Bìa 1
BỘ CƠNG THƯƠNG
ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN MƠN HỌC:
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Đề tài
Tìm hiểu sự phân hố giai cấp trong xã hội Việt Nam cuối
thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX dưới tác động của chính sách
khai thác thuộc địa của thực dân Pháp.
Lớp học phần: 420301416907
Nhóm: 01
GVHD: ThS. Lê Hồi Nam
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2022
1
2
Bìa 2
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng ... năm 2017
BỘ CƠNG THƯƠNG
ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN MƠN HỌC:
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Đề
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
HỌ VÀ TÊN
MÃ SỐ SINH
VIÊN
CHỮ KÝ
Trần Mai Gia Hân
Nguyễn Ngọc Kim Ngân
Nguyễn Trọng Phúc
Nguyễn Thị Trúc Trinh
Nguyễn Quốc Khánh
Bùi Phương Nam
Phạm Phương Linh
Phạm Hoàng Nhật Long
Đoàn Thị Anh Thư
Cao Thị Yến Vy
tài:
Tìm hiểu sự phân hố giai cấp trong xã
hội Việt Nam cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ
XX dưới tác động của chính sách khai
thác thuộc địa của thực dân Pháp.
3
LỚP HỌC PHẦN: 420301416907
NHĨM: 01
TP. Hồ Chí Minh, 8/2022
4
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
- Gần tám thập kỷ vừa qua, dân tộc ta đã vượt qua một chặng đường đấu
tranh cực kỳ gian nan, thử thách để giành được những thắng lợi vẻ vang. Từ
thân phận người dân mất nước, nhân dân ta đã anh dũng vùng lên, lần lượt
đánh bại sự xâm lược của nhiều đế quốc lớn mạnh, đưa đất nước ta bước vào
kỷ nguyên mới, kỷ nguyên độc lập dân tộc. Lực lượng lãnh đạo nhân dân ta
giành được những thắng lợi vĩ đại đó là Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Đảng Cộng sản Việt Nam là tổ chức lãnh đạo tiên phong của giai cấp cơng
nhân và tồn thể dân tộc Việt Nam, là đại biểu trung thành lợi ích của giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc. Đảng Cộng sản Việt Nam
được thành lập lấy chủ nghĩa Mác - Lê-nin làm nòng cốt và lấy tư tưởng Hồ
Chí Minh làm kim chỉ nam đã lãnh đạo đất nước qua nhiều thời kỳ, phát
triển đất nước, cải thiện đời sống nhân dân. Những chủ trương đường lối
đúng đắn của Đảng góp phần lớn trong việc phát triển mọi mặt đất nước từ
kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục…, cải thiện đời sống ấm no, cơm áo,
hịa bình cho nhân dân, nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên
toàn thế giới.
- Trước khi Đảng ra đời, đã có rất nhiều chính sách nổ ra bởi sự đàn áp dã
man của thực dân Pháp. Đặc biệt hơn cả đó là những chính sách vơ cùng hà
khắc của bọn chúng đối với nhân dân Việt Nam trong cuộc khai thác thuộc
địa lần thứ nhất (1897-1914) và cuộc khai thác thuộc địa lần thứ 2 (19191929)
- Với những chế độ áp bức về chính trị, bóc lột về kinh tế, nơ dịch về văn
hóa của thực dân Pháp đã làm biến đổi tình hình chính trị, kinh tế, xã hội
5
Việt Nam. Các giai cấp cũ phân hóa, giai cấp, tầng lớp mới xuất hiện với địa
vị kinh tế khác nhau và do đó cũng có thái độ chính trị khác nhau đối với
vận mệnh dân tộc
- Để nhìn thấy rõ những khó khăn của dân tộc ta cùng với sự phân hóa giai
cấp, tầng lớp trước sự khai thác thuộc địa của thực dân Pháp cuối thế kỉ XIX
và đầu thế kỉ XX
Đó là những lý do để chúng tơi quyết định chọn vấn đề: “Tìm hiểu sự phân
hố giai cấp trong xã hội Việt Nam cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX dưới tác
động của chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp” làm tiểu luận
môn học Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
2.
Lịch sử nghiên cứu vấn đề
- Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp? Tác giả: Nguyễn Văn
Phi
- Bài 29: Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp và những chuyển
biến về kinh tế xã hội ở Việt Nam (lịch sử lớp 8)
Tuyến đường xe lửa Sài Gịn - Mỹ Tho
Đó là những lý do để chúng tơi quyết định chọn vấn đề " Tìm hiểu sự
phân hoá giai cấp trong xã hội Việt Nam cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX
6
dưới tác động của chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp."
làm tiểu môn học Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1. Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu sự phân hóa giai cấp trong xã hội Việt
Nam cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX dưới tác động của chính sách khai thác
thuộc địa của thực dân Pháp, để cho thấy sự áp bức đối với Việt Nam nhằm
làm giàu cho thực dân Pháp.
3.2. Nhiệm vụ nghiêm cứu:
- Phân tích bối cảnh quốc tế và trong nước cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.
- Chỉ ra tình hình chung của giai cấp Việt Nam vào cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ
XX.
-Làm sáng tỏ sự phân hóa giai cấp trong xã hội Việt Nam cuối thế kỉ XIX đầu
thế kỉ XX dưới sự tác động của chính sách khai thác thuộc địa của thực dân
Pháp.
4. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu:
4.1. Cơ sở lí luận:
- Cơ sở lí luận của nghiên cứu dựa trên cơ sở lí luận của chủ nghĩa Mác Lênin
để tìm hiểu về giai cấp và đấu tranh giai cấp, thực tiễn đấu tranh giai cấp ở
Việt Nam.
4.2. Phương pháp nghiên cứu:
- Luận án vận dụng các phương pháp thống nhất phân tích - tổng hợp, lịch sử logic, diễn dịch - quy nạp, khái quát hóa, trừu tượng hóa, so sánh, phương
pháp đọc hiểu tài liệu, văn bản, chú giải học...
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1 Đối tượng nghiên cứu
7
Đối tượng nghiên cứu của tiểu luận là sự phân hóa giai cấp trong xã hội Việt
Nam cuối thế kỉ XIX và đầu thế kỉ XX dưới tác động của chính sách khai thác
thuộc địa của thực dân Pháp.
5.2 Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: các giai cấp trong xã hội Việt Nam khi trở thành thuộc địa của
thực dân Pháp.
Về thời gian: cuối thế kỉ XIX và đầu thế kỉ XX.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Làm rõ sự phân hóa giai cấp trong xã hội Việt Nam cuối thế kỉ XIX và đầu thế
kỉ XX đã làm biến đổi tình hình kinh tế xã hội Việt Nam.
Các giai cấp cũ phân hóa, các giai cấp, tầng lớp mới xuất hiện với địa vị kinh
tế khác nhau và do đó có thái độ chính trị khác nhau đối với vận mệnh của dân
tộc.
Kết quả nghiên cứu của tiểu luận góp phần vào việc phịng chống những quan
điểm lệch lạc, sai trái và cả những quan điểm của thế lực thù địch nhằm xuyên
tạc, phủ nhận quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về đấu tranh giai cấp,
nhằm nâng cao nhận thức khoa học về đấu tranh giai cấp sẽ góp phần đấu
tranh phịng chống những quan điểm sai trái, thù địch, bảo vệ chủ nghĩa Mác –
Lênin, bảo vệ nền tảng, tư tưởng của Đảng trong tình hình hiện nay
7.
Cấu trúc của tiểu luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, tiểu luận gồm gồm
2 chương
8
CHƯƠNG 1
BỐI CẢNH QUỐC TẾ VÀ TRONG NƯỚC CUỐI TK XIX-ĐẦU TK XX
1.1 Bối cảnh quốc tế và trong nước cuối TK XIX đầu TK XX
1.1.1 Bối cảnh quốc tế cuối TK XIX đầu TK XX
1.1.2 Bối cảnh trong nước cuối TK XIX đầu TK XX
1.1.3 Sự thay đổi tính chất xã hội và cơ cấu giai cấp xã hội
1.2 Tình hình chung của giai cấp VIệt Nam cuối TK XIX đầu TK XX
1.2.1 Bối cảnh Việt Nam
1.2.2 Tình hình giai cấp và mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam
CHƯƠNG 2
CÔNG CUỘC KHAI THÁC THUỘC ĐỊA CỦA THỰC DÂN PHÁP
1.1 Cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp diễn ra trong hoàn cảnh
nào
1.2 Tác động của sự khai thác thuộc địa của thực dân Pháp lên sự phân hóa
giai cấp
1.2.1 Giai cấp địa chủ và nơng dân
1.2.2 Giai cấp nông dân
1.2.3 Giai cấp công nhân Việt Nam
1.2.4 Giai cấp tư sản Việt Nam
1.2.5 Tầng lớp tiểu tư sản
1.2.6 Các sĩ phu phong kiến
1.3Mục đích của cuộc khai thác thuộc địa
9
CHƯƠNG 1 BỐI CẢNH QUỐC TẾ VÀ TRONG NƯỚC CUỐI TK XIXĐẦU TK XX
1.1 Bối cảnh quốc tế cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
1.1.1 BỐI CẢNH QUỐC TẾ
Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX chủ nghĩa tư bản chuyển từ giai đoạn tự do
cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền. Các đế quốc đua nhau xâm lược các nước
châu Phi, châu Á và Mỹ la tinh. Sự xâm lược và bóc lột thực dân nặng nề làm
cho nhân dân các thuộc địa rất cơ cực. Mâu thuẫn giữa các đế quốc với các dân
tộc thuộc địa và mâu thuẫn giữa các đế quốc với nhau ngày càng gay gắt.
Mâu thuẫn giữa các nước đế quốc đã dẫn đến chiến tranh thế giới thứ nhất (1914
- 1918) để lại cho nhân dân thế giới những hậu quả rất nặng nề. Thực dân Pháp
tăng cường bóc lột, trút gánh nặng, đàn áp cách mạng các nước thuộc địa.
Đầu thế kỷ XX, V.I. Lênin (1870 – 1924) đã bảo vệ và phát triển học thuyết
Mác, đưa ra lý luận về đảng vô sản kiểu mới của giai cấp công nhân, về cách
mạng vô sản trong điều kiện chủ nghĩa đế quốc, về nhiệm vụ kinh tế và chính trị
trong xây dựng chủ nghĩa xã hội. Sự phát triển của chủ nghĩa Mác - Lênin đã
thúc đẩy phong trào cách mạng thế giới phát triển.
10
Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917, chủ nghĩa Mác Lênin từ lý luận trở thành hiện thực, mở ra một thời đại mới - thời đại cách
mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc.Cách mạng Tháng Mười Nga
làm rung chuyển thế giới, làm thức tỉnh hàng triệu người, mở ra thời đại cách
mạng chống đế quốc và giải phóng dân tộc.
Sự ra đời của Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III) vào tháng 3/1919 đã thúc đẩy sự
phát triển mạnh mẽ phong trào công nhân quốc tế và cộng sản. Đối với Việt
Nam, Quốc tế Cộng sản đóng vai trị quan trọng trong việc truyền bá chủ nghĩa
Mác - Lênin và thành lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam.
1.1.2 BỐI CẢNH TRONG NƯỚC
– Sự thống trị và khai thác thuộc địa của thực dân Pháp:
Đêm 31/8/1858, thực dân Pháp xâm lược Việt Nam. Tháng 6/1884, triều đình
nhà Nguyễn đã ký Hiệp ước Patơnốt, từ đó Pháp thiết lập sự thống trị ở tồn
Việt Nam.
+ Về chính trị, thực dân Pháp thi hành chính sách cai trị trực tiếp ở Đơng
Dương. Chúng duy trì triều đình phong kiến nhà Nguyễn và giai cấp địa chủ làm
cơng cụ tay sai để áp bức về chính trị và bóc lột kinh tế. Thực dân Pháp dùng bộ
máy quân sự, cảnh sát, nhà tù thủ tiêu mọi quyền dân chủ, đàn áp, khủng bố mọi
sự chống đối, dùng chính sách “chia để trị”, chia nước ta thành ba kỳ với ba chế
độ thống trị khác nhau. Nhân dân ta mất nước trở thành nô lệ, bị đàn áp, bóc lột,
11
cuộc sống vơ cùng khổ cực.
(ẢNH: Thực dân Pháp bóc lột nhân dân nặng nề )
+ Về kinh tế, thực dân Pháp tiến hành cuộc khai thác thuộc địa Đông Dương lần
thứ nhất (1897 – 1914); khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919- 1929), trong đó
lấy Việt Nam làm trọng điểm.
Tư bản Pháp bỏ vốn nhiều nhất vào nông nghiệp (lập các đồn điền cao su, cà
phê, chè…) và ngành khai mỏ (chủ yếu là than, sẳt, vàng…) để thu lợi nhuận
nhiều và nhanh. Tư bản Pháp xây dựng ngành giao thông vận tải đường bộ,
đường sắt, phát triển các cơ sở công nghiệp chế biến; độc quyền ngoại thương.
Ngân hàng Đơng Dương của Pháp độc quyền tài chính, đặt ra hàng trăm thứ
thuế, tàn ác nhất là thuế thân; thi hành rộng rãi chính sách cho vay nặng lãi.
Kết quả là nền kinh tế nước ta có sự phát triển mức độ nào đó theo hướng tư bản
chủ nghĩa nhưng là nền kinh tế thuộc địa, mất cân đối, phụ thuộc vào Pháp.
+ Về văn hoá, thực dân Pháp thực hiện chính sách nơ dịch văn hố; xố bỏ hệ
thống giáo dục phong kiến, thay bằng chế độ giáo dục thực dân hạn chế. Pháp
mở nhà tù, trại giam nhiều hơn trường học; khuyến khích các hoạt động mê tín,
các tệ nạn cờ bạc, rượu chè, hạn chế xuất bản sách báo, gây tâm lý tự ti dân tộc.
Kết quả là hơn 90% nhân dân ta bị mù chữ, bị bưng bít mọi thơng tin tiến bộ từ
12
bên ngồi.
1.1.3 Sự thay đối tính chất xã hội và cơ cấu giai cấp xã hội Việt Nam:
Dưới sự thống trị của thực dân Pháp, tính chất xã hội Việt Nam đã thay đổi. Việt
Nam từ xã hội phong kiến trở thành xã hội thuộc địa, nửa phong kiến.
Giai cấp địa chủ, đa phần là địa chủ nhỏ và vừa có tinh thần dân tộc chống Pháp
vừa có tinh thần yêu nước, căm ghét, số đại địa chủ, tay sai, chỗ dựa của thực
dân Pháp là đối tượng của cách mạng. Giai cấp nông dân chiếm hơn 90% dân
số, bị đế quốc, địa chủ, phong kiến bóc lột nặn nề, cuộc sống cực khổ nên rất
tích cực đứng lên chống đế quốc và phong kiến.
Tầng lớp tiểu tư sản gồm người bn bán nhỏ, viên chức, trí thức, học sinh, sinh
viên… phát triển khá nhanh. Đời sống họ rất bấp bênh nên hăng hái đấu tranh và
là lực lượng quan trọng của cách mạng.
Giai cấp tư sản Việt Nam ra đời trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của
thực dân Pháp. Một bộ phận tư sản mại bản có quyền lợi gắn với Pháp, trở thành
tay sai cho chúng. Bộ phận tư sản còn lại, thế lực kinh tế nhỏ bé, bị tư sản nước
ngoài chèn ép nên có tinh thần dân tộc, dân chủ, có thể đi với cách mạng.
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất
của thực dân Pháp (1897 – 1914) và phát triển khá nhanh. Năm 1914 khoảng 10
vạn, đến năm 1929 tăng lên 22 vạn. Giai cấp cơng nhân Việt Nam tuy số lượng
cịn ít, ra đời muộn so với công nhân nhiều nước nhưng lại mang đầy đủ đặc
điểm chung của giai cấp cơng nhân quốc tế là tính kỷ luật và tính chất quốc tế có
tính chất tiên tiến, triệt để cách mạng.
13
(Ảnh: Tình hình xã hội Việt Nam trong cuộc khai thác lần thứ nhất của thực dân
Pháp)
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trước giai cấp tư sản dân tộc, vừa lớn lên đã
tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lênin, rất kiên quyết cách mạng và đã nhanh chóng trở
thành lực lượng chính trị độc lập. Cơng nhân Việt Nam đa số xuất thân từ nông
dân, bị bần cùng hố nên có quan hệ gần gũi với nơng dân, rất thuận lợi cho liên
minh công nông. Trong các giai cấp ở Việt Nam lúc đó “Chỉ có giai cấp công
nhân là dũng cảm nhất, cách mạng nhất, luôn luôn gan góc đương đầu với bọn
đế quốc thực dân. Với lý luận cách mạng tiên phong và kinh nghiệm của phong
trào vô sản quốc tế, giai cấp công nhân ta tỏ ra là người lãnh đạo xứng đáng
nhất và đáng tin cậy nhất của nhân dân Việt Nam.
1.2 Tình hình chung của giai cấp Việt Nam cuối TK XIX đầu TK XX
1.2.1 Bối cảnh Việt Nam
Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng tấn công xâm lược và từng bước thiết lập bộ
máy thống trị ở Việt Nam, biến một quốc gia phong kiến thành thuộc địa nửa
phong kiến.
1.2.2 Tình hình giai cấp và mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam:
- Dưới tác động của chính sách cai trị và chính sách kinh tế, văn hố, giáo dục
thực dân, xã hội Việt Nam đã diễn ra quá trình phân hóa sâu sắc.
+ Giai cấp địa chủ: câu kết với thực dân Pháp tăng cường bóc lột, áp bức nơng
dân. Tuy nhiên, trong nội bộ địa chủ Việt Nam lúc này có sự phân hóa. Một bộ
phận địa chủ có lòng yêu nước, căm ghét chế độ thực dân đã tham gia đấu tranh
chống Pháp dưới các hình thức và mức độ khác nhau.
14
(ẢNH: Giai cấp địa chủ cuối TK XIX đầu TK XX)
+ Giai cấp nông dân: là lực lượng đông đảo nhất trong xã hội Việt Nam, bị thực
dân và phong kiến áp bức, bóc lột nặng nề. Tình cảnh bần cùng khốn khổ của
giai cấp nông dân Việt Nam đã làm tăng thêm lòng căm thù đế quốc và phong
kiến tay sai, tăng thêm ý chí cách mạng của họ trong cuộc đấu tranh giành lại
ruộng đất và quyền sống tự do.
+ Giai cấp công nhân Việt Nam: ra đời từ cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất
của thực dân Pháp, đa số xuất thân từ giai cấp nông dân, có quan hệ trực tiếp và
chặt chẽ với giai cấp nông dân, bị đế quốc, phong kiến áp bức bóc lột.
+ Giai cấp tư sản Việt Nam: bị tư sản Pháp và tư sản người Hoa cạnh tranh chèn
ép, do đó thế lực kinh tế và địa vị chính trị nhỏ bé và yếu ớt, có tinh thần dân tộc
và yêu nước ở mức độ nhất định.
+ Tầng lớp tiểu tư sản Việt Nam: bao gồm học sinh, trí thức, những người làm
nghề tự do… đời sống bấp bênh, dễ bị phá sản trở thành người vơ sản, có lịng
u nước, căm thù đế quốc, thực dân, có khả năng tiếp thu những tư tưởng tiến
bộ từ bên ngoài truyền vào.
-Các giai cấp, tầng lớp trong xã hội Việt Nam lúc này đều mang thân phận
người dân mất nước và ở những mức độ khác nhau, đều bị thực dân áp bức, bóc
lột. Vì vậy, trong xã hội Việt Nam, ngoài mâu thuẫn cơ bản giữa Nhân dân, chủ
yếu là nông dân với giai cấp địa chủ và phong kiến, đã nảy sinh mâu thuẫn vừa
cơ bản vừa chủ yếu và ngày càng gay gắt trong đời sống dân tộc, đó là mâu
15
thuẫn giữa toàn thể Nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược.
CHƯƠNG 2 Cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp
1.1 Công cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp diễn ra trong hoàn
cảnh nào ?
Sau CTTG lần thứ nhất, mặc dù là nước chiến thắng nhưng Pháp lại thiệt
hại nặng nề.
Để bù đắp thiệt hại sau CTTG thứ hai, khơi phục địa vị của mình trong
thế giới tư bản, Pháp đã đẩy mạnh bóc lột trong nước, tiến hành khai thác thuộc
địa ở Đông Dương nhưng chủ yếu là Viêt Nam.
Vào năm 1897, Pháp bắt đàu áp đặt bộ máy cai trị lên Đông Dương. Pháp
chia Đơng Dương thành 5 kì : Bắc Kỳ (Thống sứ) – Trung Kỳ (Khâm sứ) – Nam
Kỳ (Thống Đốc) – Lào (Khâm sứ) – Campuchia (Khâm sứ).
Dưới bộ máy chính quyền cấp kỳ chính là Bộ máy chính quyền cấp tỉnh do
người Pháp trực tiếp cai quản. Và dưới bộ máy chính quyền cấp tỉnh là Bộ máy
chính quyền cấp phủ – huyện – châu – làng – xã.
1.2 Tác động của sự khai thác thuộc địa của thực dân Pháp lên sự phân hóa
giai cấp Việt Nam.
Từ năm 1897, thực dân Pháp bắt đầu tiến hành các cuộc khai thác thuộc
địa lớn: Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897-1914) và cuộc khai thác
thuộc địa lần thứ hai (1919-1929). Mưu đồ của thực dân Pháp nhằm biến Việt
Nam nói riêng và Đơng Dương nói chung thành thị trường tiêu thụ hàng hóa của
“ chính quốc”, đồng thời ra sức vơ vét tài nguyên, bóc lột sức lao động rẻ mạc
của người bản xứ, cùng nhiều hình thức thuế khóa năng nề.
Chế độ áp bức về chính trị, bóc lột về kinh tế, nơ dịch về văn hóa của thực
dân Pháp đã làm biến đổi tình hình chính trị, kinh tế, xã hội Việt Nam. Các giai
cấp cũ phấn hóa, giai cấp, tầng lớp mới xuất hiện với địa vị kinh tế khác nhau và
do đó cũng là thái độ chính trị khác nhau đối với vận mệnh của dân tộc.
1.2.1 Giai cấp địa chủ và nông dân là hai giai cấp cơ bản trong xã hội, khi Việt
Nam trở thành thuộc địa của Pháp, giai cấp địa chủ bị phân hóa.
16
( Ảnh: Khám phá lịch sử)
Lột bộ phận địa chủ câu kết với thực dân Pháp và làm tay sai đắc lực cho Pháp
trong việc ra sức đàn áp phong trào u nước và bốc lột nơng dân, cịn một số bộ
phận khác nêu cao tinh thần dân tộc, khởi xướng và lãnh đạo các phong trào
chống Pháp và bảo vệ chế độ phong kiến. Một số khác trở thành lãnh đạo phong
trào nông dân chống thực dân Pháp và phong kiến phản động, một phận nhỏ
chuyển sang kinh doanh theo lối tư bản.
1.2.2 Giai cấp nông dân chiếm số lượng đông đảo nhất, đồng thời là một giai
cấp bị bóc lột nặng nề nhất. Do vậy, ngồi mâu thuẫn giai cấp vốn có với giai
cấp địa chủ, nơng dân cịn có mâu thuẫn sâu sắc với thực dân xâm lược “ Tinh
thần cách mạng của nông dân không chỉ gắn liền với ruộng đất, với đời sống
hằng ngày của họ mà cịn gắn bó một cách sâu sắc với tình cảm q hương đất
nước, với nền văn hóa hàng nghìn năm của dân tộc”.
Đây là lực lượng hùng hậu, có tinh thần đấu tranh kiêng cường bất khuất
cho nền độc lập tự do của dân tộc và khao khát giành lại ruộng đất cho dân cày,
khi có lực lượng tiên phong lãnh đạo, giai cấp nông dân sẳn sàng vùng dậy làm
cách mạng lật đỗ thực dân, phong kiến.
1.2.3 Giai cấp cơng nhân Việt Nam được hình thành gắn với các cuộc khai
thác thuộc địa, với việc thực dân Pháp thiết lập các nhà máy, xí nghiệp, cơng
xưởng, khu đồn điền. Ngồi những đặc điểm của giai cấp cơng nhân quốc tế,
giai cấp cơng nhân Việt Nam có những đặc điểm riêng vì ra đời trong hồn cảnh
17
một nước thuộc địa nửa phong kiến, chủ yếu xuất thân từ nông dân, cơ cấu chủ
yếu là công nhân khai thác mỏ, đồn điền, lực lượng còn nhỏ bé, nhưng sớm
vươn lên tiếp nhận tư tưởng tiên tiến của thời đại, nhanh chóng phát triển từ “ tự
phát “ đến “tự giác, thể hiện là giai cấp có năng lực lãnh đạo cách mạng.
(Ảnh: Tapchicaosuvietnam)
1.2.4 Giai cấp tư sản Việt Nam xuất hiện muộn hơn giai cấp công nhân. Một
bộ phận có lợi ích gắn liền với tư bản Pháp, tham gia vào đời sống chính trị,
kinh tế của chính quyền thực dân Pháp, trở thành tầng lớp tư sản mại bản. Một
bộ phận là giai cấp tư sản dân tộc, họ bị thực dân Pháp chèn ép, kìm hãm, bị lệ
thuộc, yếu ớt về kinh tế. Phần lớn tư sản dân tộc Việt Nam có tinh thần dân tộc
u nước nhưng khơng có khả năng tập hợp các giai cấp tầng lớp để tiến hành
cách mạng.
1.2.5 Tầng lớp tiểu tử sản( tiểu thương, tiểu chủ, sinh viên,…) bị đế quốc, tư
bản chèn ép, khinh miệt, họ có tinh thần dân tộc, yêu nước, rất nhạy cảm về
chính trị và thời cuộc.Tuy nhiên do địa vị kinh tế bấp bênh, hay dao động thiếu
kiên định, do đó tầng lớp tiểu tư sản không thể lãnh đạo cách mạng.
1.2.6 Các sỉ phu phong kiến cũng có sự phân hóa: một bộ phận hướng sang tư
tưởng dân chủ tư sản hoặc tư tưởng vô sản, một số người khởi xướng các phong
trào yêu nước, có ảnh hưởng lớn.
Như vậy, có thể nhận thấy, cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX Việt Nam đã có sự
18
biến đổi rất quan trọng cả về chính trị, kinh tế, xã hội. Chính sách cai trị và khai
thác, bóc lột của thực dân Pháp đã làm phân hóa những giai cấp vốn là của chế
độ phong kiến (địa chủ, nơng dân), đồng thời hình thành những giai cấp, tầng
lớp mới ( công nhân, tư sản dân tộc, tiểu tư sản) với thái độ chính trị khác nhau.
Những mâu thuẫn mới trong xã hội Việt Nam xuất hiện, trong đó, mâu thuẫn
giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và phong kiến phản động trở
thành mâu thuẫn chủ yếu nhất và càng gay gắt .
1.3Mục đích khai thác thuộc địa và kết luận
1.3.1 Mục đích :
Thực dân Pháp xâm lược Việt Nam nhằm mục đích là tìm kiếm thuộc địa,
mở rộng thị trường
Vào giữa thế kỉ XIX, chủ nghĩa tư bản Pháp phát triển nên cần nhiều thị
trường và thuộc địa. Việt Nam là quốc gia giàu tài ngun và nguồn nhân cơng
rẻ mạt. Trong khi đó chế độ phong kiến lại đang rơi vào khủng hoảng, sa sút.
Chính vì thế, Việt Nam đã trở thành con mồi ngon béo bở của thực dân Pháp.
--> Mục đích thực sự của Pháp khi xâm lược Việt Nam là: tìm kiếm thuộc địa,
mở rộng thị trường.
1.3.2 Kết luận
Chính sách của Pháp trong việc tổ chức bộ máy nhà nước vô cùng chặt chẽ, với
tay xuống tận nông thôn.
– Kết hợp giữa thực dân và phong kiến cai trị.
=> Nhìn chung bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương đều do thực
dân Pháp chi phối nhằm tăng cường ách áp bức, kìm kẹp, để tiến hành khai thác
Việt Nam, làm giàu cho tư bản Pháp.
19
PHẦN KẾT LUẬN
Chính sách của Pháp trong việc tổ chức bộ máy nhà nước vô cùng chặt chẽ, với
tay xuống tận nông thôn.
– Kết hợp giữa thực dân và phong kiến cai trị.
=> Nhìn chung bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương đều do thực
dân Pháp chi phối nhằm tăng cường ách áp bức, kìm kẹp, để tiến hành khai thác
Việt Nam, làm giàu cho tư bản Pháp.
20
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Cách viết đúng tài liệu tham khảo:
* Sách và giáo trình
Tên tác giả/tổ chức (năm xuất bản), Tên tài liệu (in nghiêng), Nhà xuất bản
(Nxb), Nơi xuất bản.
Ví dụ:
1. Đảng Cộng sản Việt Nam (2000), Văn kiện Ðảng tồn tập, tập 51, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
2. Trần Đương (2005), Bác Hồ với nhân sĩ trí thức, Nxb Thơng Tấn, Hà Nội.
* Với báo và tạp chí:
1. />2. Quatangdoingoai.com
PHỤ LỤC
Là nơi để số liệu, hình ảnh minh họa chứng minh cho những số liệu, sự kiện đã
đề cập tới trong tiểu luận.
21