ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN PHƯỚC MÁC
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TÂY GIANG TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Đà Nẵng, năm 2020
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN PHƯỚC MÁC
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TÂY GIANG TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 814 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS-TS. PHÙNG ĐÌNH MẪN
Đà Nẵng, năm 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Phước Mác
111
4. Tir khoa: Quan ly, Quan ly Ghio d\lc, t6 chuyen m6n, ho�t d9ng t6 chuyen
m6n truang TiSu h9c; truang TiSu h9c.
PGS. TS. Phung Dinh Mfin
�y �n 'Phmrc Mac
vi
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...........................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................3
4. Giả thuyết khoa học .............................................................................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................................................4
6. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................4
7. Đóng góp của luận văn .......................................................................................5
8. Cấu trúc luận văn ................................................................................................5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN
MÔN Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC ...................................................................................6
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................ 6
1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước ..........................................................................6
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ...........................................................................7
1.2. Các khái niệm chính của đề tài ...................................................................... 8
1.2.1. Quản lý ..........................................................................................................8
1.2.2. Chức năng quản lý ......................................................................................11
1.2.3. Quản lý giáo dục .........................................................................................12
1.2.4. Quản lý nhà trường .....................................................................................13
1.3. Trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân ..................................... 14
1.3.1. Mục tiêu đào tạo của trường tiểu học .........................................................14
1.3.2. Vị trí, vai trị, nhiệm vụ của trường tiểu học ..............................................14
1.4. Tổ chuyên môn và hoạt động tổ chuyên môn ở trường tiểu học ................. 15
1.4.1. Tổ chuyên môn trường tiểu học ..................................................................15
1.4.2. Hoạt động tổ chuyên môn ở trường tiểu học ..............................................16
1.5. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường tiểu học ........... 18
1.5.1. Tầm quan trọng của quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường tiểu học .18
1.5.2. Mục tiêu quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường tiểu học
.......................................................................................................................................19
1.5.3. Nội dung quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường tiểu học
.......................................................................................................................................20
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường tiểu
học ....................................................................................................................... 31
1.6.1. Các yếu tố bên trong nhà trường ................................................................31
1.6.2. Các yếu tố bên ngoài nhà trường ................................................................33
Tiểu kết chương 1................................................................................................ 33
vii
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN TÂY GIANG, TỈNH QUẢNG NAM ..................35
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục huyện Tây Giang ........ 35
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội ...........................................................................35
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục tiểu học ........................................................36
2.2. Giới thiệu về tổ chức khảo sát thực trạng .................................................... 40
2.2.1. Mục đích khảo sát .......................................................................................40
2.2.2. Đối tượng khảo sát ......................................................................................40
2.2.3. Nội dung khảo sát .......................................................................................40
2.2.4. Phương pháp khảo sát .................................................................................40
2.3. Thực trạng hoạt động tổ chuyên môn ở các trường Tiểu học huyện Tây
Giang, tỉnh Quảng Nam ...................................................................................... 42
2.3.1. Thực trạng về nhận thức vai trò của HĐTCM ở trường tiểu học ...............42
2.3.2. Đánh giá về hoạt động tổ chuyên môn ở các trường Tiểu học huyện Tây
Giang, tỉnh Quảng Nam hiện nay ..................................................................................42
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường Tiểu học huyện
Tây Giang, tỉnh Quảng Nam ............................................................................... 48
2.4.1. Thực trạng về nhận thức tầm quan trọng của quản lý HĐTCM ở trường
tiểu học ..........................................................................................................................48
2.4.2. Thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch HĐTCM ở các trường Tiểu học
huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam ...............................................................................49
2.4.3. Thực trạng công tác quản lý tổ chức bồi dưỡng, chuyên môn, nghiệp vụ cho
TTCM và giáo viên ở các trường Tiểu học huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam .........50
2.4.4. Thực trạng quản lý nội dung sinh hoạt của TCM ở các trường Tiểu học
huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam ...............................................................................54
2.4.5. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học và giáo dục ở trường tiểu học theo
định hướng phát triển năng lực cho học sinh ................................................................56
2.4.6. Thực trạng công tác quản lý TCM theo hướng xây dựng “Tổ chức biết học
hỏi”.................................................................................................................................57
2.4.7. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐTCM ở trường tiểu học
huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam ...............................................................................59
2.5. Đánh giá chung ............................................................................................. 61
2.5.1. Ưu điểm ......................................................................................................61
2.5.2. Tồn tại .........................................................................................................62
2.5.3. Nguyên nhân ...............................................................................................63
Tiểu kết chương 2................................................................................................ 63
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN TÂY GIANG, TỈNH QUẢNG NAM ..................65
viii
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................................ 65
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu .............................................................65
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .............................................................65
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ...............................................................66
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .............................................................66
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi, hiệu quả ................................................66
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường tiểu học trên
địa bàn huyện tây Giang tỉnh Quảng Nam .......................................................... 66
3.2.1. Nâng cao nhận thức về hoạt động tổ chuyên môn ở trường tiểu học .........66
3.2.2. Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch hoạt động của TCM ........................69
3.2.3. Đổi mới nội dung và hình thức sinh hoạt tổ chun mơn ở trường tiểu học
.......................................................................................................................................72
3.2.4. Đổi mới công tác quản lý tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục đáp ứng
yêu cầu của chương trình GDPT 2018 ..........................................................................77
3.2.5. Đổi mới cơng tác kiểm tra và đánh giá chất lượng hoạt động của tổ chun
mơn ................................................................................................................................80
3.2.6. Xây dựng, hồn thiện cơ cấu tổ chức của TCM .........................................81
3.2.7. Xây dựng tổ chuyên môn theo hướng xây dựng “Tổ chức biết học hỏi” ...83
3.2.8. Tăng cường quản lý các điều kiện hỗ trợ HĐTCM ở trường tiểu học .......87
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp trong quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở
trường tiểu học .................................................................................................... 88
3.4. Khảo nghiệm nhận thức về tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp đề
xuất ...................................................................................................................... 89
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ...............................................................................89
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm................................................................................89
3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm .........................................................................89
3.4.4. Các bước tiến hành khảo nghiệm ...............................................................90
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm ..................................................................................90
Tiểu kết chương 3................................................................................................ 91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................................93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................96
PHỤ LỤC .................................................................................................................. PL1
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (BẢN SAO)
ix
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGH
CBQL
CNH-HĐH
CNTT
GDPT
GDTH
GDĐT
HĐDH
HĐTCM
PPDH
PTDTBT
QLGD
SHCM
SGK
TCM
TTCM
Ban giám hiệu
Cán bộ quản lý
Cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa
Cơng nghệ thơng tin
Giáo dục Phổ thông
Giáo dục Tiểu học
Giáo dục và Đào tạo
Hoạt động dạy học
Hoạt động tổ chuyên môn
Phương pháp dạy học
Phổ thông Dân tộc Bán trú
Quản lý giáo dục
Sinh hoạt chuyên môn
Sách giáo khoa
Tổ chuyên môn
Tổ trưởng chuyên môn
x
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.
2.6.
2.7.
2.8.
2.9.
2.10.
2.11.
2.12.
2.13.
2.14.
2.15.
2.16.
2.17.
2.18.
Tên bảng
Qui mô số lớp, số khối lớp, số học sinh của các trường
Tiểu học trên địa bàn huyện Tây Giang, tỉnh Quảng
Nam
Tổng hợp số lượng cán bộ, giáo viên các trường tiểu
học
Cơ cấu theo chuyên môn của đội ngũ giáo viên tiểu học
từ năm 2015-2016 đến năm học 2019-2020
Thống kê đánh giá Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu
học huyện Tây Giang năm học 2018-2019
Đội ngũ giáo viên tiểu học đạt danh hiệu giáo viên giỏi
qua các năm
Số lượng TCM ở các trường tiểu học huyện Tây Giang
Thống kê kết quả giáo dục của các trường Tiểu học trên
địa bàn huyện năm học 2016-2017, 2017-2018, 20182019
Tổng hợp số lượng đơn vị và cán bộ, giáo viên được
khảo sát
Nhận thức vai trò của HĐTCM ở trường tiểu học
Thực trạng nhận thức mục tiêu của HĐTCM ở trường
tiểu học
Thực trạng thực hiện nội dung của HĐTCM ở trường
tiểu học
Bảng đánh giá hiệu quả thực hiện các phương pháp
HĐTCM
Bảng đánh giá cách thức HĐTCM ở trường tiểu học
Nhận thức tầm quan trọng của quản lí HĐTCM ở
trường tiểu học
Kết quả khảo sát thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch
HĐTCM ở các trường Tiểu học
Kết quả khảo sát thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng,
tự bồi dưỡng TTCM
Kết quả khảo sát thực trạng tổ chức bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ cho giáo viên ở các trường Tiểu học
Kết quả khảo sát thực trạng quản lý nội dung sinh hoạt
của TCM ở các trường Tiểu học
Trang
36
36
37
37
38
38
39
40
42
43
44
46
47
48
49
51
52
54
xi
Số hiệu bảng
2. 19.
2.20.
2.21.
3.1.
Tên bảng
Kết quả khảo sát quản lý hoạt động dạy học và giáo dục
ở trường tiểu học theo định hướng phát triển năng lực
cho học sinh
Kết quả khảo sát thực trạng quản lý TCM theo hướng
xây dựng “tổ chức biết học hỏi”
Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐTCM
ở trường tiểu học
Tổng hợp ý kiến đánh giá về tính cấp thiết và tính khả
thi của các biện pháp quản lý HĐTCM ở các trường tiểu
học trên địa bàn huyện Tây Giang.
Trang
56
58
59
90
xii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu bảng
1.1.
1.2.
1.3.
Tên bảng
Mơ hình về quản lý
Mơ hình quan hệ giữa các chức năng quản lý
Mơ hình 5 bước của một tổ chức học tập (tổ chức
biết học hỏi)
Trang
11
12
31
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo là một vấn đề hết sức quan trọng trong đời sống chính trị, là
biểu hiện trình độ phát triển của mỗi nước. Trải qua các kỳ Đại hội của Đảng trong các
văn kiện của Đảng, ngay từ Đại hội VI, Đảng ta khẳng định “Cùng với khoa học và
công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, nhằm nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa VIII, Đảng ta đã xác định mục tiêu cơ bản và nhiệm vụ của giáo dục là đào tạo
con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, có tri thức, kỹ năng, vừa hồng vừa chuyên; giữ
vững mục tiêu xã hội chủ nghĩa; thực sự xem giáo dục là quốc sách hàng đầu; giáo dục
và đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, Nhà nước và toàn dân; phát triển giáo dục đào
tạo gắn với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Tại Hội nghị lần thứ 8 khóa XI, Ban chấp
hành Trung ương Đảng đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW với nội dung: Đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa – hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế.[15] Đảng và Nhà nước xác định mục tiêu của đổi mới lần này là: Tạo chuyển biến
căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt
hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục
con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng
tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc
hiệu quả. Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý
tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo
đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội
hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ
nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ
tiên tiến trong khu vực.
Nghị quyết cũng đề ra mục tiêu cụ thể cho từng cấp học. Đối với giáo dục phổ
thơng, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực cơng dân,
phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối
sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực
tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Để đạt được
các mục tiêu đó, chúng ta cũng có hệ thống các giải pháp tương ứng. Trong số các giải
pháp mà Nghị quyết 29 đề ra, có 2 giải pháp được xem như là giải pháp đột phá giúp
cho nền giáo dục Việt Nam chuyển biến mạnh mẽ, đó là giải pháp: (1) tiếp tục đổi mới
mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng
phát triển phẩm chất, năng lực của người họ và (2) phát triển đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo.
2
Trong những năm qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có những chỉ đạo đổi mới
cơng tác quản lý trường học như: đổi mới hệ thống quản lý giáo dục, nội dung, phương
pháp và hình thức quản lý giáo dục bước đầu đã có những tác động tích cực đáng kể
đến chất lượng giáo dục; đổi mới quản lý các hoạt động của trường phổ thơng nói
chung, đã có tác động trực tiếp đến chất lượng giảng dạy và học tập, quyết định đến
chất lượng giáo dục và đào tạo của nhà trường. Để chất lượng của giáo dục và đào tạo
đáp ứng được yêu cầu phát triển đó khơng thể khơng kể đến yếu tố con người vì hiệu
quả và chất lượng giáo dục phụ thuộc chính vào giáo viên và công tác quản lý hoạt
động của họ trong nhà trường, trong đó cơng tác chun mơn khơng kém phần quan
trọng. Chất lượng giáo dục phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động dạy và học, phương
pháp giáo dục đào tạo, các hoạt động và phương pháp quản lý giáo dục và nhiều yếu tố
khác.
Trong nhà trường, hoạt động chủ yếu là hoạt động chuyên môn TCM là đơn vị
cơ sở trực tiếp quản lý, điều hành, kiểm tra đánh giá hoạt động chuyên môn của các
nhà giáo.TCM cũng là nơi người giáo viên có thể chia sẻ mọi tâm tư, nguyện vọng cũng
như những vấn đề liên quan đến nghề nghiệp, đời sống vật chất và tinh thần. Hoạt
động của TCM có vai trị quyết định cho sự phát triển của nhà trường nói riêng và sự
phát triển giáo dục nói chung. Có thể nói hoạt động của TCM trong nhà trường là nhân
tố quyết định trực tiếp đến chất lượng dạy học của các trường tiểu học hiện nay.
Vai trò của TCM, HĐTCM là nâng cao chất lượng của nhà trường. Chất lượng
hoạt động của TCM trong nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào quá trình quản lý của
người hiệu trưởng. Các TCM trong nhà trường do hiệu trưởng thành lập và ra quyết
định công nhận để giúp BGH thực hiện nhiệm vụ năm học, thực hiện chương trình đào
tạo của nhà trường.
Do đó, quản lý HĐTCM là nhiệm vụ hàng đầu, là trọng tâm trong quá trình quản
lý của người hiệu trưởng. Như vậy, cơng tác chuyên môn ở các trường Tiểu học là
hoạt động quan trọng, chủ yếu, quyết định sự tồn tại và phát triển của nhà trường. TCM
là bộ phận cấu thành của nhà trường thực thi nhiệm vụ dạy học và giáo dục học sinh.
Động lực quan trọng để giúp nhà trường phát triển chính là mối quan hệ, sự tương tác,
giúp đỡ lẫn nhau trong khối đoàn kết và sự nỗ lực vươn lên của mỗi cá nhân trong hoạt
động của TCM.
Thực tế, hoạt động và quản lý HĐTCM ở các trường tiểu học huyện Tây Giang,
tỉnh Quảng Nam vẫn còn một số tồn tại. Từ thực tiễn công tác của bản thân tác giả và
thông qua các kết luận của các đợt thanh tra, kiểm tra của Phòng GDĐT về hoạt động
chuyên môn của nhà trường cũng như qua nghiên cứu quan sát cho thấy vấn đề quản
lý HĐTCM của TTCM ở nhiều trường tiểu học còn nhiều bất cập và hạn chế cần phải
được tháo gỡ: một số đơn vị chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng, cũng như tác
dụng của buổi sinh hoạt TCM; nội dung sinh hoạt nghèo nàn; thời gian sinh hoạt
không đảm bảo; chất lượng các buổi sinh hoạt của TCM chưa đạt được những yêu cầu
3
đặt ra, đơi lúc cịn mang tính đối phó, hình thức, nội dung họp sơ sài, chưa làm rõ
được trọng tâm trong hoạt động chuyên môn từng tuần, từng tháng; khi họp ít tập
trung, thiếu ý kiến góp ý xây dựng; tổ chức các chuyên đề chưa hiệu quả, chưa thiết
thực...; một bộ phận giáo viên nhận thức chưa đúng nên chưa tích cực tham gia vào
q trình sinh hoạt TCM; vai trò quản lý của TTCM chưa rõ nét, chưa kịp thời đề xuất
với hiệu trưởng nhà trường những khó khăn, vướng mắc; một số tổ trưởng năng lực
chuyên mơn, năng lực tổ chức cịn hạn chế nên hiệu quả hoạt động của tổ chưa cao;
BGH một số trường chưa quan tâm chỉ đạo, chưa tạo điều kiện cho TCM hoạt động
.v.v... Bên cạnh đó, thực trạng TCM hoạt động cịn nặng về hành chính sự vụ, chất
lượng hồ sơ của TCM và của một số giáo viên chưa tốt, nội dung sơ sài chiếu lệ, chủ
yếu ghi chép về các sự vụ hành chính; chưa tập trung phát triển chuyên môn cụ thể cho
mỗi giáo viên, chưa xây dựng được cộng đồng học tập (learning community), chưa
phát triển được việc nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm ; một số TCM
chưa cập nhật được những thông tin mới của ngành kịp thời; cơ chế chính sách cho đội
ngũ giáo viên vẫn còn nhiều bất cập; cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các TCM còn
thiếu, chưa đồng bộ, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng sinh hoạt của các TCM…
Là một hiệu trưởng tôi nhận thấy việc quản lý hoạt động của TCM còn nhiều hạn chế
chưa được tháo gỡ, dẫn đến chất lượng sinh hoạt TCM không cao, không đi vào chiều
sâu. Và trên thực tế cũng chưa có một nghiên cứu chính thức nào về vấn đề này ở
huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam.
Xuất phát từ những yêu cầu cả về mặt lý luận và thực tiễn trên, tôi chọn đề tài
nghiên cứu luận văn thạc sĩ "Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường Tiểu
học trên địa bàn huyện Tây Giang tỉnh Quảng Nam"
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng công tác quản lý HĐTCM ở
các trường Tiểu học huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam, luận văn đề xuất các biện
pháp quản lý HĐTCM của hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả HĐTCM ở các trường
Tiểu học huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động của TCM ở các trường Tiểu học
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý HĐTCM ở các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Tây Giang, tỉnh
Quảng Nam .
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu tại 10/10 trường Tiểu học trên địa bàn huyện Tây
Giang, tỉnh Quảng Nam
Chủ thể hoạt động nghiên cứu: Biện pháp quản lý của hiệu trưởng
Thời gian nghiên cứu: Thực hiện khảo sát trong giai đoạn 2016-2019 để đề xuất
4
biện pháp cho giai đoạn 2020-2025.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý HĐTCM ở các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Tây Giang,
tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua đã được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp và đã đạt
được những kết quả nhất định, góp phần nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường.
Tuy nhiên, trong q trình quản lý vẫn cịn những hạn chế, bất cập, thiếu đồng bộ và chưa
khoa học đã làm ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học.
Nếu phân tích làm rõ được những thực trạng và đề xuất những biện pháp quản lý
hoạt động của TCM hợp lý phù hợp thì sẽ nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo
viên về tầm quan trọng đối với hoạt động của TCM trong trường tiểu học; công tác xây
dựng kế hoạch hoạt động của TCM được đổi mới; Quản lý hoạt động dạy học và giáo dục
đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo hiện nay; Đổi mới nội dung SHTCM
theo hướng nghiên cứa bài học… hiệu quả HĐTCM được nâng cao, qua đó góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Tây Giang, tỉnh
Quảng Nam.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý HĐTCM ở trường Tiểu học
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý HĐTCM ở các trường Tiểu học trên
địa bàn huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam .
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý HĐTCM ở các trường Tiểu học trên địa bàn
huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản để xây dựng cơ sở lý
luận về quản lý HĐTCM ở trường Tiểu học.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Nhằm khảo sát thực trạng
quản lý HĐTCM ở các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Tây Giang tỉnh Quảng
Nam, cụ thể bao gồm:
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp quan sát
Phương pháp chuyên gia: Tiến hành khảo sát ý kiến chuyên gia là các nhà quản
lý thực tiễn và giáo viên có kinh nghiệm về tính cấp thiết, tính khả thi của các biện
pháp quản lý HĐTCM ở các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Tây Giang, tỉnh Quảng
Nam
6.3. Nhóm các phương pháp thống kê tốn học: Nhằm xử lý kết quả nghiên cứu
5
7. Đóng góp của luận văn
Trên cơ sở khảo sát công tác quản lý HĐTCM trên một diện rộng, luận văn chỉ rõ
những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với công tác quản lý HĐTCM ở
các trường Tiểu học huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam.
Đề xuất các biện pháp quản lý HĐTCM các trường Tiểu học huyện Tây Giang,
tỉnh Quảng Nam.
8. Cấu trúc luận văn
Phần mở đầu
Phần nội dung gồm ba chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý HĐTCM ở trường Tiểu học .
- Chương 2: Thực trạng quản lý HĐTCM ở các trường Tiểu học trên địa bàn
huyện Tây Giang tỉnh Quảng Nam.
- Chương 3: Biện pháp quản lý HĐTCM ở các trường Tiểu học trên địa bàn huyện
Tây Giang tỉnh Quảng Nam.
Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nghiên cứu tìm ra những biện pháp hữu hiệu trong quản lý hoạt động chuyên
môn và HĐTCM nhằm nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục ở trường phổ thơng
nói chung và trường tiểu học nói riêng là một vấn đề hết sức quan trọng và luôn được
quan tâm hàng đầu trong công tác giáo dục của nhà trường. Đây tưởng chừng như đơn
giản nhưng lại rất khó khăn và phức tạp địi hỏi người quản lý công tác giáo dục nhà
trường phải tốn nhiều tâm huyết. Vì thực chất, cơng tác quản lý trường học của người
hiệu trưởng chủ yếu là quản lý hoạt động nhằm đạt hiệu quả cao trong công tác giáo
dục của nhà trường và quản lý HĐTCM đóng vai trị quan trọng nhất.
Làm thế nào để nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường từ lâu đã là vấn đề
quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới và đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn
đề này. Nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã nghiên cứu và đưa ra nhiều biện
pháp hiệu quả trong phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, nâng cao chất
lượng giảng dạy nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển của xã hội ngày nay.
1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, được sinh ra và tồn tại cùng với sự
phát triển của xã hội lồi người. Đó là một hoạt động không thể thiếu trong việc phát
triển của xã hội lồi người vì nó tác động đến mọi hoạt động khác trong xã hội. Đặc
biệt là trong giai đoạn hiện nay, với sự phát triển như vũ bão của khoa học kĩ thuật và
sự bùng nổ của công nghệ thơng tin, lồi người bước vào thế kỷ của nền kinh tế tri
thức thì giáo dục càng giữ một vị trí quan trọng và cần thiết hơn bao giờ hết trong
chiến lược phát triển đất nước của mọi quốc gia.
Ngày nay mục đích giáo dục khơng đơn thuần là truyền thụ cho học sinh những
tri thức mà loài người đã tích luỹ được qua nhiều thế hệ mà cịn phải bồi dưỡng cho
học sinh biết làm chủ bản thân, độc lập trong suy nghĩ, tích cực tìm tịi phát hiện ra cái
mới trong học tập và nghiên cứu; biết tự giải quyết những vấn đề mới nảy sinh trong
các hoạt động hàng ngày của bản thân. Đó chính là giáo dục theo định hướng phát
triển năng lực cho học sinh, là trang bị cho họ những năng lực cần thiết của người lao
động mới - lao động có trí tuệ: Năng lực tự học, tự nghiên cứu; năng lực phát hiện và
giải quyết các vấn đề mới nảy sinh; năng lực giao tiếp, khả năng sáng tạo... Để làm
được việc này ngành giáo dục nói chung và các nhà QLGD nói riêng đã tích cực tìm ra
được những giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng giáo dục. Và một trong những
giải pháp đó chính là đổi mới cơ chế QLGD từ cấp vĩ mô đến cấp vi mô. Các nhà
nghiên cứu đều đã thống nhất chung một quan điểm là làm công tác QLGD phải
không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng điều hành và quản lý của mình để qua đó
7
tác động một cách có hiệu quả vào q trình cải tiến chất lượng ở các khâu, các bộ
phận của hệ thống giáo dục.
Đặc biệt việc quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trường có vai trị quyết định
đến chất lượng giáo dục của nhà trường. Mà việc quản lý hoạt động giáo dục của nhà
trường chính là quản lý hoạt động của đội ngũ giáo viên trong nhà trường. Chính trong
các cơng trình nghiên cứu của các nhà nghiên cứu về QLGD Xô Viết đã khẳng định:
"Kết quả toàn bộ hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng
đắn và hợp lý các hoạt động của đội ngũ giáo viên" với kinh nghiệm 26 năm làm hiệu
trưởng VA. Xukhômlin xki (V.A. Xukhômlin xki – Một số kinh nghiệm lãnh đạo của
hiệu trưởng Trung học Phổ thông ) đã tổng kết được những thành cơng cũng như thất
bại của mình. Cùng với nhiều tác giả khác ông đã đưa ra một số biện pháp quản lý nhà
trường như sau: “Việc phân công công việc hợp lý qua các thành viên BGH, hiệu
trưởng và phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn; TTCM” [36]
Các tác giả đã nhấn mạnh đến việc phối hợp chặt chẽ và thống nhất quản lý tronh
nhà trường giữa hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và các TCM trong nhà trường nhằm đạt
được mục tiêu giáo dục của đơn vị được các tác giả luôn đề cập và nhấn mạnh. Trong
những bài viết của mình VA. Xukhơmlin xki cũng như các tác giả V.Pxtrezicodin,
Gigoocscaia, Zakhonôp…đều cho rằng một trong những chức năng của hiệu trưởng
nhà trường là phải xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, phát huy được tính chủ
động sáng tạo trong lao động và tạo ra khả năng ngày càng hồn thiện vì tay nghề sư
phạm của mình. Muốn xây dựng đội ngũ giáo viên có trình độ chun mơn, tâm huyết
với nghề, người hiệu trưởng phải có quyền lựa chọn đội ngũ giáo viên cho trường
mình, đó là những người yêu trẻ, phải biết giao tiếp với trẻ, nắm vững chuyên môn
giảng dạy, nắm vững các khoa học có liên quan các mơn trong nhà trường, vận dụng
linh hoạt lý luận dạy học, lý luận giao tiếp và tâm lý học…[36]
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Hiện nay, trong hệ thống trường phổ thông các cấp, đội ngũ giáo viên được sắp
xếp theo từng TCM nên việc quản lý hoạt động dạy và học của hiệu trưởng cũng chính
là quản lý HĐTCM trong nhà trường. Để HĐTCM trong nhà trường đi đúng hướng, đạt
được mục tiêu thì cần thiết phải quản lý chỉ đạo nội dung này một cách khoa học, chặt
chẽ và có những biện pháp quản lý khả thi nhất phù hợp điều kiện thực tế của nhà
trường mà quan trọng nhất là về đội ngũ giáo viên, tình hình học sinh trong mơi trường
sư phạm của nhà trường. Mục đích của cơng việc quản lý này là nhằm hồn thành tốt
nhiệm vụ chính trị của nhà trường là nâng cao chất lượng dạy và học.
Thời gian qua đã có nhiều cơng trình nghiên cứu nhằm đưa ra những giải pháp
giúp nhà QLGD nâng cao hiệu quả HĐTCM trong nhà trường nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục: luận văn của Trương Thị Hồng Thanh “Biện pháp quản lý hoạt động
tổ chuyên môn ở các trường Tiểu học quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng” (Năm
2015)”; luận văn của Hoàng Quốc Việt “Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các
8
trường tiểu học trên địa bàn huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum (2016)”; luận văn của Lê
Anh Đông “Biện pháp quản lý tổ chuyên môn ở trường Trung học cơ sở quận Sơn Trà
Đà Nẵng (2013)” Đề tài: “Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường Trung học
cơ sở trên địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi (2018) của tác giả Lê Văn Duy”...
Các đề tài đã đề cập đến các vấn đề lý luận có liên quan đến quản lý HĐTCM, phân
tích cụ thể thực trạng về HĐTCM ở trường phổ thơng và từ đó tác giả đã đưa ra các
biện pháp hiệu quả nhất để nâng cao công tác quản lý HĐTCM nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục nhà trường.
Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn của hội nhập và bùng nổ công
nghệ cùng với sự đổi mới không ngừng của ngành giáo dục, đặc biệt là giai đoạn đổi
mới giáo dục, áp dụng chương trình GDPT 2018 thì việc khơng ngừng đổi mới nâng
cao chất lượng và hiệu quả GDPT là vô cùng cần thiết. Phần lớn các nghiên cứu đều
đề cập đến việc quản lý của hiệu trưởng về hoạt động dạy học và các hoạt động
chuyên môn của giáo viên nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường, mỗi
đề tài nghiên cứu có một cách tiếp cận, phạm vi và thời gian khác nhau, địa bàn nghiên
cứu khác nhau, đối tượng nghiên cứu là giáo viên và học sinh ở các cấp học khác
nhau, các nghiên cứu đều nhắm đến mục đích chung là đưa ra giải pháp hiệu quả để
nâng cao chất lượng giáo dục nơi mình quản lý. Tuy nhiên, tại huyện Tây Giang, vấn
đề quản lý HĐTCM ở các trường tiểu học luôn được quan tâm từ các cấp lãnh đạo đến
CBQL các trường và đội ngũ giáo viên và các lực lượng xã hội. Cũng có các nội dung
nghiên cứu về việc quản lý HĐTCM nhưng nó chỉ xuất phát từ những sáng kiến, kinh
nghiệm quản lý, kinh nghiệm tổ chức hoạt động hay báo cáo sơ tổng kết của các đơn
vị trường. Hiện nay, trên địa bàn huyện chưa có cơng trình nghiên cứu khoa học nào
đề cập sâu về vấn đề quản lý HĐTCM ở các trường tiểu học hiệu quả và đầy đủ. Cho
nên, để công tác quản lý HĐTCM ở các trường tiểu học đi đúng hướng, HĐTCM có
chất lượng và hiệu quả cao để đạt được mục tiêu giáo dục của nhà trường. Cần phải có
những biện pháp quản lý, chỉ đạo nội dung này một cách khoa học, chặt chẽ, có tính
khả thi và phù hợp với tình hình của địa phương.
Trong khn khổ luận văn này, bản thân tôi muốn đi sâu hơn để xác định những
cơ sở lý luận, khảo sát thực tiễn của địa phương và trên cơ sở đó, đưa ra các biện pháp
quản lý HĐTCM ở các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Tây Giang, tỉnh Quảng
Nam phù hợp với yêu cầu giáo dục hiện nay.
1.2. Các khái niệm chính của đề tài
1.2.1. Quản lý
Hoạt động quản lý xuất hiện từ sớm và nó phát triển cùng với sự tiến bộ của xã hội.
Trong quá trình lao động và đấu tranh với thiên nhiên, để sinh tồn và phát triển con người
cần phải hợp sức với nhau. Ban đầu là do nhu cầu tự vệ và kiếm sống, về sau là nhằm huy
động sức mạnh chung cho các mục đích khác nhau. Những hoạt động cần đến sự phối
hợp, điều khiển công việc đều mang dấu ấn của quản lý. Quản lý là một dạng lao động xã
9
hội gắn liền và phát triển cùng với lịch sử hình thành và phát triển của lồi người. Quản lý
là dạng lao động đặc biệt, nó địi hỏi có tính khoa học và nghệ thuật cao; là sản phẩm có
tính lịch sử, tính đặc thù của xã hội. Nghiên cứu về quản lý, Mác viết: “Bất cứ lao động
nào có tính xã hội, cộng đồng được thực hiện ở qui mô nhất định đều cần ở chừng mực
nhất định sự quản lý, giống như người chơi vĩ cầm một mình thì tự điều khiển cịn một
dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng” [10]. Mác đã coi quản lý là một đặc điểm vốn có, bất
biến về mặt lịch sử của đời sống xã hội. Ông đã khẳng định sự ra đời một cách tất yếu
của quản lý bằng một ý tưởng độc đáo đó là: “Người chơi vĩ cầm một mình thì tự điều
khiển cịn một dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng”. Hàm chứa trong ý tưởng đó là mối
quan hệ biện chứng giữa hai phạm trù “tổ chức” và “quản lý” [10]. Đó chính là hoạt động
quản lý chỉ nảy sinh khi có tổ chức và ngược lại tổ chức là nền của quản lý và không thể
phát triển nếu thiếu hoạt động quản lý.
Chúng ta có thể hiểu lao động xã hội và quản lý không tách rời nhau và quản lý
là lao động điều khiển lao động chung. Khi lao động xã hội đạt đến qui mơ phát triển
nhất định thì sự phân cơng lao động tất yếu sẽ dẫn đến việc tách quản lý thành một
hoạt động đặc biệt. Lúc đó xã hội hình thành một bộ phận trực tiếp sản xuất, một bộ
phận khác chuyên hoạt động quản lý, hình thành nghề quản lý. Quan niệm về quản lý
tổ chức có nhiều cách thể hiện:
Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng - Nhà xuất bản Giáo dục, 1998, thuật ngữ
quản lý được định nghĩa: “Tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan”
[34]
Quản lý là một hoạt động có chủ đích, được tiến hành bởi một chủ thể quản lý
nhằm tác động lên khách thể quản lý để thực hiện các mục tiêu xác định của công tác
quản lý. Trong mỗi chu trình quản lý, chủ thể tiến hành những hoạt động theo các chức
năng quản lý như xác định mục tiêu, các chủ trương, chính sách, hoạch định kế hoạch,
tổ chức chỉ đạo thực hiện, điều hoà, phối hợp, kiểm tra và huy động, sử dụng các nguồn
lực cơ bản như tài lực, vật lực, nhân lực... để thực hiện các mục tiêu, mục đích mong
muốn trong bối cảnh và thời gian nhất định.
Bàn về khái niệm quản lý có rất nhiều ý kiến của các nhà khoa học trong các lĩnh
vực khoa học khác nhau như tâm lý học, giáo dục học, điều khiển học, kinh tế học... ở
trong và ngoài nước.
Khái niệm “quản lý” được định nghĩa theo nhiều hướng khác nhau dựa trên cơ sở
những cách tiếp cận khác nhau. Có thể tiếp cận khái niệm về “quản lý” theo các nhà
nghiên cứu sau:
F. W. Taylor cho rằng: “Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn người khác
làm, và sau đó thấy rằng họ đã hồn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Quản lý gồm hai q trình tích hợp vào nhau,
q trình “quản” gồm sự coi sóc giữ gìn để duy trì tổ chức ở trạng thái ổn định, quá
trình “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa hệ thống vào thế phát triển”.[3]
10
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là khách thể
quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”.[29]
Tác giả Trần Kiểm khẳng định “Quản lý nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người,
sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội”.[17]
Quản lý là q trình tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt tới các mục tiêu đề ra.
Quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm bảo đảm sự hồn thành cơng việc
thông qua nỗ lực của người khác.
Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những người cộng sự
cùng chung một mục đích.
Quản lý là một hoạt động thiết yếu đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân
nhằm đạt được các mục đích của nhóm.
Những định nghĩa trên đây tuy khác nhau về cách diễn đạt, nhưng đều có nội
hàm chủ yếu sau:
- Quản lý luôn luôn gắn liền với một tổ chức (hệ thống), trong đó chủ thể quản lý
với vai trị tác nhân tạo ra các tác động đến khách thể quản lý nhằm đưa tổ chức đạt tới
mục tiêu.
- Khách thể quản lý (có thể là một nhóm người hay một người bị quản lý) tiếp
nhận trực tiếp hoặc gián tiếp các tác động của chủ thể quản lý.
- Phải có mục tiêu quản lý và mục tiêu hoạt động của tổ chức mà người quản lý
và mọi người bị quản lý hướng tới. Trong thực tiễn hai mục tiêu nói trên ln ln tiếp
cận với nhau.
- Phải có hệ thống phương tiện thực hiện mục tiêu (luật pháp, chính sách và cơ
chế; bộ máy tổ chức và nhân sự; cơ sở vật chất; môi trường hoạt động, thông tin cần
thiết...).
- Đối tượng quản lý có thể có quy mơ tồn cầu, khu vực, quốc gia, ngành, một hệ
thống (tổ chức); có thể là một con người cụ thể, sự vật cụ thể...
Từ quan niệm của các học giả đã nêu, chúng ta có thể khái quát như sau:
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản
lý (người quản lý, tổ chức quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý và các yếu
tố chịu ảnh hưởng tác động của chủ thể quản lý) về các mặt chính trị, kinh tế, văn hoá,
xã hội..., bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương
pháp và các biện pháp cụ thể nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt đến mục tiêu quản lý.
Nói một cách nhất quán thì quản lý là quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ
thể quản lý tới khách thể quản lý thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý, bằng
những công cụ và phương pháp mang tính đặc thù nhằm đạt được mục tiêu chung của
tổ chức.
Q trình tác động đó có thể được thể hiện qua hình 1.1
11
Công cụ quản lý
Chủ thể
Chức năng quản lý
quản lý
Khách thể
quản lý
Mục tiêu
quản lý
Phương pháp
quản lý
Hình 1.1. Mơ hình về quản lý
1.2.2. Chức năng quản lý
Quản lý có 4 chức năng cơ bản là kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Kế hoạch hoá là việc dựa trên những thơng tin có liên quan đến tổ chức mà vạch
ra mục tiêu (trong đó có cả các tiêu chí đánh giá mục tiêu), dự kiến nguồn lực (nhân
lực, tài lực và vật lực), dự kiến về thời lượng, xác định nguồn huy động các phương
tiện và điều kiện khác, đồng thời chỉ ra các biện pháp thực hiện mục tiêu.
Tổ chức là việc thiết lập cấu trúc bộ máy, bố trí nhân lực và xây dựng cơ chế hoạt
động; đồng thời ấn định chức năng, nhiệm vụ cho các bộ phận và cá nhân; quy định cơ
chế hoạt động; huy động, sắp xếp và phân bổ các nguồn lực vật chất và các điều kiện
khác nhằm thực hiện đúng kế hoạch đã có. Chức năng tổ chức có vai trị đảm bảo cho
tồn hệ thống hoạt động trơi chảy, từng thành viên năm rõ nhiệm vụ của mình và bộ
phận của mình, có sự kết hợp chặt chẽ với nhau để tồn hệ thống có sự hoạt động nhịp
nhàng như một cơ thể thống nhất. Tổ chức là một nhu cầu không thể thiếu được trong
mọi hoạt động của con người, là chức năng quan trọng tạo nên sức mạnh của tổ chức
để thực hiện thành công kế hoạch, là nguyên nhân của mọi nguyên nhân dẫn đến thành
công hay thất bại của hệ thống. Cụ thể:
+ Tổ chức làm cho các chức năng khác của quản lý thực sự có hiệu quả.
+ Từ khối lượng cơng việc quản lý mà xác định biên chế, sắp xếp con người.
+ Tổ chức tạo nên sự phối hợp ăn khớp nhịp nhàng trong cơ quan, đơn vị, giữa
đối tượng quản lý với nhau và giữa chủ thể quản lý với đối tượng quản lý.
+ Tổ chức rõ ràng sẽ thuận tiện cho việc kiểm tra, đánh giá.
Chỉ đạo là việc hướng dẫn cơng việc, liên kết, liên hệ, động viên, kích thích,
giám sát các bộ phận và mọi cá nhân thực hiện kế hoạch đã có theo đúng dụng ý đã
xác định trong kế hoạch và trong chức năng tổ chức. Hay có thể nói là bao gồm việc
truyền đạt, thuyết phục các mục tiêu đến đối tượng quản lý; tác động gây ảnh hưởng
đến nhân viên trong hoạt động hằng ngày để thúc đẩy hoạt động của họ hướng đến