Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

BÀI THẢO LUẬN Đề tài: Phân tích vụ kiện chống bán phá giá và chống trợ cấp đối với tôm nước ấm đông lạnh xuất khẩu của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.71 KB, 43 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
BỘ MÔN KINH TẾ QUỐC TẾ
HỌC PHẦN CHÍNH SÁCH KINH TẾ QUỐC TẾ

BÀI THẢO LUẬN
Đề tài: Phân tích vụ kiện chống bán phá giá và chống trợ cấp đối với tôm nước ấm
đông lạnh xuất khẩu của Việt Nam

Giảng viên hướng dẫn: Lê Hải Hà
Nhóm: 09
Lớp: 2101FECO2051

Hà Nội 2021

1


LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế khơng có sự thành cơng nào mà không gắn liền với sự hỗ trợ giúp đỡ
dù nhiều hay ít. Trong suốt q trình học tập đến nay chúng em đã nhận được rất nhiều sự
giúp đỡ từ quý thầy cô, chúng em rất biết ơn vì điều đó. Chúng em xin chân thành cảm ơn
giảng viên Lê Hải Hà –giảng viên bộ mơn “Chính sách phát triển kinh tế quốc tế” đã
truyền đạt giảng dạy rất nhiệt tình tâm huyết mang đến những bài học bổ ích khơng chỉ
trong học tập mà cịn trong cuộc sống. Cảm ơn cơ đã hướng dẫn nhóm chúng em lựa chọn
đề tài phù hợp: “Phân tích vụ kiện chống bán phá giá và chống trợ cấp đối với tôm nước
ấm đông lạnh xuất khẩu của Việt Nam’’ để cùng thảo luận và hồn thiện. Nếu khơng có
sự giúp đỡ của cơ thì chúng em nghĩ bài thảo luận này khó có thể hồn thiện được. Một
lần nữa chúng em xin chân thành cảm ơn cơ. Tập thể nhóm 9 cũng ghi nhận sự cố gắng
của mỗi thành viên trong nhóm. Các bạn đã cùng nhau thảo luận đưa ra ý kiến, phương
pháp phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh. Với sự nhiệt tình, cố gắng của mỗi thành viên bài
thảo luận đã hoàn thành đúng thời hạn với nội dung khoa học, thực tế nhất. Trong q


trình hồn thành bài thảo luận do kinh nghiệm cịn non nớt khơng tránh khỏi các sai sót
rất mong cơ bỏ qua. Đồng thời rất mong nhận được ý kiến đóng góp của cơ và những
thành viên trong các nhóm khác của lớp để chúng em tích lũy thêm kinh nghiệm hồn
thành tốt những bài thảo luận tiếp theo.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!

2


LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh Việt Nam tham gia ngày càng sâu rộng vào các FTA, các vụ việc
Phòng vệ thương mại gồm chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ đối với hàng xuất
khẩu của Việt Nam sẽ ngày càng nhiều hơn với tính chất phức tạp gia tăng. Ở chiều
ngược lại, một số ngành sản xuất trong nước của Việt Nam cũng phải chịu áp lực từ việc
gia tăng nhập khẩu do các tác động mở cửa thị trường và cần đến những cơng cụ chính
sách về Phịng vệ thương mại để bảo vệ lợi ích của ngành.
Tôm nước ấm đông lạnh là mặt hàng thủy sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.
Trong đó Hoa Kỳ là thị trường thủy sản tiềm năng của Việt Nam. Việt Nam chủ yếu xuất
khẩu vào Hoa Kỳ các mặt hàng đông lạnh như: mực đông lạnh, bạch tuộc đông lạnh, tôm
đông lạnh, … với tổng số lượng đạt 91.380.6 tấn, trị giá là 602.9 triệu USD. Trong đó, nổi
bật là mặt hàng tôm đông lạnh đạt 37.060 tấn, trị giá 397 triệu USD. Tuy nhiên giữa 2
nước lại có những tranh chấp liên quan đến mặt hàng này, cụ thể Hịa Kỳ đã đệ đơn kiện
Việt Nam với lí do: Việt Nam đã bán mặt hàng tôm với giá thấp hơn so với giá của sản
phẩm trong nước, khiến sản phẩm nội địa bị giảm khả năng cạnh tranh và số lượng tiêu
thụ giảm xuống. Ảnh hưởng đến ngành nuôi trồng và đánh bắt tôm ở trong nước, do sản
lượng tiêu thụ giảm xuống khiến nhiều người trong nghành tơm vùng biển phía Nam bị
mất việc.
Tìm hiểu về mặt hàng tôm nước ấm đông lạnh xuất khẩu của Việt Nam và vụ kiện
chống bán phá giá và chống trợ cấp mặt hàng này của Việt nam là mục tiêu chính trong
bài thảo luận này.


3


Nội dung bài thảo luận này bao gồm 3 phần chính:
Phần I: Cơ sở lí thuyết
Phần II: Giới thiệu mặt hàng tơm nước ấm đơng lạnh Việt Nam. Phân tích vụ kiện
chống bán phá giá và chống trợ cấp đối với mặt hàng tôm đông lạnh xuất khẩu của
Việt Nam.
Phần III: Kết luận và bài học rút ra từ vụ kiện chống bán phá giá và chống trợ cấp
Trong quá trình thực hiện bài thảo luận, nhóm xin cảm ơn tới giảng viên Lê Hải
Hà –giảng viên bộ mơn “Chính sách phát triển kinh tế quốc tế” đã giúp nhóm thực hiện
bài thảo luận này.

4


LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................... 4
I, Cơ sở lý thuyết.........................................................................................................6
1, Chống bán phá giá......................................................................................................6
2, Chống trợ cấp.............................................................................................................8
3. Xác định những ‘’thiệt hại’’của chống bán phá giá và chống trợ cấp.......................10
4. Các bước cơ bản trong tiến hành vụ kiện chống bán phá giá (vụ kiện chống trợ cấp)
..................................................................................................................................... 10
II, Giới thiệu mặt hàng tơm nước ấm đơng lạnh Việt Nam. Phân tích vụ kiện
chống bán phá giá và chống trợ cấp đối với tôm nước ấm đông lạnh xuất khẩu
của Việt Nam............................................................................................................... 11
1.Tình hình xuất khẩu tơm nước ấm đơng lạnh Việt Nam............................................11
2.Phân tích vụ kiện chống bán phá giá và chống trợ cấp đối với tôm nước ấm đông
lạnh xuất khẩu của Việt Nam........................................................................................14

2.1

Vụ kiện chống phá giá:......................................................................................14

a. Bối cảnh vụ kiện:......................................................................................................14
b, Diễn biến vụ kiện:....................................................................................................15
c.Tác động đối với Việt Nam và Mỹ............................................................................22
d.Ý nghĩa...................................................................................................................... 24
2.2. Vụ kiện chống trợ cấp...........................................................................................25
a)Bối cảnh vụ kiện.......................................................................................................25
b.Diễn biến vụ kiện......................................................................................................27
c.Tác động của vụ kiện chống trợ cấp mặt hàng tôm nước ấm đông lạnh Việt Nam....29
d. Ý nghĩa của vụ kiện..................................................................................................31

5


III. Kết luận và bài học rút ra từ vụ kiện chống bán phá giá và vụ kiện chống trợ cấp.31
1.

Kết luận..............................................................................................................31

2.

Bài học từ vụ kiện chống bán phá giá.................................................................32

3.

Bài học từ vụ kiện chống trợ cấp........................................................................33


LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................35

6


I, Cơ sở lý thuyết
1, Chống bán phá giá
a.

Khái niệm bán phá giá

Bán phá giá (dumping) là xuất khẩu một hàng hóa nào đó thấp hơn giá nội địa
nhằm chiếm lĩnh thị trường thế giới. Được định nghĩa như là một rào cản phi thuế quan
mà các quốc gia sử dụng nhằm áp đặt các lệnh trừng phạt lên những sản phẩm nhập khẩu
có mức giá thấp bất thường và để bảo vệ các ngành sản xuất trong nước trước sự cạnh
tranh không công bằng, đây là một trong những cơng cụ bảo vệ có tính thời sự thu hút sự
quan tâm đáng kể trong các cuộc thảo luận về thương mại quốc tế.
Biên độ bán phá giá= Giá trị thơng thường – giá xuất khẩu
Giá xuất khẩu
b.

Các nhóm nội dung chính của hiệp định Chống bán phá giá



Nhóm các quy định về điều kiện áp thuế (cách thức xác định biên phá giá,

thiệt hại, mối quan hệ nhân quả giữa việc bán phá giá và thiệt hại, cách thức xác định
mức thuế và phương thức áp thuế…)



Nhóm các quy định về thủ tục điều tra (điều kiện nộp đơn kiện, các bước điều

tra, thời hạn điều tra, quyền tố tụng của các bên tham gia vụ kiện, biện pháp tạm thời…)
Để có hiểu biết chung về những vấn đề cơ bản nhất về chống bán phá giá trong
thương mại quốc tế, doanh nghiệp chỉ cần tiếp cận các quy định của WTO… Tuy nhiên,
để biết chi tiết về trình tự, thủ tục, cơ quan có thẩm quyền… trong các vụ kiện chống bán
phá giá cụ thể ở mỗi thị trường xuất khẩu, doanh nghiệp cần tìm hiểu các quy định pháp
luật về chống bán phá giá của nước đó.
c.

Vụ kiện ‘’chống bán phá giá’’

7


Đây thực chất là một quy trình Kiện - Điều tra - Kết luận- Áp dụng biện pháp chống
bán phá giá (nếu có) mà nước nhập khẩu tiến hành đối với một loại hàng hoá nhập khẩu
từ một nước nhất định khi có những nghi ngờ rằng loại hàng hố đó bị bán phá giá vào
nước nhập khẩu gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất sản phẩm tương tự của nước
nhập khẩu.
Mặc dù thường được gọi là “vụ kiện” (theo cách gọi ở Việt Nam), đây không phải
thủ tục tố tụng tại Toà án mà là một thủ tục hành chính và do cơ quan hành chính nước
nhập khẩu thực hiện. Thủ tục này nhằm giải quyết một tranh chấp thương mại giữa một
bên là ngành sản xuất nội địa và một bên là các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngồi; nó
khơng liên quan đến quan hệ cấp chính phủ giữa hai nước xuất khẩu và nhập khẩu. Vì
trình tự, thủ tục và các vấn đề liên quan được thực hiện gần giống như trình tự tố tụng xử
lý một vụ kiện tại toà nên thủ tục này còn được xem là “thủ tục bán tư pháp”. Ngồi ra,
khi kết thúc vụ kiện, nếu khơng đồng ý với quyết định cuối cùng của cơ quan hành chính,
các bên có thể kiện ra Tồ án (lúc này, vụ việc xử lý tại toà án thực sự là một thủ tục tố

tụng tư pháp)
d.

Những yếu tố cơ bản của một “vụ kiện chống bán phá giá”

Đối tượng của vụ kiện là một loại hàng hoá nhất định nhập khẩu từ một hoặc một số
nước xuất khẩu;


“Nguyên đơn” của vụ kiện là ngành sản xuất nội địa nước nhập khẩu sản xuất

ra sản phẩm tương tự với sản phẩm bị cho là bán phá giá gây thiệt hại;


“Bị đơn” của vụ kiện là tất cả các doanh nghiệp nước ngoài sản xuất và xuất

khẩu loại hàng hoá/sản phẩm là đối tượng của đơn kiện;


Cơ quan xử lý vụ kiện là một hoặc một số cơ quan hành chính được nước

nhập khẩu trao quyền điều tra chống bán phá giá và quyết định việc áp dụng biện pháp
chống bán phá giá.
e.

Tiêu chí để áp dụng biện pháp chống bán phá giá

8



Biện pháp chống bán phá giá chỉ áp dụng khi chứng minh được hành vi bán phá giá
của nước xuất khẩu đã thỏa mãn các điều kiện sau:
Thứ nhất, một sản phẩm được coi là ‘’phá giá’’ nếu giá xuất khẩu thấp hơn giá trị
thơng thường của sản phẩm đó ở nước xuất khẩu.
Thứ hai, có sự thiệt hại cho ngành sản xuất nội địa, như:
- Có sự tăng trưởng đáng kể của hàng nhập khẩu bán phá giá tính theo số lượng
tuyệt đối hay tương quan với sản xuất và tiêu dùng .
- Giá của mặt hàng nhập khẩu bán phá giá thấp hơn giá của sản phẩm nội địa tương
tự gây ép giá của sản phẩm tương tự hoặc ngăn cản giá của các sản phẩm đó tăng lên. Kết
quả là ngành sản xuất nội địa bị tổn hại hoặc có nguy cơ làm tổn hại ngành sản xuất nội
địa của nước nhập khẩu.
Thứ ba, phải có mối quan hệ nhân quả giữa hàng nhập khẩu bán phá giá với thiệt
hại của ngành sản xuất nội địa.
Để xác định liệu hàng nhập khẩu bán phá giá có đang gây thiệt hại cho ngành sản
xuất nội địa hay không cần tính đến các yếu tố kinh tế khách quan tác động đến ngành sản
xuất đó, cụ thể như:
- Sự giảm sút thực tế và tiềm tàng về số lượng, doanh số, thị phần, lợi nhuận, năng
suất, tỷ suất đầu tư hoặc sử dụng công suất.
- Tác động lên giá nội địa
- Tác động thực tế và tiềm tàng về chu chuyển tiền, tồn kho, việc làm, tiền lương,
tăng trưởng và năng lực huy động vốn đầu tư.
Chủ thể có quyền nộp đơn yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá: Theo quy
định tại điều 8 Pháp lệnh số 20/2004/PL- UBTVQH11 ngày 29/4/2004 về việc chống bán
phá giá hàng hóa nhập khẩu và Việt Nam tổ chức cá nhân muốn nộp hồ sơ yêu cầu áp

9


dụng biện pháp chống bán phá giá phải là đại diện của ngành sản xuất trong nước khi đáp
ứng hai điều kiện là

- Khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa do tổ chức cá nhân đó sản xuất hoặc
đại diện chiếm ít nhất 25% khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa của ngành sản xuất
trong nước.
- Khối lượng, số lượng, trị giá của hàng hóa do tổ chức cá nhân nộp đơn yêu cầu sản
xuất hoặc đại diện chiếm hơn 50% tổng số tổ chức cá nhân sản xuất hoặc đại diện cho
hàng hóa tương tự bày tỏ ý kiến phản đối.
Vì thế nếu cơng ty của bạn chiếm không đủ khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng
hóa để đại diện cho 25 % và 50% nêu trên thì sẽ khơng có đủ điều kiện nộp đơn yêu cầu.
Cách tốt nhất là nên tập hợp và lấy ý kiến của các nhà sản xuất hàng hóa tương tự khác
trong nước để đứng ra đại diện nộp đơn yêu cầu.
2, Chống trợ cấp
a.

Khái niệm

Trợ cấp là gì?
Trong WTO, trợ cấp được hiểu là bất kỳ hỗ trợ tài chính nào của Nhà nước hoặc
một tổ chức công (trung ương hoặc địa phương) dưới một trong các hình thức sau mang
lại lợi ích cho doanh nghiệp/ngành sản xuất:
I.

Hỗ trợ trực tiếp bằng tiền chuyển ngay (ví dụ cấp vốn, cho vay, góp cổ phần)

hoặc hứa chuyển (ví dụ bảo lãnh cho các khoản vay);
II.

Miễn hoặc cho qua những khoản thu lẽ ra phải đóng (ví dụ ưu đãi thuế, tín

dụng);
III.


Mua hàng, cung cấp các dịch vụ hoặc hàng hoá (trừ cơ sở hạ tầng chung);

IV.

Thanh toán tiền cho một nhà tài trợ hoặc giao cho một đơn vị tư nhân tiến

hành các hoạt động (I), (II), (III) nêu trên theo cách thức mà Chính phủ vẫn làm.
10


Các khoản hỗ trợ này được hiểu là mang lại lợi ích cho đối tượng được hưởng hỗ trợ
nếu nó được thực hiện theo cách mà một nhà đầu tư tư nhân, một ngân hàng thương
mại…bình thường sẽ khơng khi nào làm như vậy (vì đi ngược lại những tính tốn thương
mại thơng thường).
b.

‘’Vụ kiện’’ chống trợ cấp
Đây thực chất là một quy trình Kiện - Điều tra - Kết luận - Áp dụng biện pháp

chống trợ cấp (còn gọi là biện pháp đối kháng) mà nước nhập khẩu tiến hành đối với một
loại hàng hoá nhập khẩu từ một nước nhất định khi có những nghi ngờ rằng hàng hoá
được trợ cấp (trừ trợ cấp đèn xanh) và gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất sản phẩm
tương tự của nước nhập khẩu.
Cũng giống như ‘’Vụ kiện chống bán phá giá’’, mặc dù thường được gọi là “vụ
kiện” (theo cách gọi ở Việt Nam), đây không phải thủ tục tố tụng tại Toà án mà là một thủ
tục hành chính và do cơ quan hành chính nước nhập khẩu thực hiện. Thủ tục này liên
quan đến một bên là ngành sản xuất nội địa và một bên là các nhà sản xuất, xuất khẩu
nước ngoài. Khác với thủ tục kiện chống bán phá giá, kiện chống trợ cấp liên quan đến cả
Chính phủ nước xuất khẩu (vì liên quan đến khoản trợ cấp). Thủ tục, trình tự kiện chống

trợ cấp gần tương tự với thủ tục, trình tự kiện chống bán phá giá. Cần lưu ý là thủ tục này
được quy định gần giống thủ tục tố tụng tại toà án (nên thường được gọi là “vụ kiện”).
Khi cơ quan hành chính ra quyết định cuối cùng về việc áp dụng hay không áp dụng biện
pháp chống trợ cấp, các bên không đồng ý với quyết định này có thể kiện cơ quan này ra
Tồ án có thẩm quyền của nước nhập khẩu.
c.

Những yếu tố cơ bản của một “vụ kiện chống trợ cấp’’



“Nguyên đơn” của vụ kiện là ngành sản xuất nội địa nước nhập khẩu sản xuất

ra sản phẩm tương tự với sản phẩm bị cho là trợ cấp gây thiệt hại;


“Bị đơn” của vụ kiện là tất cả các doanh nghiệp nước ngoài sản xuất và xuất

khẩu loại hàng hoá/sản phẩm là đối tượng của đơn kiện;

11




Cơ quan xử lý vụ kiện là một hoặc một số cơ quan hành chính được nước

nhập khẩu trao quyền điều tra chống trợ cấp và quyết định việc áp dụng biện pháp chống
trợ cấp.
d.


Tiêu chí để áp dụng biện pháp chống trợ cấp

Khơng phải cứ có hiện tượng hàng hố nước ngồi được trợ cấp là nước nhập khẩu
có thể áp dụng các biện pháp chống trợ cấp đối với hàng hố đó. Theo quy định của WTO
thì việc áp dụng các biện pháp chống trợ cấp chỉ có thể thực hiện nếu cơ quan có thẩm
quyền của nước nhập khẩu, sau khi đã tiến hành điều tra chống trợ cấp, ra kết luận khẳng
định sự tồn tại đồng thời của cả 03 điều kiện sau:


Hàng hoá nhập khẩu được trợ cấp (với biên độ trợ cấp - tức là trị giá phần trợ

cấp trên trị giá hàng hóa liên quan - không thấp hơn 1%);


Ngành sản xuất sản phẩm tương tự của nước nhập khẩu bị thiệt hại đáng kể

hoặc bị đe doạ thiệt hại đáng kể hoặc ngăn cản đáng kể sự hình thành của ngành sản xuất
trong nước (gọi chung là yếu tố “thiệt hại”);


Có mối quan hệ nhân quả giữa việc hàng nhập khẩu được trợ cấp và thiệt hại

nói trên
3. Xác định những ‘’thiệt hại’’của chống bán phá giá và chống trợ cấp
Việc xác định ‘’thiệt hại’’của chống bán phá giá và chống trợ cấp là bước không thể
thiếu trong một vụ điều tra chống bán phá giá và chỉ khi kết luận điều tra khẳng định có
thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất nội địa nước nhập khẩu thì nước nhập khẩu mới có
thể xem xét việc áp dụng các biện pháp chống trợ cấp và biện pháp chống bán phá giá.



Về hình thức, các thiệt hại này có thể tồn tại dưới 02 dạng: thiệt hại thực tế,

hoặc nguy cơ thiệt hại (nguy cơ rất gần);


Về mức độ, các thiệt hại này phải ở mức đáng kể;



Về phương pháp, các thiệt hại thực tế được xem xét trên cơ sở phân tích tất cả

các yếu tố có liên quan đến thực trạng của ngành sản xuất nội địa (ví dụ tỷ lệ và mức tăng

12


lượng nhập khẩu, thị phần của sản phẩm nhập khẩu, thay đổi về doanh số, sản lượng,
năng suất, nhân công…).
4. Các bước cơ bản trong tiến hành vụ kiện chống bán phá giá (vụ kiện chống
trợ cấp)
Một vụ kiện chống bán phá giá/ chống trợ cấp thực chất là tổng hợp các bước điều
tra xác minh các yêu cầu trong đơn kiện để kết luận có đủ điều kiện áp dụng các biện
pháp chống bán phá giá/ chống trợ cấp đối với hàng hố bị kiện hay khơng.
Có thể tóm tắt các bước cơ bản của vụ kiện chống bán phá giá (chống trợ cấp)
như sau:
Bước 1 : Ngành sản xuất nội địa nước nhập khẩu nộp đơn kiện (kèm theo chứng cứ
ban

đầu);


Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi xướng điều tra (hoặc từ chối đơn
kiện,

không

điều

tra);

Bước 3: Điều tra sơ bộ về việc bán phá giá/ trợ cấp và về thiệt hại (qua bảng câu hỏi
gửi cho các bên liên quan, thu thập, xác minh thông tin, thông tin do các bên tự cung
cấp);
Bước 4: Kết luận sơ bộ (có thể kèm theo quyết định áp dụng biện pháp tạm thời như
buộc

đặt

cọc,



quỹ...);

Bước 5: Tiếp tục điều tra về việc bán phá giá/ trợ cấp và thiệt hại (có thể bao gồm
điều

tra

thực


Bước

địa

6:

tại

Kết

nước
luận

xuất
cuối

khẩu);
cùng;

Bước 7: Quyết định áp dụng biện pháp chống bán phá giá/ chống trợ cấp (nếu kết
luận cuối cùng khẳng định có việc bán phá giá/trợ cấp gây thiệt hại);
Bước 8: Rà soát lại biện pháp chống bán phá giá/ chống trợ cấp (hàng năm cơ quan
điều tra có thể sẽ điều tra lại biên độ bán phá giá/trợ cấp thực tế của từng nhà xuất
khẩu



điều


chỉnh

mức

thuế)

;

Bước 9: Rà sốt hồng hơn (5 năm kể từ ngày có quyết định áp thuế chống bán phá
giá/ trợ cấp hoặc rà soát lại, cơ quan điều tra sẽ tiến hành điều tra lại để xem xét chấm
dứt việc áp thuế hay tiếp tục áp thuế thêm 5 năm nữa).
13


II, Giới thiệu mặt hàng tôm nước ấm đông lạnh Việt Nam. Phân tích vụ kiện chống
bán phá giá và chống trợ cấp đối với tôm nước ấm đông lạnh xuất khẩu của Việt
Nam
1. Tình hình xuất khẩu tơm nước ấm đông lạnh Việt Nam
Năm 2003, kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng thủy sản đạt 777.66 triệu USD, tiếp
tục xếp vị trí thứ hai sau hàng dệt may trong bảng xuất khẩu của Việt Nam vào Hoa Kỳ,
chiếm 35,3% tổng giá trị xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam. Trong nhóm hàng này, tơm
đơng lạnh đạt kim ngạch 469 triệu, chiếm 64% tổng kim ngạch nhóm hàng thuỷ sản.
Năm 2004, Việt Nam chủ yếu xuất khẩu vào Hoa Kỳ các mặt hàng đông lạnh như:
mực đông lạnh, bạch tuộc đông lạnh, tôm đông lạnh, … với tổng số lượng đạt 91.380.6
tấn, trị giá là 602.9 triệu USD. Trong đó, nổi bật là mặt hàng tôm đông lạnh đạt 37.060
tấn, trị giá 397 triệu USD.
Năm 2005, do tác động đồng thời của việc áp thuế chống bán phá giá cá tra, cá ba
sa philê đông lạnh và tôm đông lạnh, xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang Hoa Kỳ có
phần giảm sút, thị trường Hoa Kỳ chỉ chiếm 23% thị phần xuất khẩu của Việt Nam.
Mặc dù phải đối mặt với rào cản thuế chống bán phá giá nhưng tình hình xuất khẩu

tơm sang thị trường Mỹ 9 tháng đầu năm 2010 vẫn tăng trường rất ấn tượng với khối
lượng 36 258 tấn, giá trị thu về trên 376 triệu USD, tăng 13,9% về khối lượng và gần
30% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái. Đến hết tháng 11/2010, Việt Nam xuất khẩu
sang Mỹ gần 48000 tấn tôm trị giá 511,7 triệu USD, tăng 20,3% về khối lượng và 40,3%
về giá trị so với cùng kỳ năm 2009. Theo Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt
Nam (VASEP), giá tôm xuất khẩu của nước ta vào Mỹ được giá cao nhất trong các thị
trường xuất khẩu.
Năm 2011, khối lượng nhập khẩu tôm từ Việt Nam của Mỹ chỉ đứng thứ 3 về sản
lượng nhưng lại đứng đầu về giá trị (chiếm lần lượt 20% và 39%). So với cùng kì năm
2010, tăng 22,1% về sản lượng và 31,7% về giá trị. Giá trung bình xuất khẩu đạt 11,5
USD/kg, tăng gần 9% so với cùng kỳ năm ngoái và là mức giá nhập khẩu cao nhất so với
các thị trường khác. Mặt hàng tôm sú và tôm chân trắng đông lạnh mà Việt Nam xuất

14


khẩu sang thị trường này đạt: tôm sú 62,64 triệu USD, chiếm 52,4%; tôm chân trắng
14,23 triệu USD, chiếm gần 12%. Bốn tháng đầu năm, Mỹ nhập khẩu 150 nghìn tấn tôm
đông lạnh từ các nước, tăng 4,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Việt Nam là nguồn cung cấp
lớn thứ 5 sau Thái Lan, Inđônêxia, Êcuađo và Trung Quốc và chiếm 6,7% lượng tôm
nhập khẩu vào Mỹ.

Thị trường Hoa Kỳ là thị trường lớn nhất và chiếm khoảng 27% thị phần nhập
khẩu tôm đông lạnh từ Việt Nam trong năm 2013. Năm 2013, kim ngạch xuất khẩu đạt
830,997 triệu USD, tăng 82,5% so với năm 2012. Xuất khẩu tôm sang thị trường Hoa Kỳ
tăng mạnh trong năm 2013 và lần đầu tiên Hoa Kỳ đã vượt qua Nhật Bản và trở thành thị
trường nhập khẩu tôm số 1 của Việt Nam. Mỹ vẫn là thị trường nhập khẩu lớn nhất về sản
phẩm tôm Việt Nam nhưng năm 2013 mặt hàng biến động tăng giảm tại Mỹ. Tính đến hết
năm 2013, giá trị xuất khẩu tôm sang thị trường này chiếm đến gần 27% tổng giá trị xuất
khẩu tôm, đạt 831 triệu USD, tăng 83% so với năm trước. Nhờ giá tôm tăng mạnh, thuế

CBPG là 0% và vụ kiện chống trợ cấp tôm chấm dứt, các doanh nghiệp Việt Nam đã nắm
15


lấy cơ hội, đẩy mạnh xuất khẩu tôm sang thị trường này. Năm 2013, nguồn cung tôm
chân trắng dông lạnh của Mỹ từ Thái Lan giảm mạnh do ảnh hưởng của EMS, Việt Nam
đã trở thành một trong hai nguồn cung thay thế nhờ sản lượng tôm chân trắng của nước ta
tăng mạnh. Thống kê 10 tháng đầu năm 2013, nhập khẩu tôm Việt Nam vào thị trường
Mỹ tăng 44,8% so với tháng 10/2012, từ 32.125 tấn lên 46.522 tấn. Ơng Trương Đình
Hịe, Tổng Thư ký Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), cho
biết: Nếu tính 9 tháng đầu năm, xuất khẩu tơm nước lợ rất thuận lợi vào thị trường Mỹ,
chiếm tới 28,09% sản lượng. Tổng giá trị xuất khẩu tôm thẻ chân trắng sang Mỹ đạt 609,7
triệu USD, tăng 66% so với cùng kỳ, tôm sú đạt 199,3%, tăng 19,3%.
Tháng 1 năm 2014, kim ngạch đạt 86,889 triệu USD, tăng 163% so với cùng kỳ
năm 2013. Việt Nam là nước dẫn đầu về cung cấp tôm chế biến đông lạnh cho Mỹ. Mỹ
tiếp tục là thị trường dẫn đầu về nhập khẩu tôm Việt Nam trong QIII/2014 mặc dù trong
quý này, nhập khẩu tôm Việt Nam vào Mỹ giảm hơn so với nửa đầu năm. Cạnh tranh
mạnh mẽ từ Indonesia và Ecuador là tác nhân chính dẫn tới sự sụt giảm này. Xuất khẩu
tôm sang Mỹ chậm lại từ QIII với mức tăng trưởng chỉ đạt 0,9% so với cùng kỳ năm
2013. Nhờ xuất khẩu tăng mạnh trong 2 quý trước đó nên xuất khẩu tôm sang thị trường
này 9 tháng đầu năm vẫn tăng 51,2% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt trên 820,6 triệu USD.
Xuất khẩu tôm sang Mỹ đã rất thuận lợi trong 7 tháng đầu năm và bắt đầu giảm sút kể từ
tháng 8. Tháng 9, xuất khẩu tôm của Việt Nam sang Mỹ giảm mạnh và đây cũng là thời
điểm Mỹ công bố mức thuế chống bán phá giá (CBPG) cao nhất từ trước tới nay đối với
tôm đông lạnh của Việt Nam. 9 tháng đầu năm 2014, XK tôm chân trắng Việt Nam sang
Mỹ đạt 609,7 triệu USD, tăng 66% so với cùng kỳ năm ngoái trong khi đó, XK tơm sú chỉ
đạt 199,3 triệu USD, tăng 19,3%.

16



Nguyên nhân của việc xuất khẩu tôm vào thị trường Hoa Kỳ tiếp tục tăng mạnh
trong những tháng cuối năm 2013 và đầu năm 2014 do: nguồn cung tôm của Việt Nam
vẫn ổn định do kiểm soát được dịch bệnh ngay từ năm 2013; một số nước đã khắc phục
được dịch bệnh tôm chết sớm nhưng khả năng phục hồi nguồn cung cũng sẽ mất khoảng
1-2 năm (Thái Lan, Malaysia); Ấn Độ tuy không gặp dịch bệnh nhưng vụ nuôi chậm hơn
Việt Nam 1,5-2 tháng; Từ tháng 9 năm 2013, Việt Nam thắng lợi trong cả 2 vụ kiện tôm
tại thị trường Hoa Kỳ là kiện chống bán phá giá và kiện chống trợ cấp, đây là thuận lợi
đối với mặt hàng tôm xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này.
2. Phân tích vụ kiện chống bán phá giá và chống trợ cấp đối với tôm nước ấm
đông lạnh xuất khẩu của Việt Nam
2.1 Vụ kiện chống phá giá:
a. Bối cảnh vụ kiện:
Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), cho biết từ giai
đoạn 2003-2004, khi các mặt hàng thủy sản bắt đầu xuất khẩu vào Mỹ với doanh số 1-2 tỉ
USD, doanh nghiệp (DN) trong ngành đã liên tục đối mặt với các vụ kiện chống bán phá
giá.nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do tôm cá Việt Nam sản xuất quy mô lớn, chi
phí thấp nên giá xuất khẩu cạnh tranh. Khi giá bán cạnh tranh với ngành nuôi thủy sản tại
Mỹ, ảnh hưởng đến quyền lợi của các nhà sản xuất thủy sản nội địa nên bị kiện, điều tra
áp thuế cao.
Mỹ lấy lý do để kiện Việt Nam : do Việt Nam đã bán mặt hàng tôm với giá thấp hơn
so với giá của sản phẩm trong nước, khiến sản phẩm nội địa bị giảm khả năng cạnh tranh
và số lượng tiêu thụ giảm xuống. Ảnh hưởng đến ngành nuôi trồng và đánh bắt tôm ở

17


trong nước, do sản lượng tiêu thụ giảm xuống khiến nhiều người trong nghành tơm vùng
biển phía Nam bị mất việc.



Nguyên đơn: Liên minh Tôm miền nam Hoa Kỳ (SSA)



Bị đơn: Việt Nam



Cơ quan xử lý vụ kiện: Bộ Thương mại Hoa Kỳ (DOC) và Ủy ban Thương

mại Quốc tế Hoa Kỳ (ITC)


Sản phẩm bị điều tra: Tôm nước ấm đơng lạnh ( Frozen Warmwater

Shrimp ). Có mã HS sản phẩm là 0306.13.00.03, 0306.13.00.06, 0306.13.00.09,
0306.13.00.12,

0306.13.00.15,0306.13.00.18,

0306.13.00.21,

0306.13.00.24,

0306.13.00.27, 0306.13.00.40, 1605.20.10.10, và 1 605.20.10.30.
Tháng 1/2004, Bộ thương mại Hoa Kỳ khởi xướng vụ điều tra chống bán phá giá
với tôm đông lạnh của Việt Nam
Tháng 2/2005, DOC chính thức áp thuế chống bán phá giá với các thuế suất: (i) từ
4,3% đến 5,24% đối với từng bị đơn bắt buộc; (ii) mức 4,57% (là mức bình quân gia

quyền của thuế suất áp dụng cho 3 bị đơn bắt buộc) đối với các bị đơn tự nguyện không
được lựa chọn điều tra; và (iii) mức thuế suất toàn quốc 25,76% cho tất cả các doanh
nghiệp còn lại. Theo pháp luật về chống bán phá giá của Hoa Kỳ, sau tròn mỗi năm kể từ
ngày lệnh áp thuế chống bán phá giá của DOC được ban hành, DOC sẽ tiến hành rà sốt
hành chính để xét lại mức thuế chính thức mà DOC đã áp đối với khoảng thời gian 1 năm
liền trước đó.
Trong đợt rà sốt lần thứ hai - POR2 (04/2007), có khoảng 30 doanh nghiệp xuất
khẩu tôm của Việt Nam đã đăng ký tham gia rà soát. Tuy nhiên, DOC chỉ chọn 2 doanh
nghiệp (Công ty Minh Phú và Camimex) là bị đơn bắt buộc dựa trên tiêu chí là doanh
nghiệp có lượng xuất khẩu lớn nhất. Ngày 02/09/2008, DOC đã ban hành Quyết định cuối
cùng về kết quả rà soát POR2. Theo đó, mức thuế suất của các bị đơn bắt buộc (Minh
Phú, Camimex) đạt mức thuế suất không đáng kể (0-0,01%). Tuy nhiên, mức thuế suất

18


này không được áp dụng cho các bị đơn tự nguyện (gồm các doanh nghiệp xuất khẩu tơm
Việt Nam có tham gia vào đợt rà sốt lần 2 nhưng khơng được DOC lựa chọn làm bị đơn
bắt buộc) mà các bị đơn tự nguyện không được lựa chọn bị áp thuế theo mức thuế suất từ
điều tra ban đầu là 4,57%, mức thuế suất toàn quốc cũng áp dụng theo điều tra ban đầu là
25.76%.
Trong đợt rà soát lần thứ ba – POR3 (04/2008), DOC chọn 3 doanh nghiệp (Công ty
Minh Phú, Camimex và Công ty Phương Nam) trong số 28 doanh nghiệp đăng ký tham
gia rà soát để tiến hành điều tra đầy đủ. Ngày 15/09/2009, Quyết định cuối cùng về kết
quả rà soát POR3 được ban hành, trong đó, 3 doanh nghiệp bị đơn bắt buộc đều nhận
được mức thuế suất tối thiểu (Minh Phú: 0,43%; Camimex: 0,08%; Phương Nam:
0,21%), nhóm các doanh nghiệp bị đơn tự nguyện không được hưởng mức thuế suất theo
thực tế điều tra mà tiếp tục bị áp thuế chống bán phá giá theo điều tra ban đầu là 4,57%,
thuế suất toàn quốc là 25,76%.
Trước nguy cơ DOC tiếp tục dùng các phương pháp tính tốn như đã dùng trong

POR2 và POR3 dẫn tới kết quả rất bất lợi trong POR4 (đặc biệt liên quan đến cơ hội thốt
hồn tồn khỏi vụ kiện của các doanh nghiệp có kết luận 3 lần biên độ phá giá tối thiểu).
Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản (VASEP) và Phịng Thương mại và Cơng
nghiệp Việt Nam (VCCI) đã chủ động đưa ra phân tích và kiến nghị đề xuất kiện Hoa Kỳ
ra WTO lên Chính phủ. Tháng 2/2010, Chính phủ đã chấp thuận đề xuất này và bắt đầu
vụ kiện bằng tham vấn gửi Chính phủ Hoa Kỳ.
b, Diễn biến vụ kiện:
Bước 1: Nộp đơn kiện
- 06/08/2003, Hiệp hội Tôm Louisiana đã biểu quyết sẽ nộp đơn khởi kiện tôm nhập khẩu
- 8/8/2003, Liên minh Tôm miền nam Hoa Kỳ (SSA) biểu quyết thông qua nghị quyết
khởi kiện bán phá giá tôm nhập khẩu từ 6 nước, trong đó có Việt Nam

19


- 31/12/2003, SSA chính thức nộp đơn khởi kiện “chống bán phá giá tôm” lên Bộ Thương
mại Hoa Kỳ (DOC) và Ủy ban Thương mại Quốc tế Hoa Kỳ (ITC)
Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi xướng điều tra
- Tháng 01/2004, Bộ Thương mại Hoa Kỳ (DOC) khởi xướng vụ điều tra chống bán phá
giá đối với sản phẩm tôm nước ấm đông lạnh của Việt Nam.
Bước 3, 4: Điều tra và kết luận sơ bộ
- 20/01/2004, DOC bắt đầu tiến hành điều tra vụ kiện bán phá giá tôm của Việt Nam tại
Mỹ, đồng thời thông báo cho ITC về việc tiến hành điều tra chống bán phá giá.
- Điều tra sơ bộ của ITC:
+) 21/01/2004, điều trần tại ITC, Việt Nam và đại diện 5 nước bị kiện tới dự phiên điều
trần do ITC tổ chức công khai tại Washington D.C.
+) 17/02/2004, kết luận sơ bộ, ITC họp bỏ phiếu về những kết quả điều tra đầu tiên kết
luận sơ bộ về vụ kiện bán phá giá tôm của các doanh nghiệp Việt Nam và vụ kiện bắt đầu
tiến hành điều tra.
- Điều Tra Sơ Bộ của DOC:

+) DOC Điều Tra Tình Trạng Bán Phá Giá - Bảng Câu Hỏi Phân chia các Bị Đơn
 23/2/2004, DOC chọn một số công ty để bắt đầu tiến hành điều tra
 26/02/2004, Bộ Thương mại Hoa Kỳ công bố danh sách 4 Bị Đơn Bắt Buộc của
Việt Nam trong vụ kiện tôm. Là: Công ty Chế biến thủy sản và XNK Cà Mau
(Camiex),Xí nghiệp Chế biến Thủy sản Minh Phú (Cà Mau), Công ty Cổ phần
Chế biến Thủy sản Minh Hải (Seaprodex Minh Hải), Công ty TNHH Kim Anh
(Sóc Trăng). Ngồi ra cịn có các Bị Đơn Tự Nguyện ( mong muốn tham gia điều
tra )

20


 01/04/2004, Liên minh Hành động Thương mại ngành Công nghiệp Tiêu thụ Mỹ
(CITAC) và Hiệp hội Phân phối Thủy sản Mỹ (ASDA) chính thức thành lập
Nhóm đặc trách Tơm, nhằm vận động chống lại vụ kiện chống bán phá giá do
Liên minh Tôm miền Nam nước Mỹ (SSA) khởi kiện đối với tôm nhập khẩu từ
sáu nước Nam Mỹ và châu Á, trong đó có Việt Nam
 25/05/2004, Liên minh tôm miền Nam Hoa Kỳ (SSA) nộp đơn yêu cầu áp dụng
tình trạng khẩn cấp với VN.
 06/07/2004, Bộ thương mại Hoa Kỳ tiến hành điều tra bán phá giá trên khoảng 30
công ty Việt Nam bao gồm 4 bị đơn bắt buộc và 29 bị đơn tự nguyện.
Thuế
-

chống

Bị

Đơn


Bị

phá
Bắt

Đơn

giá

được

buộc:

từ

12%

Tự

Nguyện:

dự
đến
thuế

định
gần

20%
suất



(4

3

mức:

công

khoảng

ty).
16%.

- Bị Đơn khác: mức thuế 93%.
+) Quyết Định Sơ Bộ Của DOC
 16/07/2004, DOC công bố Quyết Định Sơ Bộ về mức thuế chống phá giá áp dụng
cho doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu tôm vào Mỹ. DOC quyết định khơng cơng
nhận u cầu của ngun đơn về tình trạng khẩn cấp và hoãn đưa ra kết luận cuối
cùng về việc điều tra bán phá giá tôm của Việt Nam tại thị trường Mỹ.
 21/07 - 23/08/2004, DOC nhận bản giải trình từ bị đơn bắt buộc, DOC gửi bản
câu hỏi đến các bị đơn.
 24/08/2004, DOC áp dụng biên độ phá giá sơ bộ cho các công ty của Việt Nam
Bước 5: Tiếp tục điều tra
* Điều Tra Cuối Cùng Của DOC
Thẩm Tra Tại Chỗ:
- 25/08/2004, DOC bắt đầu thẩm tra các doanh nghiệp tôm Việt Nam.

21



- 25/08/2004, Nhóm cơng tác DOC kiểm tra thực tế tại 4 doanh nghiệp là Bị Đơn Bắt
Buộc kéo dài đến ngày 10/09/2004.
- 30/11/2004, ITC kết thúc quá trình thẩm tra tại chỗ. DOC ra mức thuế mới đối với tôm
Việt Nam. Mức thuế này giảm đáng kể so với Quyết Định Sơ Bộ của DOC đưa ra tháng
7/2004.
DOC cũng kết luận khơng có doanh nghiệp VN nào bị hồi tố do “tình trạng khẩn cấp”.
DOC tiếp tục cơng nhận rằng tình trạng khẩn cấp khơng tồn tại.
- 01/12/2006, Các doanh nghiệp Việt Nam tham dự phiên điều trần cuối cùng trong khuôn
khổ vụ kiện tôm
* Điều Tra Cuối Cùng Của ITC
Điều Trần Tại ITC
- 7/01/2005, ITC đã bỏ phiếu công nhận tôm đông lạnh của Việt Nam gây thiệt hại về vật
chất cho ngành đánh bắt tôm của Mỹ, theo đó, các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu tơm
vào Mỹ phải chịu mức thuế chống bán phá giá mà DOC đã ấn định tháng trước.
Bước 6: Kết luận cuối cùng
Quyết Định Cuối Cùng Của DOC
- 26/01/2005, DOC đã quyết định sửa đổi lại mức thuế trong Quyết Định Cuối Cùng ngày
01/12/2004 áp dụng cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Quyết Định Cuối ITC
- 31/01/2005, ITC công bố phán quyết cuối cùng: việc nhập khẩu tôm từ Việt Nam vào thị
trường Hoa Kỳ gây tổn hại nghiêm trọng cho ngành công nghiệp nội địa của Hoa Kỳ
Bước 7: Quyết định áp dụng biện pháp chống bán phá giá
- Có hiệu lực từ ngày 01/02/2004

22


- DOC yêu cầu Cục Hải Quan Hoa Kỳ chính thức áp mức thuế chống bán pháp giá theo

Quyết Định Cuối Cùng của DOC ngày 26/01/2005 đối với các doanh nghiệp Việt Nam.
Để xuất khẩu tôm vào Mỹ, các doanh nghiệp Việt Nam phải nộp hai khoản:
* Khoản 1: tiền thuế tính theo biên độ riêng biệt x giá trị lơ hàng.
* Khoản 2: tiền đặt cọc được tính theo cơng thức thuế suất chung cho tồn quốc x giá trị
nhập khẩu tơm của doanh nghiệp đó trong thời gian tính từ khi vụ kiện phát sinh đến khi
lệnh áp thuế có hiệu lực. Khoản tiền đặt cọc phải nộp toàn bộ 1 lần và trước khi hàng
nhập khẩu cập cảng Mỹ.
- 03/2005, Các doanh nghiệp Mỹ nhập khẩu tôm từ Việt Nam phải ký quỹ (đóng bond)
một khoản tiền tương đương với trị giá nhập khẩu tơm trong vịng một năm nhân với mức
thuế chống bán phá giá. Khoản ký quỹ này đóng theo từng năm, căn cứ trên trị giá nhập
khẩu của năm trước và chỉ được giải ngân số tiền ký quỹ sau 3 năm khi DOC xem xét
hành chính (administrative review) vào tháng 08/2007 có được kết quả để tính lại giá
thành, giá bán của từng lô hàng nhằm quyết định mức thuế chống bán phá giá mới.
Xem xét hành chính hàng năm
- 19/5/2006, Thời hạn cuối cùng để các công ty Việt Nam tham gia vụ kiện “chống bán
phá giá tôm” sang Mỹ nộp đơn đề nghị xem xét lại thuế suất chống bán phá giá của DOC.
Bước 8: Rà soát lại biện pháp
Theo pháp luật về chống bán phá giá của Hoa Kỳ, sau tròn mỗi năm kể từ ngày
lệnh áp thuế chống bán phá giá của DOC được ban hành, DOC sẽ tiến hành rà sốt hành
chính để xét lại mức thuế chính thức mà DOC đã áp đối với khoảng thời gian 1 năm liền
trước đó. Theo đó, tính tới thởi điểm tháng 2/2010 (thời điểm Việt Nam đệ đơn yêu cầu
tham vấn CP Hoa Kỳ), DOC đã tiến hành 3 cuộc rà sốt hành chính (POR) (bên ngun
đơn đã khơng u cầu rà sốt hành chính năm đầu tiên sau khi đã thống nhất với phía Việt
Nam). Q trình giải quyết tranh chấp của Việt Nam tại WTO về Các biện pháp chống
bán phá giá đối với sản phẩm tôm nước ấm đơng lạnh của Mỹ với 3 giai đoạn chính:

23


 Giai đoạn Tham vấn

Ngày 01/02/2010, Chính phủ Việt Nam đã gửi yêu cầu tham vấn tới Chính phủ Hoa
Kỳ
. Cụ thể, Việt Nam khiếu nại các biện pháp sau đây của DOC là vi phạm WTO: Sử
dụng phương pháp “Quy về 0 – Zeroing” trong tính tốn biên độ phá giá; Giới hạn số
lượng bị đơn được lựa chọn điều tra trong điều tra ban đầu và rà soát hành chính; Phương
thức xác định thuế suất áp dụng đối với các bị đơn tự nguyện không được lựa chọn trong
điều tra rà sốt hành chính lần 2 và 3;
Phương pháp xác định mức thuế suất toàn quốc dựa trên thơng tin sẵn có bất lợi đối
với những doanh nghiệp Việt Nam không chứng minh được sự độc lập trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của họ với Nhà nước.Việt Nam cho rằng những phương pháp này
của Hoa Kỳ vi phạm các Điều I, II, VI:1 và VI:2 Hiệp định GATT 1994; một số Điều của
Hiệp định về Chống bán phá giá (CBPG); Điều XVI:4 Hiệp định Thành lập WTO và
Nghị định thư gia nhập WTO của Việt Nam.
Tham vấn giữa hai bên nhằm giải quyết ổn thỏa, nhanh chóng vụ việc đã khơng
thành cơng. Ngày 7/4/2010 Việt Nam chính thức đề nghị WTO thành lập Ban Hội thẩm
giải quyết tranh chấp này theo Cơ chế giải quyết trong khuôn khổ WTO (DSU).
 Giai đoạn Hội thẩm
Ngày 07/04/2010, Việt Nam yêu cầu Cơ quan Giải quyết Tranh chấp trong WTO
(DSB) thành lập Ban Hội thẩm.
Nội dung tranh chấp của vụ việc này của Việt Nam thu hút sự quan tâm của nhiều
bên. Có tới 7 nước đăng ký tham gia với tư cách bên thứ ba vào vụ kiện này (bao gồm:
Liên minh Châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mexico, Thái Lan, Trung Quốc và Ấn Độ). Đa
số các nước này trong quá trình xem xét của Ban Hội thẩm đều có ý kiến ủng hộ quan
điểm của Việt Nam (trừ trong một số hạn hữu vấn đề mà họ khơng có cùng mối quan tâm
như Việt Nam – ví dụ về phương pháp sử dụng đối với nước có nền kinh tế phi thị
trường). Điều này một mặt cho thấy Việt Nam đã lựa chọn trúng và đúng các vấn đề. Mặt
khác sự ủng hộ rất tích cực cũng góp phần mang đến quyết định có lợi cho Việt Nam của
Ban Hội thẩm.

24



Ngày 11/07/2011, Ban Hội thẩm ban hành báo cáo tới các bên liên quan. Báo cáo
được xây dựng trên cơ sở phân tích các vấn đề khiếu kiện, các lập luận và phản biện của
các bên tham gia.

 Khuyến nghị chung của Ban Hội thẩm:
Từ các phán quyết về từng vấn đề nêu trên, Ban Hội thẩm kết luận Hoa Kỳ có các
hành vi vi phạm các điều khoản của Hiệp định Chống bán phá giá và Hiệp định GATT
1994 và điều này đã gây tổn hại tới quyền lợi của Việt Nam theo các Hiệp định này. Vì
vậy, Ban Hội thẩm khuyến nghị Hoa Kỳ điều chỉnh các biện pháp liên quan cho phù hợp
các Hiệp định nêu trên (theo Điều 19.1 DSU).
Theo Thủ tục giải quyết tranh chấp trong WTO, Việt Nam và Hoa Kỳ có khoảng
thời gian là 60 ngày để đưa ra kháng cáo báo cáo này của Ban Hội thẩm lên Cơ quan
Phúc thẩm. Nếu khơng có kháng cáo trong thời hạn trên, Báo cáo của Ban hội thẩm sẽ
được DSB thơng qua và có giá trị bắt buộc. Khi đó, Bên thua kiện có 30 ngày để thông
báo với DSB về việc thi hành khuyến nghị của mình.

Giai đoạn rà sốt ( cho đến khi vụ kiện kết thúc )

25


×