Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Cao Thị Ý
Nhi
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
SV: Đoàn Thị Nhã MSV: LT 110584
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Cao Thị Ý
Nhi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. QTD : Quỹ tín dụng
2. QTDND : Quỹ tín dụng nhân dân
3. Quỹ : Quỹ tín dụng nhân dân Cộng Hòa
4. NHNN : Ngân hàng nhà nước
5. NNNN&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
6. QTDTW : Quỹ tín dụng trung ương
7. ĐHTV : Đại hội thành viên
8. HĐQT : Hội đồng quản trị
9. BKS : Ban kiểm soát
10. NHTM : Ngân hàng thương mại
SV: Đoàn Thị Nhã MSV: LT 110584
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Cao Thị Ý
Nhi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
MỤC LỤC 1
SV: Đoàn Thị Nhã MSV: LT 110584
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Cao Thị Ý
Nhi
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Hải Dương nói chung và huyện
Kim Thành nói riêng có nhiều chuyển biến tích cực, đời sống kinh tế xã hội ngày
càng được mở rộng nâng cao, năng lực sản xuất, kinh doanh và sức mạnh cạnh
tranh của hàng hoá được nâng lên. Đóng góp của hệ thống quỹ tín dụng nhân dân
trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong sự nghiệp phát triển chung này là rất đáng kể,
với vai trò là người đi vay và người cho vay hệ thống quỹ tín dụng nhân dân đã
có nhiều thay đổi tích cực phù hợp với với thực tiễn. Quỹ tín dụng nhân dân
Cộng Hoà trong thời gian qua cũng đóng góp không nhỏ vào sự phát triển chung
của hệ thống và phát triển nền kinh tế.
Bên cạnh những thuận lợi, công tác đầu tư mở rộng hoạt động tín dụng,
trong thời gian qua gặp không ít khó khăn trong hoạt động cho vay cũng như
hoạt động kinh doanh. Do những thay đổi bất thường của nền cùng sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt của các ngân hàng thương mại. Vì vậy, việc nghiên cứu đưa ra
giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay là hết sức cần thiết không chỉ
với QTD mà các NHTM
Xuất phát từ yêu cầu đó, sau quá trình thực tập tại Quỹ tín dụng Cộng
Hoà, em quyết định lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động
cho vay tại Quỹ tín dụng nhân dân Cộng Hoà- Hải Dương” để làm chuyên đề
tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề được kết cấu làm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về chất lượng hoạt động cho vay tại quỹ tín
dụng nhân dân
Chương II: Thực trạng chất lượng hoạt động cho vay tại quỹ tín dụng
nhân dân Cộng Hoà
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại quỹ tín
dụng nhân dân Cộng Hoà
Do thời gian tìm hiểu và khà năng trình độ còn hạn chế, thời gian thực tập
nghiên cứu vấn đề không nhiều nên chuyên đề của em không tránh khỏi những
SV: Đoàn Thị Nhã MSV: LT 110584
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Cao Thị Ý
Nhi
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý nhận xét của các thầy cô nhằm tạo
điều kiện giúp em có thể sử chữa những sai sót, từ đó giúp em có được hiểu biết
đầy đủ hơn về vấn đề nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo- TS. Cao Thị Ý Nhi, thầy cô giáo khoa
Ngân hàng tài chính trường đại học kinh tế quốc dân, cùng ban lãnh đạo Quỹ tín
dụng nhân dân Cộng Hoà đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian thực
tập vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn !
SV: Đoàn Thị Nhã MSV: LT 110584
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Cao Thị Ý
Nhi
CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
1.1Những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay tại quỹ tín dụng
1.1.1 Khái niệm về quỹ tín dụng nhân dân
Nước ta một nước nông nghiệp nên nông nghiệp và nông thôn có vị trí
chiến lược trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Để thực hiện
Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, Nhà nước đã có nhiều cố
gắng mở rộng hoạt động của các NHTM và một số biện pháp hỗ trợ tín dụng
khác nhưng khu vực nông thôn vẫn thiếu vốn trầm trọng và người nông dân chưa
được tiếp cận thường xuyên liên tục. Thông qua hoạt động của QTDND các
thành viên có điều kiện thuận lợi để vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh, giải
quyết vấn đề việc làm cho người nông dân, đồng thời thúc đầy việc khôi phục và
mở rộng các ngành nghè truyền thống và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
nông thôn.
Hệ thống QTDND được thành lập vào 27/3/1993 theo quyết định số
390/TTG của Thủ tướng chính phủ với mục tiêu hình thành một hệ thống tín
dụng nông thôn đủ mạnh để cung cấp các dịch vụ ngân hàng trên cơ sở tự
nguyện, bình đẳng, tự quản lý, tự chịu trách nhiệm. Đồng thời, QTDND còn có
nhiệm vụ quan trọng trong việc huy động và đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh cũng như tiêu dùng trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn.
Quỹ tín dụng nhân dân là loại hình tổ chức hợp tác, hoạt động theo luật
các tổ chức tín dụng và luật hợp tác xã, theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh, thực hiện mục tiêu chủ yếu là
tương trợ giữa các thành viên, nhằm phát huy sức mạnh tập thể, giúp nhau thực
hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời
sống. Đồng thời, quỹ tín dụng nhân dân phải đảm bảo bù đắp chi phí và có tích
lũy để phát triển.
QTD là mô hình gần gũi nhất với những địa phương có những cá nhân, hộ
nông dân cũng như doanh nghiệp nhỏ hoạt động trên địa bàn. Tuy các dịch vụ
trong quỹ không đa dạng như NHTM nhưng nó có thể đáp ứng được những
nghiệp vụ tín dụng của các địa phương cũng như hoạt động huy động vốn
SV: Đoàn Thị Nhã MSV: LT 110584
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Cao Thị Ý
Nhi
Khái niệm về hoạt động cho vay tại quỹ tín dụng
Hoạt động cho vay là hoạt động cơ bản của các tổ chức tín dụng và quỹ
tín dụng nhân dân không nằm ngoài điều đó; nó là hoạt động mang lại lợi nhuận
cho yếu cho quỹ tín dụng. Trong hoạt động này quỹ tín dụng nhường quyền sử
dụng vốn cho khách hàng trong khoảng thời gian nhất định với những nguyên tắc
và điều kiện nhất định về lãi suất, thời gian hoàn trả, tài sản đảm bảo….
Hoạt động cho vay của quỹ tín dụng cấp cho khách hàng để mở rộng sản
xuất chăn nuôi, kinh doanh nhỏ lẻ, tiêu dùng
1.1.2 Các đặc trưng cơ bản của hoạt động cho vay
- Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay được xác định phù hợp thời hạn thu hồi vốn của dự án, khả
năng trả nợ của khách hàng và tính chất của nguồn vốn vay
Tại quỹ tín dụng thì thời hạn cho vay chủ yếu dưới 12 tháng, trên 12 tháng rất
ít. Bởi quỹ chủ yếu tài trợ cho dự án sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi theo mùa
vụ, kinh doanh nhỏ lẻ tại địa bàn xã
- Đối tượng cho vay
QTDND đáp ứng nhu cầu vay vốn của thành viên, trừ những nhu cầu vay
vốn sau đây không được áp dụng:
Để mua sắm hình thành tài sản pháp luật cấm
Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch trái pháp luật
Đáp ứng nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm
Số tiền thuế phải nộp, số tiền gốc, lãi vay của tổ chức tín dụng khác
Số tiền để góp vào quỹ tín dụng
Các khoản chi phí thuốc ngân sách cấp
Công trình xây dựng cơ bản, công trình phúc lợi công cộng của địa
phương
- Nguyên tắc và điều kiện vay vốn
+ Khách hàng muốn vay vốn tại quỹ tín dụng phải đảm bảo nguyên tắc:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
- Phải hoàn trả tiền vay và lãi theo đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng
- Phải đảm bảo tiền vay theo đúng quy định của Chính phủ, Ngân hàng nhà
nước.
SV: Đoàn Thị Nhã MSV: LT 110584
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Cao Thị Ý
Nhi
+ Tổng dư nợ khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của Quỹ tín dụng
trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ nguồn ủy thác của Chính phủ và
khoản cho vay cầm cố từ sổ tiền gửi do chính quỹ phát hành
+ Các thành viên vay vốn phải đảm bảo các điều kiện:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật
- Có nhu cầu vay vốn phù hợp với chương trình phát triển kinh tế, xã hội
địa phương
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh khả thi và có hiệu quả
- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ
và hướng dẫn của ngân hàng nhà nước
1.1.3 Các loại hình cho vay
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở cho vay đối các thành viên trong quỹ và các
hộ nghèo không phải là thành viên trong địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng
nhân dân cơ sở. Việc cho vay thực hiện dưới 2 hình thức:
- Cho vay ngắn hạn ( dưới 12 tháng): là loại hình cho vay bổ sung vốn thiếu
hụt về vốn lưu động cho khách hàng vay hoạt đôngj sản xuất kinh doanh
và vay tiêu dùng. Cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trong quỹ tín dụng
- Cho vay trung và dài hạn: được thực hiện với các dự án đầu tư cơ bản, dự
án xây dụng hạ tầng, mua sắm tài sản cố định…
1.1.4 Vai trò của hoạt động cho vay
- Đối với cá nhân hộ gia đình
Bất kỳ hình thức sản xuất kinh doanh nào mà không cần đến vốn, và nhất
là trong nền kinh tế không ngừng vận động, nhu cầu con người ngày càng cao.
Chính vì thế, sản xuất kinh doanh cũng phải mở rộng, thay đổi công nghệ để đạt
hiệu quả cao. Những năm qua vốn hỗ trợ của ngân sách nhà nước cũng đã đến
với tay người dân nhưng con số này vẫn còn hạn chế. Do đó vốn chủ yếu dùng để
sản xuất kinh doanh chính là vốn vay. Hoạt động cho vay đã là cầu nối dẫn vốn
từ quỹ tín dụng tới người co nhu cầu vốn
Hoạt động cho vay đã giúp những người nông dân có thêm vốn mạnh dạn
mở rộng sản xuất chăn nuôi, phát triển kinh tế. Các giúp hộ kinh doanh có thêm
vốn mở rộng và đầu tư kinh doanh có hiệu quả cao. Trong những năm qua thì
hoạt động cho vay không chỉ giúp cho việc sản xuất kinh doanh mà nó còn thỏa
SV: Đoàn Thị Nhã MSV: LT 110584
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Cao Thị Ý
Nhi
mãn nhu cầu cải thiện đời sống đáp ứng các nhu cầu cấp thiết của cuộc sống như
xây sửa nhà, mua sắm phương tiện đi lại…
- Đối với nền kinh tế
Hoạt động cho vay đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế quốc dân, điều
hòa lượng cung cầu vốn cho nền kinh tế. Hoạt động cho vay làm nhiệm vụ dẫn
vốn từ nơi thừa tới nơi cần vốn; từ nhà tiết kiệm sang nhà đầu tư sản xuất kinh
doanh, phục vụ phát triển kinh tế.
Do việc tập trung được vốn và điều hòa cung cầu vốn trong nền kinh tế,
hoạt động cho vay góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng đầu tư
phát triển kinh tế, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp-
nông nghiệp- dịch vụ. Các khoản cho vay đã cung cấp cho các ngành một lượng
vốn phát triển có chiểu sâu, đầu tư trọng điểm, tập trung phục vụ sản xuất kinh
doanh nhất là nông nghiệp. Có được nguồn vốn cá nhân hộ gia đình đã có thêm
động lực để phát triển, tạo hiệu quả kinh tế bền vững lâu dài, góp phần thúc đẩy
tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế định hướng công nghiệp hóa- hiện đại hóa.
Bên cạnh đó, các khoản vay có vai trò tạo nguồn vốn thực hiện xây dựng
mới, hiện đại hóa sản xuất, mua sắm trang thiết bị thúc đẩy nền sản xuất tiêu thụ
trong nước.
Hoạt động cho vay tạo điều kiện phát triển kinh tế trong nước, ổn định lưu
thong tiền tệ, là nhịp nối quan hệ kinh tế giữa các quốc gia với nhau.
- Đối với QTD
Hoạt động cho vay của QTD trong cơ chế thi trường, canh tranh gay gắt
đòi hỏi cần được quan tâm bởi đây là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu cho
QTD. Hơn nữa, đây là hoạt động mang tính cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức
tín dụng. Trong những năm gần đây, nền kinh tế thi trường vận động trong điều
kiện nền kinh tế mở với nhu cầu mở rộng quy mô, chính sách ưu đãi phát triển
nông nghiệp nông thôn, tiến tới đổi mới toàn bộ nền kinh tế đã cho thấy nhu cầu
vốn là cấp thiết và quan trọng. Nguồn vốn này tạo cho thành viên có vốn ổn định
sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô, cải tiến trang thiết bị, phương pháp sản
xuất tạo ra năng suất cao. Đây là điều kiện để quỹ tín dụng mở rộng phạm vi,
điều kiện hoạt động của mình và ngày càng khẳng định vai trò và vị trí của mình
trong nền kinh tế.
Mặt khác, hoạt động cho vay là cách thức khả thi để giải quyết nguồn vốn
huy động dư thừa tại quỹ, nói cách khác đó là việc dẫn vốn của quỹ tín dụng. Vì
SV: Đoàn Thị Nhã MSV: LT 110584
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Cao Thị Ý
Nhi
vậy, hoạt động cho vay phải được tăng cường để có thể tham gia nhiều hơn nữa
trong công cuộc cộng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
1.2Chất lượng hoạt động cho vay tại quỹ tín dụng nhân dân
1.2.1 Khái niệm về chất lượng hoạt động cho vay
Trong bất kỳ nền kinh tế cạnh tranh nào cá nhân hay tổ chức kinh doanh
nào muốn đứng vững thì phải cải thiện chất lượng kinh doanh là một tất yếu.
Các tổ chức tín dụng nói chung và quỹ tín dụng nhân dân nói riêng cũng
là một tổ chức kinh doanh trong nền kinh tế với mặt hàng đặc biệt là tiền tệ.
Chính vì thế không lý do gi mà quỹ tín dụng lại không quan tâm đến chất lượng
kinh doanh của mình. Một trong hoạt động cơ bản của quỹ tín dụng là hoạt động
cho vay. Vậy chất lượng hoạt động cho vay là gì ?
Chất lượng hoạt động cho vay là sự thỏa mãn yêu cầu hợp lý, hợp pháp
của khách hàng. Đồng thời, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội theo con đường
đổi mới đất nước và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của quỹ tín dụng. Đơn giản
hơn đó chính là vốn cho khách hàng vay được đưa vào quá trình sản xuất kinh
doanh hợp lý tạo ra một số tiền lớn thông qua đó ngân hàng thu được cả gốc và
lãi đúng thời hạn, bù đắp được chi phí và có lợi nhuận.
Chất lượng hoạt động cho vay được thể hiện qua nhiều tiêu chí khác nhau
như: mức độ an toàn vốn, mức độ thích nghi của QTD với sự thay đổi của môi
trường kinh tế, khả năng thu hút khách hàng, thủ tục đơn giản, thuận tiện. Ngoài
ra, chất lượng tín dụng còn thể hiện qua hiệu quả hoạt động các dự án vay vốn
sản xuất kinh doanh, tình trạng xóa đói giảm nghèo và tốc độ tăng trưởng kinh tế.
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng hoạt động cho vay
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang từng bước chuyển sang nền kinh
tế thi trường, nâng cao chất lượng hoạt động cho vay sẽ mang lại nhiều lợi ích
cho khách hàng, quỹ tín dụng và nền kinh tế.
Đối với quỹ tín dụng:
Quỹ tín dụng là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, một mặt đáp ứng
vốn cho nền kinh tế, mặt khác tìm kiếm lợi nhuận và mong muốn lợi nhuận ngày
càng tăng cũng như bất kỳ một doanh nghiệp nào khác. Hoạt động cho vay của
quỹ tín dụng mang lại một khoản lợi nhuận hấp dẫn hơn nữa nó cũng là vũ khí
cạnh tranh có hiệu quả với các tổ chức tín dụng khác nhưng tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Các NHTM hay quỹ tín dụng nhân dân đều mong muốn quản lý được các khoản
vay của mình sao cho nó mang lại thu nhập lớn nhất và rủi ro thấp nhất. Việc
SV: Đoàn Thị Nhã MSV: LT 110584
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Cao Thị Ý
Nhi
nâng cao chất lượng hoạt động cho vay sẽ tạo ra khoản lợi nhuận ổn định giúp
cho quỹ thực hiện mục tiêu mở rộng quy mô, thu hút khách hàng, tăng sức cạnh
tranh trên thị trường. Ngoài ra, đối với khách hàng đã vay vốn, sử dụng vốn tốt
hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng sẽ lại có nhu cầu phát triển hơn nữa. Từ đó lại
tìm đến quỹ để hợp tác trong hợp đồng tín dụng mới.
Chất lượng hoạt động cho vay tốt giúp quỹ tín dụng tạo thế mạnh, sức
cạnh tranh, tạo thuận lợi cho sự tồn tại phát triển lâu dài, củng cố mối quan hệ xã
hội. Có thể nói việc nâng cao chất lượng hoạt động cho vay là sự cần thiết khách
quan vì sự tồn tại và phát triển.
Đối với khách hàng vay vốn:
Khi được quỹ cho vay một số vốn làm ăn, mở rộng sản xuất kinh doanh đã
đạt được kết quả như mong muốn. Đó cũng chính là cơ sở để khách hàng tồn tại
và phát triển hơn nữa. Trong công cuộc đổi mới công nghệ sản xuất, mở rộng
quy mô giảm dần cái nghèo trong nông nghiệp thì khoản vốn để thực hiện điều
này rất khó. Việc tiết kiệm thì cần phải có thời gian, mặt khác đã sản xuất nhỏ bé
thì tiết kiệm đến bao giờ, hơn nữa việc vay trong gia đình cũng hạn chế vì không
phải ai cũng có khoản dư thừa cho vay. Do vậy, việc đi vay vốn đã trở nên rất
quan trọng trong việc sản xuất kinh doanh của người dân. Nhưng cho vay với số
lượng như thế nào để phù hợp với nhu cầu là rất cần thiết, bởi nó còn liên quan
tới khả năng thu hồi nợ. Chính vì thế việc nâng cao chất lượng hoạt động cho vay
giúp cho khách hàng ngoài sự tin tưởng, còn là sự đáp ứng số vốn đủ kịp thời để
thúc đẩy sản xuất.
Đối với nền kinh tế:
Hoạt động cho vay của NHTM hay quỹ tín dụng nếu có hiệu quả sẽ có tác
động tốt tới mọi lĩnh vực kinh tế- chính trị- xã hội. Phát triển hoạt động cho vay
sẽ giảm bớt đáng kể các khoản bao cấp từ ngân sách, góp phần giảm thâm hụt
ngân sách. Chính quá trình phân phối lại tiền tệ này của tín dụng ngân hàng đã
góp phần bình ổn tỷ suất lợi nhuận trọng toàn bộ nền kinh tế.
Việc cung ứng đủ vốn cho nền kinh tế thì khối lượng hàng hoá tăng lên,
giá cả hàng hoá giảm xuống, làm tăng sức cạnh tranh của thị trường. Có thể nói
hoạt động cho vay luôn gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh, luôn có mối
quan hệ chặt chẽ với lưu thông tiền tệ và được coi là con đường tốt nhất để đưa
tiền và lưu thông. Qua đó còn có thể kiểm soát lượng tiền cung ứng, đảm bảo phù
SV: Đoàn Thị Nhã MSV: LT 110584
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Cao Thị Ý
Nhi
hợp giữa lưu thông tiền tệ và lưu thông hàng hoá, góp phần kìm chế lạm phát,
tăng trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia.
Việc cung ứng vốn đủ, kịp thời đúng đối tượng cần khiến các cá nhân,
doanh nghiệp có trách nhiệm hơn trong việc kinh doanh, sử dụng vốn hiệu quả,
góp phần giảm bớt tình trạng vay nặng lãi.
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay góp phần tăng hiệu quả sản xuất
xã hội, đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các ngành, vùng trong nước, ổn định
và phát triển cân đối nền kinh tế
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động cho vay
Chất lượng tín dụng được thể hiện qua 2 hệ thống chỉ tiêu: Chỉ tiêu định
tính và chỉ tiêu định lượng.
Nhóm chỉ tiêu định tính
Xét trên góc độ QTD thì chỉ tiêu này được thể hiện ở khía cạnh sau:
- Chất lượng tín dụng được thể hiện thông qua khả năng đáp ứng tốt nhu
cầu của khách hàng, thủ tục đơn giản, thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng, kịp
thời, an toàn, kỳ hạn và phương thức thanh toán phù hợp với chu kỳ kinh doanh
của khách hàng.
- Với những QTD có lịch sử lâu đời, cơ sở vật chất trang thiết bị tốt, đồng
thời đa dang hóa hình thức huy động vốn và dịch vụ khác và không ngừng ứng
dụng dịch vụ mới, đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp thân thiện. Có tổng nguồn vốn
huy động lớn, ổn định, có lượng khách hàng vay vốn đông chứng tỏ ngân hàng
hay quỹ tín dụng có uy tín.
- Chỉ tiêu định tính được thể hiện qua tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế
quốc dân, các dự vay vốn sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Không những
thế chất lượng cho vay còn thể hiện ở tình trạng xóa đói giảm nghèo, sự lành
mạnh của nền kin tế, sự an toàn của hệ thống quỹ tín dụng.
- Ngoài ra chất lượng tín dụng còn được thể hiện thông qua tình hình hoạt
động kinh doanh của quỹ tín dụng, khả năng khai thác khách hàng tiềm năng trên
địa bàn.
Nhóm chỉ tiêu định lượng
Nhóm chỉ tiêu định lượng nhằm đánh giá chất lượng hoạt động cho vay
qua việc chấp hành cac chỉ tiêu cụ thể trên cơ sở so sánh con số thực tế với con
số giới hạn cho phép mà các văn bản đền ra. Thông qua các chỉ tiêu đó đánh giá
SV: Đoàn Thị Nhã MSV: LT 110584
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Cao Thị Ý
Nhi
được thực trạng chất lượng hoạt động cho vay của quỹ tín dụng. Xét trên góc độ
quỹ tín dụng các chỉ tiêu định lượng được sử dụng:
+ Doanh số cho vay
Doanh số cho vay trong kỳ là tổng số tiền mà quỹ tín dụng cho khách
hàng vay thực tế trong kỳ. Chỉ tiêu này cho biết giá trị khoản vay trong năm, thể
hiện khả năng cho vay trong năm nhiều hay ít. Qua đó đánh giá được uy tín chất
lượng của quỹ tín dụng
+ Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ là tổng khoản thu nợ phát sinh trong kỳ. Chỉ tiêu này
phản ánh tình hình thu nợ của quỹ tín dụng, thông qua đó đánh giá việc thẩm
định dự án đã đúng và hợp lý chưa, công tác thu nợ của quỹ có sát sao các khoản
nợ hay không
+ Dư nợ
= + -
Dư nợ cho vay là số tiền hiện đang cho khách hàng vay tính đến thời điểm
cụ thể. Đây là chỉ tiêu tích lũy theo thời gian. Vì vậy dư nợ càng lớn và dư nợ kỳ
sau tăng hơn kỳ trước là chỉ tiêu phản ánh mức độ mở rộng thị phần cho vay
càng cao, chứng tỏ đội ngũ cán bộ tốt, sản phẩm dịch vụ đa dạng phong phú. Chỉ
tiêu này thấp chứng tỏ quỹ tín dụng hoạt động kém, khả năng tiếp thị mở rộng thị
trường còn hạn chế.
+ Sự cân đối giữa nguồn vốn huy động và dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tài trợ của nguồn vốn huy động với dư nợ;
nguồn vốn huy động có đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn trong hoạt động cho
vay. Nếu nguồn vốn huy động không đáp ứng đủ thì quỹ phải xử lý như thế nào,
sử dụng bao nhiêu để cho vay và phải làm thế nào đủ vốn đáp ứng nhu cầu vay.
Sự giải quyết này có hợp lý hay không sẽ ảnh hưởng tới chất lượng cho vay của
quỹ.
SV: Đoàn Thị Nhã MSV: LT 110584
13
Dư nợ kỳ này Dư nợ kỳ trước Doanh số cho vay
trong kỳ
Doang số thu nợ
trong kỳ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Cao Thị Ý
Nhi
+ Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng = Tổng doanh số thu nợ / dư nợ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong thời gian ngắn nhất vốn tín dụng quay được
bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, vì nó phản ánh tốc độ luân
chuyển vốn nhanh.
+ Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = dự nợ quá hạn / tổng dư nợ cho vay
Thể hiện tỷ lệ nợ không thanh toán đúng hạn trên tổng dư nơ. Chỉ tiêu nợ
quá hạn và tỷ lện nợ quá hạn không trực tiếp phản ánh việc mở rộng cho vay của
quỹ nhưng là chỉ tiêu rất quan trọng đánh giá chất lượng mở rộng hoạt động cho
vay. Hoạt động cho vay của quỹ phải đảm bảo an toàn và hiệu quả. Tuy quỹ tín
dụng xác định mục tiêu hoạt động của mình là mở rộng cho vay nhưng cũng
không vì thế mà tiến hành mở rộng cho vay bẳng mọi giá, không thể chấp nhận
nợ quá hạn quá cao.
Tỷ lệ nợ quá hạn đạt < 5% được coi là chất lượng tín dụng tốt ngược lại
vượt quá 5% thì có dấu hiệu xấu, hoạt động cho vay của quỹ không an toàn, rủi
ro cao.
+ Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = nợ xấu / tổng dư nợ cho vay
Thể hiện tỷ lệ nợ khó đòi trền tổng dư nợ. tỷ lệ này càng cao thì tín dụng
đạt hiệu quả thấp. Tỷ lệ nợ xấu còn ảnh hưởng tới lợi nhuận của quỹ và nếu có
nhiều nợ xấu sẽ có thể làm quỹ phá sản. Các tổ chức tín dụng hay quỹ hết sức
hạn chế con số này bởi nó làm ảnh hưởng tới chất lượng cho vay.
+ Thu từ lãi cho vay/ tổng doanh thu
Chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lời của quỹ do hoạt động cho vay
mang lại. Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động cho vay của quỹ tín
dụng
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại quỹ tín dụng là góp phần vào
việc giảm thiểu rủi ro và góp phần đảm bảo an toàn tiền vay. Để nâng cao chất
lượng hoạt động cho vay cần phải tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng
cho vay
1.2.4.1 Nhân tố chủ quan
- Thẩm định dự án
SV: Đoàn Thị Nhã MSV: LT 110584
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Cao Thị Ý
Nhi
Thẩm định là một công việc đòi hỏi nhiều thời gian và kỹ thuật tính toán tốt.
Nếu việc thẩm định không được tiến hành chặt chẽ thì khả năng xảy ra rủi ro đối
với quỹ là rất lớn và khoản cho vay chắc chắn có hiệu quả không cao
- Khả năng chuyên môn và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng
Hoạt động cho vay là một trong nghiệp vụ phức tạp đòi hỏi cán bộ tín dụng
phải nắm được đặc thù của mỗi ngành sản xuất kinh doanh. Không những thế cán
bộ tín dụng phải am hiểu về pháp luật, thường xuyên nắm bắt thông tin thị
trường. Để từ đó giúp cho công tác thẩm định dự án một cách tốt nhất, loại bỏ
được khách hàng không tốt
- Chính sách cho vay của quỹ tín dụng
Đối với mỗi quỹ tín dụng thì trong mỗi giai đoạn có những chính sách phát
triển riêng phù hợp với quy định. Chính sách tín dụng của quỹ tín dụng ảnh
hưởng trực tiếp đến số lượng các khoản vay, quy mô từng khoản vay, các khoản
đảm bảo và nhiều yếu tố khác. Chính sách tín dụng phụ thuộc khá nhiều vào
chính sách chính phủ và cơ quan quản lý.
- Chính sách lãi suất
Quỹ tín dụng cũng như NHTM là định chế tài chính trung gian thực hiện đi
vay để cho vay với lãi suất cao hơn. Do đó, phải có lãi suất phù hợp làm cơ sở
cho quỹ tín dụng nâng cao chất lượng tín dụng. Bởi lãi suất huy động và lãi suất
cho vay không phải chỉ để bảo vệ lợi ích cho khách hàng,an toàn, bù đắp chi phí,
mang lại lợi nhuận cho quỹ mà lãi suất đưa ra còn phụ thuộc vào mức lãi suất sàn
nhà nước quy định. Và mức lãi suất sàn này sẽ thay đổi theo cung cầu thị trường
- Khả năng về nguồn vốn của quỹ tín dụng
Muốn cho vay thì cần phải có vốn. Vốn chính là yếu tố quan trọng trong hoạt
động của quỹ tín dụng nhưng cứ di vay cấp trên với lãi suất cao để cho vay thi
hiệu quả tín dụng không cao. Do đó việc huy động vốn từ dân cư hay tổ chức
kinh tế là một vấn đề quan trọng. Đây là nguồn vốn rẻ, ổn định và vốn này sẽ qui
định hiệu quả tín dụng
1.2.4.2 Nhân tố khách quan
Nhân tố từ phía khách hàng
Khách hàng đến vay vốn đều phải tính đến hiệu quả sử dụng vốn vay. Nếu
họ thực hiện có hiệu quả dự án và có lợi nhuận thì có thể làm tăng hiệu quả
khoản vay. Tuy nhiên trong giai đoạn hoạt động kinh doanh đã mắc phải những
sai sót dẫn đến thiệt hại cho bản thân họ và thiệt hại tới quỹ tín dụng. Quỹ tín
SV: Đoàn Thị Nhã MSV: LT 110584
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Cao Thị Ý
Nhi
dụng chỉ có thể giảm thiểu rủi ro bằng cách thẩm định chặt chẽ dự án, quản lý sát
sao việc thực hiện, nắm bắt kịp thời các thông tin để đưa ra những quyết định
chính xác.
Nhân tố từ phía môi trường
Cho dù quỹ tín dụng thực hiện tốt các yêu cầu khi cung cấp và khách hàng
có đủ khả năng về đạo đức và dự án vay vốn thì khoản vay này cũng có thể có
hiệu quả thấp. Đó là do ảnh hưởng của các yếu tố môi trường. một trong số đó là;
- Môi trường kinh tế
Sự biến động bất thường của nền kinh tế theo chiều hướng tốt hay xấu sẽ làm
hiệu quả hoạt động của quỹ tín dụng và khách hàng biến động theo chiều hướng
tương tự. Nền kinh tế có thể bị ảnh hưởng của khủng hoảng nền kinh tế thế giới,
hay gặp khó khăn do phải thiên tai gây ra. Làm cho suy thoái kinh tế, biến động
tỷ giá, lạm phát tăng cao…
- Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý lỏng lẻo,không chặt chẽ, nhiều khe hở và bất cập sẽ tạo
cơ hội cho những khách hàng có đạo đức không tốt lừa đảo Quỹ tín dụng, và làm
cho khách hàng trung thực e dè không dám mạnh dạn đầu tư phát triển do đó làm
giảm hiệu quả tín dụng
- Môi trường chính trị xã hội
Sự ổn định của môi trường chính trị xã hội trong và ngoài nước là một căn cứ
quan trọng để quỹ tín dụng cũng như khách hàng đưa ra các quyết định phát
triển. Nếu môi trường này ổn định thì khách hàng yên tâm thực hiện mở rộng đầu
tư và khi đó nhu cầu về vốn cũng tăng lên, hiệu quả đầu tư cũng tăng. Ngược lại,
nếu môi trường bất ổn định thì các nhà đầu tư sẽ không dám mạo hiểm vay vốn
đầu tư, hiệu quả đầu tư trước đó giảm dẫn đến hiệu quả tín dụng thấp.
- Sự quản lý vĩ mô của các cơ quan nhà nước
Thể hiện ở sự ổn định và hợp lý, phù hợp của đường lối, chính sách các quy
định thể lệ của nhà nước và các cơ quan chứng năng sẽ tạo thành hành lang pháp
lý thuận lợi cho hoạt động của nhà nước cũng như khách hàng đó là điểu kiện để
Quỹ tín dụng nghiên cứu hoạt động tín dụng.
- Sự không theo kịp đà phát triển của xã hội cũng làm ảnh hưởng tới hiệu
quả tín dụng, như những bất cập trong trình độ chuyên môn và công nghệ.
Như vậy, hiệu quả tín dụng của quỹ tín dụng phụ thuộc rất nhiều yếu tố.
Có những yếu tố do bản thân quỹ tín dụng, cũng có nhân tố thuộc về phía khách
SV: Đoàn Thị Nhã MSV: LT 110584
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Cao Thị Ý
Nhi
hàng và môi truờng nằm ngoài sự kiểm soát của cả hai bên. Việc nghiên cứu nắm
rõ vai trò và cơ chế tác động của từng nhân tố sẽ giúp Quỹ tín dụng co biện pháp
thích hợp để nghiên cứu hoạt động cho vay
SV: Đoàn Thị Nhã MSV: LT 110584
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Cao Thị Ý
Nhi
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI QUỸ TÍN
DỤNG NHÂN DÂN CỘNG HÒA
2.1 Khái quát về quỹ tín dụng nhân dân Cộng Hòa
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của QTDND Cộng Hòa
2.1.1.1 Lịch sử hình thành quỹ tín dụng Cộng Hoà
Như chúng ta đã biết hệ thống QTDND được thành lập vào ngày 27/03/1993
theo quyết định số 390/TTG của Thủ tướng chính Phủ với mục tiêu hình thành
một hệ thống tín dụng nông thôn đủ mạnh để cung cấp các dịch vụ ngân hàng
trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng, tự quản lý, tự chịu trách nhiệm. Đồng thời,
QTDND còn có nhiệm vụ quan trọng trong việc huy động và đáp ứng nhu cầu
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tiêu dùng trong lĩnh vực nông
nghiệp và nông thôn.
Nhận thức được vai trò, nhiệm vụ, tác dụng của QTDND trong sự phát triển
chung của nền kinh tế đất nước, QTDND Cộng Hòa được thành lập theo quyết
định số 037NQ/QĐ ngày 17/7/1994 của Giám đốc NHNN tỉnh Hải Dương và
khai trương hoạt động ngày 15/8/1995. Sau 15 năm hoạt động và phát triển
QTDND Cộng Hòa luôn là bạn đồng hành của nhân dân xã Cộng Hòa trên con
đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, góp phần đắc lực
vào việc phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.
Tên đầy đủ: Quỹ tín dụng nhân dân Cộng Hòa
Trụ sở làm việc: QL 5A- Lai Khê- Cộng Hòa- Kim Thành- Hải Dương
Giám đốc điều hành: Nguyễn Đức Dinh
Tính đến 21/03/2011 tổng vốn hoạt động là 17.151.053.200 đ
2.1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Quỹ tín dụng nhân dân Cộng Hòa
a. Chức năng
QTDND Cộng Hòa là loại hình kinh tế hợp tác xã do các thành viên và thể
chế hay pháp nhân tự nguyện góp vốn lập ra và hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ,
tín dụng nhằm mục đích tương trợ tạo điều kiện thực hiện có hiệu quả tốt hơn
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ cải thiện đời sống của các thành
viên góp phần phát triển kinh tế đất nước.
Quỹ tín dụng có pháp nhân, có vốn điều lệ và có bảng tổng kết tài sản, có con
dấu riêng, hạch toán kinh tế độc lập, tự chịu trách nhiệm trước thành viên và
pháp luật về hoạt động của mình.
SV: Đoàn Thị Nhã MSV: LT 110584
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Cao Thị Ý
Nhi
Nội dụng hoạt động:
Huy động tiền gửi nhàn rỗi của các thành viên và cá nhân trên địa bàn
Cho vay ngắn hạn và trung hạn phục vụ hoạt động sản xuất nông nghiệp,
kinh doanh cá thể, tiêu dùng trên địa bàn xã Cộng Hòa
b. Nhiệm vụ
Hoạt động kinh doanh theo giấy pháp được cấp, chấp hành các quy định tiền
tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng.
Thực hiện pháp lệnh kinh tế thống kê và chấp hành các chế độ kiểm toán của
nhà nước.
Bảo toàn và phát triển vốn huy động của quỹ tín dụng.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của nhà nước giao.
Chịu trách nhiệm hoàn trả tiền gửi, tiền vay và các khoản nợ khác đúng kỳ
hạn. Chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ khác bằng toàn bộ vốn
và tài sản thuộc quyền sở hữu của quỹ tín dụng.
Nộp thuế theo pháp luật
Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật và điều lệ của hiệp
hội liên minh quỹ tín dụng nhân dân.
Chăm lo giáo dục- đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ công nhân
viên.
Cung cấp thông tin đển mọi thành viên tích cực tham gia xây dựng và quản lý
quỹ tín dụng.
Đảm bảo quyền lợi các thành viên và thực hiện cam kết kinh tế đối với các
thành viên
Thực hiện hợp đồng lao động, tôn trọng danh dự và nhân phẩm của người lao
động.
2.1.1.3 Lĩnh vực kinh doanh
Hoạt động kinh doanh của quỹ chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm và cho vay cá
nhân hộ gia đình
- Tiền gửi tiết kiệm: Quỹ tín dụng huy động vốn nhà rỗi từ dân cư trong xã
và xã lân cận
+ Tiền gửi không kỳ hạn
+ Tiền gửi có kỳ hạn
- Cho vay cá nhân, hộ gia đình: Chủ yếu cho cá nhân, gia đình tại địa bàn
xã
SV: Đoàn Thị Nhã MSV: LT 110584
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Cao Thị Ý
Nhi
+ Cho vay vốn để sản xuất kinh doanh
+ Cho vay lưu vụ
+ Cho vay thực hiện nhu cầu phục vụ đời sống
+ Cho vay tiêu dung
2.1.1.4 Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức hoạt động của Quỹ gồm:
Hội đồng quản trị gồm: - Chủ tịch hội đồng quản trị
- Giám đốc
- Ủy viên HĐQT
Ban kiểm soát gồm: - Kiểm soát trưởng
- Ủy viên BKS
Ban điều hành: - Kế toán trưởng
- Cán bộ thẩm định
- Thủ quỹ
Hình 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức tại quỹ tín dụng
SV: Đoàn Thị Nhã MSV: LT 110584
20
ĐẠI HỘI THÀNH VIÊN
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
BAN ĐIỀU HÀNH
BAN KIỂM SOÁT
CÁN BỘ TÍN DỤNG KẾ TOÁN THỦ QUỸ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Cao Thị Ý
Nhi
- Đại hôị thành viên mỗi năm họp một lần vào ngày cuối năm để tổng kết
hoạt động trong năm và bầu ra hội đồng quản trị và giám đốc … cho nhiệm kỳ
vào năm hoạt động tiếp theo
- Hội đồng quản trị tổ chức thực hiện nghị quyết của đại hội thành viên,
quyết định những vấn đề về tổ chức hoạt động của quỹ. HĐQT chịu trách nhiệm
về các quyết định ( bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh, số lượng lao động, cơ
cấu tổ chức và các bộ phận nghiệp vụ chuyên môn…) của mình trước HĐTV và
trước pháp luật.
+ Chủ tịch hội đồng quản trị: là người đại diện cho quỹ trước pháp luật.
Chủ tịch hội đồng quản trị đồng thời là người tổ chức thực hiện nhiệm vụ của hội
đồng quản trị quy định, triệu tập và chủ trì các phiên họp của HĐQT, phân công
và theo dõi các thành viên thực hiện nghị quyết Đại hội thành viên và quyết định
của HĐQT. Đồng thời đôn đốc giám sát việc điều hành của giảm đốc diều hành.
+ Giám đốc: do HĐQT bổ nhiệm, là người chịu trách nhiệm trước HĐQT
điều hành hoạt động hàng ngày theo nhiệm vụ và quyền hạn được giao. Chịu
trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của quỹ theo đúng pháp luật, điều lệ và
nghị quyết ĐHTV và nghị quyết hội đông quản trị. Giám đốc ký các báo cáo văn
bản, hợp đồng chứng từ, trình hội đồng quản trị các báo cáo về tình hình kết quả
hoạt động của Quỹ. Đồng thời chuẩn bị các báo cáo hoạt động, báo cáo quyết
toán, dự kiến phân phối lợi nhuận, phương án xử lý lỗ, phương án xử lý rủi ro và
xây dựng phương hướng hoạt động sắp tới để HĐQT xem xét và trình ĐHTV.
- Ban kiểm soát thực hiện kiểm soát thường xuyên các hoạt động của quỹ về
mọi mặt theo 10 nội dụng kiểm soát như: kiểm soát chứng từ kế toán, hồ sơ tín
dụng, chấp hành chế độ tài chính, chấp hành pháp luật, các chính sách và lãi suất,
việc ra các chỉ thị nghị quyết có đúng dắn hay không, chế độ báo cáo thống kê…
Hàng quý, ban kiểm soát xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm soát nội bộ, tổng
hợp để báo cáo, đánh giá công tác kiểm soát trong quý về những ưu, nhược điểm
trong công tác quản trị điều hành.
+ Kiểm soát trưởng: là người đứng đầu trong ban kiểm soát, đánh giá mọi
hoạt động của quỹ theo pháp luật và điều lệ.
+ Ủy viên ban kiểm soát: là người kiểm soát các hoạt động của công nhân
viên trong quỹ một cách thường xuyên, liên tục và có hệ thống để báo cáo lên
kiểm soát trưởng, giúp kiểm soát trưởng có thể nắm giữ mọi hoạt động một cách
SV: Đoàn Thị Nhã MSV: LT 110584
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Cao Thị Ý
Nhi
tổng quát. Đồng thời kiểm soát viên phải chịu mọi trách nhiệm trước báo cáo của
mình.
- Ban điền hành được họp mỗi tháng một lần để triển khai và đánh giá kết
quả hoạt động kinh doanh trong tháng về khả năng huy động vốn, vay vốn, dư nợ
cho vay, nợ quá hạn, tình hình thu chi tài chính, những khó khăn thuận lợi trong
việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng quản trị trong tháng, đồng thời xây dựng
chương trình hoạt động kinh doanh trong tháng tới.
+ Kế toán trưởng: là người giúp giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công
tác kế toán, chịu trách nhiệm và quản lý tài chính, giám sát thực hiện chế độ tiền
lương, tiền thưởng của công nhân viên trong quỹ, giám sát nguồn tiền ra, vào
của quỹ; mở sổ theo dõi việc sử dụng nguồn vốn của quỹ. Tổ chức lập chứng từ,
báo cáo theo nghị quyết của NHNN, phân tích thu chi lỗ lãi. Đề xuất các biện
pháp hạch toán và giám sát xây dựng chế độ quản lý kịp thời. Chịu trách nhiệm
trước giám đốc về kết quả tài chính, ký chứng từ hạch toán từng hạng mục; chịu
trách nhiệm trước pháp luật về công tác hạch toán, kế toán do nhà nước quy định.
+ Cán bộ thẩm định: tiếp xúc với khách hàng để huy động vốn, cho vay sản
xuất kinh doanh một cách có hiệu quả.
+ Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý tiền tại quỹ, tình hình thu chi tồn quỹ. Đảm
bảo thu đúng thu đủ, chi đúng theo lệnh chi và kiểm soát tiền mặt. Có trách
nhiệm thu tiền mặt hàng ngày tại quỹ, lập sổ nhật ký quỹ riêng, cuối ngày kiêm
tra cộng sổ đối chiếu với bộ phận kế toán nhằm phát hiện sai sót kịp thời để sửa
chữa.
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh QTDND Cộng Hòa năm 2008-2010
Trước hạn chế về phạm vi hoạt động cùng với những biến động trên thị
trường tiền tệ, sự điều hành chính sách tiền tệ cũng như chính sách tài khóa của
NHNN lúc thắt chặt, lúc nới lỏng trong những năm qua. Là một quỹ tín dụng cơ
sở hoạt động chủ yếu trên địa bàn xã không thể tránh khỏi những thiếu sót trong
việc vừa thực hiện quy định của nhà nước và đảm bảo hoạt động kinh doanh của
quỹ. Song với sự quyết tâm của cán bộ thành viên trong quỹ, QTD Cộng Hòa đã
đạt được kêt quả tốt trong thời gian qua
2.1.2.1 Tình hình nguồn vốn của QTD
Trong những năm qua trước diễn biến phức tạp của kinh tế thế giới, khó
khăn nội tại của kinh tế Việt Nam, biến động thị trường hoạt động ngân hàng nói
SV: Đoàn Thị Nhã MSV: LT 110584
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Cao Thị Ý
Nhi
chung Quỹ tín dụng nói riêng đã gặp không ít khó khăn trong việc huy động vốn
để đảm bảo kinh doanh.
Cơ cấu nguồn vốn trong những năm qua:
Bảng 2.1 Cơ cấu nguồn vốn của QTD qua các năm
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2008 2009 2010
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
Tổng nguồn vốn 9244.3 100% 13095 100% 16319 100%
Vốn điều lệ và quỹ 456 4.93% 798 6.1% 1205 7.38%
Vón huy động 5568.3 60.23% 7147 54.58% 9268 56.79%
Vốn vay 3220 34.84% 5150 39.32% 5846 33.83%
( Nguồn: Bảng cân đối tài khoản kế toán năm 2008-2010)
Qua bảng 2.1 cho ta cái nhìn tổng thể về tổng nguồn vốn của quỹ trong
thời gian qua. Nhìn chung trong những năm qua tình hình nguồn vốn của quỹ có
sự tăng lên rõ rệt. Riêng năm 2009 vốn huy động tăng cao do Quỹ đã xử lý được
món vay của ông Lê ( nguyên giám đốc cũ của QTD). Cũng như năm này mức
vay QTD TW tăng cao so với năm 2008 là do năm 2009 chịu ảnh hưởng của biến
động thị trường, giá cả tăng cao tiếp đó là dịch bệnh trong chăn nuôi, trồng trọt.
Khó khăn tiếp khó khăn nhu cầu về vốn để khắc phục khó khăn đã tăng. Do vậy,
Quỹ đã phải huy động nhiều vốn để đáp ứng đủ nhu cầu về vốn cho hộ sản xuất
kinh doanh.
Trong tổng nguồn vốn của Quỹ thì nguồn vốn huy động là nguồn vốn
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn kinh doanh của quỹ cũng chính là
nguồn vốn kinh doanh chủ yếu, tiếp sau là nguốn vốn vay các tổ chức tín dụng.
a. Nguồn vốn huy động
QTD huy động vốn từ tiền nhàn rỗi của dân cư trên địa bàn xã và các xã
lân cận chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn là không đáng kể.
Tuy phải cạnh tranh với NHNN & PTNT chi nhánh Lai khê trên địa bàn, nhưng
SV: Đoàn Thị Nhã MSV: LT 110584
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Cao Thị Ý
Nhi
với sự chủ trương của ban lãnh đạo cùng uy tín tạo lập, chính sách lãi suất phù
hợp hoạt động huy động đã đạt kết quả như sau:
Bảng 2.2 Cơ cấu vốn huy động của QTD từ tiền gửi dân cư các năm qua:
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009
Số tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ lệ
Số
tiền
Tỷ lệ
Tổng vốn
huy động
5.568,3 100% 7.147 100% 9.268 100% 1578.7 28.35% 2121 29.68%
1.Tiền gửi CKH 5.568 99.95% 7.147 100% 9.268 100% 1579 28.36% 2121 29.68
1.1 Tiền Gửi
dưới 12 tháng
4.683 84.11% 5.590 78.21% 8.119 87.60% 907 19.37% 2529 45.24%
1.2 Tiền Gửi
trên 12 tháng
885 15.89% 1.557 21.78% 1.149 12.4% 672 75.93% -408 26.20%
2.Tiền gửi tiết
kiệm KKH
0.3 0.05% 0 0 -0.3
( Nguồn: Bảng cân đối tài khoản kế toán 2008-2010)
Qua bảng 2.2 Ngốn vốn huy động từ tiền gửi dân cư tại QTD Cộng Hòa
2008-2010 ta thấy. Những năm qua kết quả huy động vốn của QTD đã đạt kết
quả đáng khích lệ, có chiều hướng tăng dần qua các năm. Tổng nguồn vốn huy
động qua các năm tăng cao, nếu như năm 2008 tổng nguồn vốn huy động đạt
5568.3 triệu đồng, bước sang năm 2009 đạt 7147 triệu đồng tăng so với 2008 là
1578.7 triệu đồng với tỷ lệ tăng 28.35%, đạt kết quả này là do năm 2008 chịu ảnh
hưởng chung của khủng hoảng tài chính thế giới, mức lãi suất thường xuyên thay
đổi, lạm phát tăng cao, cùng với đó hàng loạt ngân hành cạnh tranh nhau về lãi
suất nhằm thu hút vốn. Sang năm 2009, với chính sách kích cầu của chính phủ đã
làm giảm thiểu lạm phát, nền kinh tế phục hồi dần nên nguồn vốn huy động đã
tăng lên. Năm 2010 là năm nền kinh tế phục hồi và đi vào ổn định, với các chính
sách hỗ trợ nhà nước con số này tăng cao đạt 9268 triệu đồng tăng so với 2009 là
2121 triệu đồng với tỷ lệ tăng 29.68%.
SV: Đoàn Thị Nhã MSV: LT 110584
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Cao Thị Ý
Nhi
Trong cơ cấu vốn huy động, mức độ tăng chủ yếu ở khoản tiền gửi có kỳ
hạn dưới 12 tháng: năm 2008 là 4683 triệu đồng chiếm tỷ trọng 84.11% tổng số
vốn huy động, năm 2009 đạt 5590 triệu đồng tăng 907 triệu đồng tỷ lệ tăng
19.37%, đến năm 2010 đạt con số cao 8119 triệu đồng chiếm tỷ trọng 87.60%
trong tổng nguồn vốn tăng 2529 triệu đồng với tỷ lệ tăng 45.24% . Còn khoản
tiền gửi trên 12 tháng có xu hướng tăng nhưng tăng nhẹ và có xu thế giảm, như
năm 2010 giảm so với 2009 số tiền 408 triêu đồng với tỷ lệ giảm 26.20%.
Sở dĩ đạt được kết quả như vậy là do đa số đây là khoản tiền nhàn rỗi
trong dân cư, họ gửi chủ yếu để hưởng lãi. Hơn nữa, trong những năm qua lãi
suất luôn biến động, nhu cầu cần vốn của các tổ chức tín dụng cũng như quỹ tăng
nên lãi suất kỳ hạn ngắn thường cao hơn với kỳ hạn dài. Mặt khác, thời gian qua
uy tín, nghiệp vụ của QTD tăng, chính sách lãi suất phù hợp đảm bảo sức cạnh
trạnh với NHTM cùng địa bàn, đã làm tăng niềm tin nhân dân đối với quỹ và đã
khai thác được tối đa lượng tiền nhàn rỗi trong khu vực. Điều này chứng tỏ QTD
Cộng Hòa ngày càng lớn mạnh mở rộng phạm vị huy động tăng độ tín nhiệm
trong lòng dân. Nhưng bên cạnh đó QTD cần có chính sách tốt hơn để huy động
được lượng tiền gửi dài hạn để có nguồn vốn ổn định đảm bảo nguồn vốn kinh
doanh hay chính là đảm bảo đáp ứng nhu cầu vay vốn ngày càng tăng trong nhân
dân.
Nếu như nguồn vốn huy động được mở rộng trong giai đoạn 2008-2010 là
con số tốt, có tốc độ tăng đều thể hiện được uy tín của Quỹ trong thời gian qua.
Thì đến năm 2011, một lần nữa kết quả huy động vốn trong quý I đã khẳng định
thêm vị thế của Quỹ trên địa bàn. Với tổng số tiền gửi tính đến 31/03/2011 là
10269 triệu đồng tăng 23.12% so với cùng kỳ năm 2010, tổng số người gửi tại
quỹ là 379 sổ.
b. Nguồn vốn đi vay
Những năm qua Quỹ đã huy động được một lượng vốn từ dân cư đủ lớn
để đảm bảo nguồn vốn kinh doanh. Tuy nhiên, trong thời kỳ CNH, HĐH đất
nước nhu cầu vay vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh nhằm cải thiện đời sống.
Hơn nữa, xã Cộng Hòa là một trong xã phát triển kinh doanh buôn bán nhỏ, vì
vậy nhu cầu vốn của người dân ngày càng cao. Chính vì vậy, để đảm bảo thực
hiện hoạt động tín dụng liên tục lâu dài ngoài việc huy động từ dân cư, QTD còn
tiến hành vay Quỹ tín dụng trung ương
Tình hình vay quỹ tín dụng trung ương qua các năm như sau:
SV: Đoàn Thị Nhã MSV: LT 110584
25