A. MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu
Trong nỗ lực đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông
thôn khả năng về nguồn vốn và công ăn việc làm đang là những vấn đề được
quan tâm. Đặc biệt vốn là yếu tố quan trọng trong chiến lược phát triển, là tiền
đề cho sự tăng trưởng kinh tế nhất là ở các khu vực nông nghiệp, nông thôn. Sự
ra đời của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân đã tạo thêm một kênh dẫn vốn quan
trọng đến các hộ gia đình, đa dạng hoá thị trường tài chính, nhất là tín dụng ở
nông thôn, góp phần thúc đẩy kinh tế, tăng cường đầu tư phát triển sản xuất
nông nghiệp, mở mang ngành nghề, dịch vụ, xoá đói giảm nghèo, từng bước đẩy
lùi nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao
động.
Cùng với hội nhập và phát triển, trong những năm gần đây hệ thống Quỹ
tín dụng nhân dân đã ngày càng phát triển và khẳng định mình là một bộ phận
chủ chốt trong quá trình xóa đói giảm nghèo, làm thay đổi căn bản bộ mặt nông
thôn. Quỹ tín dụng nhân dân xã Hùng Lô, thành phố Việt Trì trải qua gần 20
năm hoạt động đã đạt tăng trưởng đáng kể trong mở rộng quy mô, nâng cao chất
lượng hoạt động kinh doanh. Bằng nguồn vốn tự có và từ nguồn huy động, Quỹ
tín dụng nhân dân xã Hùng Lô đã cung cấp một lượng vốn lớn phục vụ nhanh
chóng cho quá trình sản xuất kinh doanh và đóng góp vào sự phát triển kinh tế
của địa phương thông qua hoạt động cho vay của quỹ. Hơn nữa, đây cũng là
hoạt động chính và giúp mang lại lợi nhuận cao cho quỹ. Bên cạnh đó từ thực
tiễn nền kinh tế cũng đã đặt ra những thách thức cho quỹ tín dụng đó là làm sao
tăng doanh số, đáp ứng tốt nhất các nhu cầu tài chính mà vẫn hạn chế được
những rủi ro tín dụng xảy ra khi mà các nguyên nhân ngày càng phức tạp.
Do vậy việc nghiên cứu hoạt động cho vay tại quỹ tín dụng nhân dân xã
Hùng Lô về quy trình, thủ tục để có các phương án cho vay kịp thời, hiệu quả là
1
hết sức cần thiết. Nhận thức được tầm quan trọng đó, với kiến thức đã được học
ở trường cùng với những kiến thức thu nhận được trong thời gian thực tập, tìm
hiểu tình hình thực tế tại Quỹ tín dụng nhân dân xã Hùng Lô, thành phố Việt
Trì, em chọn đề tài: “Thực trạng hoạt động cho vay tại Quỹ tín dụng nhân dân
xã Hùng Lô, thành phố Việt Trì” làm đề tài nghiên cứu. Với kiến thức và thời
gian nghiên cứu có hạn nên báo cáo của em không thể tránh khỏi những thiếu
sót, em rất mong nhận được những ý kiến phê bình, đóng góp quý báu của các
thầy cô nhằm giúp em nâng cao trình độ hiểu biết về lý luận và về thực tiễn tốt
hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng hoạt động cho vay tại Quỹ tín dụng nhân dân xã
Hùng Lô, thành phố Việt Trì; từ đó rút ra các ưu điểm, hạn chế và nguyên
nhân của hạn chế trong hoạt động cho vay tại đơn vị này.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Khái quát về Quỹ tín dụng nhân dân xã Hùng Lô, thành phố Việt Trì;
- Hệ thống quy trình nghiệp vụ cho vay tại Quỹ tín dụng nhân dân xã
Hùng Lô, thành phố Việt trì;
- Phản ánh thực trạng cho vay tại Quỹ tín dụng nhân dân xã Hùng Lô,
thành phố Việt Trì từ đó rút ra ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế tại
đơn vị này.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động cho vay tại Quỹ tín dụng nhân dân xã Hùng Lô, thành phố Việt
Trì.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Thực trạng hoạt động cho vay
- Phạm vi không gian: Quỹ tín dụng nhân dân xã Hùng Lô, thành phố Việt
Trì
- Phạm vi thời gian: Số liệu sử dụng được thu thập từ năm 2012-2014.
2
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập
4.1.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu thứ cấp
Thông tin, số liệu sử dụng trong đề tài chủ yếu là nguồn thông tin, số liệu
thứ cấp. Thông tin được tổng hợp từ một số giáo trình, bài giảng, sách tham
khảo liên quan, tài liệu do Quỹ tín dụng nhân dân xã Hùng Lô cung cấp.
4.1.2. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu sơ cấp
- Phương pháp quan sát
- Phỏng vấn trực tiếp cán bộ, lãnh đạo Quỹ tín dụng nhân dân xã Hùng
Lô, thành phố Việt Trì về thực trạng cho vay.
4.2. Xử lý thông tin
- Phương pháp xử lý: sử dụng các thông tin thu thập được kết hợp với
phương pháp so sánh, đối chiếu, tổng hợp thông tin giữa các nguồn số liệu với
nhau từ đó lựa chọn, loại bỏ những số liệu kém giá trị. Tính toán các chỉ tiêu,
xây dựng các bảng thống kê, các biểu đồ hay đồ thị cần thiết từ đó đưa ra những
nhận định.
- Công cụ được sử dụng để xử lý thông tin, số liệu: phần mềm excel, máy
tính bỏ túi.
4.3. Phân tích, tổng hợp thông tin và số liệu
- Sử dụng các phương pháp so sánh số tương đối, số tuyệt đối để phân tích
số liệu thu thập được qua các năm báo cáo trong thời gian nghiên cứu tại quỹ và
đưa ra nhận xét cụ thể trong thời gian đó.
So sánh tuyệt đối: Là số liệu của hai chỉ tiêu kỳ phân tích.
So sánh tương đối: Là tỷ lệ % của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để
thấy được sự biến động trong hoạt động cho vay tại quỹ qua các năm.
- Phương pháp tổng hợp: Là phương pháp thống nhất toàn bộ các yếu tố,
các nhận xét mà khi ta sử dụng các phương pháp có được thành một kết luận
hoàn thiện, đầy đủ. Vạch ra mối liên hệ giữa chúng, khái quát hóa các vấn đề
trong nhận thức tổng hợp.
3
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Khái quát về Quỹ tín dụng nhân dân xã Hùng Lô, thành phố Việt Trì
1.1. Tên và địa chỉ, lịch sử hình thành và phát triển của Quỹ tín dụng nhân
dân xã Hùng Lô, thành phố Việt Trì
- Tên gọi đầy đủ: Quỹ tín dụng nhân dân xã Hùng Lô, thành phố Việt Trì
- Tên gọi tắt: Quỹ tín dụng xã Hùng Lô
- Biểu tượng: Sử dụng biểu tượng chung của hệ thống Quỹ tín dụng nhân
dân, có 3 chữ QUỸ TÍN DỤNG lồng lên nhau và hình tượng bông lúa.
- Trụ sở làm việc: Khu 3, xã Hùng Lô, thành phố Việt Trì
- Địa bàn hoạt động: Xã Hùng Lô, xã Kim Đức, xã Phượng Lâu
- Số điện thoại: (0210) 3 860 153
- Giám đốc: bà Cao Thị Thanh Hải
Thành lập vào tháng 6 năm 1998 Quỹ tín dụng nhân dân xã Hùng Lô đã
trải qua gần hai mươi năm xây dựng và trưởng thành và đã có những bước phát
triển đáng kể. Chỉ với 50 triệu đồng vốn điều lệ và 30 thành viên khi mới thành
lập nên Quỹ đã gặp không ít những khó khăn như số thành viên tham gia còn ít,
các khoản vay còn nhỏ lẻ, kinh tế địa phương còn khó khăn và kinh nghiệm đội
ngũ nhân viên chưa cao…Nhưng với sự giúp đỡ của chính quyền địa phương và
sự phấn đấu không ngừng của cán bộ và nhân viên đến nay Quỹ tín dụng nhân
dân xã Hùng Lô đã có 1.600 thành viên với số vốn điều lệ là 6,5 tỷ đồng. Quỹ
tín dụng xã Hùng Lô có 1 trụ sở chính và 1 điểm giao dịch, cơ sở vật chất cũng
đã được Quỹ đầu tư xây dựng và đầy đủ trang thiết bị để phục vụ hoạt động kinh
doanh của Quỹ. Bên cạnh các hoạt động huy động vốn, cho vay Quỹ tín dụng
cũng đã góp phần giúp địa phương phát triển đa dạng các ngành nghề như: chế
biến thực phẩm, vật liệu xây dựng, dịch vụ…. Đã từ lâu Quỹ đã trở thành người
bạn đồng hành của người dân xã Hùng Lô và các xã lân cận. Nhiều người đã
thoát nghèo và trở nên khá giả nhờ nguồn vốn vay từ Quỹ.
Với phương châm “hoạt động an toàn và hiệu quả”, Quỹ luôn thực hiện đúng sự
chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Liên minh HTX tỉnh. Cùng với những
4
thành tích đã đạt được, Quỹ tín dụng nhân dân xã Hùng Lô đã được UBND tỉnh
tặng Bằng khen, Liên minh HTX Việt Nam và Hiệp hội Quỹ tín dụng Việt Nam
tặng danh hiệu “Bông lúa vàng”.
1.2. Ngành nghề kinh doanh của Quỹ tín dụng nhân dân xã Hùng Lô, thành
phố Việt Trì
Quỹ tín dụng nhân dân xã Hùng Lô họat động chủ yếu dưới những hình
thức sau:
Huy động vốn:
+ Thực hiện huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, cá nhân với nhiều hình
thức là nhận tiền gửi thanh toán của các đơn vị, tổ chức kinh tế (trừ tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài), mọi thành phần dân cư, nhận tiền gửi
không kỳ hạn, có kỳ hạn.
+ Tiếp nhận điều chuyển vốn từ Quỹ tín dụng Trung Ương.
Hoạt động kinh doanh:
+ Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn với các hoạt động kinh doanh, dịch
vụ….
+ Thực hiện các nghiệp vụ ủy thác về tín dụng và dịch vụ cho vay hộ
nghèo, học sinh sinh viên.
+ Thực hiện làm môi giới để hưởng hoa hồng.
+ Nhận uỷ thác và làm đại lý và thực hiện các nghiệp vụ khác trong lĩnh
vực hoạt động tiền tệ.
1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của Quỹ tín dụng nhân dân xã
Hùng Lô, thành phố Việt Trì
Cơ cấu tổ chức của Quỹ tín dụng nhân dân xã Hùng Lô được trình bày
dưới sơ đồ sau:
5
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Quỹ tín dụng nhân dân xã Hùng Lô,
thành phố Việt Trì
- Hội đồng quản trị: Số lượng thành viên Hội đồng quản trị do đại hội
thành viên quyết định bầu ra. Hội đồng quản trị của Quỹ tín dụng xã Hùng Lô có
5 thành viên 1 chủ tịch, 1 phó chủ tịch và 3 ủy viên. Nhiệm vụ là tổ chức thực
hiện Nghị quyết của đại hội thành viên. Bổ nhiệm, ủy nhiệm giám đốc, phó giám
đốc…Xét kết nạp và giải quyết thủ tục cho thành viên rút khỏi quỹ. Xử lý các
khoản vay không có khả năng thu hồi và tổn thất.
- Ban kiểm soát: Do đại hội thành viên bầu ra gồm 1 kiểm soát trưởng và
2 kiểm soát viên. Trực tiếp thay mặt cho thành viên giám sát, kiểm tra mọi hoạt
động của quỹ tín dụng như giám sát việc sử dụng các nguồn lực, chỉ đạo và trực
tiếp thực hiện việc lập hệ thống báo cáo.
- Ban giám đốc: Lãnh đạo trực tiếp mọi hoạt động của Quỹ tín dụng, đề ra
các chiến lược hoạt động phát triển kinh doanh cũng như xét duyệt mọi hoạt
động của đơn vị, tổ chức hạch toán kinh tế, phân phối tiền lương, thưởng và
phúc lợi khác đến người lao động theo kết quả kinh doanh, phù hợp với chế độ
khoán tài chính và quy định khác của Quỹ tín dụng. Có thể nói ban giám đốc là
bộ phận đầu não quản lý mọi hoạt động của Quỹ tín dụng, đồng thời chịu trách
6
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐCBAN KIỂM SOÁT
P. KẾ TOÁN P. NGÂN
QUỸ
P. TÍN DỤNG
nhiệm về mọi hiệu quả kinh doanh của đơn vị.
- Phòng kế toán: Tổ chức thực hiện công tác kế toán tại Quỹ tín dụng xã
Hùng Lô, kiểm tra, hướng dẫn đối với công tác kế toán của đơn vị. Có nhiệm vụ
theo dõi các khoản giao dịch thu chi tiền mặt với khách hàng, kiểm tra chứng từ
về việc thu nợ, thu lãi, trả lãi tiền gửi, tiền vay thu thập các thông tin phát sinh
trong ngày. Kết hợp với Phòng Ngân quỹ để thu thập và hoàn chỉnh số liệu nếu
có sai sót, lên Bảng Cân Đối nguồn vốn và sử dụng vốn hàng ngày.
- Phòng tín dụng:
Có nhiệm vụ giao dịch trực tiếp với khách hàng, hướng dẫn khách hàng
làm hồ sơ vay vốn, kiểm soát hồ sơ, trình Giám đốc ký hợp đồng tín dụng.
Kiểm tra và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phương pháp phân cấp tín
dụng.
Trực tiếp kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn của đơn vị vay, kiểm
tra tài sản đảm bảo nợ vay, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn.
- Phòng ngân quỹ: Có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát tiền mặt trong kho
hàng ngày, trực tiếp trong việc thu ngân và giải ngân khi có phát sinh trong
ngày. Cuối mỗi ngày khóa sổ ngân quỹ, kết hợp với kế toán theo dõi nghiệp vụ
ngân quỹ phát sinh mỗi ngày để kịp thời điều chỉnh khi có sai sót.
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Quỹ tín dụng nhân dân xã Hùng Lô,
thành phố Việt Trì giai đoạn 2012 – 2014
Quỹ tín dụng cũng như các tổ chức hoạt động kinh doanh khác, việc sử
dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả là tiền đề quyết định đến sự thành công
trong hoạt động kinh doanh mà lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu. Do vậy mục tiêu
của Quỹ tín dụng là làm thế nào để đạt lợi nhuận cao nhất và rủi ro thấp nhất
trong suốt quá trình hoạt động. Những năm vừa qua, dưới sự lãnh đạo của Ban
giám đốc và sự phấn đấu nhiệt tình của toàn thể cán bộ công nhân viên, hoạt
động kinh doanh đã đạt được những kết quả đáng kể sau:
7
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Quỹ tín dụng nhân dân
xã Hùng Lô, thành phố Việt Trì giai đoạn 2012 – 2014
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
2013/2012 2014/2013
+/- % +/- %
Doanh thu 11.110 13.198 14.427 2.088 18,79 1.229 9,31
Chi phí 10.358 12.118 13.094 1.760 16,99 976 8,05
Lợi nhuận 752 1.080 1.333 328 43,62 253 24,43
(Nguồn: Báo cáo hàng năm của QTDND xã Hùng Lô giai đoạn 2012 – 2014)
Qua bảng số liệu ta thấy, doanh thu tăng dần trong giai đoạn. Cụ thể năm
2012 là 11.110 triệu đồng đến năm 2013 là 13.198 triệu đồng tăng 2.088 triệu
đồng so với năm 2012 tương đương tăng 18,79%. Năm 2014 là 14.427 triệu
đồng tăng 1.229 triệu đồng so với năm 2013 tương đương tăng 9,31%. Doanh
thu tăng như vậy cho thấy Quỹ đã kinh doanh có hiệu quả nhờ vào những chiến
lược kinh doanh đúng đắn và sự cố gắng của tất cả cán bộ nhân viên. Trong đó,
bộ phận tín dụng đã có đóng góp lớn vào việc thu hút khách hàng, kiểm tra giám
sát các khoản nợ đến hạn vì vậy rủi ro thu hồi vốn giảm.
Chi phí qua 3 năm cũng tăng lên tương ứng với doanh thu. Cụ thể năm
2013 Quỹ đã chi 12.118 triệu đồng tăng 1.760 triệu đồng so với năm 2012 tương
ứng tăng 16,99%. Năm 2014 chi phí là 13.094 triệu đồng tăng 976 triệu đồng
tương ứng 8,05%. Chi phí tăng do Quỹ tín dụng đã nâng cấp cơ sở trang thiết bị,
tăng lương cho nhân viên, nhưng tăng chủ yếu là tăng cho hoạt động tín dụng.
Tuy chi phí có tăng nhưng tốc độ tăng của chi phí chậm hơn so với doanh thu
nên đã làm cho lợi nhuận tăng đều qua ba năm. Cụ thể năm 2013 là 1.080 triệu
đồng tăng 328 triệu đồng so với năm 2012 tướng ứng 43,62%. Năm 2014 là
1.333 triệu đồng tăng 253 triệu đồng so với năm 2013 tương ứng 24,43%. Lợi
nhuận liên tục tăng đáng kể do sự lãnh đạo sáng suốt của ban lãnh đạo và sự
phấn đấu, quyết tâm của nhân viên trong công việc. Quỹ đã ngày càng nâng cao
8
Khách hàng Tiếp nhận khách hàng và lập hồ sơ vay vốn Thẩm định #n dụng
Quyết định cho vayKý hợp đồngGiải ngânGiám sát và thanh lý hợp đồng
(1) (2)
(3)
(4)(5)(6)
chất lượng tín dụng, thu hồi các khoản nợ đến hạn có hiệu quả. Bên cạnh những
thành tựu đã đạt được vẫn còn ảnh hưởng bởi sự biến động của công tác thu chi,
vẫn còn tồn tại một số khó khăn cần được quan tâm và khắc phục. Quỹ tín dụng
cần phải có những biện pháp tích cực nữa để gia tăng tối đa doanh thu và giảm
thiểu chi phí xuống mức thấp nhất.
2. Thực trạng hoạt động cho vay tại Quỹ tín dụng nhân dân xã Hùng Lô,
thành phố Việt Trì
2.1. Quy trình thực hành nghiệp vụ cho vay
Quy trình cho vạy tại Quỹ được biểu diễn dưới sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Quy trình cho vay tại Quỹ tín dụng nhân dân xã Hùng Lô
Bước 1: Tiếp nhận khách hàng và lập hồ sơ vay vốn
Cán bộ tín dụng tiếp nhận đơn xin vay vốn, xác minh xem khách hàng đã
là thành viên của quỹ tín dụng hay chưa, nếu chưa là thành viên thì cán bộ tín
dụng sẽ hướng dẫn khách hàng mở thẻ thành viên. Sau đó hướng dẫn hoàn thiện
hồ sơ vay vốn.
Cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn cho khách hàng làm hồ sơ vay vốn, yêu cầu
khách hàng phải photo chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận
9
quyền sử dụng đất. Sau khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng. Quỹ tín
dụng kiểm tra hồ sơ phản ánh tính đầy đủ chân thực hợp nhất và tính thống nhất.
Bước 2: Thẩm định tín dụng
Cán bộ tín dụng cùng với cán bộ thẩm định nhận hồ sơ vay vốn của khách
hàng để kiểm tra tính hợp lệ và tiến hành thẩm định:
- Phỏng vấn trực tiếp khách hàng vay
- Kiểm tra thực tế đối với khách hàng vay vốn
- Đánh giá khách hàng, tập trung vào các nội dung: tư cách pháp nhân (hồ
sơ pháp lý ), cách thức, khả năng, kinh nghiệm, tổ chức quản lý và điều hành.
Uy tín của khách hàng và người điều hành, uy tín, lợi thế kinh doanh và các
thông tin khác đối với khách hàng là doanh nghiệp.
- Thẩm định phương án vay vốn và trả nợ của khách hàng như: nhu cầu
vay vốn, mục đích vay, tổng nhu cầu vốn cần thiết cho phương án kinh doanh.
- Xác định kế hoạch trả nợ: trả lãi hàng tháng, trả gốc trong thời hạn bao
lâu.
- Thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay đã ghi trong đơn vay như chất lượng
tài sản đảm bảo, khả năng chuyển thành tiền. Xác định giá trị tài sản đảm bảo.
Sau đó tiến hành lập báo cáo thẩm định, hồ sơ vay vốn trình Giám đốc để xét
duyệt cho khách hàng vay.
Bước 3: Quyết định cho vay
Căn cứ vào báo cáo thẩm định và hồ sơ Giám đốc sẽ đưa ra quyết định có
phê duyệt khoản vay hay không. Nếu phê duyệt sẽ chuyển hồ sơ vay vốn của
khách hàng về phòng tín dụng.
Bước 4: Ký hợp đồng tín dụng
Khi nhận hồ sơ đã được duyệt từ phòng Giám đốc Quỹ tín dụng sẽ bổ
sung những tài liệu được yêu cầu từ văn bản phê duyệt khoản vay, lập sáp nhập
vào bộ hồ sơ đã được hoàn thiện để trình Giám đốc phê duyệt chính thức trên cơ
sở các hợp đồng được cán bộ tín dụng lập, người có thẩm quyền sẽ cùng với
khách hàng ký hợp đồng tín dụng và hợp đồng đảm bảo tiền vay ( nếu có ).
Bước 5: Giải ngân
10
Hồ sơ khoản vay được Giám đốc ký duyệt cho vay được chuyển cho kế
toán thực hiện kiểm tra lại hồ sơ vay vốn và đối chiếu các chữ kí trên giấy tờ.
Sau khi kiểm tra lập phiếu chi chuyển phòng ngân quỹ tiến hành giải ngân.
Bước 6: Kiểm tra, giám sát và thanh lý hợp đồng
Kiểm tra việc khách hàng rút vốn vay theo định kỳ (nếu khách hàng rút
tiền theo định kỳ). Quỹ tín dụng sẽ xem xét tình hình sử dụng vốn vay, tình hình
sản xuất kinh doanh, tình trạng đảm bảo tiền vay, tình hình thực hiện các cam
kết, nguồn thu và khả năng trả nợ của khách hàng. Cũng có thể Quỹ tín dụng
kiểm tra đột xuất nếu thấy cần thiết, mổi lần kiểm tra, cán bộ Quỹ tín dụng sẽ
lập báo cáo về tình hình thực hiện khoản vay của khách hàng.
Thu nợ: Cán bộ tín dụng sẽ đôn đốc khách hàng để đảm bảo kế hoạch thu
nợ cả gốc lẫn lãi đúng thời phải lập và gửi thông báo nợ đến hạn cho khách hàng
trước mọi kỳ hạn trả nợ.
Xử lý nợ có vấn đề:
Nếu như khách hàng không thực hiện được việc trả nợ gốc và lãi theo
thoả thuận trong hợp đồng tín dụng thì Quỹ tín dụng có thể xử lí như sau:
+ Chuyển sang nợ quá hạn
+ Thu nợ bằng việc xử lý tái sản đảm bảo
+ Khởi kiện trước pháp luật
Thanh lý hợp đồng tín dụng, làm thủ tục giải chấp tài sản đảm bảo tiền
vay
+ Tất toán tiền vay, cán bộ tín dụng sẽ lập bảng đối chiếu và thông báo tất
toán khoản vay cho khách hàng
+ Tổng kết và lưu trữ hồ sơ khoản vay sau khi tất toán khoản vay, cán bộ
tín dụng phải tổng kết và lập báo cáo tổng kết khoản vay. Trên cơ sở đó, cập
nhật những thông tin về tất toán khoản vay và tổng kết khoản vay, lưu trữ hồ sơ
(phải vào danh mục hồ sơ lưu trữ, phải có biên bản bàn giao cho bộ phận lưu
trữ).
2.2. Hồ sơ, chứng từ liên quan đến nghiệp vụ cho vay
Trường hợp cho vay mua đất canh tác
11
Hồ sơ tín dụng:
- Giấy đề nghị vay vốn theo lãi suất thỏa thuận
- Dự án xin vay vốn
- Hợp đồng tín dụng
- Giấy nhận nợ
- Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất
- Giấy ủy quyền
- Biên bản xác định giá trị tài sản thế chấp
- Báo cáo thẩm định
- Phiếu chi
- Bảng kê các loại tiền lĩnh
2.3. Diễn giải chi tiết nghiệp vụ cho vay tại Quỹ tín dụng nhân dân xã Hùng
Lô, thành phố Việt Trì
Trường hợp cho vay mua đất canh tác
Bước
Nội dung
thực hiện
Hồ sơ đầu vào Kết quả đầu ra
Bước
1
Tiếp nhận
khách hàng
và lập hồ
sơ vay vốn
- Hồ sơ khách hàng:
+Bản sao CMTND/Hộ chiếu/giấy tờ tương
đương và sổ hộ thường trú/tạm trú.
+Giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận tình
trạng hôn nhân
- Hồ sơ vay vốn:
+ Giấy đề nghị vay vốn
+ Hợp đồng tài sản thế chấp
+Giấy tờ chứng minh nguồn trả nợ
+Các giấy tờ khác liên quan (nếu có)
Cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ
kiểm tra hồ sơ phản ánh tính đầy
đủ chân thực hợp nhất và tính
thống nhất.
+ Nếu là bản chính phải chính
xác
+ Nếu là bản sao phải có công
chứng
- Đầy đủ: Hoàn thành hồ sơ, báo
cáo trưởng phòng tín dụng và
chuyển sang bước sau
Nếu không báo lại cho khách
12
hàng để bổ sung
Bước
2
Thẩm định
tín dụng
Hồ sơ vay vốn từ giai đoạn trước chuyển
sang.
Lập báo cáo thẩm định, biên bản xác định
giá trị tài sản thế chấp.
Báo cáo kết quả thẩm định trình
Giám đốc để quyết định cho vay
Bước
3
Quyết định
cho vay
Các tài liệu và thông tin từ giai đoạn thẩm
định chuyển sang
Quyết định cho vay hoặc từ chối
Chuyển hồ sơ vay vốn về phòng
tín dụng nếu đồng ý
Bước
4
Ký hợp
đồng tín
dụng
Hợp đồng tín dụng Ký hợp đồng
Bước
5
Giải ngân Lập giấy nhận nợ
Phiếu chi
Bảng kê các loại tiền lĩnh
Giải ngân
Bước
6
Kiểm tra,
giám sát,
và thanh lý
hợp đồng
tín dụng
Biên bản kiểm tra sử dụng vốn vay Báo cáo kết quả giám sát và đưa
ra giải pháp xử lý
Lập các thủ tục để thanh lý hợp
đồng
13
2.4. Thực trạng hoạt động cho vay tại Quỹ tín dụng nhân dân xã Hùng Lô,
thành phố Việt Trì giai đoạn 2012 – 2014
2.4.1. Khái quát hoạt động cho vay của Quỹ
Xác định rõ tầm quan trọng của các nghiệp vụ tín dụng trong việc phát
triển hoạt động của Quỹ tín dụng, ban lãnh đạo Qũy luôn chú trọng việc nâng
cao hoạt động tín dụng của đơn vị như xây dựng một chính sách tín dụng hợp lý,
tăng cường giám sát, nâng cao chất lượng thẩm định…Nhờ vậy tình hình cho
vay của Quỹ trong giai đoạn có những phát triển đáng kể.
Bảng 2.1: Hoạt động cho vay tại Quỹ tín dụng nhân dân xã Hùng Lô,
thành phố Việt Trì giai đoạn 2012 – 2014
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
2013/2012 2014/2013 BQ
(%)
+/- % +/- %
Doanh số cho
vay
112.403 130.105 184.792 17.702 15,7
5
54.687 42,03 28,22
Doanh số thu
nợ
93.474 108.421 150.144 14.947 15,9
9
41.723 38,48 26.74
Dư nợ 64.023 85.707 120.355 21.684 33,8
7
34.648 40,43 37,11
Nợ quá hạn 86 102 116 16 18,6
0
14 13,73 16,14
(Nguồn: Báo cáo hàng năm của QTDND xã Hùng Lô giai đoạn 2012 – 2014)
- Doanh số cho vay:
Từ bảng số liệu có thể thấy quy mô cho vay của Quỹ không ngừng gia
tăng qua các năm, tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn đạt 28,22%.
Năm 2013 doanh số cho vay tăng 17.702 triệu đồng tương ứng tăng 15,75% so
với năm 2012. Đặc biệt đến năm 2014 doanh số cho vay đã tăng 54.687 triệu
đồng tương ứng tăng 42,03% so với năm 2013. Điều này cho thấy đã có ngày
càng nhiều khách hàng, người dân đến vay và tin tưởng và Quỹ tín dụng. Bên
cạnh đó, do có đội ngũ nhân viên có nhiều kinh nghiệm cùng với sự giúp đỡ của
các ban ngành địa phương, Quỹ tín dụng xã Hùng Lô đã xác định nhu cầu vốn
của các thành phần kinh tế và có kế hoạch về cơ cấu cho vay phù hợp, đáp ứng
nhanh chóng và kịp thời nguồn vốn cho người dân. Do vậy, doanh số cho vay
của Quỹ tín dụng tăng qua các năm. Việc duy trì và đạt được sự tăng trưởng như
vậy là rất đáng khích lệ bởi vì quy mô Quỹ còn khá nhỏ so với một số chi nhánh
ngân hàng đặt tại địa bàn và có nhiều sự cạnh tranh về hoạt động tín dụng.
- Doanh số thu nợ:
Hiệu quả hoạt động cho vay tại Quỹ tín dụng không chỉ thể hiện ở doanh
số cho vay cao mà còn thể hiện ở việc thu hồi nợ kịp thời và đúng hạn hay
không. Nếu khách hàng trả nợ và lãi đúng hạn có nghĩa khách hàng đã làm ăn có
hiệu quả hay Quỹ tín dụng đã cho vay đúng mục đích và kịp thời cho khách
hàng. Ngược lại, vốn vay sử dụng không đúng mục đích và không có hiệu quả
dẫn đến khách hàng không trả nợ đúng hạn. Điều này sẽ mang lại tiềm ẩn nhiều
rủi ro trong hoạt động tín dụng của Quỹ. Do vậy doanh số thu nợ là vấn đề mà
Quỹ tín dụng xã Hùng Lô đặc biệt quan tâm vì nó thể hiện được khả năng đánh
giá khách hàng của cán bộ tín dụng và mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Từ bảng số liệu có thể thấy cùng với sự tăng nhanh của doanh số cho vay
thì doanh số thu nợ của Quỹ tín dụng qua 3 năm cũng tăng lên. Có thể nói công
tác thu nợ của Quỹ hoạt động có hiệu quả và rủi ro trong hoạt động cho vay và
Quỹ gặp phải là thấp. Cụ thể năm 2013 đạt 108.421 triệu đồng tăng 14.947 triệu
đồng tương ứng tăng 15,99% so với năm 2012. Năm 2014 đạt 150.144 triệu
đồng tăng 41.723 triệu đồng tương ứng 38,48% so với năm 2013.
- Dư nợ cho vay:
Dư nợ là khoản vay của khách hàng mà chưa đến thời điểm thanh toán,
hoặc chưa thanh toán được. Dư nợ có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh giá hiệu
quả và qui mô hoạt động của QTD . Nó cho biết tình hình cho vay, thu nợ đạt
hiệu quả như thế nào đến thời điểm báo cáo và đồng thời nó cho biết số nợ mà
Quỹ tín dụng còn phải thu từ khách hàng. Nhìn chung, tổng dư nợ của Quỹ tín
dụng xã Hùng Lô liên tục tăng trong giai đoạn và đạt tốc độ tăng trưởng bình
quân là 37,11%. Năm 2013 tổng dư nợ đạt 85.707 triệu đồng tăng 21.684 triệu
đồng tương ứng tăng 33,87%. Năm 2014 tổng dư nợ đạt 120.355 triệu đồng tăng
34.648 triệu đồng tương ứng tăng 40,43% so với năm 2013. Do Quỹ tín dụng
tăng cường cho vay đối với khách hàng, phần lớn cho vay đối với các hộ kinh
doanh có qui mô vốn nhỏ, mục đích vay chủ yếu là bổ sung vốn kinh doanh nên
đối tượng này thường trả nợ trước hạn để giảm tiền lãi. Vì vậy, dư nợ năm sau
có cao hơn năm trước nhưng tốc độ tăng lại giảm nhẹ. Quỹ tín dụng đã đáp ứng
nhu cầu tăng trưởng tín dụng theo chỉ tiêu hàng năm của Quỹ tín dụng đề ra. Bên
cạnh đó nợ quá hạn trong cả 3 năm chỉ luôn được duy trì ở mức thấp. Điều này
cho thấy cán bộ tín dụng đã có những biện pháp tích cực trong công tác thu nợ.
Với phương châm mở rộng hoạt động tín dụng, tăng dư nợ nhằm thúc đẩy nền
kinh tế địa phương phát triển, trong những năm qua doanh số cho vay của Quỹ tín
dụng liên tục tăng lên góp phần làm cho tổng dư nợ cũng có sự gia tăng đáng kể.
2.4.2. Doanh số cho vay của Quỹ tín dụng
2.4.2.1. Doanh số cho vay theo thời hạn
Việc phân theo thời hạn cho vay đóng vai trò quan trọng trong việc xác
định sự chuyển dịch cơ cấu vốn vay để đáp ứng các nhu cầu về vốn. Đối với
Quỹ tín dụng, việc phân chia theo kỳ hạn có thể thấy rõ chi phí tiền lãi mà Quỹ
nhận được. Tình hình doanh số cho vay theo thời hạn của Quỹ tín dụng nhân
dân xã Hùng Lô được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 2.2: Doanh số cho vay theo thời hạn tại Quỹ tín dụng nhân dân
xã Hùng Lô, thành phố Việt Trì giai đoạn 2012 – 2014
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ
tiêu
2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013
Số tiền % Số tiền % Số tiền % +/- % +/- %
Ngắn
hạn
110.537 98,3
4
125.356 96,3
5
179.687 97,2
4
14.819 13,4
1
54.331 43,34
Trung-
dài hạn
1.866 1,66 4.749 3,65 5.105 2,76 2.883 152,
8
356 7,5
Doanh
số CV
112.403 100 130.105 100 184.792 100 17.702 15,7
5
54.687 42,03
(Nguồn: Phòng tín dụng của QTDND xã Hùng Lô giai đoạn 2012 – 2014)
Từ bảng số liệu có thể thấy trong tổng doanh số cho vay của Quỹ tín dụng
thì cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn và tăng mạnh qua các năm. Doanh số
cho vay ngắn hạn chiếm 98,34% vào năm 2012, 96,35% năm 2013 và 97,24%
năm 2014 trong tổng doanh số cho vay của Quỹ tín dụng. Còn cho vay trung và
dài hạn chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong cho vay của Quỹ tín dụng và cũng có xu
hướng tăng. Cụ thể năm 2013 doanh số cho vay ngắn hạn đạt 125.356 triệu đồng
tăng 14.819 triệu đồng tương ứng 13,41% so với năm 2012. Năm 2014 doanh số
đạt 179.687 triệu đồng tăng 54.331 triệu đồng tương ứng tăng 43,34% so với
năm 2013. Có thể thấy năm 2014 là năm có doanh số cho vay tăng mạnh hơn
hẳn trong giai đoạn. Nguyên nhân do trong năm này nguồn vốn huy động của
Quỹ tín dụng từ dân cư, tổ chức kinh tế chủ yếu là huy động ngắn hạn và không
thời hạn, do đó nó làm cho nguồn vốn dành để cho vay ngắn hạn cao. Cũng có
thể thấy được Quỹ tín dụng xã Hùng Lô đã rất chú trọng vào doanh số cho vay
ngắn hạn. Bởi vì cho vay ngắn hạn có khả năng sinh lời nhiều do vòng quay vốn
nhiều mà rủi ro lại thấp hơn so với trung và dài hạn. Quỹ cũng rất tích cực trong
việc tiếp thị, tìm khách hàng và các chính sách khách hàng đã đóng góp lớn vào
kết quả đạt được như vậy.
Bên cạnh đó doanh số cho vay trung dài hạn cũng có xu hướng tăng. Năm
2013 là 4.749 triệu đồng tăng mạnh so với năm 2012 mức tăng 152,8%. Năm
2014 là 5.105 triệu đồng tăng nhẹ so với năm 2013 là 7,5%. Có thể thấy tỷ trọng
cho vay trung dài hạn vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh số cho vay.
Nguyên nhân do mức cho vay trung hạn cao (khách hàng vay vốn trung hạn phải
trên 50 triệu đồng), trong khi một số hộ sản xuất nông nghiệp như trồng trọt,
chăn nuôi không cần nhiều mức vốn cao như thế, điều này nó làm cho doanh số
cho vay trung và dài hạn là không đáng kể. Ta cũng có thể thấy được doanh số
cho vay của Quỹ tín dụng tăng qua các năm mà chủ yếu là cho vay ngắn hạn
tăng lên và chiếm phần lớn tỷ trọng trong tổng doanh số cho vay là rất phù hợp
với xu thế phát triển kinh tế và nhu cầu vốn cho sản xuất của người dân.
Để thấy rõ ta quan sát đồ thị sau:
Đồ thị 2.1: Doanh số cho vay theo thời hạn của Quỹ tín dụng nhân dân xã
Hùng Lô giai đoạn 2012- 2014
2.4.2.2. Doanh số cho vay theo ngành kinh tế
Để thuận lợi trong việc quản lý các hoạt động kinh doanh một cách hợp lý
và có hiệu quả. Quỹ tín dụng nhân dân xã Hùng Lô đã chia các lĩnh vực hoạt
động nói chung và hoạt động cho vay nói riêng theo ngành kinh tế. Theo chủ
trương hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân xã Hùng Lô là tập trung cho vay
các thành viên của Quỹ và nhân dân địa phương. Quỹ tín dụng không chỉ tập
trung mở rộng vốn mà còn mở rộng địa bàn hoạt động tín dụng và đã xác định
được rằng thị trường chính là nông thôn, tiểu thủ công nghiệp; đối tượng phục
vụ chủ yếu là nông nghiệp và dịch vụ; khách hàng chủ yếu là nông dân, tiểu
thương và buôn bán nhỏ. Cụ thể như sau:
Bảng 2.3: Doanh số cho vay theo ngành kinh tế tại Quỹ tín dụng nhân dân
xã Hùng Lô, thành phố Việt Trì giai đoạn 2012 – 2014
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013
Số tiền % Số tiền % Số tiền % +/- % +/- %
Nông
nghiệp
27.404 24,38 37.887 29,12 56.676 30,67 10.483 38,25 18.789 49,59
Thương
nghiệp-
dịch vụ
74.231 66,04 75.903 58,34 106.293 57,52 3.482 4,81 30.390 40,04
Ngành
khác
10.768 9,58 16.315 12,54 21.823 10,81 5.547 51,5 5.508 33,76
Doanh
số CV
112.403 100 130.105 100 184.792 100 17.702 15,75 54.687 42,03
(Nguồn: Phòng tín dụng của QTDND xã Hùng Lô giai đoạn 2012 – 2014)
Từ bảng trên ta có thể thấy được tình hình cho vay của Quỹ tín dụng tăng
trưởng không đồng đều qua các năm, chủ yếu tập trung ở ngành thương nghiệp
và dịch vụ. Ngành nông nghiệp có tỷ trọng tăng dần còn các ngành nghề khác
thì không có sự thay đổi nhiều. Cụ thể:
- Ngành nông nghiệp:
Tỷ trọng ngành nông nghiệp năm 2012 chiếm 24,38%, năm 2013 chiếm
29,12% đến năm 2014 chiếm 30,67%. Có thể thấy tỷ trọng tăng liên tục qua các
năm. Năm 2013 doanh số cho vay nông nghiệp đạt 37.887 triệu đồng tăng
10.483 triệu đồng tương ứng tăng 38,25% so với năm 2012. Đến năm 2014 đạt
56.676 triệu đồng tăng 18.789 triệu đồng tương ứng tăng 49,59% so với năm
2013. Nguyên nhân tăng mạnh năm 2014 do rất nhiều hộ nông dân đang tiến
hành chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ mô hình trồng trọt sang chăn nuôi và ngược
lại cao nên cần phải có sự hỗ trợ vốn của Quỹ tín dụng, từ đó dẫn đến doanh số
cho vay của ngành nông nghiệp tăng nhanh trong năm 2014. Tuy nhiên doanh số
cho vay có tỷ trọng không quá cao chỉ khoảng 20 – 30%.
- Ngành thương nghiệp - dịch vụ:
Tỷ trọng ngành thương nghiệp – dịch vụ năm 2012 chiếm 66,04%, năm
2013 chiếm 58,34% đến năm 2014 chiếm 57,52%. Có thể thấy tỷ trọng thương
nghiệp – dịch vụ luôn chiếm tỷ trọng lớn trong doanh số cho vay của Quỹ tín
dụng. Tuy có xu hướng giảm nhẹ tỷ trọng trong giai đoạn nhưng về số doanh số
lại tăng liên tục qua các năm. Năm 2013 doanh số cho vay thương nghiệp – dịch
vụ đạt 75.903 triệu đồng tăng 3.482 triệu đồng tương ứng tăng 4,81% so với
năm 2012. Đến năm 2014 đạt 106.293 triệu đồng tăng 30.390 triệu đồng tương
ứng tăng 40,04% so với năm 2013. Doanh số tăng nhanh vào năm 2014 thể hiện
vào năm này cho thấy xu hướng cho vay đã tập trung nhiều sang các ngành kinh
tế phát triển. Nguyên nhân do các hoạt động kinh doanh, dịch vụ đã ngày càng
xuất hiện nhiều, đa dạng trên địa bàn xã.
- Ngành nghề khác:
Tỷ trọng các ngành nghề khác năm 2012 chiếm 9,58%, năm 2013 chiếm
12,54% đến năm 2014 chiếm 10,81%. Tỷ trọng các ngành nghề khác có sự biến
động không ổn định trong giai đoạn. Năm 2013 doanh số cho vay đạt 16.315
triệu đồng tăng 5.547 triệu đồng tương ứng tăng 51,5% so với năm 2012. Đến
năm 2014 đạt 21.823 triệu đồng tăng 5.508 triệu đồng tương ứng tăng 33,76%
so với năm 2013. Có thể thấy doanh số cho vay không nhiều chủ yếu tập trung
vào các đối tượng vay để đầu tư xây dựng…Nguyên nhân làm cho doanh số cho
vay vào ngành nghề khác tăng là do tình hình kinh tế địa phương phát triển nên
nhu cầu vay vốn phục vụ cho xây dựng và các hoạt động khác cũng tăng lên.
2.4.3. Doanh số thu nợ của Quỹ tín dụng
2.4.3.1. Doanh số thu nợ theo thời hạn
Xác định công tác thu hồi nợ là nhiệm vụ quan trọng nên trong thời gian
qua Quỹ tín dụng nhân dân xã Hùng Lô đã không ngừng nâng cao hiệu quả công
tác thu hồi nợ. Kết quả thu hồi nợ qua 3 năm của Quỹ được thể hiện qua bảng:
Bảng 2.4: Doanh số thu nợ theo thời hạn tại Quỹ tín dụng nhân dân
xã Hùng Lô, thành phố Việt Trì giai đoạn 2012 – 2014
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013
Số tiền % Số tiền % Số tiền % +/- % +/- %
Ngắn
hạn
92.357 98,81 104.648 96,52 145.985 97,23 12.291 13,31 41.337 39,5
Trung-
dài hạn
1.117 1,19 3.773 3,48 4.159 2,77 2.656
237,78
386 10,23
Tổng
thu nợ
93.474 100 108.421 100 150.144 100 14.947 15,99 41.723 38,48
(Nguồn: Phòng tín dụng của QTDND xã Hùng Lô giai đoạn 2012 – 2014)
Do việc cho vay chủ yếu là ngắn hạn nên việc thu hồi nợ ngắn hạn cũng
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thu nợ và còn có xu hướng tăng liên tục trong
giai đoạn. Doanh số thu nợ ngắn hạn chiếm 98,81% vào năm 2012, 96,52% năm
2013 và 97,23% năm 2014 trong tổng doanh số thu nợ của Quỹ tín dụng. Cụ thể
năm 2013 doanh số thu nợ ngắn hạn đạt 104.648 triệu đồng tăng 12.291 triệu
đồng tương ứng 13,31% so với năm 2012. Năm 2014 thu nợ ngắn hạn đạt
145.985 triệu đồng tăng 41.337 triệu đồng tương ứng tăng 39,5% so với năm
2013. Doanh số thu nợ ngắn hạn liên tục tăng qua các năm điều đó phần nào nói
lên hiệu quả trong công tác thu nợ của Quỹ. Doanh số thu nợ ngắn hạn chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng doanh số cho vay. Điều này phù hợp với đặc điểm hoạt
động kinh doanh của Quỹ tín dụng xã Hùng Lô là chủ yếu các hộ gia đình,
doanh nghiệp cần vốn ngắn hạn để sản xuất kinh doanh và chủ trương của Quỹ
là cho vay ngắn hạn để giảm rủi ro tín dụng.
Bên cạnh đó tình hình thu nợ trung – dài hạn của Quỹ lại có sự biến động
không ổn định trong giai đoạn. Tuy nhiên do chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng
doanh số thu nợ nên sự thay đổi này không có ảnh hưởng nhiều đến kết quả
chung của Quỹ. Cụ thể năm 2013 là 3.773 triệu đồng tăng so với năm 2012 là
2.656 triệu đồng mức tăng đạt 237,78%. Năm 2014 là 4.159 triệu đồng tăng nhẹ
so với năm 2013 là 10,23%.
2.4.3.2. Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế
Ngành nghề kinh doanh có ảnh hưởng rất lớn đến công tác thu hồi nợ.
Nếu kinh doanh tốt, đạt hiệu quả thì khách hàng sẽ trả nợ đúng hạn và mang lại
lợi nhuận cho Quỹ. Tình hình thu nợ theo ngành nghề của Quỹ được thể hiện:
Bảng 2.5: Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế tại Quỹ tín dụng nhân dân
xã Hùng Lô, thành phố Việt Trì giai đoạn 2012 – 2014
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013
Số tiền % Số tiền % Số tiền % +/- % +/- %
Nông
nghiệp
23.378 25,01 28.482 26,27 47.641 31,73 5.104 21,83 19.159 67,27
Thương
nghiệp-
dịch vụ
61.094 65,36 69.552 64,15 91.317 60,82 8.458 13,84 21.765 31,29
Ngành
khác
9.002 9,63 10.387 9,58 11.186 7,45 1.385 15,39 799 7,69
Tổng thu
nợ
93.474 100 108.421 100 150.144 100 14.947 15,99 41,723 38,48
(Nguồn: Báo cáo hàng năm của QTDND xã Hùng Lô giai đoạn 2012 - 2014)
Từ bảng số liệu trên ta thấy tỷ trọng doanh số thu nợ theo nghành nông
nghiệp và thương nghiệp dịch vụ có xu hướng tăng. Do Quỹ tín dụng xã Hùng
Lô tập trung cho vay ngắn hạn nên có vòng quay vốn nhanh, khoản vay phát
sinh sẽ nhanh chóng được thu hồi ngay trong năm, một mặt là do các khoản vay
ngắn hạn thường có số tiền vay nhỏ mà phương thức trả nợ lại rất thuận lợi cho
khách hàng (thường kéo dài theo chu kỳ kinh doanh, tạo điều kiện cho khách
hàng trả nợ tốt) nên công tác thu hồi nợ của Quỹ có nhiều thuận lợi.
- Ngành nông nghiệp:
Tỷ trọng thu nợ ngành nông nghiệp năm 2012 chiếm 25,01%, năm 2013
chiếm 26,27% đến năm 2014 chiếm 31,73%. Có thể thấy tỷ trọng tăng liên tục
qua các năm. Cụ thể năm 2013 doanh số thu nợ nông nghiệp đạt 28.482 triệu
đồng tăng 5.104 triệu đồng tương ứng tăng 21,83% so với năm 2012. Đến năm
2014 đạt 47.641 triệu đồng tăng 19.159 triệu đồng tương ứng tăng 67,27% so
với năm 2013. Nguyên nhân của sự tăng mạnh vào năm 2014 là do khách hàng
vay vốn từ Quỹ chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ mô hình trồng trọt sang chăn nuôi
và ngược lại thu được những kết quả nhất định nên không ảnh hưởng đến việc
trả lãi và trả nợ.
- Ngành thương nghiệp - dịch vụ:
Tỷ trọng thu nợ ngành thương nghiệp – dịch vụ năm 2012 chiếm 65,36%,
năm 2013 chiếm 64,15% đến năm 2014 chiếm 60,82%. Có thể thấy tỷ trọng
thương nghiệp – dịch vụ luôn chiếm tỷ trọng lớn trong doanh số cho vay của
Quỹ tín dụng và có xu hướng giảm nhẹ. Năm 2013 doanh số thu nợ thương
nghiệp – dịch vụ đạt 69.552 triệu đồng tăng 8.458 triệu đồng tương ứng tăng
13,84% so với năm 2012. Đến năm 2014 đạt 91.317 triệu đồng tăng 21.765 triệu
đồng tương ứng tăng 31,29% so với năm 2013. Sự tăng lên của doanh số thu nợ
của đối tượng này cho thấy việc mở rộng đầu tư của Quỹ tín dụng là phù hợp
với nhu cầu phát triển kinh tế địa phương góp phần vào việc công nghiệp hoá.
Tỷ trọng thu nợ giảm cho thấy hiệu quả trong công tác thu hồi nợ của Quỹ đối
với ngành nghề này vẫn chưa thực sự hiệu quả.
- Ngành nghề khác:
Tỷ trọng thu nợ các ngành nghề khác năm 2012 chiếm 9,63%, năm 2013
chiếm 9,58% đến năm 2014 chiếm 7,45%. Tỷ trọng các ngành nghề khác có sự
biến động không ổn định trong giai đoạn. Năm 2013 doanh số thu nợ đạt 10.387
triệu đồng tăng 1.385 triệu đồng tương ứng tăng 15,39% so với năm 2012. Đến
năm 2014 đạt 11.186 triệu đồng tăng 799 triệu đồng tương ứng tăng 7,69% so
với năm 2013. Nguyên nhân dẫn đến doanh số thu nợ từ các khoản vay của đối
tượng khác tăng là do các hộ vay vốn với mục đích trên cải thiện đời sống tiêu
dùng sinh hoạt hàng ngày đạt nhiều thuận lợi, từ đó đã giúp người dân ý thức trả
nợ tạo nên khoản thu cho Quỹ tín dụng.
2.4.4. Dư nợ cho vay của Quỹ tín dụng
2.4.4.1. Dư nợ cho vay theo thời hạn
Về thời hạn của các khoản vay, có thể thấy các khoản cho vay tại Quỹ tín
dụng chủ yếu là các khoản vay ngắn hạn, do đó dư nợ tín dụng tại Quỹ phần lớn
cũng tồn tại dưới dạng ngắn hạn.
Bảng 2.6: Dư nợ cho vay theo thời hạn tại Quỹ tín dụng nhân dân
xã Hùng Lô, thành phố Việt Trì giai đoạn 2012 – 2014
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013
Số tiền % Số tiền % Số tiền % +/- % +/- %
Ngắn
hạn
61.699 96,37 82.407 96,15 116.109 97,47 20.708 33,56 33.702 40,9
Trung-
dài hạn
2.324 3,63 3.300 3,85 4.246 3,53 976 41,99 946 28,67
Tổng
dư nợ
64.023 100 85.707 100 120.355 100 21.684 33,87 34.648 40,43
(Nguồn: Phòng tín dụng của QTDND xã Hùng Lô giai đoạn 2012 – 2014)
Cùng với sự gia tăng của doanh số cho vay ngắn hạn thì dư nợ ngắn hạn
cũng gia tăng và chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ của Quỹ. Cụ thể như
sau:
Năm 2012 tổng dư nợ là 64.023 triệu đồng, trong đó dư nợ ngắn hạn là
61.699 triệu đồng chiếm 96,37%. Năm 2013 tổng dư nợ là 85.707 triệu đồng
trong đó dư nợ ngắn hạn là 82.407 triệu đồng chiếm 96,15%, tăng 20.708 triệu
đồng tướng ứng 33,56% so với năm 2012. Năm 2014 tổng dư nợ là 120.355
triệu đồng trong đó dư nợ ngắn hạn là 116.109 triệu đồng chiếm 97,47%, tăng
33.702 triệu đồng tương ứng 40,9% so với năm 2013.
Bên cạnh đó tình hình dư nợ trung và dài hạn có sự biến động không ổn
định trong giai đoạn. Cụ thể năm 2012 tổng dư nợ là 64.023 triệu đồng, trong đó
dư nợ trung - dài hạn là 2.324 triệu đồng chiếm 3,63%. Năm 2013 tổng dư nợ là
85.707 triệu đồng trong đó dư nợ trung – dài hạn là 3.300 triệu đồng chiếm
3,85%, tăng 976 triệu đồng tướng ứng 41,99% so với năm 2012. Năm 2014 tổng
dư nợ là 120.355 triệu đồng trong đó dư nợ trung - dài hạn là 4.246 triệu đồng
chiếm 3,53%, tăng 946 triệu đồng tương ứng tăng 28,67% so với năm 2013. Tuy
dư nợ trung – dài hạn chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng dư nợ của Quỹ,
thường là dưới 10%. Việc giới hạn này đã nói lên tỷ trọng dư nợ trung – dài hạn
phải từng bước phù hợp với tỷ trọng huy động vốn trung – dài hạn. Bởi vì nếu
dư nợ cho vay trung – dài hạn nhiều mà nguồn vốn huy động lại thấp thì khả
năng thanh khoản của Quỹ sẽ gặp nhiều rủi ro.
2.4.4.2. Dư nợ cho vay theo ngành kinh tế
Trong quá trình hoạt động kinh doanh,Quỹ tín dụng xã Hùng Lô chú
trọng đầu tư vào phát triển nông nghiệp, bên cạnh đó Quỹ tín dụng cũng bám sát
tình hình kinh tế thực tế tại địa phương để kịp đưa đồng vốn của mình đầu tư
vào những ngành lĩnh vực có hiệu quả kinh tế xã hội cao. Những năm qua,Quỹ
tín dụng đã đầu tư vào việc mở rộng và đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp, đồng
thờiQuỹ tín dụng còn mở rộng đầu tư vào nhiều ngành sản xuất khác, góp phần
vào mục tiêu chung cho sự phát triển kinh tế của địa phương.
Ngành nghề kinh doanh cũng có ảnh hưởng đến dư nợ của Quỹ cao hay
thấp. Cụ thể dư nợ cho vay theo ngành nghề của Quỹ được thể hiện qua bảng
sau:
Bảng 2.7: Dư nợ cho vay theo ngành kinh tế tại Quỹ tín dụng nhân dân
xã Hùng Lô, thành phố Việt Trì giai đoạn 2012 – 2014
Đơn vị: Triệu đồng