ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM
HÀ VĂN HIỆP
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ KHAI
SINH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ SA
LOONG, HUYỆN NGỌC HỒI,
TỈNH KON TUM
Kon Tum, tháng 05 năm 2022
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ KHAI
SINH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ SA
LOONG, HUYỆN NGỌC HỒI,
TỈNH KON TUM
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : ThS. NGUYỄN THỊ TRÚC PHƯƠNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: HÀ VĂN HIỆP
LỚP
: K19LKV
MÃ SỐ SINH VIÊN
: 1927380107002
Kon Tum, tháng 05 năm 2022
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn tồn thể các Thầy giáo, Cơ giáo khoa Luật,
trường Đại học Phân hiệu Đà Nẵng đã hết lòng truyền đạt cho em những kiến thức cơ bản
về các chuyên môn cũng như về mặt xã hội và kinh nghiệm ứng xử trong cuộc sống hàng
ngày để giúp em ngày càng vững vàng hơn trong cơng tác.
Để hồn thành được Đề tài báo cáo này, ngoài sự nỗ lực của bản thân. Đặc biệt với
sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị
Trúc Phương, giảng viên khoa Luật Trường Đại học PHĐN đã cũng cố, bổ sung kiến
thức, giúp đỡ và hướng dẫn cho em trong suốt quá trình thực hiện Đề tài báo cáo này, xin
chân thành cảm ơn Lãnh đạo của xã Sa Loong và các ngành có liên quan đã tạo điều kiện
cho tôi nghiên cứu học hỏi tiếp cận thực tế, vận dụng những kiến thức đã học vào thực
tiễn và có những tư liệu cần thiết để hoàn thành báo cáo thực tập về đề tài: “Thực trạng
hoạt động đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân xã Sa Loong, huyện Ngọc, tỉnh Kon
Tum” đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho em được hồn thành báo cáo này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do trình độ và kiến thức của em cả về mặt lý
thuyết cũng như thực tiễn cịn có mặt hạn chế, thời gian đầu tư cho nghiên cứu và thực
hiện chuyên đề này còn hạn hẹp, sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót tồn tại khi thực hiệc
báo cáo này. Em kính mong sự góp ý của các Thầy, Cô. Đặc biệt, là Cô Nguyễn Thị Trúc
Phương để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn và kính chúc đến quý thầy, cơ và các đồng chí lãnh đạo
Đảng ủy, UBND xã SaLoong dồi dào sức khoẻ, hạnh phúc và thành đạt trên mọi lĩnh
vực.
Kon Tum, ngày tháng 5 năm 2022
Sinh viên
Hà Văn Hiệp
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ .................................................................................. iv
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 1
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 2
5. Bố cục báo cáo ............................................................................................................. 2
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ SA LOONG,
HUYỆN NGỌC HỒI, TỈNH KON TUM ...................................................................... 3
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐỊA BÀN XÃ SA LOONG ........................................ 3
1.1.1. Vị trí địa lý......................................................................................................... 3
1.1.2. Địa hình ............................................................................................................. 3
1.1.3. Khí hậu .............................................................................................................. 3
1.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ, XÃ HỘI ............................................................................ 4
1.2.1. Về kinh tế ........................................................................................................... 4
1.2.2. Về văn hóa ......................................................................................................... 4
1.2.3. Về xã hội............................................................................................................ 4
1.2.4. Lĩnh vực Quốc phòng - An ninh ......................................................................... 4
1.3. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ SA LOONG .................... 5
1.3.1. Vị trí pháp lý, chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân xã Sa Loong ............. 5
1.3.2. Văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Ủy ban
nhân dân xã Sa Loong ...................................................................................................... 6
1.3.3. Văn bản quy định nội quy, quy chế của Ủy ban nhân dân xã Sa Loong .............. 6
1.3.4. Văn bản quy định quy trình làm việc, cách thức tổ chức thực hiện công việc của
Ủy ban nhân dân xã Sa Loong .......................................................................................... 6
1.3.5. Tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân xã Sa Loong ........................................... 7
1.3.6. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Sa Loong............. 7
1.3.7. Đội ngũ nhân sự của Ủy ban nhân dân xã Sa Loong ........................................... 8
1.3.8. Trang thiết bị và cơ sở vật chất của Ủy ban nhân dân xã Sa Loong .................... 8
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................. 10
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ KHAI SINH TẠI
UBND XÃ SA LOONG, HUYỆN NGỌC HỒI, TỈNH KON TUM ........................... 11
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ KHAI SINH .................. 11
2.1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................... 11
2.1.2. Khái niệm về đăng ký khai sinh và quản lý khai sinh ....................................... 11
2.1.3. Nguyên tắc đăng ký khai sinh và quản lý khai sinh .......................................... 12
2.1.4. Giá trị pháp lý của giấy khai sinh ..................................................................... 12
i
2.1.5. Ý nghĩa của hoạt động đăng ký khai sinh ......................................................... 13
2.1.6. Thẩm quyền đăng ký khai sinh ......................................................................... 14
2.1.7. Trách nhiệm đăng ký khai sinh......................................................................... 16
2.1.8. Trách nhiệm của công chức tư pháp- hộ tịch ở xã về đăng ký khai sinh............ 16
2.1.9. Nội dung đăng ký khai sinh .............................................................................. 16
2.1.10. Thủ tục đăng ký khai sinh .............................................................................. 17
2.1.11. Thời hạn đăng ký khai sinh ............................................................................ 17
2.1.12. Đăng ký khai sinh quá hạn ............................................................................. 18
2.1.13. Đăng ký lại khai sinh...................................................................................... 19
2.1.14. Đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung khai sinh ............................................... 20
2.1.15. Sổ hộ tịch ....................................................................................................... 20
2.1.16. Sửa chữa sai sót do ghi chép .......................................................................... 20
2.1.17. Cơ sở pháp lý ................................................................................................. 20
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ KHAI SINH TẠI UBND XÃ SA
LOONG ........................................................................................................................ 21
2.2.1. Tình hình đăng ký khia sinh từ khi triển khai luật hộ tịch năm 2018 đến năm
2019. .............................................................................................................................. 21
2.2.2. Công tác triển khai các văn bản pháp luật về đăng ký khai sinh........................ 22
2.2.3. Một số vấn đề đặt ra về công tác quản lý đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân
xã Sa Loong ................................................................................................................... 23
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ KHAI SINH TẠU UBND
XÃ SA LOONG............................................................................................................ 26
2.3.1. Thành tựu và nguyên nhân ............................................................................... 26
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................................. 27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................. 29
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
VỀ PHÁP LUẬT ĐĂNG KÝ KHAI SINH TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ SA
LOONG, HUYỆN NGỌC HỒI, TỈNH KON TUM.................................................... 30
3.1. GIẢI PHÁP ........................................................................................................... 30
3.1.1. Giải pháp chung ................................................................................................... 30
3.1.2. Giải pháp cụ thể ............................................................................................... 30
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ VỀ PHÁP
LUẬT ĐĂNG KÝ KHAI SINH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ SA LOONG .......... 32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................. 34
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 35
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
BÁO CÁO CÔNG VIỆC HÀNH THÁNG
BẢNG ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN
GIẤY XÁC NHẬN CỦA KHOA VÀ GIẢNG VIÊN
ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Viết tắt
Viết đầy đủ
1
UBND
Ủy ban nhân dân
2
ĐKKS
Đăng ký khai sinh
3
HĐND
Hội đồng nhân dân
4
HP
Hiến pháp
5
VN
Việt Nam
6
QT
Quốc tịch
7
SĐKKS
Sổ đăng ký khai sinh
8
GKS
Giấy khai sinh
iii
DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
STT
Bảng 2.1.
Sơ đồ 1.1.
Tên danh mục bảng
Bảng thống kê hoạt dộng ĐKKS tại UBND xã Sa Loong
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân xã Sa Loong
iv
Trang
21
7
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cá nhân khi sinh ra có quyền được khai sinh, đó là một trong những quyền cơ bản
đầu tiên của con người. Khai sinh là cơ sở, điều kiện để thực hiện các quyền quan trọng
khác của mỗi người như quyền có họ, tên, quốc tịch, quyền được biết cha, mẹ mình là ai,
quyền được công nhận với tư cách là một chủ thể độc lập, một cơng dân bình đẳng như
mọi cơng dân khác.
Đăng ký khai sinh (ĐKKS) là việc chính quyền cấp cơ sở dựa trên quyền lực công
quản lý sự kiện pháp lý liên quan sự kiện sinh của các cơng dân trên địa bàn mình quản lý
và theo u cầu của người dân để tiến hành việc cấp giấy khai sinh. Cơng tác quản lý
ĐKKS có vai trị to lớn đối với Nhà nước, xã hội và bản thân mỗi cá nhân.
Đối với Nhà nước, xã hội Hoạt động quản lý ĐKKS ngày càng khẳng định vị trí, vai
trị trong tiến trình xây dựng một xã hội phát triển và được Chính phủ xác định là một
trong những lĩnh vực trong tâm trong xây dựng nền hành chính phục vụ. Thể hiện sự
quan tâm của Đảng, Nhà nước, các đồn thể, các cấp chính quyền tới người dân mà ở đây
là những mầm non - chủ nhân tương lai của đất nước. Đảm bảo quyền được khai sinh của
đứa trẻ và nghĩa vụ trách nhiệm phải đi khai sinh cho con em mình của bậc cha mẹ và
những người thân khác.
Đồng thời đó cũng là căn cứ làm phát sinh các nghĩa vụ khác của công dân với Nhà
nước và xã hội. Đánh dấu sự kiện pháp lý về sự sinh của một cá nhân. Nếu khơng có sự
quản lý ĐKKS thì cơng dân nghiễm nhiên bị tước những quyền chính đáng mà Nhà nước
ghi nhận: quyền đi học, khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em tại các cơ sở y tế Nhà nước,
quyền bầu cử, ứng cử … Đặc biệt với trẻ em cha mẹ mất sớm nếu khơng có cơng tác
đăng ký và quản lý ĐKKS thì rất có thể em đó sẽ khơng biết cha mẹ mình là ai, tên tuổi,
năm sinh thế nào, như thế rất thiệt thòi cho đứa trẻ. Việc quản lý ĐKKS đó cũng tạo
thuận lợi khi cá nhân đánh mất các giấy tờ tùy thân khác hay muốn xin cấp lại GKS bản
gốc hay bản sao căn cứ vào hồ sơ lưu trữ cán bộ tư pháp hộ tịch sẽ giải quyết đơn giản
hơn. Nội dung quản lý ĐKKS cấp cơ sở Chính quyền cơ sở thực hiện ĐKKS theo thẩm
quyền của cấp mình quản lý.
Tuy nhiên hiện nay cơng tác quản lý hộ tịch nói chung và ĐKKS nói riêng vẫn cịn
gặp nhiều khó khăn và tồn tại một số hạn chế nhất định cần được các cơ quan quản lý
Nhà nước quan tâm để công tác quản lý hộ tịch và ĐKKS đạt hiệu quả
Bởi lý do đó mà tôi chọn: “Thực trạng hoạt động đăng ký khai sinh tại Ủy ban
nhân dân xã Sa Loong, huyện Ngọc, tỉnh Kon Tum” làm đề tài cho báo cáo thực tập
tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu những quy định về hoạt động đăng ký
khai sinh tại Ủy ban nhân dân xã Sa Loong, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
1
Quy định pháp luật về hoạt động đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân xã Sa
Loong, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum giai đoạn 2018 - 2019.
* Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu quy định của pháp luật về đăng ký khai sinh tại
Bộ luật Dân sự năm 2015, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 và các
Nghị định, thông tư hưỡng dẫn đăng ký khai sinh.
Phạm vi về không gia: Ủy ban nhân dân xã Sa Loong, huyện Ngọc, tỉnh Kon Tum.
Phạm vi về thời gian: Từ năm 2018-2019
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trong quá trình thực hiện đề tài sử dụng kết hợp
các phương pháp như: Phương pháp thu thập, thống kê, phương pháp so sánh luật học,
diễn giải - quy nạp.
5. Bố cục báo cáo
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, danh mục từ viết tắt và phục lục,
nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương 1. Khái quát chung về Ủy ban nhân dân xã Sa Loong, huyện Ngọc Hồi,
tỉnh Kon Tum.
Chương 2. Thực trạng về hoạt động đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân xã Sa
Loong, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum.
Chương 3. Một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả về đăng ký khai
sinh tại Ủy ban nhân dân xã Sa Loong, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum.
2
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ SA LOONG, HUYỆN
NGỌC HỒI, TỈNH KON TUM
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐỊA BÀN XÃ SA LOONG
1.1.1. Vị trí địa lý
Sa Loong là một xã miền núi vùng biên giới nằm ở phía Nam và cách huyện Ngọc
Hồi 15km, có 22km đường biên giới. Tọa độ địa lý: 23o 81’. Giới cận: Phía Đơng giáp
với xã Đắk Kan, phía Nam giáp với xã Rờ Kơi - huyện Sa Thầy, phía Bắc giáp với xã Bờ
Y và phía Tây giáp với nước bạn CamPuChia.
Trong suốt chiều dài lịch sử, xã Sa Loong có nhiều thay đổi. Theo cuốn lịch sử
Đảng bộ huyện Ngọc Hồi thì tên địa danh xã Sa Loong có từ lâu trước khi huyện Ngọc
Hồi được thành lập. Xã Sa Loong trước năm 1975 trực thuộc quận Đắk Tô và Đắk Sút rồi
huyện Sa Thầy, sau năm 1975 có thời gian trực thuộc huyện Đắk Tô, đến năm 1978 lại
trực thuộc huyện Sa Thầy, tỉnh Gia Lai - Kon Tum (Huyện H67 trước đây) và đến năm
1991 căn cứ theo quyết định số: 316-HĐBT ngày 15/10/1991 của Hội đồng Bộ trưởng về
việc thành lập huyện mới Ngọc Hồi thuộc tỉnh Kon Tum thì xã Sa Lon ( hay cịn gọi là
xã Sa Loong) trực thuộc huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum cho đến nay.
Xã có tổng diện tích đất tự nhiên là 18.207,98 ha. Trong đó diện tích đất nơng
nghiệp là 16.876, 37 ha chiếm 92,68%. Tính đến nay, xã có 1.373hộ/5.580 khẩu, trong đó
DTTS 1.157 hộ/4.776 khẩu, chiếm 86% với 15 dân tộc anh em đang sinh sống. Tồn xã
có 06 thơn, trong đó có 4 thơn ( Đắk Vang, Giăng Lố I, Giăng Lố II, và thôn Bun Ngai)
chủ yếu tập trung sinh sống là dân bản địa và 2 thôn (Hào Lý, Cao Sơn) dân di dời lịng
hồ sơng đà của huyện Đà bắc, tỉnh Hịa Bình chuyển vào sinh sống.
1.1.2. Địa hình
Địa hình xã Sa Loong chủ yếu là đồi núi, bao gồm những đồi núi liền dải có độ dốc
150 trở lên, đa dạng với gò đồi, núi, cao nguyên và vùng trũng xen kẽ nhau khá phức tạp,
tạo ra những cảnh quan phong phú, đa dạng vừa mang tính đặc thù của tiểu vùng, vừa
mang tính đan xen và hồ nhập.
1.1.3. Khí hậu
Khí hậu có nét chung của khí hậu vùng nhiệt đới gió mùa của phía Nam Việt Nam,
lại mang tính chất của khí hậu cao nguyên. Khí hậu chia thành 2 mùa rõ rệt là mùa
mưa và mùa khơ. Trong đó, mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 11, mùa
khô từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau. Lượng mưa trung bình hàng năm vào khoảng
2.121 mm, lượng mưa năm cao nhất 2.260 mm, năm thấp nhất 1.234 mm, tháng có lượng
mưa cao nhất là tháng 8. Mùa khơ, gió chủ yếu theo hướng đơng bắc, nhưng vào mùa
mưa, gió chủ yếu theo hướng tây nam. Nhiệt độ trung bình trong năm dao động trong
khoảng 22 - 230C, biên độ nhiệt độ dao động trong ngày 8 - 90C.
Xã có tổng diện tích đất tự nhiên là 18.207,98 ha. Trong đó diện tích đất nơng
nghiệp là 16.876, 37 ha chiếm 92,68%. Tính đến nay, xã có 1.373hộ/5.580 khẩu, trong đó
DTTS 1.157 hộ/4.776 khẩu, chiếm 86% với 15 dân tộc anh em đang sinh sống. Toàn xã
3
có 06 thơn, trong đó có 4 thơn ( Đắk Vang, Giăng Lố I, Giăng Lố II, và thôn Bun Ngai)
chủ yếu tập trung sinh sống là dân bản địa và 2 thôn (Hào Lý, Cao Sơn) dân di dời lịng
hồ sơng đà của huyện Đà bắc, tỉnh Hịa Bình chuyển vào sinh sống.
1.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ, XÃ HỘI
1.2.1. Về kinh tế
Kinh tế chuyển biến tích cực, nơng nghiệp, nơng thơn có nhiều khởi sắc.
+ Nơng nghiệp tiếp tục phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, cơ cấu cây trồng
chuyển dịch tích cực. Với lợi thế gần nhiều nhà máy chế biến nông sản trên địa bàn
huyện, đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp cơ bản được giải quyết kịp thời. Cơ cấu cây
trồng chuyển dịch tích cực, từng bước gắn với cơng nghiệp chế biến, diện tích cây cơng
nghiệp được mở rộng. Chăn ni đã góp phần đáp ứng nhu cầu thực phẩm và tạo thu
nhập cho một bộ phận nhân dân. Thu nhập bình quân đầu người tăng cao (ước đạt 18
triệu đồng/ người/năm, tăng 10 triệu đồng so với năm 2012); Tỷ lệ hộ nghèo hàng năm
giảm đảng kể, năm 2012 tỷ lệ hộ nghèo trên toàn xã là 46,6%, đến năm 2017 tỷ lệ hộ
nghèo đã giảm xuống cịn 17,6% (giảm 29%). Cơng tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
được tăng cường. Chương trình xây dựng nơng thơn mới đạt kết quả tích cực, góp phần
làm thay đổi diện mạo vùng nơng thơn, đến nay xã đã hồn thành 13/19 tiêu chí.
+ Hệ thống kết cấu hạ tầng như: giao thông nội bộ, điện, nước tiếp tục được đầu tư
xây dựng.
1.2.2. Về văn hóa
Xã có một Trung tâm học tập cộng đồng, một Bưu điện văn hóa xã, một Trạm y tế
có 01 bác sỹ, 01 y sỹ, 1 nữ hộ sinh và 4 nhân viên và 06 y tế thôn bản, để đảm bảo việc
khám chữa bệnh cho nhân dân, trạm y tế xã thực hiện tốt các chương trình quốc gia về y
tế.
Hệ thống trường lớp tương đối khang trang với 01 trường THCS, 02 trường tiểu học
và 01 trường Mầm non. Năm học 2016 - 2017, tồn xã có 1.774 em học sinh, trong đó:
bậc mầm non 390 em, bậc tiểu học 698 em và bậc THCS có 686 em. Đến nay trên địa
bàn xã có 1 trường đạt chuẩn Quốc gia, đạt tỷ lệ 25%; thơn có 6/6 thơn làng có nhà sinh
hoạt cộng đồng; có 5/6 thơn đạt danh hiệu thơn làng văn hóa.
1.2.3. Về xã hội
Chỉ đạo các ban, ngành triển khai thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội trên
địa bàn, các chính sách giảm nghèo, thực hiện tốt các phòng trào đền ơn, đáp nghĩa. Từ
đầu năm đến nay, UBND xã đã triển khai cấp 5.638 thẻ BHYT cho các đối tượng thụ
hưởng. Hiện trong địa bàn xã có 117 đối tượng Bảo trợ xã hội; 54 đối tượng Thương
binh, bệnh binh, đang thờ cúng liệt sỹ, tuất liệt sỹ được hưởng trợ cấp hàng tháng.
1.2.4. Lĩnh vực Quốc phòng - An ninh
Tình hình an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội trên địa bàn luôn được giữ vững
ổn định. Thường xuyên triển khai thực hiện tốt công tác giáo dục nâng cao ý thức cảnh
giác cách mạng cho cán bộ và nhân dân, nhất là việc chống âm mưu “ Diễn biến hịa
bình”, “Bạo loạn lật đổ” của các thế lực thù địch. Ln phát động và duy trì phong trào
4
quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc, chủ động phòng ngừa và kip thời ngăn chặn các loại
tội phạm.
Phát huy vai trò quần chúng tham gia bảo vệ an ninh tổ quốc trong phòng chống tội
phạm, bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền và cơ sở kinh tế quan trọng đóng trên địa bàn,
đáp ứng mọi yêu cầu trong tình hình mới, góp phần giữ vững ổn định về chính trị, giữ gìn
an nịnh trật tự, an tồn tồn xã hội.
1.3. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ SA LOONG
1.3.1. Vị trí pháp lý, chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân xã Sa Loong
a. Vị trí pháp lý
UBND xã Sa Loong, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum là cơ quan quản lý hành chính
nhà nước cấp xã cấp dưới trực tiếp của UBND huyện Ngọc Hồi. Căn cứ vào khoản 1,
điều 8 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 thì UBND xã Sa Loong do HĐND xã
Sa Loong bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân xã Sa Loong, cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng
nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
b. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã
UBND xã Sa Loong có các chức năng và nhiệm vụ , quyền hạn như sau:
- Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn xã.
- Quyết định những vấn đề của xã trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo
quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy
quyền.
- Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương cấp huyện về kết quả thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở xã.
- Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của
Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn xã.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về toàn bộ hoạt động của cơ quan và
về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức thuộc quyền theo quy định của
pháp luật về quản lý hộ tịch, đăng ký khai sinh.
- Xem xét việc thực hiện các Nghị quyết của đảng, nhiệm vụ của cơ quan.
- Đánh giá công tác của cơ quan và các bộ phận trong cơ quan, chỉ rõ và đề ra các
giải pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức, khắc phục tệ nạn quan
liêu, cửa quyền, tham nhũng, sách nhiễu dân và những yếu kém trong việc thực hiện
nhiệm vụ, kế hoạch, pháp luật, chế độ, nội quy, quy chế của cơ quan.
- Thực hiện tốt cải cách hành chính theo “cơ chế một cửa, một cửa liên thông”, các
thủ tục hành chính giải quyết cho người dân được tiến hành nhanh, tiết kiệm thời gian và
việc đi lại của nhân dân.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, cơng tác tư pháp tiếp dân, giải
quyết kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.
5
- Xây dựng kế hoạch đảm bảo giữ vững tình hình An ninh chính trị, trật tự an tồn
xã hội trên địa bàn xã.
1.3.2. Văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Ủy
ban nhân dân xã Sa Loong
- Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003.
- Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày
03/12/2004.
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
- Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ Quy định về chức
danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị
trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
- Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày 28/4/2009 của Bộ Tư phápBộ Nội Vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp cấp huyện
và Công tác Tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Quyết định số 04/QĐ-UBND, ngày 10/02/2012 của ủy ban nhân dân xã Sa Loonh
về việc ban hành quy đinh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của UBND
xã Sa Loong.
1.3.3. Văn bản quy định nội quy, quy chế của Ủy ban nhân dân xã Sa Loong
- Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ quy
định về cơng chức xã, phường, thị trấn.
- Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ Nội vụ về
việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
- Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng
dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị
trấn.
- Quyết định số 08/2013/QĐ-UBND ngày 27 tháng 3 năm 2013 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Kon Tum về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của xã, phường, thị trấn
trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Quy chế số 01/QC-UBND, ngày 10/02/2015 của UBND xã Sa Loong về việc thực
hiện quy chế làm việc của UBND xã Sa Loong.
- Nội quy cơ quan
1.3.4. Văn bản quy định quy trình làm việc, cách thức tổ chức thực hiện công việc
của Ủy ban nhân dân xã Sa Loong
- Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng chính phủ Ban
hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thơng tại cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương.
- Quyết định số 68/2014/QĐ _UBND ngày 20/8/2014 của UBND huyện Ngọc Hồi
về việc thu lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực trên địa bàn huyện Ngọc Hồi
6
- Công văn số 809/UBND-TP ngày 16/8/2012 của UBND xã Sa Loong về việc
hướng dẫn thẩm quyền chứng thực giấy tờ, văn bản song ngữ.
1.3.5. Tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân xã Sa Loong
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND xã Sa Loong, huyện Ngọc Hồi, tỉnh
Kon Tum
Chủ tịch
UBND
Phó chủ tịch
UBND
Văn
phịng –
thống
kê
Tài chính
– kế tốn
Dân số và trẻ
em
Cơng an
xã
Văn hóa
xã hội
Thú y
Qn
sự
Tư
pháphộ tịch
Giao thơng
thủy lợi
Địa
chính
xây
dựng
Lâm
nghiệp
1.3.6. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Sa Loong
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người đứng đầu Ủy ban nhân dân xã và có các
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các thành viên Ủy
ban nhân dân xã;
- Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành
Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân xã; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự,
an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác,
phòng, chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của
cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi
ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn xã
theo quy định của pháp luật;
- Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả cơng sở, tài sản, phương tiện làm việc và
ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định
của pháp luật;
7
- Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
- Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; áp
dụng các biện pháp để giải quyết các cơng việc đột xuất, khẩn cấp trong phịng, chống
thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã theo quy định của pháp
luật;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
1.3.7. Đội ngũ nhân sự của Ủy ban nhân dân xã Sa Loong
a. Số lượng nhân sự
Xã Sa Loong là một đơn vị hành chính cấp cơ sở, dưới sự lãnh đạo trực tiếp của
Ban chấp hành Đảng bộ xã gồm 17 đồng chí. Tổng số đảng viên tồn đảng bộ là 125
đồng chí, sinh hoạt ở 11 chi bộ, trong đó 06 chi bộ nông thôn, 4 chi bộ nhà trường và 01
chi bộ quân sự.
Ủy ban nhân dân xã được cơ cấu gồm 03 thành viên gồm 01 đồng chí Chủ tịch, 02
đồng chí Phó chủ tịch. Tổng số đội ngũ cán bộ, cơng chức xã là 23 đồng chí.
Trong đó: trình độ chun mơn nghiệp vụ Đại học: 08 người, chiếm 32%; Cao
đẳng: 02 người, chiếm 8%; Trung cấp: 10 người, chiếm 40%; Sơ cấp: 02 người, chiếm
8%; Chưa qua đào tạo: 03 người, chiếm 12%. Lý luận chính trị: Trung cấp: 15 người,
chiếm 60%; Sơ cấp: 03 người, chiếm 12 %; Chưa qua đào tạo: 07 người, chiếm 28%; cán
bộ, công chức xã là người dân tộc thiểu số có 16 đ/c, chiếm 64%; nhìn chung các đồng
chí cán bộ, cơng chức xã đều có phẩm chất đạo đức tốt, trình độ văn hố, chun mơn
nghiệp vụ, năng lực cơng tác để thực hiện hồn thành tốt nhiệm vụ được giao.
b. Chất lượng nhân sự
Đội ngũ nhân sự cơ bản đã hồn thành các bậc học, địa tạo theo ngành, lĩnh vực
chuyên môn phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ của mình. CBCC đứng đàu các bộ phận
là những người có thâm niên làm việc lâu năm, dày dặn kinh nghiệm, có khả năng lãnh
đạo, tổ chức cơng việc tốt. Những người lao động hợp đồng chủ yếu là những người mới
tốt nghiệp đại học, cao đẳng hoặc trung cấp, có trình độ chun mơn cao, tư duy nhạy
bén, sáng tạo tuy nhiên còn thiếu kinh nghiệm trong giả quyết công việc cần được bồi
dưỡng thêm.
1.3.8. Trang thiết bị và cơ sở vật chất của Ủy ban nhân dân xã Sa Loong
a. Trang thiết bị làm việc
Trang thiết bị: trang bị bàn ghế, tủ tài liệu, máy điện thoại, máy vi tính, máy in và
một số thiết bị khác phục vụ cho cán bộ, công chức làm việc, giao dịch theo quy định của
nhà nước
Các phòng làm việc của UBND xã đều có biển tên ghi rõ các phịng ban như phịng
chủ tịch UBND, phịng phó chủ tịch UBND, phịng kế tốn – tài chính, phịng cơng an
xã.....
Các phịng ban đều được sắp xếp, bài trí gọn gàng, ngăn nắp, khoa học, hợp lý.
Không lập bàn thờ, thắp hương trong phòng làm việc.
8
Nơi làm việc là những khoảng không gian nhất định được trang bị và bố trí những
phương tiện cần thiết, trong đó Cán bộ, cơng chức thực hiện cơng vụ, nhiệm vụ của mình.
CBCC làm việc phải đeo thẻ cơng chức theo quy định
Có 02 bảng niêm yết văn bản, các loại và hồ sơ thủ tục hành chính, phí, lệ phí và 1
hịm thư góp ý.
b. Cơng sở
Trụ sở Đảng ủy, HĐND-UBND, Ủy ban mặt trân tổ quốc Việt Nam xã, chiếm
4650m2 diện tích đất, diện tích xây dựng 1500 m2. Trụ sở làm việc đầu tư xây dựng kiên
cố, gồm 18 phòng làm việc, 01 phòng họp, 01 hội trường.
UBND xã cơ bản đã hoàn thiện trụ sở làm việc, có sự phân chia các phịng, ban.
Mỗi phịng ban đều được trang bị đầy đủ quạt, nước uống. Xây dựng hội trường, nhà để
xe.... tạo điều kiện thuận lợi phục vụ cho q trình cơng tác và đạt hiệu quả cao.
c. Tài chính
UBND ln thực hiện đúng với chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên, thực hiện
công bố, công khai mức thu và chi trong năm.
Nội dung thu ngân sách bao gồm:Các khoản thu 100%, các khoản thu phân chia
theo tỷ lệ phần trăm (%) và thu bổ sung từ ngân sách cấp trên.
Trong những năm qua tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn xã Sa Loong tiếp tục ổn
định và phát triển, tạo bước ngoặt quan trọng đạt tốc độ cao trong công tác thu ngân sách
tạo tiền đề cho việc tăng trưởng kinh tế tại địa phương.
Các khoản chi ngân sách xã bao gồm: Chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và
các hoạt động chi khác.
Trong những năm gần đây, việc quản lý chi ngân sách xã về cơ bản đã góp phần
phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng được các mục tiêu đã đề ra. Chi ngân sách xã là một
trong những nguồn lực quan trọng góp phần vào tốc độ tăng trưởng và phát triển của
thành phố. Thơng qua đó khơi dậy và phát huy được các tiềm lực kinh tế trong nhân dân
tham gia tích cực vào quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng của địa phương, nâng cao vai trị
của chính quyền cấp cơ sở trong việc quản lý kinh tế xã hội ở địa phương.
9
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong phạm vi chương 1 tôi đã nêu khái quát về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và
cơ cấu bộ máy tổ chức của UBND xã Sa Loong và cơ sở vật chất phụ vụ cho nhiệm vụ
của cán bộ công chức trong thực hiện nhiệm vụ.
Để quá trình thực tập mang lại hiệu quả cao, bản thân cần phải có một sự chuẩn bị
tốt về kiến thức, ý thức và cơ sở thực tập, phát huy những mặt thuận lợi, khắc phục
những khó khăn, đặc biệt là bản thân cần tự nổ lực phát huy khả năng bản thân hơn nữa.
Tại Ủy ban nhân dân xã Sa Loong cùng với sự hỗ trợ tận tình về mọi mặt của cán bộ
hướng dẫn thực tập nói riêng và tồn thể cơ quan nói chung, bản thân đã tiến bộ từng
ngày. Công việc thực tế tại cơ quan có nhiều vấn đề liên quan đến pháp luật, từ đó có cơ
hội vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tiễn. Vì cơ quan đơn vị phụ trách
quản lý tại địa bàn xã Sa Loong với là xã vùng xâu vùng sa người đồng bào dân tộc thiểu
số nên cơng việc nhiều nên gặp khó khăn trong quá trình xử lý hồ sơ, nhưng nhờ có sự
giúp đỡ và phối hợp của cán bộ chuyên mơn nên cơng việc vẫn được hồn thành đúng
tiến độ. Bản thân đã tạo được mối quan hệ tốt với mọi người tại cơ quan thực tập, thật sự
thích nghi và hội nhập vào môi trường làm việc, thực hiện cơng việc được giao với tinh
thần trách nhiệm cao góp phần giữ vững chất lượng đào tạo và uy tín của trường, đạt
được các mục tiêu do bản thân đề ra và tích lũy được kinh nghiệm.
10
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ KHAI SINH TẠI UBND XÃ
SA LOONG, HUYỆN NGỌC HỒI, TỈNH KON TUM
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ KHAI SINH
2.1.1. Cơ sở lý luận
Quyền được khai sinh là một trong những quyền đầu tiên của trẻ em được quy định
trong Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của nhà nước ta cũng như trong Công
ước của Liên hợp quốc về quyền của trẻ em.
Điều 30, Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định “Cá nhân khi sinh ra có quyền được
khai sinh” và Điều 11 của Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 quy
định “Trẻ em có quyền được khai sinh và có quốc tịch”. Quyền khai sinh của cá nhân
được pháp luật quy định là việc khẳng định sự bảo vệ của Nhà nước đối với giá trị của
quyền khai sinh. Quyền được khai sinh là quyền đầu tiên khẳng định trẻ em là một công
dân một quốc gia, là một cơng dân bình đẳng như mọi cơng dân khác và đây là cơ sở phát
sinh các quyền và nghĩa vụ của công dân, mà quyền đầu tiên ở đây của trẻ em là quyền
được chăm sóc và bảo vệ.
Để bảo đảm quyền khai sinh cho trẻ em trong những trường hợp đặc biệt như trẻ em
bị bỏ rơi; trẻ em chưa xác định được cha, mẹ; trẻ em sinh ra do mang thai hộ, pháp luật
nước ta đã quy định cụ thể thẩm quyền đăng ký khai sinh trong các trường hợp này tại
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch. Theo các quy định này, với các trình tự, thủ tục
khác nhau, các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm xác minh, đăng ký khai sinh
cho trẻ để đảm bảo quyền được khai sinh theo quy định của pháp luật.
Quyền khai sinh của trẻ cịn được cụ thể hóa tại Thông tư 15/2015/TT-BTP ngày
16/11/2015 với quy định đăng ký khai sinh lưu động. Trường hợp trẻ em sinh ra mà cha
mẹ bị khuyết tật, ốm bệnh không thể đi đăng ký khai sinh cho con; cha mẹ bị bắt, tạm
giam hoặc đang thi hành án phạt tù mà khơng cịn ông bà nội, ngoại và người thân thích
khác hoặc những người này khơng có điều kiện đi đăng ký khai sinh cho trẻ thì Ủy ban
nhân dân xã tiến hành đăng ký khai sinh lưu động. Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm bố
trí thời gian, kinh phí, nhân lực để thực hiện đăng ký khai sinh lưu động theo quy định
của pháp luật với hình thức phù hợp, đảm bảo quyền khai sinh của trẻ em được đảm bảo
kịp thời.
Như vậy, Quyền được khai sinh là một trong những quyền nhân thân quan trọng của
trẻ em không chỉ được pháp luật quốc tế quy định và bảo vệ mà pháp luật nước ta cũng
đã thể chế hóa quyền được khai sinh này.
2.1.2. Khái niệm về đăng ký khai sinh và quản lý khai sinh
a. Khái niệm đăng ký khai sinh
Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận các sự kiện:
Sinh; Kết hôn; Tử; Nuôi con nuôi; Giám hộ; Nhận cha, mẹ con; Thay đổi; Cải chính, bổ
sung, điều chỉnh hộ tịch; Xác định lại giới tính; Xác định lại dân tộc. Trong số các việc
11
trên thì đăng ký khai sinh và nhất là đăng ký khai sinh cho trẻ em chiếm số lượng việc
nhiều nhất.
Trên cơ sở những nội dung về hộ tịch và khái niệm khai sinh đã nêu ở mục trên, có
thể đưa ra khái niệm đăng ký khai sinh như sau: “Đăng ký khai sinh là việc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo yêu cầu của người dân, căn cứ vào các quy định của pháp luật
thực hiện việc ghi chép và lưu trữ các thông tin về nhân thân của một người như: Tên,
giới tính, ngày tháng năm sinh, nguyên quán, nơi sinh, thông tin về cha mẹ của người
được khai sinh”.
b) Khái niệm quản lý đăng ký khai sinh
Đây là công việc quan trọng, diễn ra hàng ngày, hàng giờ ở mọi nơi mọi lúc.
Là việc chính quyền cấp cơ sở dựa trên quyền lực công quản lý sự kiện pháp lý liên
quan sự kiện sinh của các cơng dân trên địa bàn mình quản lý.
2.1.3. Ngun tắc đăng ký khai sinh và quản lý khai sinh
Đăng ký khai sinh là một sự kiện đăng ký hộ tịch, do đó trên cơ sở quy định về
nguyên tắc đăng ký hộ tịch tại Điều 5 Luật hộ tịch số 60/2014/QH13 ngày 20/11/2014
của Quốc hội thì nguyên tắc đăng ký khai sinh gồm:
- Tôn trọng và bảo đảm quyền nhân thân của cá nhân.
- Mọi sự kiện khai sinh của cá nhân phải được đăng ký đầy đủ, kịp thời, trung thực,
khách quan, và chính xác; trường hợp khơng đủ điều kiện đăng ký khai sinh theo quy
định pháp luật thì người đứng đầu cơ quan đăng ký khai sinh từ chối bằng văn bản và nêu
rõ lý do.
- Đối với những việc khai sinh mà Luật này quy định thời hạn giải quyết thì được
giải quyết ngay trong ngày; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được
ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.
- Sự kiện khai sinh chỉ được đăng ký tại một cơ quan đăng ký khai sinh có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
- Sự kiện khai sinh sau khi đăng ký vào Sổ hộ tịch phải được cập nhật kịp thời, đầy
đủ vào cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
- Nội dung khai sinh, thay đổi; cải chính; bổ sung khai sinh, xác định lại giới tính,
xác định lại dân tộc của cá nhân trong cơ sở dữ liệu hộ tịch là thông tin đầu vào của cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Đảm bảo công khai, minh bạch thủ tục đăng ký khai sinh.
2.1.4. Giá trị pháp lý của giấy khai sinh
Đối với một con người, khi có Giấy khai sinh (hộ tịch gốc) người đó đã được coi là
một cơng dân coi như có đủ mọi quyền và nghĩa vụ theo pháp luật đối với nhà nước và xã
hội. Giấy khai sinh cịn có ý nghĩa, giá trị trong suốt cuộc đời của mỗi người, đặc biệt
trong việc chứng minh độ tuổi, quan hệ cha mẹ và con cái hay chứng minh quyền thừa
kế tài sản.
a) Khái niệm giấy khai sinh
Giấy khai sinh hay Giấy khai sanh là loại giấy tờ tùy thân được cơ quan nhà
12
nước có thẩm quyền cấp sớm nhất cho một con người để xác nhận về mặt pháp lý sự hiện
diện của cá nhân đó, chứng nhận cá nhân đó đã được sinh ra. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ
tịch gốc của mỗi cá nhân. Giấy khai sinh thường có nội dung ghi về họ, tên, chữ đệm,
thông tin về ngày, tháng, năm sinh, thơng tin về giới tính, dân tộc, quốc tịch, quê
quán thông tin về quan hệ cha, mẹ, con hoặc các thông tin cơ bản khác tùy theo quy định
đặc thù của từng quốc gia.
Tại khoản 6, Điều 4, chương 1 của Luật hộ tịch ngày 19 tháng 06 năm 2015 khái
niệm về Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân
khi được đăng ký khai sinh.
b) Giá trị pháp lý của giấy khai sinh
Pháp luật hiện hành quy định giá trị pháp lý của giấy khai sinh tại Điều 6 chương 1
Nghị định số: 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật hộ tịch như sau:
- Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.
- Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên: ngày, tháng, năm
sinh; giới tính; dân tộc ;quê quán; cha, mẹ, con phải phù hợp với giấy khai sinh của người
đó.
- Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong giấy
khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có
trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.
2.1.5. Ý nghĩa của hoạt động đăng ký khai sinh
Công tác quản lý ĐKKS có vai trị to lớn đối với Nhà nước, xã hội và bản thân mỗi
cá nhân.
a. Đối với Nhà nước, xã hội.
Hoạt động quản lý ĐKKS ngày càng khẳng định vị trí, vai trị trong tiến trình xây
dựng một xã hội phát triển và được Chính phủ xác định là một trong những lĩnh vực
trong tâm trong xây dựng nền hành chính phục vụ.
Thể hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, các đồn thể, các cấp chính quyền tới
người dân mà ở đây là những mầm non - chủ nhân tương lai của đất nước.
Đảm bảo quyền được khai sinh của đứa trẻ và nghĩa vụ trách nhiệm phải đi khai
sinh cho con em mình của bậc cha mẹ và những người thân khác.
Tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động quản lý dân cư trên địa bàn cả nước cũng
như từng địa phương để từ đó có biện pháp, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, ổn định
dân số, chính sách y tế - giáo dục, an ninh quốc phòng phù hợp đảm bảo quyền lợi ích
hợp pháp của cá nhân gia đình.
Phát hiện những sai sót, khó khăn trong cơng tác đăng ký, quản lý khai sinh của các
cấp chính quyền từ đó có giải pháp, phương hướng giải quyết kịp thời.
Là căn cứ phát sinh quyền, nghĩa vụ pháp lý của một cá nhân với tư cách là cơng
dân của nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: xác định tuổi được hưởng những
phúc lợi xã hội dành cho trẻ; xác định tuổi đi học; phát sinh quyền nghĩa vụ cơ bản của
13
công dân trên các lĩnh vực đặc biệt quyền được tham gia bầu cử, ứng cử của công dân;
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và xã hội…
Tạo trật tự xã hội ổn định hướng tới mục tiêu “xây dựng dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
b. Đối với công dân.
Đây là quyền cơ bản của công dân được pháp luật bảo vệ và quy định rõ tại Điều 29
Bộ Luật Dân sự của nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Cơng dân được hưởng quyền, lợi ích chính đáng của mình thơng qua hệ thống chính
sách của Đảng, pháp luật Nhà nước. Đồng thời đó cũng là căn cứ làm phát sinh các nghĩa
vụ khác của công dân với Nhà nước và xã hội.
Đánh dấu sự kiện pháp lý về sự sinh của một cá nhân. Nếu khơng có sự quản lý
ĐKKS thì cơng dân nghiễm nhiên bị tước những quyền chính đáng mà Nhà nước ghi
nhận: quyền đi học, khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em tại các cơ sở y tế Nhà nước,
quyền bầu cử, ứng cử …
Đặc biệt với trẻ em cha mẹ mất sớm nếu khơng có cơng tác đăng ký và quản lý
ĐKKS thì rất có thể em đó sẽ khơng biết cha mẹ mình là ai, tên tuổi, năm sinh thế nào,
như thế rất thiệt thòi cho đứa trẻ.
Việc quản lý ĐKKS đó cũng tạo thuận lợi khi cá nhân đánh mất các giấy tờ tùy thân
khác hay muốn xin cấp lại GKS bản gốc hay bản sao căn cứ vào hồ sơ lưu trữ cán bộ tư
pháp hộ tịch sẽ giải quyết đơn giản hơn.
2.1.6. Thẩm quyền đăng ký khai sinh
a. Thẩm quyền đăng ký khai sinh trong các trường hợp thông thường
Theo quy định tại điều 13 mục 1 chương II luật hộ tịch số: 60/2014/QH13 của Quốc
hội về thẩm quyền đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì : “UBND cấp xã nơi
cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh”.
- Việc đăng ký khai sinh được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của
người mẹ; nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ, thì Uỷ ban nhân dân cấp
xã, nơi cư trú của người cha thực hiện việc đăng ký khai sinh.
- Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú của người mẹ và người cha, thì
Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi trẻ em đang thực tế sinh sống trên thực tế thực hiện việc
đăng ký khai sinh.
- Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân
cấp xã, nơi cư trú của người đang tạm thời ni dưỡng hoặc nơi có trụ sở của tổ chức
đang tạm thời ni dưỡng trẻ em đó.
- Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em phải được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp
xã, nơi người mẹ đăng ký thường trú; trường hợp người mẹ không có nơi đăng ký thường
trú, thì việc đăng ký khai sinh cho trẻ em được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi
người mẹ đăng ký tạm trú.
- Trường hợp người mẹ có nơi đăng ký thường trú, nhưng thực tế đang sinh sống,
làm việc ổn định tại nơi đăng ký tạm trú, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người mẹ đăng
14
ký tạm trú cũng có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em (Ví dụ: chị T
đăng ký thường trú tại xã Đình Bảng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, nhưng làm việc ổn
định và sinh con tại nơi đăng ký tạm trú là xã Sa Loong, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum,
thì Uỷ ban nhân dân xã Sa Loong cũng có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh
cho con của chị T). Trong trường hợp này, Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai
sinh có trách nhiệm thơng báo cho Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người mẹ đăng ký
thường trú để biết. Cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “Đăng ký khai sinh
theo nơi tạm trú của người mẹ”.
- Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam, có cha và mẹ là công dân
Việt Nam định cư ở nước ngoài, được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người
mẹ hoặc người cha cư trú trong thời gian ở Việt Nam.
- Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam, có cha hoặc mẹ là công
dân Việt Nam cư trú ở trong nước, cịn người kia là cơng dân Việt Nam định cư ở nước
ngoài, được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người là công dân Việt
Nam cư trú ở trong nước.
- Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam, có cha và mẹ là người
nước ngồi hoặc người khơng quốc tịch cư trú ổn định lâu dài tại Việt Nam được thực
hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người mẹ hoặc người cha. Thẩm quyền
đăng ký khai sinh theo nơi cư trú của người mẹ hoặc người cha được xác định như đối
với việc đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam, có cha và mẹ là cơng dân Việt
Nam cư trú ở trong nước.
b. Thẩm quyền đăng ký khai sinh trong trường hợp đặc biệt
Theo quy định tại mục 1 chương III Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ
tịch.
- Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi: Hết thời hạn niêm yết, nếu khơng có
thơng tin về cha mẹ đẻ của trẻ, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho cá nhân hoặc tổ
chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ để tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ. Cá nhân hoặc
tổ chức đang tạm thời ni dưỡng trẻ có trách nhiệm khai sinh cho trẻ. Việc ĐKKS sẽ
được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phát hiện ra trẻ em bị bỏ rơi.
- Việc đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ: Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha,
mẹ.
- Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ: Thủ tục đăng ký khai
sinh được thực hiện theo quy định tại khoản 2 điều 16 của Luật hộ tịch; Nội dung đăng
ký khai sinh được xác định theo quy định tại khoản 1 điều 4 nghị định này. Và chủ tịch
UBND cấp xã cấp giấy khai sinh cho người được ĐKKS.
- Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam, có cha và mẹ là cơng dân
Việt Nam định cư ở nước ngoài, được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người
mẹ hoặc người cha cư trú trong thời gian ở Việt Nam.
15
- Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam, có cha hoặc mẹ là cơng
dân Việt Nam cư trú ở trong nước, còn người kia là cơng dân Việt Nam định cư ở nước
ngồi, được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người là công dân Việt
Nam cư trú ở trong nước.
- Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam, có cha và mẹ là người
nước ngồi hoặc người khơng quốc tịch cư trú ổn định lâu dài tại Việt Nam được thực
hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người mẹ hoặc người cha. Thẩm quyền
đăng ký khai sinh theo nơi cư trú của người mẹ hoặc người cha được xác định như đối
với việc đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam, có cha và mẹ là công dân Việt
Nam cư trú ở trong nước.
- Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam, có cha hoặc mẹ là người
nước ngồi, người khơng quốc tịch cư trú ổn định lâu dài tại Việt Nam, cịn người kia là
cơng dân Việt Nam cư trú ở trong nước, được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi
cư trú của người là công dân Việt Nam.
c. Thẩm quyền đăng ký khai sinh tại khu vực biên giới
Theo quy định tại mục 2 chương III Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ
tịch thì thẩm quyền đăng ký khai sinh tại khu vực biên giới như sau:
Ủy ban nhân dân cấp xã ở khu vực biên giới đăng ký khai sinh cho trẻ sinh ra tại
Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xã đó cịn mẹ
hoặc cha là cơng dân nước láng giềng thường trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp
xã của Việt Nam tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới của Việt Nam thường trú.
2.1.7. Trách nhiệm đăng ký khai sinh
Người đi đăng ký khai sinh có trách nhiệm phải khai báo chính xác các thông tin
liên quan đến khai sinh (như họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc;
quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con).
2.1.8. Trách nhiệm của công chức tư pháp- hộ tịch ở xã về đăng ký khai sinh
Cán bộ Tư pháp - Hộ tịch có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với các quy định của
pháp luật hiện hành (như vấn đề xác định họ, dân tộc, quốc tịch...) để ghi vào Giấy khai
sinh và Sổ đăng ký khai sinh, tránh tình trạng đăng ký sai, sót hoặc khơng chính xác.
2.1.9. Nội dung đăng ký khai sinh
Theo Điều 14 Luật hộ tịch, nội dung ĐKKS sinh gồm:
1. Thông tin của người được ĐKKS: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng,
năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;
2. Thông tin của cha, mẹ người được ĐKKS: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân
tộc; quốc tịch; nơi cư trú;
3. Số định danh cá nhân của người được ĐKKS.
Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực hiện theo
quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự.
Nội dung ĐKKS quy định tại khoản 1 Điều này là thông tin hộ tịch cơ bản của cá
16
nhân, được ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử
và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hồ sơ, giấy tờ của cá nhân liên quan đến thông tin
khai sinh phải phù hợp với nội dung ĐKKS của người đó.
Chính phủ quy định việc cấp số định danh cá nhân cho người được ĐKKS
2.1.10. Thủ tục đăng ký khai sinh
Thủ tục đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 của
Luật Hộ tịch; nộidung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4
của Nghị định này.
Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Luật Hộ
tịch và quy định sau đây:
Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ
theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh;
trường hợp cha, mẹ khơng có thỏa thuận hoặc khơng thỏa thuận được, thì xác định theo
tập quán;
Quốc tịch của trẻ em được xác định theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh được cấp khi đăng ký khai
sinh. Thủ tục cấp số định danh cá nhân được thực hiện theo quy định của Luật Căn cước
công dân và Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Căn cước công dân, trên cơ sở bảo
đảm đồng bộ với Luật Hộ tịch và Nghị định này;
Ngày, tháng, năm sinh được xác định theo Dương lịch. Nơi sinh, giới tính của trẻ
em được xác định theo Giấy chứng sinh do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp; trường hợp
khơng có Giấy chứng sinh thì xác định theo giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định
tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch.
Đối với trẻ em sinh tại cơ sở y tế thì nơi sinh phải ghi rõ tên của cơ sở y tế và tên
đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi có cơ sở y tế đó; trường hợp trẻ em sinh ngồi
cơ sở y tế thì ghi rõ tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi trẻ em sinh ra.
Quê quán của người được đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản
8 Điều 4 của Luật Hộ tịch.
2.1.11. Thời hạn đăng ký khai sinh
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày sinh con, cha, mẹ có trách nhiệm đi khai sinh
cho con; nếu cha, mẹ không thể đi khai sinh, thì ơng, bà hoặc những người thân thích
khác đi khai sinh cho trẻ em.
Thời hạn đăng ký khai sinh nói trên được áp dụng chung đối với tất cả các vùng,
miền trong cả nước.
Nếu hết thời hạn đăng ký khai sinh đã nêu trên mới thực hiện việc đăng ký khai sinh
cho trẻ, thì phải đăng ký khai sinh theo thủ tục đăng ký khai sinh quá hạn và tuỳ theo
mức độ vi phạm sẽ bị phạt cảnh cáo (khoản 1 Điều 27 Nghị định số 101/2013/NĐ-CP
ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hơn nhân và gia đình, thi hành án dân sự,
phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
17
2.1.12. Đăng ký khai sinh quá hạn
a. Khái niệm đăng ký khai sinh quá hạn
Đăng ký khai sinh quá hạn là việc sinh chưa đăng ký khai sinh trong thời hạn là 60
ngày kể từ ngày sinh con thì phải đăng ký khai sinh theo thủ tục đăng ký khai sinh quá
hạn.
b. Thẩm quyền đăng ký khai sinh quá hạn
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có thẩm quyền đăng ký khai sinh là Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người mẹ thực hiện việc đăng ký khai sinh. Nếu không
xác định được nơi cư trú của người mẹ thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người
cha thực hiện việc đăng ký khai sinh.
Trong trường hợp không xác định nơi cư trú của người mẹ và người cha thì Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi trẻ đang sinh sống trên thực tế thực hiện việc đăng ký khai sinh.
Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi được thực hiện tại Ủy ban nhân dân xã
nơi cư trú của người đang tạm thời ni dưỡng trẻ em đó thực hiện việc đăng ký khai
sinh quá hạn.
c. Thủ tục đăng ký khai sinh quá hạn
* Người đi đăng ký khai sinh phải nộp các giấy tờ theo quy định:
- Giấy chứng sinh theo mẫu quy định và xuất trình giấy kết hôn của cha mẹ trẻ em
(nếu cha mẹ của trẻ có có giấy đăng ký kết hơn).
- Giấy chứng sinh do cơ quan y tế nơi trẻ em sinh ra cấp, nếu trẻ em sinh ra ngoài
cơ sở y tế thì giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng.
- Trường hợp khơng có người làm chứng thì người đi khai sinh phải làm giấy cam
đoan về việc sinh là có thật.
- Trường hợp cán bộ tư pháp-hộ tịch biết rõ về quan hệ hơn nhân của cha mẹ trẻ em
thì khơng bắt buộc phải xuất trình giấy chứng nhận kết hơn.
- Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ cán bộ tư pháp-hộ tịch ghi vào sổ đăng ký theo
từng loại việc và bản chính giấy khai sinh.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người đi đăng ký một bản chính
giấy khai sinh. Trong cột ghi chú của sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “đăng ký quá hạn”.
Trong trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn xác minh không quá 05 ngày. Khi
đăng ký khai sinh quá hạn cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân như: sổ hộ khẩu, giấy
chứng minh nhân dân, học bạ, bằng tốt nghiệp, lý lịch cán bộ, lý lịch Đảng viên mà trong
các hồ sơ, giấy tờ đó đã có sự thống nhất về họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh, dân
tộc, Quốc tịch, quê qn thì đăng ký theo nội dung đó.
Trường hợp họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh, dân tộc, Quốc tịch, quê quán
trong hồ sơ, giấy tờ nói trên của người đó khơng thống nhất thì đăng ký theo hồ sơ, giấy
tờ được lập đầu tiên, trong trường hợp địa danh đã được thay đổi thì phần khai về quê
quán được ghi theo địa danh hiện tại.
Trường hợp đăng ký khai sinh quá hạn cho người đã thành niên mà một bên hoặc cả
hai bên cha, mẹ đẻ đã chết thì căn cứ vào những giấy tờ cá nhân có ghi về quan hệ cha,
18