2021
5.
Phương pháp nghiên cứu
Để xây dựng giải pháp thúc đẩy dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu đường
biển tại Cơng ty CP XNK & Thương Mại HTP, em sử dụng các phương pháp nghiên
cứu dưới đây:
- Phương pháp thống kê: Phương pháp này có tác dụng phân tích dữ liệu, tim
hiểu tài liệu và thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp có liên quan từ các nguồn tài liệu
do đơn vị thực tập cung cấp.
- Phương pháp tổng hợp: Phương pháp tổng hợp lại các dữ liệu, số liệu có liên
quan từ các nguồn tài liệu sách, báo, internet,…
- Phương pháp mô tả: Phương pháp này được dùng để mô tả và phân tích quy
quy trình làm hàng.
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Nguồn dữ liệu thứ cấp được sử dụng
trong bài khóa luận dựa trên cơ sở dữ liệu được thu thập từ nguồn dữ liệu nội bộ Công
ty CP XNK & Thương Mại HTP.
6.
Kết cấu của đề tài
Khóa luận gồm 3 chương:
2
Chương 1: Cơ sở lý luận về dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường
biển
Chương 2: Thực trạng dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển
của Công ty CP XNK & Thương Mại HTP
Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh dịch vụ nhập khẩu bằng đường biển tại
Công ty CP XNK & Thương Mại HTP
3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG
HÓA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
1.1. Nhập khẩu
1.1.1. Khái niệm về nhập khẩu
Theo quy định tại Điều 28 Luật Thương mại 2005 thì nhập khẩu được hiểu như
sau.“ Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hàng hóa được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ
nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực
hải quan riêng theo quy định của pháp luật"
Có thể hiểu một cách dễ dàng, nhập khẩu (tiếng anh là Import) là hoạt động
kinh doanh buôn bán giữa các quốc gia, các giao dịch mua bán hàng hóa từ nước
ngồi về Việt Nam, hoặc đưa vào những khu vực đặc biệt trên lãnh thổ Việt Nam
(khu chế xuất, khu công nghiệp,..) dựa trên nguyên tắc trao đổi ngang giá lấy tiền tệ
là mỗi giới.
Nhập khẩu của mỗi quốc gia phụ thuộc vào thu nhập của người cư trú trong
nước và tỷ giá hối đoái tại đây. Nếu thu nhập bình qn của người dân nước đó càng
cao thì nhu cầu sử dụng hàng nhập khẩu theo đó mà tăng hơn. Ngược lại nếu tỷ gia
hối đoái tăng, thì giả hàng nhập khẩu tính bằng nội tệ càng cao hơn, điều này có thể
tác động đến nhập khẩu làm nhu cầu nhập khẩu trong nước giảm đi
Mục tiêu của nhập khẩu là sử dụng hiệu quả nguồn ngoại tệ để nhập khẩu vật
tư, thiết bị kỹ thuật và dịch vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng, nâng cao năng suất
lao động, tăng giá trị ngày công, và giải quyết sự khan hiếm hàng hoá vật tư trên thị
trường nội địa.
1.1.2. Đặc điểm của nhập khẩu
Là hoạt động kinh doanh mua bán quốc tế, được tổ chức, thực hiện nhiều khâu
khác nhau. Từ nghiên cứu thị trường, tìm đối tác, đàm phán, ký kết hợp đồng, tổ chức
thực hiện hợp đồng, nhận hàng và cuối cùng là thanh tốn Các khâu phải được tính
tốn kỹ lưỡng và cẩn trọng để tránh sai sót, rủi ro. Thị trường nhập khẩu đa dạng.
Hàng hoá được nhập từ nhiều nước khác nhau.
Dựa trên lợi thế so sánh của mình với các quốc gia khác mà các doanh nghiệp
có nhiều cơ hội để mở rộng, thu hẹp hay thay đổi thị trưởng nhập khẩu của mình
Phương thức thanh tốn phổ biến đó là Tín dụng chứng từ (LC), nhờ thu và
chuyển tiền (TT). Giao dịch giữa các bên có quốc tịch khác nhau và sử dụng đồng
tiền thanh toán là ngoại tệ với một bên hoặc cả hai bên. Thường dùng những ngoại tệ
có sức chuyển đổi cao như USD, bảng Anh...
Hoạt động nhập khẩu có sự tham gia của các chủ thể đối tác, doanh nghiệp,
Công ty ở các quốc gia khác nhau, mỗi nước có một quy định pháp luật về kinh tế,
4
nhập khẩu khác nhau. Do vậy sẽ phải chịu sự chi phối bởi các hệ thống pháp luật thủ
tục hồ sơ liên quan đến các nước khác nhau, thêm nữa là chịu chi phối của luật quốc
tế, các tập quán quốc tế Trao đổi thông tin một các gián tiếp do khoảng cách địa lý.
Cũng với sự phát triển của công nghệ hiện đại, việc trao đổi thông tin giữa các
bên nhanh chóng hơn Các doanh nghiệp xuất, nhập khẩu thường trai đổi thông tin với
nhau bằng phương thức liên lạc hiện đại: telex, email, fax …
Về phương tiện vận chuyển:
Gồm cả vận chuyển quốc tế và vận chuyển nội địa kết hợp. Tuỳ theo các loại
mặt hàng hoá, vật tư, thiết bị những thoả thuận về đổi bên mà có những phương thức
vận chuyển khác nhau. Một số phương thức vận chuyển chủ yếu hiện nay là vận
chuyển bằng đường không, đường biển, đường bộ.
Hoạt động nhập khẩu diễn ra trên phạm vi rộng cả về thời gian và khơng gian.
Nó có thể diễn ra trong một thời gian ngắn, hoặc kéo dài hằng năm và không chỉ được
tiến hành trên phạm vi lãnh thổ một quốc gia, nó còn tiến hành trên lãnh thổ nhiều
quốc gia trên thế giới.
1.1.3. Hình thức nhập khẩu
Nhập khẩu trực tiếp
Đối với hình thức này thì người mua và người bán hàng hóa trực tiếp giao dịch
với nhau, quá trình mua vị bản khơng hề ràng buộc lẫn nhau. Bên mua có thể mua mà
không bán và ngược lại. Nhập khẩu trực tiếp được tiến hành khá đơn giản. Trong đó,
bên nhập khẩu muốn ký kết được hợp đồng kinh doanh nhập khẩu thì phải nghiên
cứu thị trường, tìm kiếm đối tác phù hợp, ký kết và thực hiện hợp đồng, tự bỏ vốn,
chịu mọi rủi ro và chi phí trong giao dịch...
Nhập khẩu ủy thác
Nhập khẩu ủy thác được hiểu là hoạt động dịch vụ thương mại theo đó chủ hàng
thuê một đơn vị trung gian thay mặt và đứng tên nhập khẩu hàng hóa bằng hợp đồng
ủy thác. Nói một cách dễ hiểu hơn các doanh nghiệp trong nước có vốn ngoại tệ riêng
và có nhu cầu nhập khẩu một loại hàng hóa nào đó, tuy nhiên lại khơng được phép
nhập khẩu trực tiếp hoặc gặp khó khăn trong q trình kiếm, giao dịch với đối tác
nước ngoài thi sẽ thuê những các doanh nghiệp có chức năng thương mại quốc tế tiến
hành nhập khẩu cho minh. Trách nhiệm của bên nhận ủy thác là phải cung cấp thông
tin về thị trường giá cá, khách hàng những điều kiện có liên quan đến đơn hàng được
ủy thác, ký kết hợp đồng và thực hiện các thủ tục liên quan đến nhập khẩu Với hình
thức này danh thiên thực hiện nhà nhập khẩu. Với hình thức này, doanh nghiệp thực
hiện nghiệp vụ nhập khẩu ủy thác không phải bỏ vốn không cần xin hạn ngạch cũng
5
như khơng phải tìm kiếm đối tác, giá cả … Đổi lại bên ủy thác sẽ trả phí dịch vụ cho
bên nhận ủy thác nhập khẩu.
Buôn bán đối lưu
Buôn bán đối lưu có thể được coi là một phương thức thanh toán trong thương
mại quốc tế được sử dụng chủ yếu trong các giao dịch mua bán với chính phủ những
nước đang phát triển. Hàng hóa và dịch vụ được đổi lấy hàng hóa và dịch vụ khác có
giá trị tương đương.
Ví dụ: Caterpillar xuất khẩu máy xúc sang Venezuela, bù lại, chính phủ
Venezuala sẽ trả cho Caterpillar 350.000 tấn quặng sắt Trong phương thức này, chỉ
với 1 hợp đồng doanh nghiệp có thể tiến hành đồng thời cả hai hoạt động trọng điểm
là xuất khẩu và nhập khẩu. Lượng hàng hóa giao đi và hàng nhận về có giá trị tương
đương nhau. Do đó, doanh nghiệp xuất khẩu được tính vào cả kim ngạch xuất khẩu
và doanh thu trên hàng hóa nhập khẩu.
Tạm nhập tái xuất
Tạm nhập tái xuất là hình thức mà thương nhân Việt Nam nhập khẩu tạm thời
hàng hóa vào Việt Nam, nhưng sau đó lại xuất khẩu chính hàng hóa đó ra khỏi Việt
Nam sang một nước khác. Hình thức này là tiến hành nhập khẩu hàng hóa nhưng
khơng để tiêu thụ trong nước mà đề xuất khẩu sang một nước thứ ba nhằm thu lợi
nhuận. Giao dịch này bao gồm cả nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu lại lượng
ngoại tệ lớn hơn số vốn ban đầu đã bỏ ra. Khi tiến hành tạm nhập tái xuất doanh
nghiệp can tiến hành đồng thời hai hợp đồng riêng biệt gồm : hợp đồng mua hàng ký
với thương nhân nước xuất khẩu và hợp thăng ký với thương nhân nước nhập khẩu
Lưu ý, có trường hợp gần giống như tạm nhập tái xuất nhưng hàng hóa được
chuyển thẳng từ nước bản hàng sang nước mua hãng, mà không làm thủ tục nhập
khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam. Đó gọi là hình
thức chuyển khẩu.
Nhập khẩu gia cơng
Là hình thức mã bên nhận gia cơng của Việt Nam nhập khẩu nguyên vật liệu từ
người thuê gia công ở nước ngồi theo hợp đồng gia cơng đã ký kết Chẳng hạn như
doanh nghiệp dệt may, giấy đa của Việt Nam nhập nguyên phụ liệu từ Đài Loan để
sản xuất hàng gia công cho đối tác Đài Loan.
1.1.4. Vai trị của nhập khẩu
Nhập khẩu hàng hóa làm đa dạng và phong phú các mặt hàng, người dân có thể
có nhiều sự lựa chọn hơn, đời sống nhân dân được nâng cao hơn. Thêm vào đó, nhập
khẩu giúp bo sung hàng hóa mà thị trường trong nước khơng đáp ứng được
6
Nhập khẩu hàng hóa làm động lực cho các doanh nghiệp nâng cao năng lực
cạnh tranh. Vì nhập khẩu sẽ đào thải những doanh nghiệp trong nước yếu kém, không
đủ năng lực cạnh tranh. Từ đó, địi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại được phải tự
nâng cao năng lực của mình, đổi mới từ cơng nghệ đến cách quản lý của mình. Kéo
theo năng suất sản xuất cao, người lao động có việc làm, đời sống người lao động
được cải thiện.
Nhập khẩu giúp cho doanh nghiệp trong nước tiếp cận với các thiết bị công
nghệ hiện đại từ các nước khác trên thế giới, rút ngắn quá trình xây dựng cơ sở vật
chất Người lao động có cơ hội tiếp cận, học hỏi, nâng cao tay nghề; các nhà quản lý
trau đổi thêm kiến thức trình độ quản lý của mình. Nhập khẩu cũng là một biện pháp
để giải quyết sự mất cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng giữa cung và cầu hàng hoa dịch vụ, nghĩa là nó góp phần làm cho q trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra thường
xuyên và ổn định. Là một cơng cụ để chính phủ thực hiện điều tiết giá cả thị trường
nội địa nhằm loại bỏ những tác động không lành mạnh của cơ chế thị trường như tình
trạng đấu cơ ép gia đình.
Nhập khẩu đảm bảo đầu vào cho sản xuất tạo việc làm ổn định cho người lao
động góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân Nhập khẩu cũng là cách
để duy trì, mở rộng quan hệ ngoại giao với các nước khác.
Có thể thấy rằng vai trị của nhập khẩu là hết sức quan trọng đặc biệt là đối với các
nước đang phát triển trong đó có Việt Nam trong việc cải thiện đời sống kinh tế thay
đổi một số lĩnh vực, nhờ có nhập khẩu mà tiếp thu được những kinh nghiệm quản lí,
cơng nghệ hiện đại thúc đầu nên kinh tế nhất triển nhanh chóng.
1.2. Khái quát chung về dịch vụ giao nhận
1.2.1. Định nghĩa về dịch vụ giao nhận
Giao nhận là một bộ phận cấu thành quan trọng trong vận tải hàng hóa quốc tế,
nó gắn liền và song hành với q trình lưu thơng hàng hóa nhằm đưa hàng hoá từ nơi
sản xuất đến nơi tiêu thụ, từ người bán đến người mua. Vậy dịch vụ giao nhận là gì?
Định nghĩa thứ nhất:
Theo quy tắc mẫu của Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế (FIATA) về
dịch vụ giao nhận - Dịch vụ giao nhận (freight forwarding service) là bất kỳ loại dịch
vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân
phối hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể
cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên
quan đến hàng hoá.
Định nghĩa thứ hai:
7
Giao nhận hàng hóa là một hoạt động nằm trong chuỗi hoạt động logistics nên
được hiểu theo khái niệm của logistics, theo điều 233 Luật thương mại Việt Nam 2005
định nghĩa là hoạt động thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá
nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan
và các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, các
dịch vụ liên quan khác để giao hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng,
của người vận tải hoặc của người giao nhận khác.
Như vậy tổng kết lại, giao nhận hàng hóa là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có
liên quan đến q trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi
gửi hàng (người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng).
Trước kia, lúc mới bắt đầu ở xuất phát điểm truyền thống thì việc giao nhận có
thể do người gửi hàng (nhà xuất khẩu), người nhận hàng (nhà nhập khẩu) hay do
người chuyên chở đảm nhiệm và tiến hành. Tuy nhiên, theo thời gian, cùng với sự
vận động và phát triển không ngừng của thương mại quốc tế, sự phân công lao động
quốc tế với mức độ chuyên môn hố ngày càng cao và quy mơ được mở rộng liên
tục, giao nhận cũng dần dần được chun mơn hóa và phát triển mang tính đa dạng
nhưng chuyên biệt hơn, do các tổ chức, các nghiệp đoàn giao nhận chuyên nghiệp tổ
chức tiến hành và giao nhận đã chính thức trở thành một Nghề.
Nghề giao nhận là một ngành quan trọng trong vận tải quốc tế, ra đời cách đây
gần 500 năm tại Thụy Sĩ. Với mốc đánh dấu là năm 1552, hãng E. Vansai đã ra đời
ở Badiley - Thụy Sĩ, đảm nhận công việc giao nhận và kiêm cả việc vận tải hàng hố
và thu phí giao nhận rất cao, khoảng gần 1/3 giá trị của hàng hóa, chênh lệch rất lớn
về giá dịch vụ so với ngày nay khi ngành giao nhận đang phát triển mạnh nhưng cạnh
tranh cũng theo đó mà tăng lên. Ngành giao nhận nói chung và đặc biệt là giao nhận
bằng đường biển nói riêng đã có bề dày lịch sử và khẳng định sự tồn tại cũng như vai
trị của mình trong sự phát triển của kinh tế thế giới xuyên suốt các thế kỷ qua.
1.2.2. Đặc điểm của dịch vụ giao nhận
Thứ nhất, không tạo ra sản phẩm vật chất: Giao nhận là tập hợp các hoạt động
có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp nhằm thay đổi vị trí về mặt khơng gian của hàng
hóa chứ khơng làm thay đổi bản chất của loại hàng hóa, đây là đặc điểm dễ nhận thấy
và đặc trưng vì bản chất giao nhận là dịch vụ.
Thứ hai, giao nhận là ngành có tính thời vụ: Thương mại và vận tải luôn gắn
liền với nhau, đó cũng là mối quan hệ giữa giao nhận vận tải và hoạt động xuất nhập
khẩu. Hoạt động xuất nhập khẩu là hoạt động mang tính thời vụ, sản lượng và giá trị
xuất nhập khẩu thay đổi theo mùa kinh doanh nên hoạt động giao nhận cũng chịu ảnh
hưởng từ đặc điểm này của xuất nhập khẩu.
8
Thứ ba, giao nhận có tính thụ động khá cao: Hoạt động giao nhận phục vụ
cho nhu cầu vận tải hảng hóa của khách hàng, nên chịu ảnh hưởng chính và cịn tùy
thuộc vào nhu cầu của khách hàng, có một lượng khách hàng ổn định và quy mô
tương đối lớn, thường xuyên có nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa và sử dụng các dịch
vụ được cung cấp là mục tiêu chung cũng như sẽ tạo ra ưu thế cho các doanh nghiệp
giao nhận; bên cạnh sự phụ thuộc vào nguồn khách hàng thì hoạt động giao nhận cịn
chịu sự ảnh hưởng ít nhiều từ các quy định và mối quan hệ với người vận chuyển, các
ràng buộc khác nhau về pháp luật, một số quy định riêng biệt của nước người xuất
khẩu, nhập khẩu, nước thứ ba...
Thứ tư, hoạt động giao nhận phụ thuộc vào cơ sở vật chất và trình độ của
người giao nhận: Các nước lớn trên thế giới đều có lịch sử phát triển khá dài và
nhiều thành tựu nổi bật về ngành giao nhận vận tải, với việc xây dựng, trang bị cơ sở
vật chất khang trang và đáp ứng nhu cầu cao về cả quy mô lẫn chất lượng dịch vụ của
khách hàng. Đồng thời trình độ kỹ thuật cũng như chun mơn của đội ngũ nhân lực
được xây dựng tốt từ cơ bản tới chun sâu cũng góp phần vào tính chun mơn hóa
ngày càng cao của cơng việc. Ở Việt Nam tuy những năm gần đây cũng có nhiều
bước tiến mới về giao nhận vận tải, nhưng so với nhiều quốc gia trên thế giới thì nền
tảng và sự phát triển ngành của nước ta vẫn còn non trẻ, nhiều tiềm lực chưa được
khai phá, chúng ta vẫn còn chặng đường dài để mở rộng và đưa ngành giao nhận vận
tải đi lên một cách bền vững. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào việc quy hoạch và
xây dựng cũng như nâng cấp hệ thống cơ sở vật chất hạ tầng đang cịn nhiều bất cập
ở nước ta, bên cạnh đó việc tập trung chú trọng và đầu tư vào chất xám, vào nhân lực
cũng vô cùng quan trọng khi muốn tạo ra một lực lượng giỏi và có khả năng đảm bảo
cơng việc tiến hành nhanh chóng, hiệu quả.
1.2.3. Vai trò của giao nhận
Thương mại quốc tế ngày càng phát triển, mở rộng với sự giao lưu kinh tế và
thông thương hàng hóa ngày một tăng giữa các quốc gia trên khắp các châu lục, điều
này là động lực thúc đẩy quan trọng cho vận tải quốc tế vừa nâng cao vị trí của mình,
vừa đẩy mạnh hoạt động giao nhận đi lên, và mối quan hệ mật thiết càng được thể
hiện khi giao nhận cũng vừa hỗ trợ xuyên suốt quá trình giúp thương mại quốc tế và
vận tải quốc tế phát triển thuận lợi hơn.
Vai trò quan trọng của giao nhận được thể hiện thơng qua:
Giao nhận góp phần làm giảm giá thành hàng hoá xuất nhập khẩu. Vì các nhà
xuất nhập khẩu sẽ được tư vấn tìm và lựa chọn tuyến đường vận chuyển tốt nhất về
thời gian cũng như không gian và giá cước, khách hàng được lựa chọn phương thức
vận tải và hãng vận tải phù hợp nhất cho nhu cầu của mình. Đồng thời các forwarder
9
cũng thu xếp nhiều lơ hàng nhỏ để đóng ghép (consolidate) và vận chuyển tới địa
điểm đích, nhờ vậy mà tiết giảm chi phí cho từng chủ hàng riêng lẻ.
Giao nhận cũng giúp các nhà xuất nhập khẩu giảm bớt được các chi phí khơng
cần thiết (nếu khơng thường xun xuất nhập khẩu hay lượng hàng không ổn định,
không lớn) như chi phí xây dựng kho bãi để lưu hàng hóa, lưu container của người
giao nhận hay do người giao nhận th, giảm chi phí đào tạo nhân cơng.
Các Cơng ty giao nhận luôn tập trung xây dựng và không ngừng mở rộng cung
ứng các dịch vụ đa dạng và chất lượng nhằm nâng cao giá trị hình ảnh trong mắt
khách hàng, các Cơng ty giao nhận chính là kênh thơng tin hữu ích về thương mại
quốc tế. Những forwarder dày dặn kinh nghiệm sẽ là những nhà tư vấn tốt, thân thiện
và hiệu quả cho những khách hàng mới tham gia vào lĩnh vực ngoại thương.
1.2.4. Nhiệm vụ của các bên tham gia
Trừ một số trường hợp chính người gửi hàng hoặc người nhận hàng muốn trực
tiếp tham gia vào bất cứ khâu thủ tục hoặc chứng từ nào đó, cịn thơng thường, người
giao nhận thay mặt chủ hàng lo liệu q trình vận chuyển hàng hố qua các cơng đoạn
khác nhau. Người giao nhận có thể làm các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua
những người kí hợp đồng phụ hay những đại lý mà họ thuê, người giao nhận cũng có
thể sử dụng những đại lý của họ ở nước ngoài. Những dịch vụ giao nhận hàng hóa
quốc tế bao gồm 4 loại thơng dụng trên thế giới bao gồm:
Người xuất khẩu
Theo những chỉ dẫn của người gửi hàng người giao nhận sẽ thực hiện các nhiệm
vụ sau:
Chọn tuyến đường, phương thức vận tải và người chuyên chở thích hợp.
Lưu cước với người chuyên chở đã lựa chọn.
Nhận hàng và cấp các chứng từ thích hợp cho khách hàng, người chuyên
chở.
Nghiên cứu những luật lệ liên quan của nước xuất khẩu, nước nhập khẩu,
nước q cảnh.
Đóng gói hàng hố (trừ khi việc này do người gửi hàng làm trước khi
giao hàng cho người giao nhận)
Lo liệu việc lưu kho hàng hoá (nếu cần).
Cân đo hàng hoá.
Nếu người gửi hàng có u cầu thì tiến hành mua bảo hiểm cho hàng
hóa.
10
Vận chuyển hàng hoá đến cảng, thực hiện việc khai báo hải quan, lo các
thủ tục chứng từ liên quan và giao hàng cho người chuyên chở.
Thực hiện việc giao dịch ngoại hối (nếu có).
Thanh tốn phí và những chi phí khác bao gồm cả tiền cước.
Nhận vận đơn đã ký của người chuyên chở, sau đó giao cho người gửi
hàng.
Thu xếp việc chuyển tải trên đường (nếu cần).
Giám sát việc vận chuyển hàng hố trên đường vận chuyển thơng qua
những mối liên hệ với người chuyên chở và đại lý của người giao nhận
ở nước ngoài.
Ghi nhận những tổn thất của hàng hố (nếu có).
Giúp đỡ người gửi hàng tiến hành khiếu nại người chuyên chở về những
tổn thất của hàng hố (nếu có).
Người nhập khẩu
Theo những chỉ dẫn giao hàng của người nhập khẩu, người giao nhận sẽ thực
hiện các nhiệm vụ sau:
Thay mặt người nhận hàng giám sát việc vận chuyển hàng hoá từ khi
người nhận được yêu cầu của người nhận hàng.
Nhận và kiểm tra tất cả chứng từ liên quan đến việc vận chuyển hàng
hoá.
Nhận hàng của người chuyên chở và thanh toán cước (nếu cần).
Thực hiện việc khai báo hải quan và trả lệ phí thuế và những chi phí khác
cho hải quan và những cơ quan khác.
Thu xếp việc lưu kho quá cảnh (nếu cần).
Giao hàng đã làm thủ tục hải quan cho người nhận hàng.
Giúp đỡ người nhận hàng tiến hành khiếu nại đối với người chuyên chở
về những tổn thất của hàng hố (nếu có).
Giúp người nhận hàng trong việc lưu kho và phân phối (nếu cần).
Giao nhận hàng hóa đặc biệt
Người giao nhận bên cạnh việc thường thực hiện việc giao nhận những loại hàng
hóa thơng thường thì tùy thuộc vào u cầu của khách hàng mà người giao nhận cũng
có thể làm những dịch vụ khác có liên quan đến các loại hàng hóa đặc biệt như:
Vận chuyển hàng cơng trình: Chủ yếu là vận chuyển máy móc, cơng
cụ, thiết bị nặng… để xây dựng các cơng trình lớn như sân bay, nhà máy,
11
cơ sở lọc dầu… từ nơi sản xuất đến công trình xây dựng. Việc di chuyển
những loại hàng hóa này cần phải được suy tính cụ thể, xây dựng kế
hoạch rõ ràng để đảm bảo vận chuyển an toàn và giao hàng đúng tiến độ,
cũng như xem xét việc sử dụng các thiết bị hỗ trợ vận chuyển chuyên
dụng như cần cẩu, xe vận tải có tải trọng lớn, tàu chở hàng phù hợp…
Đây có thể xem như là một lĩnh vực chun mơn hóa của người giao
nhận, phụ thuộc nhiều vào trình độ và hạ tầng cơ sở của người giao nhận.
Vận chuyển quần áo treo trên mắc: loại hàng hóa này được vận chuyển
trong những container đặc biệt, và khi vận chuyển đến điểm đích thì được
chuyển trực tiếp từ container sang nơi bày bán.
Triển lãm ở nước ngoài: trường hợp này xảy ra khi khách hàng là người
tổ chức triển lãm có yêu cầu giao cho người giao nhận chuyên chở hàng
ra nước ngoài để triển lãm. Là loại hàng đặc biệt và có những hướng dẫn
cụ thể từ người tổ chức triển lãm về phương thức chuyên chở, nơi làm
thủ tục hải quan ở nước đến khi giao hàng triển lãm, những chứng từ cần
thiết… nên người giao nhận cần lưu ý và hết sức tn thủ những chỉ dẫn
đó.
Những dịch vụ khác
Ngồi những dịch vụ đã nêu ở trên, tùy thuộc vào yêu cầu của khách hàng, người
giao nhận cũng có thể làm một số những dịch vụ khác phát sinh trong quá trình chuyên
chở và cả những dịch vụ đặc biệt khác ví dụ như gom hàng.
Để có thể duy trì tốt mối quan hệ với khách hàng và nâng cao hình ảnh về chất
lượng dịch vụ mình, người giao nhận cũng có thể thơng báo, tư vấn cho khách hàng
của mình những thơng tin thu thập được và phân tích về nhu cầu tiêu dùng, những thị
trường mới, tình hình cạnh tranh, chiến lược xuất khẩu, những điều khoản thích hợp
cần đưa vào hợp đồng mua bán ngoại thương và tóm lại tất cả những vấn đề có liên
quan đến cơng việc kinh doanh của khách hàng.
1.3. Khái quát chung về người giao nhận
1.3.1. Khái niệm người giao nhận
Theo Quy tắc mẫu của Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế (FIATA):
Người giao nhận là người lo toan để hàng hóa được chuyên chở theo hợp đồng ủy
thác và hành động vì lợi ích của người ủy thác mà bản thân anh ta không phải là người
chuyên chở.
Người giao nhận cũng đảm nhận thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp
đồng giao nhận như: bảo quản, lưu kho, trung chuyển, làm thủ tục hải quan, kiểm
hóa...
12
Theo điều 234 Luật Thương mại Việt Nam 2005 về điều kiện kinh doanh dịch
vụ logistics và điều 6 Nghị định 140/2007/NĐ-CP ngày 05/9/2007 của Chính phủ ban
hành, quy định chi tiết Luật Thương mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics và
giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics, ta có thể hiểu
khái niệm: Người giao nhận là thương nhân tổ chức thực hiện dịch vụ giao nhận cho
khách hàng bằng cách tự mình thực hiện hoặc thuê lại thương nhân khác thực hiện,
có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hợp pháp về dịch vụ giao nhận hàng hóa và
tuân thủ các điều kiện về kinh doanh vận tải theo quy định pháp luật hiện hành.
Vậy, người giao nhận có thể là: Chủ hàng - khi chủ hàng tự đứng ra đảm nhận
thực hiện các cơng việc giao nhận hàng hóa của mình; chủ tàu - khi chủ tàu thay
mặt người chủ hàng thực hiện các hoạt động, dịch vụ giao nhận; đại lý hàng hóa,
Cơng ty xếp dỡ hay kho hàng, người giao nhận chuyên nghiệp hay bất kỳ người
nào khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa.
1.3.2. Đặc trưng của người giao nhận
Người giao nhận hoạt động theo hợp đồng ủy thác ký với chủ hàng, bảo
vệ lợi ích của người chủ hàng.
Người giao nhận lo liệu việc vận tải nhưng chưa hẳn là người vận
tải.Người giao nhận có thể là người có hoặc khơng có phương tiện vận
tải, có thể sử dụng, th mướn người vận tải hoặc trực tiếp tham gia vận
tải. Nhưng người giao nhận phải ký hợp đồng ủy thác giao nhận với chủ
hàng với tư cách là người giao nhận chứ không phải là người vận tải.
Cùng với việc tổ chức vận tải người giao nhận còn làm nhiều việc khác
trong phạm vi uỷ thác của chủ hàng để đảm bảo vận chuyển hàng hóa từ
nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng theo những điều khoản đã cam kết trước
đó với chủ hàng.
Ở các nước khác nhau tên gọi của người giao nhận có khác nhau
(Forwarder, Freight forwarder, Forwarding Agent) nhưng đều có chung
một tên giao dịch quốc tế là người giao nhận hàng hóa quốc tế
(International freight forwarder) và cùng làm dịch vụ giao nhận.
Người giao nhận cần có năng lực và trau dồi chuyên môn về các vấn đề:
− Kết hợp các phương thức vận tải với nhau.
− Kết hợp vận tải – giao nhận – xuất nhập khẩu và liên hệ tốt với các
tổ chức có liên quan đến q trình vận chuyển hàng hóa như chi cục
hải quan, đại lý hãng tàu, nhân sự các cảng biển…
− Tận dụng tối đa công suất các phương tiện vận tải, các công cụ vận
tải.
13
− Tạo điều kiện để hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có hiệu quả
hơn nhờ vào dịch vụ giao nhận, giúp nhà xuất nhập khẩu giảm chi phí
sử dụng kho bãi, quản lý hành chính, tiết giảm bộ máy tổ chức, có
điều kiện tập trung vào hoạt động chính, kinh doanh xuất nhập khẩu.
1.3.3. Vai trò của người giao nhận
Với nhiều chức năng và vai trị có thể đảm nhiệm, người giao nhận hay được
gọi là “Kiến trúc sư của vận tải” (Architect of Transport), vì người giao nhận có khả
năng tổ chức q trình vận tải một cách tốt, an tồn và tiết kiệm nhất.
Mơi giới hải quan
Thuở ban đầu, người giao nhận chỉ hoạt động trong nước. Nhiệm vụ của người
giao nhận lúc bấy giờ làm thủ tục hải quan đối với hàng nhập khẩu như một nhà mơi
giới hải quan.
Sau đó người giao nhận mở rộng hoạt động phục vụ cả hàng xuất khẩu và dành
chở hàng trong vận tải quốc tế hoặc lưu cước với các hãng tàu theo sự ủy thác của
người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu tùy thuộc vào hợp đồng mua bán. Trên cơ sở
được nhà nước cho phép, người giao nhận thay mặt người xuất khẩu, người nhập
khẩu để khai báo và làm thủ tục hải quan như một nhà môi giới hải quan.
Ở Việt Nam hiện các doanh nghiệp giao nhận làm dịch vụ môi giới hải quan
không nhất thiết phải có giấy phép cịn các nước như Pháp, Mỹ hoạt động của người
giao nhận yêu cầu phải có giấy phép làm môi giới hải quan.
Chuyển tải và tiếp gửi hàng hóa
Trong trường hợp hàng hóa phải chuyển tải hoặc quá cảnh qua nước thứ ba,
người giao nhận sẽ tiến hành làm thủ tục quá cảnh hoặc tổ chức chuyển tải hàng hóa
từ phương tiện vận tải này qua phương tiện vận tải khác, hoặc giao hàng đến nơi
người nhận hàng.
Lưu kho hàng hóa
Khi phát sinh yêu cầu phải lưu kho hàng hóa trước khi xuất khẩu hoặc sau khi
nhập khẩu, người giao nhận sẽ thực hiện dịch vụ bằng phương tiện, cơ sở vật chất
của mình hoặc thuê của người khác.
Đại lý
Trước đây, người giao nhận không đảm nhận trách nhiệm của người chuyên
chở. Người giao nhận chỉ hoạt động như một cấu nối giữa người gửi hàng và người
chuyên chở như là một đại lý của người chuyên chở hoặc của người gửi hàng. Người
giao nhận nhận ủy thác từ chủ hàng hoặc từ người chuyên chở để thực hiện các công
14
việc khác nhau như giao nhận hàng, lập chứng từ, làm thủ tục hải quan, lưu kho hàng
hóa, vận tải nội địa… trên cơ sở của hợp đồng ủy thác.
Công việc của người giao nhận khi là đại lý:
Nhận ủy thác từ người chủ hàng để thực hiện những cơng việc giao
nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, làm việc nhằm bảo vệ lợi ích của chủ
hàng, làm trung gian giữa người gửi hàng với người vận tải, giữa
người vận tải với người nhận hàng.
Hưởng hoa hồng. khi xảy ra sự cố gây tổn thất hàng hóa thì chỉ chịu
trách nhiệm về hành vi của mình chứ khơng chịu trách nhiệm về hành
vi của người làm thuê cho mình hoặc cho chủ hàng.
Người gom hàng
Ở châu Âu, dịch vụ gom hàng đã xuất hiện rất sớm chủ yếu phục vụ cho vận tải
đường sắt.
Đặc biệt trong vận tải hàng hóa bằng Container, dịch vụ gom hàng là khơng thể
thiếu được nhằm tập hợp hàng lẻ (LCL) thành hàng nguyên (FCL) để tận dụng sức
chở, sức chứa của container và giảm cước phí vận chuyển, từ đó tiết giảm chi phí cho
khách hàng. Khi là người gom hàng, người giao nhận có thể đóng vai trị là người
vận tải hoặc chỉ là đại lý.
Người chuyên chở
Ngày nay, trong nhiều trường hợp người giao nhận đóng vai trị là người chun
chở, tức người giao nhận trực tiếp ký kết hợp đồng vận chuyển với chủ hàng và chịu
trách nhiệm chuyên chở hàng hóa.
Người giao nhận sẽ đóng vai trị là người thầu chuyên chở theo hợp đồng
(Contracting Carrier), nếu người giao nhận ký kết hợp đồng với chủ hàng mà
không trực tiếp chuyên chở.
Nếu người giao nhận trực tiếp chuyên chở hàng hóa và thực hiện các dịch vụ
giao nhận khác bằng phương tiện của mình hoặc thuê của người khác thì được gọi là
người chuyên chở thực tế (Performing Carrier).
Người kinh doanh vận tải đa phương thức (MTO)
Trong trường hợp người giao nhận cung cấp dịch vụ vận tải đi suốt (vận tải từ
cửa đến cửa) thì người giao nhận là người kinh doanh vận tải đa phương thức. MTO
cũng là người chuyên chở và chịu trách nhiệm đối với hàng hóa. Khách hàng ngày
nay ưa chuộng và có nhu cầu khá cao trong việc sử dụng dịch vụ vận tải đa phương
thức vì lợi ích và những thuận lợi từ mà nó đem lại.
1.3.4. Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận
15