Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TAM HIỆP, TỈNH TIỀN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.06 KB, 53 trang )

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và nghiên cứu, nhờ sự quan tâm tận tình giảng dạy,
hướng dẫn nghiên cứu của giảng viên Trường Đại Học Nội Vụ Hà Nội, giúp tôi
trang bị những kiến thức vững vàng quý báo trong suốt thời gian học tập tại và
nghiên cứu tại Trường Đại học Tiền Giang.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý Thầy Cô đã hướng dẫn định hướng
về chuyên môn nghiên cứu, luôn quan tâm tạo điều kiện thuận lợi nhất trong quá
trình giảng dạy, giúp học viên tập suy nghĩ, tập đặt ra vấn đề, tập nghiên cứu.
Nhằm hệ thống hoá những kiến thức cơ bản đã được học, vận dụng đúng đắn vào
tình hình thực tế.
Do thời gian có hạn, nên đề tài bài báo cáo khơng tránh khỏi những thiếu
sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của q Thầy Cơ để hoàn thành đề
tài báo cáo tốt hơn.
Chân thành cảm ơn!

Trang 1


MỤC LỤC

Trang 2


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Chính quyền cấp cơ sở có vai quan trọng trong hệ thống chính quyền nước
ta, nó vừa là một bộ phận trong hệ thống chính quyền nhà nước, thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước tại địa phương, đồng thời chính quyến cấp
cơ sở cũng là đại diện của nhân dân, thực hiện ý chí chung của nhân dân trên địa
bàn.
Về cơ bản các chính quyền cơ sở đã thực hiện được những chức năng


nhiệm vụ của mình, tuy nhiên do sự thay đổi của mọi mặt đời sống chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội trong thời kỳ mới, u cầu hệ thống chính trị ngày càng phải
hồn thiện đáp ứng thực tiễn của từng địa phương. Một trong những yêu cầu cần
được quan tâm nhất là nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơng chức trong hệ
chính quyền cơ sở, vì đội ngũ cán bộ cơng chức có vai trị vơ cùng quan trọng là
cầu nối giữa nhà nước và nhân dân, truyền đạt đồng thời cùng nhân dân thực hiện
những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơng chức, tỉnh Tiền Giang cũng đã
có nhiều chính sách như mở các khóa đào tạo tập huấn cho cán bộ, cơng chức, các
chính sách ưu đãi cho nhân lực có trình độ vào làm việc tại chính quyền cơ sở như
Đề án 100, tiến hành rà soát đánh giá; thực hiện quy hoạch cán bộ, công chức; làm
cho chất lượng cán bộ, công chức được nâng lên qua từng năm, chất lượng hệ
thống chính quyền tốt hơn…Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân những chính sách
này vẫn chưa được thực hiện có hiệu quả ở tất cả các địa phương trong tồn tỉnh,
trên thực tế trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã ở tỉnh Tiền Giang vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được với nhu
cầu phát triển của đất nước trong thời đại mới.
Trong quá trình thực hiện những chính sách đó xã Tam Hiệp, huyện Châu
Thành, tỉnh Tiền Giang cũng đã đạt được những kết quả đáng mừng, chất lượng
đội ngũ cán bộ, cơng chức, trình độ tăng cao, đạt chuẩn, hiệu quả công việc cũng
cao hơn. Bên cạnh đó vẫn có những khó khăn cịn tồn tại: các giải pháp chưa được
thực hiện một cách khoa học, chưa phù hợp với những đặc điểm thực tế của địa
phương, từng chức danh, làm ảnh hưởng đến việc nâng cao trình độ của đội ngũ
cán bộ, cơng chức xã.
Với lý do đó tơi lựa chọn đề tài: “Tìm hiểu chất lượng công chức tại Ủy ban
nhân dân xã Tam Hiệp, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang” làm đề tài nghiên
cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Báo cáo tập trung tìm hiểu thực trạng chất lượng cơng chức tại Ủy ban nhân
dân xã Tam Hiệp, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang và đưa ra một số kiến nghị


Trang 3


để nâng cao chất lượng công chức tại Ủy ban nhân dân xã Tam Hiệp, huyện Châu
Thành, tỉnh Tiền Giang.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu khái quát về Uỷ ban nhân dân xã Tam Hiệp, huyện Châu Thành ,
tỉnh Tiền Giang
- Tìm hiểu vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, đội ngũ
nhân sự, cơ sở vật chất và tài chính của Uỷ ban nhân dân xã Tam Hiệp, huyện
Châu Thành , tỉnh Tiền Giang
- Nghiên cứu nhiệm vụ, quyền hạn của công chức tại Uỷ ban nhân dân xã
Tam Hiệp, huyện Châu Thành , tỉnh Tiền Giang
- Tìm hiểu thực trạng chất lượng cơng chức xã Tam Hiệp, huyện Châu
Thành, tỉnh Tiền Giang
- Đề xuất một số kiến nghi đối với nâng cao chất lượng công chức xã Tam
Hiệp, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: thực trạng chất lượng công chức tại Ủy ban nhân
dân xã Tam Hiệp, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.
* Phạm vi nghiên cứu:
– Phạm vi về mặt không gian: Ủy ban nhân dân xã Tam Hiệp, huyện Châu
Thành, tỉnh Tiền Giang.
– Phạm vi về thời gian: Thời gian khảo sát số liệu từ năm 2016 - 2018
5. Phương pháp nghiên cứu.
– Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu: phân tích và tổng hợp
những tài liệu liên quan đến chất lượng đội ngũ cán bộ công chức UBND xã Tam
Hiệp nhằm phục vụ cho báo cáo nghiên cứu.
– Phỏng vấn: Trên cơ sở các câu hỏi đã xây dựng sẵn, tiến hành phỏng vấn

với:
+ Phỏng vấn với: 25 người là cán bộ, công chức UBND xã Tam Hiệp nhằm
thu thập những thông tin về thực trạng, nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lương
đội ngũ công chức UBND xã Tam Hiệp, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang ;
+ Lựa chọn ngẫu nhiên 50 người dân xã Tam Hiệp, huyện Châu Thành, tỉnh
Tiền Giang (là những người có cơng việc cần phải giải quyết tại UBND xã) nhằm
thu thập thêm những thông tin liên quan đến chất lượng của công chức UBND xã
ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả làm việc của xã.
– Phương pháp quan sát: Bằng phương pháp này tác giả có thể có được
những thơng tin liên quan đến thực trạng chất lượng đội ngũ công chức UBND xã,

Trang 4


nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng độ ngũ công chức UBND xã Tam Hiệp,
huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.
– Phương pháp so sánh: Báo cáo sử dụng biện pháp so sánh giữa thực
trạng chất lượng đội ngũ công chức xã Tam Hiệp, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền
Giang với thực trạng chung của công chức trong cả nước để thấy được chất lượng
công chức UBND xã Tam Hiệp cao hay thấp hơn thực trạng chung của cả nước,
nhằm đưa ra những kiến nghị phù hợp.
6. Kết cấu báo cáo kiến tập
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, báo cáo
gồm 2 chương:
Chương 1: Tìm hiểu về Ủy ban nhân dân xã Tam Hiệp, huyện Châu Thành,
tỉnh Tiền Giang.
Chương 2: Cơ sở khoa học và thực trạng về chất lượng công chức tại Ủy
ban nhân dân xã Tam Hiệp, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.

Trang 5



PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
TÌM HIỂU VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TAM HIỆP, HUYỆN
CHÂU THÀNH, TỈNH TIỀN GIANG
1.1. Khái quát chung về UBND xã Tam Hiệp
1.1.1. Địa vị pháp lý:
Khoản 1 Điều 114 Hiến pháp năm 2013 quy định Uỷ ban nhân dân ở cấp
chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành
của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách
nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
Như vậy Ủy ban nhân dân xã Tam Hiệp do Hội đồng nhân dân xã Tam Hiệp
bầu ra; là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân xã Tam Hiệp; là cơ quan
hành chính nhà nước ở xã, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân xã Tam
Hiệp và UBND huyện Châu Thành.
Địa vị pháp lý khẳng định tầm quan trọng của UBND xã trong việc thực thi
pháp luật, các nghị quyết của HĐND xã và đảm bảo hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước ở xã, UBND xã Tam Hiệp chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, Luật
các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HDND xã nhằm
đảm bảo thực hiện, chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế, xã hội, củng cố quốc
phịng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn xã.
1.1.2. Đặc điểm tình hình của UBND xã Tam Hiệp.
Địa điểm trụ sở: ấp 1, xã Tam Hiệp , huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang;
- Xã Tam Hiệp nằm ở phía Tây Nam của huyện Châu Thành cách trung tâm
Huyện 7km là địa bàn năm cập Quốc lộ 1A, có tuyến nhánh rẽ cao tốc đi qua là
mạch máu lưu thơng.
- Vị trí địa lý:

Trang 6



+ Phía Đơng: giáp xã Long An, Thân Cửu Nghĩa.
+ Phía Tây: giáp xã Long Định.
+ Phía Nam: giáp Quốc lộ 1A.
+ Phía Bắc: giáp xã Tân Lý Đơng và huyện Tân Phước.
- Diện tích tự nhiên: 2.121,40 ha. Trong đó có 1.565,5 ha đất sản xuất nơng
nghiệp chiếm 73,79 % diện tích của xã, tồn xã có 4.004 hộ với 16.812 nhân khẩu,
70% hộ làm nơng nghiệp, xã có 8 ấp.
Tóm tắt tổ chức: xã Tam Hiệp là một đơn vị hành chính cấp cơ sở, dưới sự
lãnh đạo trực tiếp của Ban chấp hành Đảng bộ xã gồm 15 đồng chí. Tổng số đảng
viên tồn đảng bộ là 203 đồng chí, sinh hoạt ở 14 chi bộ, trong đó 8 chi bộ ấp, 3
chi bộ nhà trường, 01 Chi bộ cơ quan, 01 Chi bộ Quân sự, 01 Chi bộ Y tế. UBND
xã Tam Hiệp được cơ cấu 05 thành viên gồm 01 đồng chí Chủ tịch, 02 đồng chí
Phó chủ tịch, 02 Ủy viên Ủy ban, tổng số đội ngũ cán bộ, công chức xã là 25 đồng
chí, nhìn chung các cán bộ cơng chức đều có đầy đủ phẩm chất đạo đức, trình độ
chun mơn nghiệp vụ để thực hiện, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Về giao thơng: xã có khoảng 4 km đường nhánh rẽ cao tốc (TP Hồ Chí
Minh- Trung Lương); 03 Km đường quốc lộ 1A; 10 tuyến đướng liên ấp; 24 tuyến
đường ấp, các tuyến đường đếu được láng nhựa và bê tơng hóa nhằm đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế xã hội của xã.
Sự nghiệp giáo dục: xã có 03 trường đều đạt chuẩn quốc gia: 01 trường
Mầm Non, 01 trường tiểu học, 01 trường trung học cơ sở . Xã có trạm y tế nằm ở
khu trung tâm của xã có 01 trưởng trạm, 01 phó trạm với 7 cán bộ y sỹ, bác sỹ, 08
cán bộ y tế ấp bố trí tại các ấp để đảm bảo việc khám chữa bệnh cho nhân dân,
trạm y tế xã thực hiện tốt các chương trình quốc gia về y tế.
Về Quốc phịng: Ln đảm bảo về số lượng và chất lượng, giao quân hàng
năm đạt 100% chỉ tiêu trên giao, công tác quản lý, huấn luyện và xây dựng lực
lượng dự bị động viên và Dân quân tự vệ luôn đạt chỉ tiêu 100%, công tác thống
kê, bảo quản phương tiện, vũ khí, khí tài và sẵn sàng chiến đấu luôn đảm bảo tốt.

Trang 7


Về An ninh trật tự: Tình hình ANTT trên địa bàn xã Tam Hiệp luôn được
đảm bảo tốt, địa bàn không xảy ra các vụ án từ rất nghiêm trọng trở lên, xã 5 năm
liền đạt chuẩn an toàn về ANTT (theo tiêu chuẩn quy định tại Thông tư số
23/2012/TT-BCA ngày 27/4/2012 của Bộ Công an).
1.2. Hệ thống văn bản của UBND xã Tam Hiệp :
1.2.1. Văn bản quy phạm pháp luật: (gọi chung là văn bản chấp hành) bao
gồm những văn bản Luật liên quan đến cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ
quyền hạn của UBND cấp xã như; Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm
2015; Luật Cán bộ, công chức 2008; Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015; Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ quy định
Về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, cơng chức ở
xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Thông tư 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ nội vụ hướng dẫn về chức
trách, tiêu chuẩn, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn;.....một
số văn bản pháp luật liên quan đến công tác QLNN trong từng lĩnh vực cụ thể của
UBND cấp xã như: Lĩnh vưc ANTT, lĩnh vực Tư pháp –Hộ tịch; Lĩnh vực Văn
hóa – Xã hội,... ngồi ra cịn các loại văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, của UBND
huyện; Nghị quyết, kết luận của Đảng ủy, HĐND xã liên quan đến hoạt động
QLNN của UBND xã;
1.2.2. Hệ thống văn bản do UBND xã Tam Hiệp xây dựng (gọi chung là văn
bản điều hành) gồm có: Quyết định ban hành quy chế làm việc của UBND xã Tam
Hiệp nhiệm kỳ 2015-2020; Quyết định ban hành quy chế chi tiêu nội bộ; Quyết
định phân công nhiệm vụ cho cán bộ, công chức và người hoạt động không
chuyên trách của UBND xã; Quyết định ban hành Nội quy làm việc của UBND xã
Tam Hiệp; ngồi ra cịn một số Quyết định xử lý một số vụ việc cụ thể; Kế hoạch
hoạt động của UBND xã nhiệm kỳ 2015-2020 và một số văn bản khác liên quan
đến hoạt động QLNN của UBND xã Tam Hiệp;

Quy chế làm việc của UBND xã Tam Hiệp quy định; tuần làm việc từ thứ 2
đến thứ 6, bộ phận một của làm thêm sáng thứ 7, Công an xã và Ban chỉ huy quân

Trang 8


sự xã cắt cử cán bộ, chiến sỹ làm việc cả thứ 7 và Chủ nhật hàng tuần, đồng thời
thường trực 24/24 giờ tại trụ sở làm việc; thời gian làm việc trong ngày, buổi sáng
từ 7h30 đến 11h30’ buổi chiều từ 13h30’ đến 17h30’, cán bộ, công chức đến làm
việc phải ăn mặc gọn gàng, đeo thẻ công chức, tiếp xúc với nhân dân phải chuẩn
mực, nhã nhặn, hướng dẫn chu đáo nhiệt tình...
1.2.3. Quy định, quy trình thực hiện công việc của UBND xã Tam Hiệp:
Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phịng-an ninh có thời hạn (ngắn
hạn và dài hạn) thuộc lĩnh vực nào thì bộ phận chun mơn thuộc lĩnh vực đó
tham mưu cho UBND xã xây dựng kế hoạch cụ thể lấy ý kiến đóng góp của các
ủy viên UBND xã và các bộ phận chun mơn đồng thời trình Đảng ủy cho ý kiến
và HĐND xã xem xét thông qua sau đó UBND xã tổ chức thực hiện, đồng thời
báo cáo kết quả thực hiện cho Đảng ủy và HĐND xã biết. Đối với nhiệm vụ hàng
tuần, tháng; các đầu mối tổng hợp nội dung gửi văn phòng UBND xã sắp xếp lịch
công tác cụ thể để Chủ tịch UBND xã biết điều hành.
Đối với nhiệm vụ hàng ngày thuộc bộ phận chun mơn nào thì bộ phận đó
chủ động thực hiện và báo cáo kết quả cho Chủ tịch UBND xã biết. Việc giải
quyết các vụ việc và thủ tục hành chính do bộ phận chun mơn tiếp nhận, kiểm
tra, hướng dẫn, lập hồ sơ xử lý sau đó báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND
xã ký duyệt và trả kết quả cho công dân, hoặc chuyển cho cơ quan hành chính cấp
trên; Riêng đối với việc giải quyết thủ tục hành chính và vụ việc về ANTT cho
công dân do Lực lượng Công an xã Tam Hiệp trực tiếp thực hiện, những vụ việc
nào vượt thẩm quyền của Trưởng Cơng an xã thì Cơng an xã lập hồ sơ báo cáo
Chủ tịch UBND xã, hoặc Trưởng Công an huyện cho ý kiến.
1.3. Cơ cấu tổ chức của UBND xã Tam Hiệp:

1.3.1 Cơ cấu tổ chức:
Xã Tam Hiệp là đơn vị hành chính loại I, cơ cấu tổ chức của UBND xã
Tam Hiệp gồm có 01 Chủ tịch UBND xã, 02 Phó Chủ tịch UBND xã, 01 Ủy viên
UBND xã phụ trách Quân sự, 01 Ủy viên UBND xã phụ trách Cơng an.
1.3.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy
viên UBND xã Tam Hiệp.

Trang 9


- Điều 36 Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 quy định: Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã là người đứng đầu Ủy ban nhân dân xã và có các nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
+ Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các thành viên Ủy
ban nhân dân xã;
+ Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi
hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an
ninh, bảo đảm trật tự, an tồn xã hội, đấu tranh, phịng, chống tội phạm và các
hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức
thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự
do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của cơng
dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn xã theo quy định của
pháp luật;
+ Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả cơng sở, tài sản, phương tiện làm
việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật;
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo
quy định của pháp luật;
+ Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân;

+ Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ mơi trường, phịng, chống cháy,
nổ; áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong
phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã
theo quy định của pháp luật;
+ Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp,
ủy quyền.
- Các Phó Chủ tịch UBND xã: 01 Phó Chủ tịch UBND xã phụ trách lĩnh
vực Kinh tế, Nơng nghiệp và Mơi trường; 01 Phó Chủ tịch UBND xã phụ trách
lĩnh vực Văn hóa – Xã hội, Phó Chủ tịch UBND xã phụ trách ở lĩnh vực nào thì

Trang 10


trực tiếp tham mưu giúp việc cho Chủ tịch UBND xã trong lĩnh vực đó và được
Chủ tịch UBND xã giao thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi
thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
- Các bộ phận chuyên môn thuộc UBND xã Tam Hiệp gồm: Trưởng Cơng
an; Chỉ huy trưởng Qn sự, Văn phịng thống kê, Địa chính xây dựng, Kế tốn –
Ngân sách, Tư pháp – Hộ tịch, Văn hóa – Xã hội: Theo Điều 1 Thông tư
06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu
chuẩn, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn quy định: Công
chức xã, phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung là cấp xã) làm
công tác chuyên môn thuộc biên chế của Ủy ban nhân dân cấp xã, có trách nhiệm
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về lĩnh vực công tác được phân công và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
- Ủy viên phụ trách Quân sự xã:
+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực quốc phòng, quân sự trên
địa bàn theo quy định của pháp luật.

+ Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về dân qn
tự vệ, quốc phịng tồn dân, nghĩa vụ quân sự và các văn bản có liên quan của cơ
quan có thẩm quyền.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao
- Ủy viên phụ trách Công an xã:
+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của Ủy ban nhân dân xã trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
+ Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về cơng an
xã và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao.

Trang 11


- Các công chức thuộc các bộ phận chuyên môn khác thuộc UBND xã thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của minh theo quy định tại các điều 5,6,7,8,9 Thông tư
06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu
chuẩn, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn.

Sơ đồ tổ chức của UBND xã Tam Hiệp
CHỦ TỊCH UBND XÃ
(Phụ trách chung, trực tiếp phụ trách nội
chính)

PHĨ CHỦ TỊCH
(Phụ trách Văn hóa – Xã hội)

PHĨ CHỦ TỊCH
- Ban Công an xã;

- Ban CHQS xã;

(Phụ trách Kinh tế, nơng nghiệp,
Mơi trường)

- Tài chính-Ngân sách;
- Văn phịng-Thống kê;
- Thương binh xã hội;

- Thi đua-Khen thưởng;

- Văn hóa thơng tin, thể dục, thể - Tư pháp-Hộ tịch;
thao; Trạm truyền thanh; Trung
- Ban Quản lý các khu dân cư;
tâm học tập cộng đồng; Nhà văn
hóa;
- Y tế; Giáo dục;

- Địa chính, xây dựng, nơng
nghiệp, mơi trường;
- Giao thơng, thủy lợi;
- Phòng chống thiên tại; cứu
nạn cứu hộ;
- Phòng cháy, chữa cháy;

- Khuyến học, khuyến tài;

- Thương mại, dịch vụ;

1.4 Đội ngũ cán bộ, công chức của UBND xã Tam Hiệp

Đội ngũ cán bộ công chức của UBND xã Tam Hiệp có 17 người trong đó
có; 01 Chủ tịch UBND, 02 Phó Chủ tịch UBND, 01 Trưởng Cơng an xã, 01 Chỉ
huy Trưởng quân sự xã, 02 Công chức Tư pháp-Hộ tịch, 03 Cơng chức Địa chính-

Trang 12


Xây dựng, 03 Cơng chức Văn phịng-Thống kê, 02 Cơng chức Văn hóa-Xã hội, 02
Cơng chức Kế tốn-Ngân sách.
Về trình độ chun mơn; có 9 người có trình độ Đại học; 8 người có trình
độ Trung cấp, cán bộ, cơng chức xã Tam Hiệp đa số có trình độ chun mơn phù
hợp với vị trí cơng việc nên đã phát huy tốt kỹ năng cơng tác ở vị trí mình đảm
nhận.
Tuổi đời của cán bộ, công chức thuộc UBND xã Tam Hiệp còn khá trẻ từ 23
đến 45 tuổi; người có thâm niên cơng tác thấp nhất là 02 năm và cao nhất là 25
năm.
1.5. Cơ sở vật chất, tài chính của UBND xã Tam Hiệp
Trụ sở UBND xã Tam Hiệp tọa lạc trên điện tích đất 5000m2, có 04 dãy nhà
làm việc trong đó khu nhà chính điện tích 1000m2, với 17 phòng làm việc; 01 Hội
trường lớn 150 chỗ ngồi; khu nhà tiếp công dân và giải quyết thủ tục hành chính
diện tích 70m2 gồm 03 phịng làm việc; khu nhà của Ban chỉ huy công an xã diện
tích 150m2 gồm 03 phịng làm việc, 01 phịng ngủ, 01 nhà ăn và 01 bếp và khu vệ
sinh; khu nhà làm việc của Công an xã Tam Hiệp diện tích 70m2 gồm 02 phịng
làm việc, 01 kho tạm giữ vật chứng và 01 nhà tạm giữ hành chính 50m 2 xây dựng
riêng.
Các bộ phận làm việc tại UBND xã đều được trang bị máy tính; máy in;
điện thoại bàn; tủ hồ sơ và bàn ghế làm việc đầy đủ; điều kiện làm việc tại UBND
xã Tam Hiệp tương đối tốt.
Tài chính của xã Tam Hiệp chủ yếu phụ thuộc vào ngân sách cấp trên cân
đối, ngoài ra UBND xã Tam Hiệp còn được thu một số khoản theo quy đinh của

Pháp luật như; phí, lệ phí (chứng thực, cu trú, bến bãi, mặt bằng chợ...), tuy nhiện
điều kiện tài chính của xã Tam Hiệp cịn rất khó khăn do nguồn thu của địa
phương còn hạn chế.

Trang 13


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TRẠNG VỀ
CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
TAM HIỆP, HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TIỀN GIANG
2.1 Cơ sở khoa học về chất lượng công chức cấp xã
2.1.1 Khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm cán bộ, công chức
Đề tài sử dụng khái niệm trong Luật Cán bộ công chức năm 2008 của nước
CHXHCN Việt Nam:
- Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
2.1.1.2 Khái niệm công chức cấp xã
- Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và

hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Cơng chức cấp xã có các chức danh sau đây:

Trang 14


+ Trưởng Cơng an;
+ Chỉ huy trưởng Qn sự;
+Văn phịng - thống kê;
+ Địa chính - xây dựng - đơ thị và môi trường ( đối với phường, thị trấn)
hoặc Địa chính - nơng nghiệp - xây dựng và mơi trường ( đối với xã);
+ Tài chính - kế tốn;
+ Tư pháp - hộ tịch;
+ Văn hoá - xã hội.
2.1.1.3 Khái niệm chất lượng và chất lượng công chức cấp xã
- Chất lượng là một phạm trù trừu tượng, nó mang tính chất định tính và
khó định lượng, chúng ta không thể cân đo đong đếm được. Dưới mỗi cách tiếp
cận khác nhau thì quan niệm về chất lượng cũng khác nhau.
- Chất lượng đội ngũ công chức xã là chỉ tiêu tổng hợp chất lượng của từng
cán bộ, công chức cấp xă, thể hiện qua phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống,
trình độ, năng lực, kỹ năng cơng tác,chất lượng và hiệu quả thực nhiệm vụ được
phân công của mỗi công chức cũng như cơ cấu hợp lý về độ tuổi, về ngạch, bậc vŕ
số lýợng đội ngũ cán bộ, công chức bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
UBND xã.
2.1.2. Đặc điểm của công chức cấp xã
- Công chức cấp xã là công dân Việt Nam.
- Công chức cấp xã là những người gần dân, sát dân, biết dân, trực tiếp triển
khai đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước vào dân, gắn bó với
dân.
- Cán bộ, cơng chức cấp xã có tính ổn định thấp hơn so với cán bộ, công

chức cấp trên.

Trang 15


- Công chức cấp xã là người đại diện cho quần chúng nhân dân ở cấp cơ sở.
Vì vậy, cơng chức luôn bám sát dân, gần dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân từ đó
có cách thức tiến hành cơng việc phù hợp và đảm bảo cho lợi ích chính đáng của
nhân dân.
- Cơng chức cấp xã là người trực tiếp giải quyết tất cả các yêu cầu, quyền
lợi chính đáng từ dân, là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân.
- Công chức cấp xã là người xuất phát từ cơ sở ( người của địa phương), họ
vừa trực tiếp tham gia lao động sản xuất, vừa là người đại diện cho nhân dân thực
hiện chức năng quản lý nhà nước, giải quyết các công việc của nhà nước. Do đó,
cơng chức cấp xã ở khía cạnh nào đó bị chi phối, ảnh hưởng rất nhiều bởi phong
tục tập quán làng quê, những nét văn hóa bản sắc riêng đặc thù của địa phương,
của dòng họ.
2.1.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng công chức xã
Chất lượng đội ngũ công chức xã được thể hiện thông qua hoạt
động của bộ máy chính quyền xã, ở việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt
động của chính quyền xã. Do đó, để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt
động quản lý nhà nước của UBND xã, cần thiết phải nâng cao chất lượng của đội
ngũ cán bộ, công chức xã trên tất cả các mặt như: phẩm chất đạo đức, trình độ
năng lực và khả năng hồn thành nhiệm vụ, trình độ năng lực, sự tín nhiệm của
nhân dân, khả năng thích ứng, xử lý các tình huống phát sinh của người cán bộ,
công chức đối với công vụ, nhiệm vụ được giao,… Nâng cao chất lượng đội ngũ
cơng chức xã là tổng thể các hình thức, phương pháp, chính sách và biện pháp
nhằm hồn thiện và nâng cao chất lượng từng cán bộ, công chức đáp ứng đòi hỏi
về nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế- xã hội trong từng giai đoạn phát triển.
Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức là một yếu tố vơ cùng quan trọng trong

việc hồn thiện bản thân trong mỗi người cơng chức. Bên cạnh thể lực, trí lực thì
chất lượng nguồn nhân lực cịn phản ánh tác phong, thái độ, ý thức làm việc của
người công chức. Việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức xã sẽ góp phần làm

Trang 16


tăng ý thức, trách nhiệm lao động, góp phần làm tăng năng suất lao động xã hội.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cơng chức xã có vai trị đặc biệt quan trọng trong
tiến trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Để phát triển nhanh, bền vững
chính quyền cần hết sức quan tâm đến chính sách phát huy tối đa năng lực của
công chức thông qua nâng cao chất lượng đội ngũ cơng chức của mình như: đào
tạo, đào tạo lại, chăm sóc sức khỏe cả về vật chất, tinh thần, có chính sách đãi ngộ
nhân tài hợp lý, rèn luyện tác phong công nghiệp,..... Như vậy, nâng cao chất
lượng đội ngũ cơng chức xã chính là việc hồn thiện những điểm cịn thiếu sót,
chưa hợp lý trong số lượng, cơ cấu lao động của đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã, đồng thời cải thiện những mặt còn yếu kém trong năng lực, phẩm chất của đội
ngũ cán bộ, công chức sao cho quy mô, tỷ trọng cán bộ, công chức vừa đủ, tận
dụng tối đa năng suất lao động, khơng thừa, khơng thiếu và trình độ của người cán
bộ, cơng chức thì đáp ứng tốt u cầu của từng vị trí, kết hợp với đó là việc cải
thiện môi trường làm việc, đảm bảo cho sức khỏe, tinh thần của người cơng chức
ln được duy trì ở trạng thái tốt nhất, để họ có thể phục vụ hết mình vì cơng việc.
Trong phạm vi của đề tài này, tác giả đề cập đến vấn đề chất lượng đội ngũ công
chức xã chủ yếu dựa trên việc tiếp cận, nghiên cứu, đánh giá cơ cấu, số lượng và
các tiêu chí phản ánh chất lượng về trí lực và tâm lực của đội ngũ cơng chức xã.
Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức xã ở địa
phương cụ thể. Để nâng cao chất lượng của đội ngũ công chức xã cần phải giải
quyết tốt mối quan hệ giữa chất lượng và số lượng công chức. Trong thực tế chúng
ta cần phải chống hai khuynh hướng: Khuynh hướng thứ nhất là chạy theo số
lượng, ít chú trọng đến chất lượng dẫn đến nhiều về số lượng nhưng hoạt động

không hiệu quả; Khuynh hướng thứ hai, cầu toàn về chất lượng nhưng không quan
tâm đến số lượng. Đây là một nguyên nhân quan trọng làm cho tuổi đời bình quân
của đội ngũ cơng chức ngày càng cao, thiếu tính kế thừa. Trong giai đoạn hiện
nay, cần thiết phải coi trọng chất lượng của đội ngũ công chức xã trên cơ sở đảm
bảo số lượng.
2.1.4. Các tiêu chí đánh giá chất lượng cơng chức cấp xã

Trang 17


Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cơng chức là tập hợp các dấu hiệu,
điều kiện, đặc trưng, các chỉ số định tính, định lượng làm căn cứ để nhận biết,
đánh giá chất lượng đội ngũ công chức trên thực tế.
Các tiêu chí cơ bản để đánh giá chất lượng đội ngũ công chức hiện nay, bao
gồm:
- Hệ thống các yếu tố cần có của bản thân đội ngũ cơng chức để đảm nhận
và hồn thành tốt nhiệm vụ, đó là: Phẩm chất chính trị; phẩm chất đạo đức, lối
sống; năng lực; trình độ; phong cách làm việc; sức khoẻ và độ tuổi. Đây là những
dấu hiệu đầu tiên, trực tiếp, quan trọng hàng đầu cho biết đội ngũ cơng chức có
chất lượng hay khơng.
+ Phẩm chất chính trị của đội ngũ công chức là tổng hợp các đặc tính cá
nhân cơng chức về mặt chính trị, bao gồm các yếu tố cơ bản: nhận thức chính trị,
thái độ chính trị và hành vi chính trị.
 Nhận thức chính trị của người công chức là sự hiểu biết về đường lối,
quan điểm chính trị, về nền tảng tư tưởng chính trị của Đảng, sự hiểu biết và tin
tưởng vào mục đích, lý tưởng, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, vai
trị, nhiệm vụ của cán bộ, cơng chức hình thành tình cảm, ý chí cách mạng của
người cơng chức.
 Thái độ chính trị của cơng chức là những biểu hiện, cử chỉ, lời nói, việc
làm của người cán bộ xuất phát từ nhận thức, suy nghĩ, tình cảm trước những vấn

đề chính trị, tư tưởng và tổ chức của Đảng. Thái độ chính trị phản ánh cách nhìn
nhận, suy nghĩ và chi phối hành động của người công chức bao gồm lịng trung
thành, tính vững vàng, kiên định về lập trường, tư tưởng chính trị. Cán bộ, cơng
chức phải là người tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, trung thành với Hiến pháp
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Thái độ chính trị của cơng chức đúng
hay khơng đúng; kiên quyết, dứt khốt hay nửa vời, chập chừng, do dự; nghiêm
túc hay khơng nghiêm túc… có ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện nhiệm vụ
chính trị của người công chức.

Trang 18


 Hành vi chính trị của người cơng chức là hành động mang tính chính trị,
như tiên phong, gương mẫu trong công tác, lao động, học tập, sinh hoạt; đi đầu
trong thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà
nước; tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân; kiên quyết đấu tranh với những
biểu hiện tiêu cực về chính trị…
- Phẩm chất đạo đức của người công chức bao gồm các yếu tố: Ý thức đạo
đức, thái độ đạo đức và hành vi đạo đức.
 Ý thức đạo đức của người công chức là quan niệm, sự hiểu biết về đạo
đức, các giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp của dân tộc, những giá trị, chuẩn mực
đạo đức mới (đạo đức cách mạng).
 Thái độ đạo đức của người công chức do ý thức đạo đức quy định, biểu
hiện ra bên ngoài là sự yêu hay ghét, ủng hộ hay phê phán đối với cái: thiện, ác,
đẹp, xấu, tiến bộ, lạc hậu…; là đúng mực, nghiêm túc hay không nghiêm túc với
công việc, nghề nghiệp, với đồng chí, đồng nghiệp, gia đình, bạn bè và quần
chúng nhân dân…
 Hành vi đạo đức của người cơng chức là những hành động, lời nói, việc
làm liên quan đến phạm trù đạo đức, có tính nêu gương, giáo dục đạo đức đối với
bản thân, gia đình, đồng chí, đồng nghiệp và nhân dân.

+ Lối sống của người cơng chức là những hình thức, cung cách sinh hoạt,
làm việc, những hoạt động, cách xử sự đã trở thành ổn định, thành đặc điểm riêng
của cá nhân. Lối sống do nhiều yếu tố quy định như giáo dục, nghề nghiệp, điều
kiện kinh tế, sinh hoạt, hoàn cảnh xã hội, phẩm chất tâm lý-sinh lý và sự rèn luyện
của cá nhân… Lối sống gắn liền và là một biểu hiện đậm nét của đạo đức cá nhân,
vì vậy, khi nhận diện và đánh giá phẩm chất đạo đức của cán bộ nhất thiết phải
xem xét lối sống của họ.
+ Phẩm chất đạo đức, lối sống của người công chức quan hệ mật thiết với
phẩm chất chính trị. Phẩm chất chính trị chi phối, quy định phẩm chất đạo đức;
phẩm chất đạo đức tác động tới sự phát triển phẩm chất chính trị. Người cơng
Trang 19


chức có giác ngộ chính trị, có niềm tin sâu sắc vào lý tưởng cộng sản chủ nghĩa sẽ
giúp họ có tình u thương đồng chí, kính trọng nhân dân, quan tâm giúp đỡ mọi
người, biết hy sinh lợi ích cá nhân cho lợi ích cách mạng. Những phẩm chất đạo
đức tốt đẹp như trung, hiếu, dũng, liêm,… sẽ giúp người cơng chức củng cố, phát
triển các phẩm chất chính trị như sự kiên định lập trường, tư tưởng, tính tiên
phong gương mẫu của người cán bộ. Quan hệ biện chứng giữa phẩm chất chính trị
và phẩm chất đạo đức của người cán bộ, công chức tạo nên phẩm chất đạo đức
cách mạng của người công chức thường được gọi là “phẩm chất” hay mặt “đức”
mặt “hồng” của công chức. Người cơng chức phải có phẩm chất đạo đức trong
sáng, tiêu biểu cho cuộc đấu tranh chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí và được
cán bộ, đảng viên và nhân dân tin cậy.
+ Năng lực của công chức là tổng hợp những yếu tố tạo nên khả năng cá
nhân cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ người cán bộ. Năng lực của người công
chức bao gồm hai mặt chủ yếu: Năng lực trí tuệ và năng lực chun mơn. Năng
lực trí tuệ là khả năng nhận thức, tiếp cận tri thức, khả năng nắm bắt, phân tích, đề
xuất giải pháp trong hoạt động thực tiễn. Năng lực chuyên môn là tri thức, kỹ năng
để hồn thành nhiệm vụ chun mơn của người, công chức. Năng lực của người

công chức phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Trình độ kiến thức, kỹ năng; kinh
nghiệm thực tiễn; ý thức trách nhiệm đảng viên; hồn cảnh, điều kiện… Trong đó,
trình độ kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm thực tiễn có vai trị quan trọng hơn cả.
Năng lực của người công chức chủ yếu được hình thành và phát triển qua quá
trình đào tạo, bồi dưỡng và hoạt động thực tiễn. Mỗi thời kỳ cách mạng, khi
nhiệm vụ chính trị của Đảng và nhiệm vụ cụ thể của người có sự thay đổi thì năng
lực của người cơng chức cũng phải có sự thay đổi cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm
vụ.
+ Trình độ của người công chức bao gồm 3 mặt chủ yếu: Trình độ học vấn;
trình độ chính trị; trình độ chun mơn. Trình độ học vấn là mức độ kiến thức của
người công chức thường được xác định bằng các bậc học cụ thể trong hệ thống
giáo dục quốc dân. Đây là nền tảng để rèn luyện, nâng cao trình độ chính trị,
Trang 20


chun mơn và cả phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức của người cơng
chức. Trình độ chính trị là mức độ hiểu biết về chính trị của người cơng chức.
Trên thực tế, trình độ chính trị được đánh giá chủ yếu bằng mức độ hiểu biết về lý
luận chính trị. Hiện nay, trình độ chính trị của người cơng chức được đánh giá
theo 3 mức độ: Sơ cấp, trung cấp, cao cấp. Trình độ chính trị là cơ sở để tạo nên
phẩm chất chính trị của người cơng chức. Khơng có trình độ chính trị nhất định thì
người cơng chức khơng thể có giác ngộ lý tưởng cộng sản, có bản lĩnh chính trị
vững vàng. Trình độ chun mơn của người cán bộ, công chức là mức độ kiến
thức và kỹ năng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của chức danh cơng việc theo
quy định. Trình độ chun mơn của người công chức không chỉ được đánh giá bởi
bằng cấp chuyên môn được đào tạo mà chủ yếu là ở kết quả hồn thành nhiệm vụ
chun mơn, ở uy tín trong cơng tác chun mơn.
Trình độ của người cơng chức là một yếu tố có vai trị đặc biệt, chi phối,
ảnh hưởng tới tất cả các yếu tố tạo nên chất lượng người cơng chức, là cơ sở để
hình thành và phát triển phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức của người công

chức; là yếu tố đặc biệt quan trọng tạo thành năng lực và là điều kiện để có năng
lực. Tuy nhiên, khơng phải người cơng chức cứ có kiến thức là có năng lực. Có
kiến thức nhưng phải trải qua quá trình rèn luyện trong thực tiễn thì mới có năng
lực. Trên thực tế đã có khơng ít người cơng chức có kiến thức song năng lực hạn
chế. Cũng có nhiều người tuy khơng có bằng cấp, chứng chỉ nhưng họ tự học tập,
lăn lộn trong thực tiễn nên vẫn có năng lực tốt. Trình độ và năng lực của người
công chức quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo nên cái “tài” hay mặt “chuyên” của
người cán bộ, công chức.
+ Về sức khoẻ, độ tuổi người công chức: Sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi
con người. Sức khoẻ là nhu cầu trước hết của bản thân con người, là nhu cầu tồn
tại. Khơng có sức khoẻ thì khơng phát triển được trí tuệ, khơng thể lao động có
hiệu quả cho xã hội. Có một cơ thể khoẻ mạnh, cường tráng là điều kiện cần thiết
cho một tinh thần sảng khoái, minh mẫn, là tiền đề và cơ sở chắc chắn, thường
xuyên cho việc thực hiện có chất lượng nhiệm vụ được giao.
Trang 21


Quy định tuổi người công chức là để tạo mặt bằng chung, bảo đảm khả
năng làm việc tốt, bảo đảm sự kế thừa và đổi mới cán bộ, công chức. Tuổi đời
không phải là một yếu tố quyết định phẩm chất, năng lực, trình độ, hiệu quả cơng
việc. Tuổi đời là một tiêu chí xã hội quan trọng, xác định vị trí, vai trị và uy tín xã
hội của mỗi người cơng chức. Người cơng chức cần có tuổi đời thích hợp với chức
trách, vai trị, nhiệm vụ hiện tại đang đảm nhận, có độ “dư thừa” cần thiết để bảo
đảm khả năng phát huy lâu dài, ít nhất là một nhiệm kỳ công tác.
+ Phong cách làm việc của người công chức là cách thức làm việc ổn định,
mang sắc thái của mỗi người. Phong cách làm việc của người công chức phụ
thuộc vào nhiều yếu tố: Phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, trình độ,
năng lực, khí chất cá nhân, vị trí, chức năng, nhiệm vụ, điều kiện làm việc, sinh
hoạt, sự giáo dục, rèn luyện… của người công chức. Phong cách làm việc của
người cơng chức có ảnh hưởng lớn tới việc đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả

công tác. Phong cách làm việc của người cán bộ, công chức gồm nhiều nội dung
rất phong phú, có thể liệt kê những nội dung chủ yếu nhất: Tác phong dân chủ tập thể; tác phong khoa học; tác phong quần chúng.
- Mối quan hệ của đội ngũ công chức với môi trường, điều kiện cơng tác cụ
thể (với đường lối, nhiệm vụ chính trị, tổ chức và cơ chế, chính sách). Đây là
những dấu hiệu đặc biệt quan trọng để nhận biết chất lượng đội ngũ, công chức
hiện nay. Con người luôn sống và hoạt động trong hàng loạt mối quan hệ; mỗi
người vừa là nhân, vừa là quả, vừa là chủ thể, vừa là đối tượng tác động của các
mối quan hệ với tự nhiên, xã hội. Do vậy, khi xem xét, đánh giá người, công chức
phải đặt người công chức trong các mối quan hệ chủ yếu, xác định như trên, nhất
là mối quan hệ của người công chức với cấp ủy, tổ chức đảng, đồng nghiệp và
nhân dân. Có như vậy, mới đánh giá được thực chất người công chức.
- Mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của đội ngũ cơng chức (kết quả
hồn thành nhiệm vụ được giao của đội ngũ cơng chức). Đây là tiêu chí trung tâm,
chủ yếu nhất, là dấu hiệu cụ thể nhất, rõ nhất để đánh giá chất lượng đội ngũ cán

Trang 22


bộ , công chứchiện nay. Kết quả công tác thực tế người công chức bao gồm những
yếu tố cụ thể sau:
+ Thái độ công tác biểu hiện sự quan tâm, tinh thần trách nhiệm đối với
nhiệm vụ, ảnh hưởng trực tiếp đối với cán bộ, đảng viên, nhân dân… tạo ra bầu
khơng khí làm việc, có những biểu hiện cụ thể sau: Sự miệt mài, say sưa làm việc
hàng ngày, chịu khó đi sâu nghiên cứu, học tập để thường xun nâng cao trình
độ, khả năng, kinh nghiệm cơng tác, có tinh thần trách nhiệm và sự hiểu biết trong
cơng tác, có tinh thần chủ động làm việc, có ý thức về thời gian làm việc và kỷ
luật lao động,...
+ Khối lượng công việc biểu hiện qua: Số lượng đầu cơng việc đảm nhận và
hồn thành. Mức độ phức tạp, quy mô, cường độ, tốc độ, thời gian làm việc,...
+ Hiệu suất công tác (năng suất lao động cá nhân): Thời gian và tốc độ

hồn thành cơng việc; mức độ vượt qua những trở ngại của bản thân và vượt lên
những khó khăn của hồn cảnh để hồn thành cơng việc được giao; sự tiết kiệm
những chi phí về tài chính cũng như sức người, sức của trong q trình tiến hành
cơng việc.
- Sự tín nhiệm của cán bộ, đảng viên và nhân dân (thông qua các tổ chức
của hệ thống chính trị và nơi ở của cán bộ) và sự tín nhiệm của các cấp ủy, các cơ
quan tham mưu đối với đội ngũ cán bộ, công chức. Đây là dấu hiệu cơ bản, không
thể thiếu khi đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay, là dấu hiệu
tin cậy, chắc chắn bảo đảm đội ngũ cán bộ, cơng chức thật sự có chất lượng tốt.
Điều này góp phần giải thích tại sao trong cùng một hoàn cảnh khách quan mà
nhiều nơi chất lượng người cán bộ, cơng chức khơng như nhau, thậm chí kém xa
nhau.
Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ, cơng chức như trên có quan hệ
biện chứng, mật thiết với nhau, tạo thành một hệ tiêu chí thống nhất. Để đánh giá
đúng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cần xem xét đầy đủ các tiêu chí đó,
cách đánh giá phải thật sự khách quan, toàn diện và lịch sử cụ thể, vừa định lượng,

Trang 23


vừa định tính, lấy định lượng để định tính; xem xét tồn diện, tổng hợp tất cả các
yếu tố có thể đo đạc, định lượng được để định tính rõ ràng, đầy đủ chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức.
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến cơng chức cấp xã:
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến công chức cấp xã, tuy nhiên trong phạm
vi đề tài, báo cáo kiến tập chỉ đề cập tới các yếu tố cơ bản nhất tác động đến công
chức cấp xã.
2.1.5.1. Vấn đề tuyển dụng công chức
Đây là khâu rất quan trọng, nếu làm khơng tốt sẽ dẫn đến tình trạng “vào
được mà khơng ra được”, người được tuyển dụng làm việc kém hiệu quả, ảnh

hưởng đến chất lượng công tác, làm cho bộ máy vừa thừa lại vừa thiếu, Nhà nước
phải tốn nhiều tiền của hơn cho việc đào tạo, bồi dưỡng hoặc phải tiến hành các
đợt tinh giản biên chế vừa mất thời gian, cơng sức, lại tốn kém tiền bạc. Vì vậy để
công tác tuyển dụng công chức đạt chất lượng cao, quá trình tuyển dụng cần phải
bảo đảm thực hiện đúng các ngun tắc: cơng khai, khách quan, bình đẳng. Tóm
lai, tuyển dụng cơng chức, thu hút nhân tài là công việc hệ trọng. Thời gian qua
công tác tuyển dụng công chức đã được các cấp, các ngành quan tâm, nhưng kết
quả thu được còn hạn chế, đặc biệt là cơng tác thu hút nhân tài. Vì vậy, việc đổi
mới công tác tuyển dụng là yêu cầu cấp bách để xây dựng đội ngũ cơng chức ngày
càng chính quy, hiện đại.
2.1.5.2. Vấn đề quy hoạch và bổ nhiệm công chức lãnh đạo
Các yếu cầu về phẩm chất đọa đức, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng quản
lý, giao tiếp, ứng xử đối với công chức lãnh đạo, chỉ huy là rất cao. Để nâng cao
chất lượng của công chức lãnh đạo thì cần giải quyết hai vấn đề cơ bản là quy
hoạch và bổ nhiệm. Việc quy hoạch, bổ nhiệm công chức lãnh đạo phải được tiến
hành theo một quy trình chặt chẽ, đảm bảo tính khách quan, chính xác, chọn được
những người thực sự có tài, có khả năng nhìn xa, trông rộng, đáp ứng được yêu

Trang 24


cầu xây dựng và phát triển đất nước trong thời kỳ mở rộng giao lưu và hội nhập
quốc tế.
2.1.5.3. Vấn đề tiền lương
Tiền lương là một yếu tố quan trọng trong việc xây dựng đội ngũ công
chức, phải làm sao bảo đảm cho công chức thi hành công vụ yên tâm và đây là
yếu tố ràng buộc chặt chẽ họ với cơng vụ. Hiện nay, địi sống của cơng chức cịn
gặp nhiều khó khăn, lương khơng đủ ni sống bản thân và gia đình. Đây là
nguyên nhân cơ bản làm nảy sinh các hiện tượng tham nhũng, tiêu cực,…trong
công chức thời gian qua. Do vây, việc xây dựng và thực hiện chế độ tiền lương đủ

bảo đảm cuộc sống cho người công chức là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao
chất lượng của công chức.
2.1.5.4. Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cơng chức
Đào tạo, bồi dưỡng là q trình trang bị cho công chức những kiến thức cần
thiết, trước hết là những kiến thức về nhà nước, pháp luật, về phương thức quản lý
và các quy trình hành chính trong chỉ đạo điều hành và những thủ thuật, những
phương pháp, những kinh nghiệm quản lý.
2.1.5.5. Vấn đề khen thưởng, kỷ luật
Khen thưởng và kỷ luật là những công cụ, biện pháp quản lý trong quá trình
xây dựng, phát triển và sử dụng công chức. Thông qua khen thưởng và kỷ luật để
động viên và cổ vũ những điển hình, những gương tốt, phê phán, uốn nắn và
phòng ngừa những hành vi vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật của công chức. Sự
kết hợp giữa khen thưởng và kỷ luật một cách chặt chẽ, công bằng, vô tư sẽ tạo ra
động lực to lớn trong nền công vụ, là điều kiện để xây dựng cơng chức có phẩm
chất và thực thi tốt công vụ.
2.2. Thực trạng chất lượng công chức tại xã Tam Hiệp, huyện Châu Thành,
tỉnh Tiền Giang

Trang 25


×