TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Đề tài “Nghiên cứu áp dụng testform “Ghent PDF Output Suite 5.0” để kiểm
tra sự phù hợp của file PDF/X trên một số dòng RIP thông dụng cho công nghệ
in Offset” được viết nhằm mục đích tìm hiểu sâu hơn về các đối tượng thiết kế màu
CMYK và màu pha trong file PDF/X, lồng ghép với sự quan tâm đến mức độ hỗ trợ
xử lý các đối tượng đó của các dịng RIP sử dụng cho công nghệ in Offset. Bằng cách
sử dụng bộ testform của tổ chức GWG, căn cứ vào kết quả xuất tại RIP được thể hiện
trên file Tiff-B hoặc bản kẽm, các doanh nghiệp có thể thiết lập lại các cài đặt của hệ
thống RIP, đánh giá quy trình làm việc đạt tiêu chuẩn của PDF/X. Nội dung của đề
tài gồm có 3 phần chính:
Phần cơ sở lý luận: Phân tích đặc điểm của sản phẩm in Offset tờ rời,
từ đó làm nổi bật các đối tượng sẽ xuất hiện khi thiết kế sản phẩm. Quy
trình tạo - xuất file theo chuẩn PDF/X cũng như những yếu tố được cho
phép và hạn chế trong các phần của tiêu chuẩn PDF/X. Phân tích 2 hệ
thống RIP thơng dụng trong cơng nghệ in Offset là: Meta Dimension
RIP và Harlequin RIP.
Phần testform: “Ghent PDF Output Suite 5.0”: Nghiên cứu các đối
tượng màu CMYK và màu pha được bố trí trên các bản vá. Chỉ ra được
mục đích của từng bản vá, phân tích cấu tạo và hiểu rõ ý nghĩa của các
thuộc tính được sử dụng.
Phần thực nghiệm: Sử dụng bộ testform để kiểm tra sự tương thích của
2 hệ thống RIP. Kết hợp với sách hướng dẫn của RIP và bài báo cáo xác
nhận tượng thích của 2 hệ thống để dự đoán kết quả kết xuất và đánh giá
quy trình làm việc của hệ thống.
Phương pháp nghiên cứu của đề tài này là tổng hợp kiến thức chuyên ngành chế
bản và tham khảo sách hướng dẫn của tổ chức GWG và bài viết khoa học liên quan
đến tiêu chuẩn PDF/X. Đọc hiểu tài liệu đi kèm của bộ testform “Ghent PDF Output
Suite 5.0”. Thu thập kiến thức lý thuyết để làm rõ vấn đề, sau đó giả lập kết quả thực
nghiệm chặt chẽ với lý thuyết trên.
ix
ABSTRACT
The topic "Research and apply testform "Ghent PDF Output Suite 5.0" to check
the suitability of PDF/X files on some popular RIP lines for Offset printing
technology" was written with the aim of learning more about the CMYK and blend
color design objects in PDF/X files, integrated with attention to the level of support
for handling such objects by RIP lines used for Offset printing technology. By using
the testform set of GWG, based on the output at RIP shown on Tiff-B file or zinc
plate, enterprises can reset the settings of the RIP system, evaluate the process.
standard PDF/X workflow. The content of the thesis consists of 3 main parts:
The Foundation: Analyze the characteristics of offset printing products,
thereby highlighting the objects that will appear when designing the
product. Process of creating - exporting files according to the PDF/X
standard and what is allowed and restricted in parts of the PDF/X
standard. Analyze two common RIP systems in Offset printing
technology: Meta Dimension RIP and Harlequin RIP.
Testform: “Ghent PDF Output Suite 5.0”: Study CMYK color objects
and blend colors arranged on patches. Figure out the purpose of each
patch, analyze the structure, and understand the meaning of the attributes
used.
The Experiment: Use the testform to check the compatibility of 2 RIP
systems. Combined with RIP manuals and performance validation
reports of the two systems to predict output results and evaluate system
workflows.
The research method of this topic is to synthesize specialized knowledge in
publishing and refer to GWG's manuals and scientific articles related to PDF/X
standards. Read and understand the accompanying documentation of the testform
“Ghent PDF Output Suite 5.0”. Collect theoretical knowledge to clarify the problem,
then simulate experimental results closely with the above theory.
x
MỤC LỤC
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ............................................................................i
PHIẾU ĐÁNH GIÁ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ............................................................ iii
PHIẾU ĐÁNH GIÁ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP .............................................................. v
LỜI CẢM ƠN ...........................................................................................................vii
TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ..........................................................................ix
ABSTRACT ............................................................................................................. x
MỤC LỤC
............................................................................................................xi
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT VÀ THUẬT NGỮ ................................................ xv
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................... xvii
DANH MỤC HÌNH ẢNH .................................................................................... xviii
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1.
Lý do chọn đề tài ......................................................................................1
1.2.
Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................2
1.3.
Mục đích nghiên cứu đề tài ......................................................................2
1.4.
Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................3
1.5.
Phương pháp nghiên cứu..........................................................................3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN............................................................................... 4
2.1.
Đặc điểm các dòng sản phẩm in Offset tờ rời ..........................................4
2.1.1.
Điều kiện in ........................................................................................ 6
2.1.2.
Điều kiện thành phẩm......................................................................... 7
2.1.3.
Điều kiện chế bản ............................................................................... 7
2.2.
2.2.1.
Giới thiệu về tiêu chuẩn PDF/ X ..............................................................8
Giới thiệu các phần của tiêu chuẩn PDF/X ...................................... 10
xi
Đặc điểm các phần của tiêu chuẩn PDF/X ....................................... 11
2.2.3.
Quy trình tạo file PDF/X .................................................................. 13
2.2.3.1.
Biên tập xử lý hình ảnh ..................................................................13
2.2.3.2.
Quản lý đối tượng, màu sắc và dàn trang tài liệu ..........................14
2.2.3.3.
Biên dịch file PDF..........................................................................18
2.2.3.4.
Kiểm tra file PDF với Preflight Profile (Adobe Acrobat) .............18
2.2.3.5.
PDF/X và Output Intent của tài liệu ..............................................18
Phần mềm RIP sử dụng trong phương pháp in Offset ...........................19
2.3.
2.3.1.
Sơ lược lịch sử phát triển của RIP .................................................... 19
2.3.2.
Cấu trúc hoạt động và chức năng của RIP ....................................... 20
2.3.3.
Một số phần mềm RIP thông dụng trong phương pháp in Offset .... 21
2.3.3.1.
Harleqin RIP ..................................................................................21
2.3.3.2.
Meta Dimension RIP ......................................................................24
2.4.
Giới thiệu testform “Ghent PDF Output Suite 5.0” ...............................28
2.4.1.
Sự hình thành testform “Ghent PDF Output Suite” ......................... 28
2.4.2.
Testform “Ghent PDF Output Suite 5.0” ......................................... 33
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH TESTFORM “GHENT PDF OUTPUT SUITE 5.0” .. 35
3.1.
3.1.1.
Testform “Ghent PDF Output Suite 5.0” ...............................................35
Nhóm kiểm tra các đối tượng màu CMYK ...................................... 35
GWG 6.0 & GWG 6.1 –Use of shading ........................................37
GWG 1.1 – CMYK Overprint Mode .............................................38
GWG 1.0 – CMYK Overprint Test ................................................39
GWG 19.0, 19.1 & 19.2 – DeviceN Overprint ..............................40
GWG 8.2 - DeviceN Support ........................................................41
xii
GWG 16.0, 16.1, 16.2 – Transparency Basic Blend Modes ..........42
GWG 16.6 – Image Softmasks (DeviceCMYK) ...........................44
GWG 16.8, 16.9 – Vector Softmasks ............................................45
GWG 16.10, 16.11 – Text Softmasks ............................................45
GWG 9.0 – Font Support ...............................................................46
GWG 9.1 – OpenType Font Support .............................................47
GWG 5.1, 5.2 – Font subset and substitution ................................48
GWG 5.0 – Font substitution .........................................................49
GWG 18.1 – 16Bit Image (Device CMYK) ..................................50
GWG 17.0 – JPEG2000 compression (DeviceCMYK) .................51
GWG 17.3 – JBIG2 compression ..................................................51
Nhóm kiểm tra các đối tượng màu SPOT và CMYK ...................... 52
3.1.2.
3.2.
3.1.2.1.
GWG 2.0 – Spot to CMYK Overprint ...........................................53
3.1.2.2.
GWG 4.1 – White Overprint Mode ...............................................54
3.1.2.3.
GWG 3.0 – Gray Overprint Patch ..................................................55
3.1.2.4.
GWG 4.0.1 – White Overprint Patch .............................................56
3.1.2.5.
GWG 3.1 – Gray Image Overprint (CMYK over SPOT) ..............57
3.1.2.6.
GWG 12.0 – White Overprint/Knockout .......................................58
3.1.2.7.
GWG 8.1 – DeviceN Support (5 colors) ........................................59
3.1.2.8.
GWG 8.0.1 – DeviceN Support (6 colors) .....................................60
Cơng bố những quy trình làm việc tương thích với testform “Ghent PDF
Output Suite 5.0” ...................................................................................................61
CHƯƠNG 4: THỰC NGHIỆM & ĐÁNH GIÁ ...................................................... 63
4.1.
Mục đích thực nghiệm ...........................................................................63
xiii
4.2.
Điều kiện thực nghiệm ...........................................................................63
4.3.
Mô tả thực nghiệm .................................................................................64
4.3.1.
Mô tả thực nghiệm đánh giá testform trên RIP Harlequin 11.0 ....... 64
4.3.2.
Mô tả thực nghiệm đánh giá testform trên MetaDimension 2010 ... 68
4.4.
4.4.1.
Kết quả thực nghiệm ..............................................................................69
Kết quả đánh giá testform “Ghent PDF Output Suite 5.0” trên phần
mềm Harlequin RIP 11.0.................................................................................... 69
4.4.2.
Kết quả đánh giá testform “Ghent PDF Output Suite 5.0” trên phần
mềm MetaDimesion 2010 .................................................................................. 70
4.5.
Đánh giá thực nghiệm: ...........................................................................72
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ....................................................................................... 73
5.1.
Kết luận ..................................................................................................73
5.2.
Hướng phát triển đề tài ..........................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 75
PHỤ LỤC 1: PHÂN TÍCH CẤU TẠO CỦA TESTFORM “GHENT PDF
OUTPUT SUITE 5.0” ............................................................................ Phụ lục 1 - 1 PHỤ LỤC 2: FILE TÁCH MÀU TESTFORM ................................... Phụ lục 2 - 1 PHỤ LỤC 3: HIỆU ỨNG .................................................................... Phụ lục 3 - 1 PHỤ LỤC 4: TRAM HĨA HÌNH ẢNH .............................................. Phụ lục 4 - 1 PHỤ LỤC 5: THIẾT LẬP RIP METADIMENSION.......................... Phụ lục 5 - 1 -
xiv
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT VÀ THUẬT NGỮ
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
Từ viết tắt &
thuật ngữ
Tiếng Anh
CMYK
Cyan,
Magenta,
Yellow,
Key (Black)
Tiếng Việt
Màu của mực in cơ bản dùng trong in ấn
Định dạng tệp Postscript nâng cao, được sử
Desktop Color dụng để trao đổi hình ảnh bitmap giữa các
DCS
Separation
phần mềm thiết kế. Cho phép lưu thành các
bản phân tách màu của hình ảnh.
Device CMYK
Khơng gian màu phụ thuộc thiết bị.
Không gian màu cho phép kết hợp tùy ý các
kênh màu để in tổng hợp. Các kết hợp kênh
màu bao gồm các dạng tách màu như
DeviceN
Duotone, Tritone, hệ thống màu Pantone®,
(Multi–Color)
Hexachrome ™ hoặc CMYK + Spot.
DeviceN bắt đầu được hỗ trợ trong
PostScript3 và PDF 1.3.
Quá trình sử dụng một phông chữ này thay
Font
cho một phông chữ khác khi phông chữ dự
Substitution
định khơng có sẵn hoặc khơng chứa các ký
tự cần thiết.
International Là một tập dữ liệu đặc trưng cho màu sắc
ICC Profile
Color
đầu vào, đầu ra, không gian màu quy định
Consortium
theo các tiêu chuẩn do Hiệp hội Màu sắc
profile
Quốc tế (ICC) ban hành .
Số đường trên inch, phép đo tần số tram
Lpi
Line per inch
được sử dụng cho ngành in.
Mục tiêu của CIP4 và định dạng JDF là bao
gồm toàn bộ công việc in ấn và đa phương
Job Definition
JDF
tiện, từ tự động hóa thiết bị, thu thập quản lý
Format
dữ liệu và quy trình sản xuất, kể cả hồn
thiện thành phẩm.
xv
STT
Từ viết tắt &
thuật ngữ
9
Overprint
10
OPM
11
Postscript 3
12
SoftMasks
13
Subset Font
14
TAC
15
Testform
16
Transparency
17
ZIP
Tiếng Anh
Tiếng Việt
Chức năng cho phép in chồng màu này lên
màu khác, ở đây có sự pha trộn màu sắc.
Overprint
Mode
Chế độ của chức năng Overprint.
Là ngôn ngữ mô tả trang cung cấp đầu ra
chất lượng cao và xử lý đồ họa tốt hơn so
với các phiên bản trước. PostScript 3 hỗ trợ
các file có transparency và nhiều phông chữ
hơn, đồng thời tăng tốc độ in.
Một lớp phủ hiệu ứng lên một hình ảnh hay
vector. Có thể kể ra như: Drop Shadow,
Inner Shadow, Outer Glow, Inner Glow,
Bevel and Emboss,…
Chỉ nhúng các ký tự được sử dụng trong tài
liệu của bộ font. Subsetting font là một công
việc phức tạp và dễ xảy ra lỗi.
Total Area
Coverage
Tổng lượng mực phủ
Là một bộ công cụ để kiểm tra mức độ xử lý
của hệ thống. Bộ công cụ này cụ thể trong
bài là 6 trang ở định dạng PDF trong đó
chứa các ơ kiểm tra, mỗi ơ kiểm tra tương
ứng với một vấn đề cần kiểm sốt để nhận
xét tồn bộ hệ thống có hỗ trợ các vấn đề có
trên file.
Cách gọi chung của các phương pháp tạo ra
hiệu ứng thấu trong suốt trong tài liệu, bao
gồm:
Opacity
Feathering
Blending Modes
Định dạng tệp lưu trữ hỗ trợ nén dữ liệu
không mất dữ liệu.
xvi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1:
Yêu cầu vật liệu Offset tờ rời theo ISO 12647-2:2013 ....................... 5
Bảng 2.2:
Yêu cầu về mực in CMYK Offset tờ rời theo ISO 12647-2: 2013 ..... 5
Bảng 2.3:
ICC profile cho công nghệ in Offset tờ rời ......................................... 6
Bảng 2.4:
Tóm tắt những đặc điểm các phần trong tiêu chuẩn PDF/X ............. 12
Bảng 2.5:
Tính năng trong Harlequin RIP hỗ trợ cho PDF ............................... 23
Bảng 2.6:
Tính năng trong MetaDimension RIP hỗ trợ cho tệp PDF ............... 25
Bảng 2.7:
Liệt kê các bản vá trong từng phiên bản ........................................... 30
xvii
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1:
Dịng sản phẩm cho cơng nghệ in Offset tờ rời .................................. 4
Hình 2.2:
Minh họa tiêu chuẩn ISO 15930 ......................................................... 9
Hình 2.3:
Minh họa các phần của PDF/X ......................................................... 10
Hình 2.4:
Chu trình chuyển đổi khơng gian màu Early Binding ...................... 13
Hình 2.5:
Mơ tả chuyển đổi hồ sơ màu trong Photoshop .................................. 14
Hình 2.6:
Thiết lập Overprint cho đối tượng .................................................... 15
Hình 2.7:
Màu pha PANTONE sử dụng trong thiết kế ..................................... 15
Hình 2.8:
Minh hoạ cho việc sử dụng màu pha ................................................ 16
Hình 2.9:
Flattener Preview trong phần mềm Illustrator .................................. 17
Hình 2.10:
Bảng thơng tin các thành phần của file ............................................. 17
Hình 2.11:
Cấu trúc của hệ thống RIP ................................................................ 20
Hình 2.12:
Một số công ty phát triển RIP trên cơ sở Harlequin RIP .................. 22
Hình 2.13:
Quy trình làm việc Harlequin multiRIP ............................................ 24
Hình 2.14:
Sơ đồ quy trình làm việc SignaStation/MetaDimension ................... 26
Hình 2.15:
Quy trình làm việc xuất file TIFF-B ................................................. 27
Hình 2.16:
Các trang kiểm tra của testform “Ghent PDF Output Suite 5.0” ...... 33
Hình 3.1:
Cấu trúc bộ testform “Ghent PDF Output Suite 5.0”........................ 34
Hình 3.2:
Trang kiểm tra thứ nhất thuộc nhóm CMYK .................................... 35
Hình 3.1:
Trang kiểm tra thứ 2 thuộc nhóm CMYK......................................... 36
Hình 3.1:
Trang kiểm tra thứ 3 thuộc nhóm CMYK......................................... 36
Hình 3.2:
Trang kiểm tra thuộc nhóm Spot....................................................... 52
Hình 4.1:
Quy trình thực nghiệm Harlequin RIP 11.0 ...................................... 64
Hình 4.2:
Căn chỉnh trên phần mềm Halerquin RIP ......................................... 64
xviii
Hình 4.3:
Thiết lập tram cho tài liệu ................................................................. 65
Hình 4.4:
Chọn chuẩn PDF/X đầu vào.............................................................. 66
Hình 4.5:
Quản lý màu sắc trên Harlequin RIP ................................................ 66
Hình 4.6:
Chọn file để tiến hành xuất tiff-B ..................................................... 67
Hình 4.7:
Giao diện quản lý dữ liệu đầu ra ....................................................... 67
Hình 4.8:
Quy trình thực nghiệm RIP Meta Dimension 2010 .......................... 68
xix
MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Ngày nay, in ấn đã trở thành một trong những ngành công nghiệp chủ đạo của
nền công nghiệp Việt Nam mặc dù đây là ngành cơng nghiệp có lịch sử “sinh sau đẻ
muộn” so với nhiều lĩnh vực khác. Nó khơng chỉ là phương tiện lưu trữ thơng tin qua
các ấn phẩm, mà nó cịn là phương tiện truyền thông hiệu quả, là ngành công nghiệp
dịch vụ thơng qua hoạt động sản xuất bao bì, gắn với mục tiêu chăm sóc người tiêu
dùng, quảng bá thương hiệu. Về công nghệ, công nghệ in Offset chiếm tỷ trọng cao
so với các công nghệ in khác, là một trong những công nghệ in phổ biến nhất để tạo
ra các ấn phẩm thông dụng. Một trong những ứng dụng của nó bao gồm: bao bì hộp
giấy, sách, báo, tạp chí, tài liệu quảng cáo, văn phịng phẩm, …So với các công nghệ
in khác, in Offset phù hợp với nhu cầu in số lượng lớn giúp tiết kiệm chi phí, hình
ảnh sắc nét và trung thực mang lại chất lượng bản in cao. Với sự đa dạng sản phẩm
in cũng như những ưu điểm nổi bật của công nghệ in này, các doanh nghiệp in Offset
ngày càng gia tăng. Để có thể cạnh tranh và giữ chân khách hàng, các doanh nghiệp
buộc phải chú trọng hơn về cơ sở máy móc lẫn trình độ sản xuất. Để kiểm sốt chất
lượng sản phẩm in, chúng ta cần phải có một quy trình sản xuất chuẩn chỉnh và thống
nhất từ cơng đoạn chế bản, in và thành phẩm. Tại công đoạn chế bản, yếu tố quan
trọng mang tính chất cầu nối giúp trao đổi dữ liệu in đó là tệp PDF.
Trên thực tế, PDF đã trở thành một tiêu chuẩn toàn cầu nhằm trao đổi thông tin
và lưu trữ dữ liệu an tồn, đáng tin cậy. Riêng đối với ngành cơng nghiệp in ấn, file
PDF là cần thiết và bắt buộc, chúng tồn tại song song với bản thiết kế gốc. Các tiêu
chuẩn đảm bảo chất lượng cho dữ liệu đầu vào dưới định dạng PDF phục vụ mục
đích in ấn thương mại ở nước ta chưa được quan tâm đúng mức, dẫn đến việc kiểm
sốt chất lượng gặp nhiều khó khăn. Nhưng trên thế giới, từ lâu đã xuất hiện và áp
dụng những nguyên tắc chung để đảm bảo độ tin cậy trong việc trao đổi dữ liệu in ấn
dưới định dạng PDF, chẳng hạn như tiêu chuẩn PDF/X. Một tổ chức lớn trên thế giới
chuyên cung cấp tư vấn những giải pháp hỗ trợ ngành in là Ghent Workgroup (GWG)
đã tạo ra bộ testform “Ghent PDF Output Suite” để các doanh nghiệp in ấn có thể
kiểm tra quy trình làm việc với file PDF/X một cách dễ dàng và hiệu quả hơn.
Mục đích cuối cùng của in ấn là tạo ra các bản sao chép “giống mẫu”, được thể
hiện qua việc quản trị màu và bảo toàn cái đối tượng thiết kế. Màu sắc của sản phẩm
phụ thuộc vào các yếu tố của từng công đoạn xử lý trước in, quá trình in và sau in.
Riêng các đối tượng thiết kế gồm: chữ, vecto, hình ảnh - với bất cứ biến đổi sai biệt
1
nào từ file PDF đến tờ in thì hồn tồn phụ thuộc vào cơng đoạn RIP. Trong suốt
chương trình học chuyên ngành Công nghệ kỹ thuật in, chúng em đã được tìm hiểu
và tiếp cận đến phần mềm RIP, nhưng chúng em chưa học sâu hơn về khả năng hỗ
trợ cũng như xử lý của RIP đối với các đối tượng thiết kế chứa trong file PDF. Vì thế,
mơn Đồ án tốt nghiệp này cũng là cơ hội để nhóm có thể tìm hiểu về RIP. Lồng ghép
sự quan tâm đến việc đánh giá quy trình làm việc với file PDF/X nhờ vào bộ testform
của tổ chức GWG trên các phần mềm RIP, đề tài: “Nghiên cứu áp dụng testform
“Ghent PDF Output Suite 5.0” để kiểm tra sự phù hợp của file PDF/X trên một
số dịng RIP thơng dụng cho cơng nghệ in Offset” được hình thành.
Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu
Phân tích đặc điểm dịng sản phẩm in Offset tờ rời.
Nghiên cứu về tiêu chuẩn PDF/X, các phần trong tiêu chuẩn, quy trình
tạo file PDF/X.
Nghiên cứu các đối tượng và thuộc tính được trình bày tại nhóm CMYK
và SPOT trong testform “Ghent PDF Output Suite 5.0”.
Đánh giá khả năng tương thích của Meta Dimension RIP và Harlequin
RIP đối với bộ testform “Ghent PDF Output Suite 5.0”.
Không nghiên cứu
Nhóm CMS thuộc testform “Ghent PDF Output Suite 5.0” cũng như
công đoạn quản lý màu sẽ không nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu đề tài
Khảo sát sự phù hợp của PDF/X trên những dịng RIP thơng dụng cho
phương pháp in Offset cụ thể là Meta Dimension RIP và Harlequin RIP.
Phân tích đặc điểm của file thiết kế từ đó liên hệ đến sự cần thiết của
“Ghent Output Suite”.
Phân tích cấu trúc của testform “Ghent PDF Output Suite 5.0”.
Phân tích lỗi xảy ra trong q trình RIP các bản vá thuộc testform “Ghent
PDF Output Suite 5.0” và đề xuất giải pháp khắc phục (nếu có) bằng
cách điều chỉnh trên phần mềm RIP.
2
Đối tượng nghiên cứu
Testform “Ghent PDF Output Suite 5.0”.
PDF/X Workflow.
Dịng RIP thường dùng cho cơng nghệ in Offset cụ thể là: Meta
Dimension RIP và Harlequin RIP.
Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu chính bao gồm:
Đọc, dịch và nghiên cứu bộ testform “Ghent PDF Output Suite 5.0”.
Tra cứu tài liệu liên quan đến tiêu chuẩn PDF/X.
Tham khảo các tài liệu lý thuyết liên quan như: MediaStandard Print
2018, PDF/X Workflow, PDF/X Frequently Asked Questions.
Tham khảo hướng dẫn sử dụng phần mềm: Meta Dimension RIP và
Harlequin RIP, Adobe Acrobat DC, Pitstop Pro 2020, PDF Toolbox
2018.
Trao đổi, tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn trong quá trình thực
hiện đề tài.
Tham khảo các nguồn kiến thức khác trên internet.
3
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Đặc điểm các dòng sản phẩm in Offset tờ rời
Công nghệ in Offset tờ rời được sử dụng rất rộng rãi, nhất là khi sử dụng để in
đơn hàng số lượng lớn với nhiều ưu điểm vượt trội hơn những công nghệ khác. Khả
năng in được trên nhiều loại bề mặt vật liệu khác nhau, chế tạo bản in dễ dàng và in
ấn có chất lượng sản phẩm cao giúp công nghệ này ngày càng phát triển. Những dòng
sản phẩm được kể đến như brochure, tạp chí, sách, bao bì… được biết đến như đại
diện cho cơng nghệ in này.
a)
Hình a: Brochure, tạp chí, sách
b)
Hình b: Bao bì hợp giấy
Để có thể sản xuất sản phẩm có chất lượng tốt cần có một quy trình kiểm sốt
chất lượng chặt chẽ. Nhằm tiêu chuẩn hố q trình tại công đoạn chế bản thông qua
các đối tượng thiết kế và quản trị màu sắc, những dòng sản phẩm in Offset tờ rời cần
tuân thủ theo một số tiêu chuẩn ngành đã đề ra về: vật liệu, mực in, điều kiện in, icc
profile và sự tương thích của định dạng đầu vào đối với hệ thống RIP.
Vật liệu in: Với ưu điểm của công nghệ in Offset tờ rời là in được trên nhiều
loại vật liệu: giấy, kim loại, màng, thậm chí một số vật liệu bề mặt khơng bằng phẳng.
Tuy nhiên tránh ảnh hưởng đến môi trường giấy được xem là phổ biến nhất, lý do dễ
dàng tái chế và phân huỷ. Theo tiêu chuẩn ISO 12647-2: 2013 các giấy dùng trong
Offset tờ rời được phân loại như sau: vật liệu tráng phủ (Premium Coated) và vật liệu
không tráng phủ (Wood-free Uncoated).
4
Loại giấy và bề mặt vật liệu
Vật liệu tráng phủ
Vật liệu không tráng phủ
105 đến 135
140 đến 175
Độ trắng
10 đến 80
5 đến 15
Độ bóng
L
a*
b*
L
a*
b*
Giá trị Lab
93
1
-5
92
1
-5
của giấy
±3
±2
±4
±3
±2
±2
Dung sai
Số liệu được đo dưới nguồn sáng D50, góc quan sát 20, được đo trên nền đen
Đặc tính
Mực in: gồm màu process CMYK và các màu pha. Sản phẩm thương mại với
công nghệ in Offset tờ rời đa số sử dụng 4 màu CMYK và thêm một số màu đặc trưng
hay màu thương hiệu. Đối với màu pha có những tính chất sau đây:
Có màu, trong suốt: có tính chất giống với mực in process, thường là
những mẫu màu PANTONE Coated và Uncoated.
Khơng màu, trong suốt: có tính chất như vecni, thường dùng để tráng
phủ sản phẩm in.
Có màu, khơng trong suốt: có tính phủ (opaque), thường là những mẫu
màu PANTONE Pastel và Metalic.
Mô tả về màu sắc
Màu sắc
Vật liệu tráng phủ
Vật liệu không tráng phủ
L
a*
b*
L
a*
b*
16
0
0
32
1
1
Black
55
-35
-51
58
-24
-44
Cyan
47
73
-4
53
58
-3
Magenta
87
-4
91
86
-3
73
Yellow
Được đo dưới nguồn sáng D50, góc quan sát 20, đo trên nền đen với tờ in khô
Giải pháp gia tăng giá trị: Được sử dụng nhằm tạo điểm nhấn cho sản phẩm
cũng như tạo sự chú ý đối với người dùng. Một số phương pháp gia tăng giá trị phổ
biến như: cán màng, tráng phủ, ép nhũ, dập chìm nổi… Một số lưu ý trong công đoạn
chế bản đối với việc gia tăng giá trị sản phẩm in:
Cần quan tâm đến TAC khi tráng phủ Inline, phải tính tốn giảm TAC
để mực nhanh khơ tránh hiện tượng lem mực, bong tróc mực…
5
Đối với tráng phủ từng phần, ép nhũ, dập chìm nổi… thì trên file cần có
layer thể hiện.
Điều kiện in
Phương pháp in và máy in: Sử dụng máy in Offset tờ rời có từ 5-7 đơn vị in
(tráng phủ in-line), cấu hình máy in 1 lượt (One-pass). Những dịng máy in tráng phủ
Inline được sử dụng nhiều hơn giúp tiết kiệm thời gian sản xuất.
Dựa vào mô tả điều kiện
in thì nhà in cần tạo ra một hướng dẫn kỹ thuật giúp khách hàng xác định ICC profile
phù hợp. Theo “MediaStandard Print 2018” đã đề cập đến bảng thông số tham khảo
về ICC profile dưới đây.
Vật liệu
Giấy loại 1/2: giấy
trắng tráng phủ bóng,
mờ với tram AM
150lpi~200lpi
Giấy loại 1/2: giấy
tráng phủ bóng, mờ
với tram FM 20µm
TAC
ICC profile
300% ISOcoated_v2_300_eci.icc
330% ISOcoated_v2_eci.icc
300% PSO_Coated_300_Npscreen_ISO126747_eci.icc
330% PSO_Coated_Npscreen_ISO126747_eci.icc
Giấy loại 4: giấy
trắng không tráng phủ
với tram AM
150lpi~200lpi
320% PSO_Uncoated_ISO12647_eci.icc
Giấy loại 4: giấy
trắng khơng tráng phủ
với tram FM 20µm
300% PSO_Uncoated_Npscreen_ISO12647_eci.icc
Giấy loại 5: giấy ngả
vàng (thường cho in
sách) với tram
150lpi~200lpi
320% ISOuncoatedyellowish.icc
6
Điều kiện thành phẩm
Phương pháp gia công bề mặt thường được sử dụng nhiều trong sản xuất sản
phẩm chất lượng cao. Với sự phát triển của công nghệ in Offset hiện nay chúng ta có
rất nhiều phương pháp gia cơng sau in đối với sản phẩm tạo nên đa dạng thành phẩm
đáp ứng nhu cầu khắt khe của khách hàng. Các công đoạn gia tăng giá trị thường sử
dụng như cán màng, tráng phủ, ép nhũ, dập chìm nổi. Ngồi ra đối với những ấn phẩm
xuất bản cịn có những phương pháp liên kết tay sách khác, cắt xén, vào bìa.
Tuy nhiên để đơn giản hố việc xử lý các đối tượng trước in thì những biện pháp
gia tăng giá trị như cán màng, ép nhũ hay tráng phủ sẽ không đề cập nhiều đến trong
đề tài này. Nhằm mục đích tránh gây ảnh hưởng đến việc quản trị đối tượng và màu
sắc, trên thực tế những sản phẩm thông dụng như tạp chí, sách, brochure cũng ít có
những giải pháp gia tăng giá trị đi kèm.
Điều kiện chế bản
Hiện nay đối với nhu cầu sản xuất nhanh nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng
cao thì cơng nghệ CTP là cơng nghệ chính được sử dụng cho chế bản điện tử. Thường
thì cơng nghệ CTP này phải có đủ phần mềm hỗ trợ, hệ thống ghi bản và bản kẽm.
Thiết bị: gồm có thiết bị in thử Kỹ thuật số, máy ghi bản, máy hiện bản và các
thiết bị đo kiểm bản in.
Phần mềm:
Phần mềm thiết kế chuyên nghiệp: Illustrator, Photoshop hay InDesign.
Phần mềm bình trang: Signa Station, Kodak Preps, Quite Imposing.
Phần mềm RIP: Meta Dimension, Kodak Prinergy EVO, Harlequin RIP.
Dữ liệu đầu vào: file thiết kế đã được kiểm tra xử lý phù hợp với điều kiện sản
xuất, được bình trang trên phần mềm chuyên nghiệp và sử dụng file bình để ghi bản.
Song song với đó việc sử dụng giữa dữ liệu đầu vào với các định dạng hỗ trợ
trong RIP cần phải tương thích với nhau. Việc sử dụng những định dạng hỗ trợ trong
các tiêu chuẩn PDF/X sẽ liên quan đến việc lựa chọn sản phẩm sản xuất, tức là tuỳ
theo từng sản phẩm sẽ ứng với những quy trình PDF/X khác nhau. Do đó việc lựa
chọn quy trình quản lý màu sắc phù hợp với điều kiện in rất quan trọng. Đối với sản
phẩm truyền thống như báo, sách hay những sản phẩm thuộc hệ màu CMYK thì việc
chọn lựa “Early Binding” hay “Intermediate Binding” sẽ phù hợp cho việc chế bản.
Tuy nhiên ngày này, với công nghệ phát triển mạnh và nhu cầu khách hàng được
7
nâng cao, quy trình “Late Binding” đang dần được đưa vào sản xuất trong cơng nghệ
in Offset tờ rời.
Quy trình chế bản sử dụng trong PDF Workflow:
Trong chu trình chế bản PDF có ba thời điểm chuyển đổi khơng gian màu: Early
Binding, Intermediate Binding và Late Binding. Trong việc in ấn các sản phẩm chu
trình chuyển đổi màu sắc đều được sử dụng trong sản xuất.
Early Binding: thực hiện chuyển đổi không gian màu tại thời điểm ban
đầu trong phần mềm ứng dụng.
Intermediate Binding: chuyển đổi không gian màu khi biên dịch PDF.
Late Binding: chuyển đổi không gian màu tại RIP.
Tuy nhiên việc sử dụng các sản phẩm 4 màu Process và các màu pha để hỗ trợ
thiết kế cho nên việc chuyển đổi không gian màu ngay từ đầu để dễ dàng tách màu
cho các đối tượng. Vì vậy, “Early Binding” được chọn để sử dụng cho những dòng
sản phẩm in Offet tờ rời truyền thống.
Nhận xét chung:
Để sản xuất mang tính ổn định, tiết kiệm về mặt thời gian, tránh những lỗi sai
của việc liên kết giữa những thiết bị hay phần mềm liên quan thì chúng ta cần phải
có một thước đo chính xác giúp việc sản xuất trở nên dễ dàng và mang tính kết nối.
Do đó chúng ta cần có một bộ công cụ để kiểm tra và xác nhận hệ thống chế bản có
thể đáp ứng được những đối tượng có thể có trong một sản phẩm. Một số yếu tố chính
liên quan như sau:
Về vật liệu, dạng vật liệu phổ biến đó là giấy cần chọn loại giấy phù hợp
với tiêu chuẩn thì khi đó việc kiểm tra màu sắc hay khả năng phục chế
cảu sản phẩm mới được tối ưu hố.
Về mực in, các màu pha có tính trong suốt và có màu thường được thể
hiện trên file thiết kế, nhưng những màu pha có tính chất khác lại dẫn
đến sự thể hiện màu sắc khác nhau giữa tờ in thật và sự thể hiện nó trên
màn hình.
2.2. Giới thiệu về tiêu chuẩn PDF/ X
Với sự phát triển nhanh chóng của các phần mềm đồ họa cũng như các hệ thống
biên dịch dữ liệu in hiện nay, việc tạo và sử dụng file PDF ngày càng phổ biến trong
ngành in. Để tạo thuận lợi cho từng quy trình làm việc cụ thể, các nhà in bắt đầu đưa
8
ra các yêu cầu của riêng họ đối với tệp PDF, sau đó gửi những yêu cầu này cho những
người tạo tệp PDF mà rồi họ sẽ tiếp nhận để sản xuất.
Việc này nghe hợp lý về mặt kỹ thuật, nhưng phương pháp này có một số hạn
chế lớn: thứ nhất, nó yêu cầu người tạo tệp in phải tinh chỉnh các tệp PDF theo từng
nhà in, điều đó có nghĩa là một tệp PDF được chấp nhận bởi nhà in này có thể bị từ
chối bởi nhà in khác. Việc thảo luận chi tiết từng yêu cầu tinh chỉnh với từng nhà in
như vậy sẽ làm phát sinh chi phí vận hành và khó thực hiện đại trà. Thứ hai, người
tạo tệp PDF để in thường cũng là khách hàng hay có quan hệ kinh doanh chặt chẽ với
họ. Nhà in phát hiện rằng sẽ rất khó triển khai nghiêm ngặt các nguyên tắc lên người
tạo tệp (cũng chính là khách hàng). Vì có nhiều khả năng khách hàng sẽ đi tìm nhà in
khác phù hợp với mình hơn là phải bắt buộc làm theo quy định của nhà in.
Do đó, nhu cầu về một đặc tính rõ ràng của bên thứ ba (một tiêu chuẩn) áp dụng
lên cả người tạo tệp và người tiếp nhận là rất cần thiết. Nhu cầu cấp thiết về các quy
định khách quan cho việc tạo tệp PDF đã dẫn đến sự phát triển của tiêu chuẩn. Tổ
chức tiêu chuẩn ISO đã phát triển tiêu chuẩn ISO 15930 (còn được gọi là “PDF/X”)
để tăng khả năng dự đoán và độ tin cậy của PDF trong quy trình in.
Thoạt nhìn, các chuẩn của PDF/X rất rắc rối nhưng thật ra rất logic. Nếu chúng
ta bỏ qua PDF/X thì chúng ta cũng đã bỏ qua các khả năng kiểm soát chất lượng và
cho phép bất kì tệp PDF nào cũng đem in thì sẽ khơng thể lường trước được sản phẩm
của mình.
9
2.2.1. Giới thiệu các phần của tiêu chuẩn PDF/X
Phần đầu tiên của PDF/X được xuất bản dưới chuẩn ISO 15930-1 vào năm 2001.
PDF/X nhanh chóng mở rộng thành một nhóm tiêu chuẩn hỗ trợ nhiều quy trình sản
xuất in ấn. Mỗi phần của tiêu chuẩn PDF/X được xây dựng dựa trên phần trước đó,
nó cung cấp tính linh hoạt và đảm bảo trao đổi thông tin đáng tin cậy.
Bắt đầu từ năm 1999, một số thông số kỹ thuật của PDF/X đã được xuất bản,
với các phiên bản mới mang đặc điểm kỹ thuật của PDF cơ bản và nhu cầu của ngành
in dựa trên những công nghệ đổi mới, đặc biệt là in chồng màu. Liệt kê bên dưới là
các tiêu chuẩn con của tiêu chuẩn PDF/X, được đặt tên theo chuỗi nhận dạng.
PDF/X-1 được coi là tiêu chuẩn chung của ngành in vào năm 2001 đã được ISO
15930-1 cơng nhận. Cũng vào năm đó PDF/X-1 xuất hiện những hạn chế nên đã chỉnh
sửa, cập nhật lại và được đổi thành tên PDF/X-1a: 2001. PDF/X-1a được coi là tiêu
chuẩn đầu tiên được tạo ra để giải quyết chế độ Grayscale, CMYK và Spot. Đây là
tiêu chuẩn bắt đầu từ Mỹ nhưng được sử dụng phổ biến ở Liên minh Châu Âu. Trong
khi tiêu chuẩn PDF/X-1a đang được sử dụng rộng rãi trong việc trao đổi dữ liệu chỉ
chứa không gian màu Grayscale, CMYK và màu Spot thì nhu cầu xử lý hình ảnh
RGB và CIELab hoặc làm việc với OPI và file DCS (Desktop Color Separations) vẫn
được tồn tại. Sau đó, hai tiêu chuẩn mới của PDF/X đã được soạn thảo là PDF/X-2
và PDF/X-3. PDF/X-2 cho phép sử dụng các file DCS với nhiều kênh màu khác nhau
và PDF/X-3 cho phép sử dụng hình ảnh RGB và CIELab nhưng khơng có DCS và
OPI. Trong hai tiêu chuẩn trên chỉ có phiên bản PDF/X-3 được chấp nhận và chính
thức trở thành tiêu chuẩn ISO 15930-6 vào năm 2003. PDF/X-3 được phát triển ở
Đức và Thuỵ Sĩ.
10
Một số người sử dụng đời đầu của PDF/X-3 nhanh chóng nhận ra các vấn đề về
quản lý màu khó áp dụng vào quy trình làm việc của PDF/X-3, họ trông chờ một
chuẩn mới hoặc một bản cập nhật của PDF/X-3 bổ sung thêm các hỗ trợ khác về màu
sắc và transparency. Và sau đó vào năm 2007, chuẩn PDF/X-4 được ban hành để đối
phó với các cơng nghệ, ứng dụng mới cũng như những phát triển, thay đổi trong
ngành in và đồ hoạ. Đầu năm 2008, PDF/X-4 đã trở thành tiêu chuẩn ISO 15930-7:
2008 và được gọi là PDF/X-4: 2008. Trong suốt 2 năm sử dụng đã có một số phàn
nàn về font và màu sắc thì năm 2010 đã có bản cập nhật nhỏ về thơng số kỹ thuật, đã
được điều chỉnh tên gọi thành PDF/X-4: 2010 và sử dụng định dạng PDF 1.6.
Các yêu cầu dưới đây áp dụng chung cho tiêu chuẩn PDF/X:
- Phông chữ phải được nhúng (nhúng toàn bộ font hoặc giới hạn các ký tự
xuất hiện trong tệp).
- Nhúng tất cả các hình ảnh vào tệp.
- Khơng dùng đường cong tầng thứ vì chúng làm biến đổi màu.
- Không nén kiểu LZW, chỉ cho phép kiểu nén ZIP.
- Xác định trước thông tin của sản phẩm (Trim box, Bleed box…).
- Xác định Output intent.
- Trạng thái Trapping xác định rõ ràng.
Đặc điểm các phần của tiêu chuẩn PDF/X
Tiêu chuẩn PDF/X đều là những tiêu chuẩn được đề ra nhằm giới hạn những
thành phần đối tượng có trong tài liệu phục vụ cho ngành cơng nghiệp in ấn. Nhìn
vào cách đặt tên đa phần mọi người hiểu nhầm PDF/X-1a, PDF/X-3 và PDF/X-4 là
những phiên bản nâng cấp theo từng giai đoạn của PDF/X. Nhưng bản chất đó là
những phần giới hạn mục đích sử dụng, với mỗi tiêu chuẩn đều có thể ứng dụng lên
từng dịng sản phẩm khác nhau.
Có thể nhận thấy tạp chí và báo, ngày nay hầu hết các doanh nghiệp lựa chọn
tiêu chuẩn PDF/X-1a, do đáp ứng được nhu cầu về sản phẩm thơng dụng, ít hiệu ứng
và những đối tượng được thiết kế đơn giản. Mặt khác, nhãn và bao bì lại thích hợp
với tiêu chuẩn PDF/X-3, PDF/X-4, với những đối tượng sử dụng nhiều màu pha, gam
màu được mở rộng với những hình ảnh RGB hay những đối tượng màu Gray. Đặc
điểm của sản phẩm sẽ là điều kiện để lựa chọn tiêu chuẩn thích hợp trong quá trình
sản xuất.
11
Ngày nay việc sử dụng những sản phẩm có độ khó cao, việc thiết kế hay sử
dụng màu pha càng được phổ biến. Dần dần phiên bản PDF/X-3 cũng được thay thế
bởi PDF/X-4 do sự bao quát của nó. Về mặt lý thuyết mọi sản phẩm đều ứng dụng
được với từng tiêu chuẩn PDF/X, vì thế GWG đã ứng dụng những ưu điểm của từng
tiêu chuẩn PDF/X lên testform nhằm cho người dùng có thể dễ dàng tiếp cận với từng
dòng sản phẩm riêng biệt.
Nhận xét:
Trên thực tế, các nhà in cần xét đến sự tương thích với hệ thống RIP. Nên kiểm
tra kỹ lưỡng để đảm bảo đầu ra của tiêu chuẩn PDF/X là chính xác và có thể dự đốn
được trước khi triển khai thực hiện quy trình PDF/X.
Loại tiêu chuẩn
PDF/X-1a
PDF/X-3
PDF/X-4
Phiên bản PDF
1.3 & 1.4
1.4
1.6
Loại Font
TrueType
TrueType
Đặc điểm
CMYK & Gray
Spot
RGB
Lab
CMYK
Grayscale
RGB
TrueType
OpenType
CMYK & Gray
Spot
RGB
Lab
Hỗ trợ màu sắc
CMYK & Gray
Spot
Hình ảnh
CMYK
Layer
Khơng hỗ trợ
Khơng hỗ trợ
OCG
Transparency
Khơng hỗ trợ
Khơng hỗ trợ
Có hỗ trợ
Color
Managenment
Khơng có, chỉ
xác định khi
chuyển đổi không
gian màu
Được hỗ trợ ICC
profile
Được hỗ trợ ICC
profile
Blind exchange
Có
Có
Có
Output Intent
CMYK
Spot
CMYK & Gray
Spot
CMYK & Gray
Spot
8 bit
16 bit
12
2.2.3. Quy trình tạo file PDF/X
Một file PDF/X cần phải được tạo ra một cách đúng đắn, cần phải tạo dựng file
thoả mãn những tiêu chí của tiêu chuẩn để đạt hiệu quả trong việc sản xuất sản phẩm
in. Mục đích tiêu chuẩn hố q trình đối với sản phẩm in Offset tờ rời còn phụ thuộc
vào điều kiện của nhà in, thiết bị phân xưởng đáp ứng nhu cầu tối thiểu của sản phẩm.
Ngồi ra sự tương thích giữa file PDF/X được tạo với hệ thống RIP tại nhà in phải có
sự đồng nhất, khi tạo file cần phải biết đầu vào của RIP có hỗ trợ những thành phần
đối tượng mà file thiết kế có thể có.
Biên tập xử lý hình ảnh
Theo phân tích dịng sản phẩm tại mục 1, chúng ta sẽ áp dụng chuyển đổi màu
sắc theo kiểu “Early Binding” – hình ảnh được chuyển đổi khi được hiệu chỉnh trong
phần mềm Photoshop. Hình ảnh thường có dữ liệu đầu vào chia thành 2 dạng chính:
Media-Neutral (hình ảnh RGB) và Process-Specific (hình ảnh CMYK). Thực hiện
chuyển đổi màu sắc đối hình ảnh RGB thành CMYK, ta có thể tiến hành như sau:
Tại phần mềm Photoshop, ta chọn Edit Convert to Profile.
Chọn không gian màu CMYK theo điều kiện in hay ICC profile đã chọn
trước đó.
Chọn kiểu diễn dịch màu Perceptual để bảo tồn tơng màu và cân bằng
xám. Thường được dùng khi chuyển từ không gian màu lớn hơn RGB
sang không gian màu nhỏ hơn CMYK.
Lưu file ảnh theo định dạng phù hợp (TIFF, PSD hay JPEG) và đảm bảo
rằng hình ảnh được nhúng ICC profile.
13
Nhận xét:
Trên thực tế, nếu không kể đến màu sắc hình ảnh bitmap thì hình ảnh cịn bao
gồm yếu tố về độ phân giải và độ sâu hình ảnh. Chúng ta cần dựa vào tiêu chuẩn cũng
như sự tương thích đối với hệ thống RIP để đảm bảo cho hình ảnh được hiệu chỉnh
đúng độ phân giải in, độ sâu hình ảnh phù hợp với từng phiên bản PDF/X. Khi lưu
lại file hình ảnh, cần giữ lại file gốc để chuẩn bị nếu cần chuyển đổi sang một điều
kiện in khác sau này.
Quản lý đối tượng, màu sắc và dàn trang tài liệu
Lựa chọn không gian màu CMYK theo điều kiện in của sản phẩm, để kiểm tra
không gian màu làm việc ta chọn Edit Color Setting trên phần mềm dàn trang
layout. Việc dàn trang của sản phẩm được thực hiện trên cả hai phần mềm Illustrator
và InDesign, đối với những sản phẩm ít trang thì việc sử dụng Illustrator sẽ là ưu
điểm khi lựa chọn, bên cạnh đó nên thiết lập kiểm tra những đối tượng Overprint của
phần mềm với tuỳ chọn “Discard White Overprint in Output” sẽ giúp giảm những lỗi
sai ảnh hưởng đến tài liệu.
14