Chương 5: Tư vấn và quản lý danh
mục
5.1 Tư vấn
Khái niệm: là việc cung cấp thông tin, tri thức, giải
pháp để khách hàng có những quyết định đúng đắn liên
quan tới hoạt động kinh doanh chứng khoán.
Phân loại:
- Tư vấn phát hành
- Tư vấn đầu tư
- Tư vấn niêm yết
- Tư vấn cổ phần hóa
- Tư vấn tài chính
Nguyên tắc
5.1 Tư vấn
Khái niệm: là việc cung cấp thơng tin, tri thức, giải
pháp để khách hàng có những quyết định đúng đắn liên
quan tới hoạt động kinh doanh chứng khoán.
Phân loại:
- Tư vấn phát hành
- Tư vấn đầu tư
- Tư vấn niêm yết
- Tư vấn cổ phần hóa
- Tư vấn tài chính
Tư vấn đầu tư chứng khoán
Khái niệm: là việc cơng ty chứng khốn cung cấp cho
nhà đầu tư kết quả phân tích, cơng bố báo cáo phân
tích và khuyến nghị liên quan đến chứng khốn.
Hình thức tư vấn:
Tư vấn trực tiếp
Tư vấn gián tiếp
Tư vấn đầu tư chứng khoán (tiếp)
Nội dung:
Cung cấp kết quả phân tích
Đề xuất tiêu chí mua bán chứng khoán
Tư vấn chiến lược và kỹ thuật giao dịch
- Chiến lược mua: Rải đinh, dò đáy, đầu tư giá trị
- Chiến lược bán: cắt lỗ, chốt lời …
5.2 Danh mục đầu tư
5.2.1 Danh mục đầu tư và danh mục thị trường
Danh mục đầu tư là danh mục các loại tài sản được lựa
chọn để đầu tư với một sự phân bổ vốn nhất định
Danh mục thị trường là danh mục bao gồm tất cả các loại
CK trên thị trường
Lý thuyết danh mục đầu tư: Bất cứ nhà đầu tư nào cũng
đều có một mức ngại rủi ro nhất định khi đầu tư
Một số giả thiết của danh mục đầu tư
Các nhà đầu tư đều mong muốn đạt lợi tức tối đa ứng
với rủi ro của danh mục
Về cơ bản các nhà đầu tư đều không muốn gặp rủi ro
Mức e ngại rủi ro là khác nhau giữa các nhà đầu tư
Mức ngại rủi ro và hàm hữu dụng
Hàm hữu dụng biểu thị mối quan hệ giữa giá trị hữu
dụng của 1 đơn vị tiền kiếm thêm với mức độ rủi ro
của khoản đầu tư và mức ngại rủi ro của nhà đầu tư
U = E(r) – 0,5 x A x σ2
Trong đó:
U là giá giá hàm hữu dụng
A là chỉ số mức độ ngại rủi ro của nhà đầu tư
0,5 là hệ số quy ước theo kinh nghiệm
σ2 là rủi ro của chứng khoán
Mức ngại rủi ro và hàm hữu dụng (tiếp)
Tùy theo mức e ngại rủi ro của mình các nhà đầu tư sẽ
tính U và so sánh với mức lợi tức phi rủi ro của các
danh mục đầu tương ứng, từ đó đưa ra quyết định đầu
tư.
Trong thực tế, các nhà đầu tư có thể chia thành nhóm
ngại rủi ro, nhóm thờ ơ và nhóm ưa rủi ro. Các quyết
định đầu tư của họ sẽ phụ thuộc vào các đặc trưng
này.
Mối quan hệ giữa rủi ro – lợi tức và
cơ chế ra quyết định đầu tư
5.2.2 Mức sinh lời kỳ vọng và rủi ro của
một danh mục
5.2.2.1 Mức sinh lời kỳ vọng của danh mục
E(rp) = ∑ [wj x E(rj) ]
J =1 → m
Trong đó:
wj là tỉ trọng vốn đầu tư vào chứng khoán J trong danh
mục
E(rj) là doanh lợi kì vọng của chứng khoán J trong danh
mục
m là tổng số chứng khoán trong danh mục đầu tư
Danh mục
Wj
Erj
Wj Erj
Erp
w1 + w2 + ... + wm = 1
ACB
0,4
20%
0,08
SHB
0,3
15%
0,045
STB
0,3
10%
0,03
0,155
Đa dạng hóa danh mục
Có 2 cổ phiếu A và B với bối cảnh như sau:
Tình trạng
Thuận lợi
Kém thuận lợi
Bất thường
Xác suất
50%
30%
20%
Lợi tức của A
25%
10%
-25%
Lợi tức của B
1%
-5%
35%
E(rA) = 10,5%, Var (A) = 375,25‰, SD = 18,9%
E(rB) = 6%, SD = 14,73%
Giả sử lợi tức tín phiếu kho bạc phi rủi ro = 8%
Đầu tư ½ vào A và đầu tư ½ vào B
Tình trạng
Thuận lợi
Kém thuận lợi
Bất thường
Xác suất
50%
30%
20%
Lợi tức của PA
(0,5 x 25%) +
(0,5 x 1%) =
13%
(0,5 x 10%) +
(0,5 x -5%) =
2,5%
(0,5 x -25%) +
(0,5 x 35%) =
5%
E(rAB) = 8,25%, SD = 4,83%
Đồ thị ý nghĩa của đa dạng hóa
5.2.2 Mức sinh lời kỳ vọng và rủi ro của
một danh mục (tiếp)
5.2.2.2 Rủi ro và thước đo rủi ro của danh mục
Dùng phương sai và độ lệch chuẩn
σ p2 = ∑ { Pi [E(ri) - E(rp)]2 }
i =1→n
Trong đó:
Pi là xác suất của trạng thái i
E(ri) là doanh lợi kì vọng của danh mục ứng với trạng
thái i
E(rp) là doanh lợi kì vọng của danh mục
E(ri) = ∑wijrij trong đó wij là tỉ trọng vốn đầu tư chứng
khoán j trong trạng thái i, rij là doanh lợi kì vọng của
chứng khốn j ở trạng thái i
5.2.2.2 Rủi ro và thước đo rủi ro của
danh mục (tiếp)
Hệ số tích sai COV : là hệ số đo lường các kết quả lợi
suất thu được trong hai hệ thống rủi ro có chiều hướng
biến động song song.
Nếu COV >0: hai CK biến động cùng chiều(cùng tăng,
cùng giảm)
Nếu COV <0: hai CK biến động ngược chiều (cái giảm,
cái tăng)
cov ( r1, r2 ) = ơ12 = Pi [ r1i – E(r1) ] [r2i – E (r2) ]
Trong đó: cov ( r1, r2 ) là hệ số tích sai giữa hai chứng
khốn
r1i;r2i lợi suất tương ứng với từng chứng khoán
E(r1) E(r1): Lợi suất ước tính của hai chứng khốn 1,2
5.2.2.2 Rủi ro và thước đo rủi ro của
danh mục (tiếp)
Hệ số tương quan COR:
Cor (r1, r2) = Cov (r1, r2) / σ1 σ2
Trong đó:
Cov (r1, r2) là hệ số tích sai của 2 chứng khốn
σ1 σ2 là độ lệch chuẩn của từng chứng khoán
Hệ số tương quan = +1: Mối tương quan dương tuyệt đối, dao
động hoàn toàn giống nhau
Hệ số tương quan = -1: Mối tương quan âm tuyệt đối, dao động
khác nhau hoàn tồn
Hệ số tương quan = 0: Khơng có tương quan với nhau
Hệ số tương quan dương: lợi nhuận của hai CK có quan hệ cùng
chiều nhau
Hệ số tương quan âm: Hai CK có dao động ngược chiều nhau
Phương sai của danh mục đầu tư