Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Thảo luận nhóm TMU PHÂN TÍCH vụ điều TRA CHỐNG TRỢ cấp đối với HÀNG hóa XUẤT KHẨU – lốp XE ô tô của VIỆT NAM vào THỊ TRƯỜNG HOA kỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 40 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KINH TẾ
VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ ---∞�∞---

BÀI THẢO LUẬN
CHÍNH SÁCH KINH TẾ QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH VỤ ĐIỀU TRA CHỐNG TRỢ CẤP ĐỐI VỚI HÀNG HĨA
XUẤT KHẨU – LỐP XE Ơ TƠ CỦA VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG
HOA KỲ

Giáo viên hướng dẫn:

Ths. Lê Hải Hà

Mã LHP:

2205FECO2051

Nhóm:

3

Hà Nội. tháng 4 năm 2022

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Trợ cấp trong thương mại quốc tế
1.1.1. Khái niệm trợ cấp



1.1.2. Các biện pháp trợ cấ
1.1.3. Phân loại trợ cấp

1.1.4. Tác động của trợ cấp
1.2. Biện pháp chống trợ cấp

1.2.1. Khái niệm chống trợ

1.2.2. Điều kiện áp dụng b

1.2.3. Tác động của biện p

1.2.4. Quy trình điều tra ch
1.3. Tổng quan các vụ kiện chống trợ cấp đối với hàng hóa Việt Nam tại tại thị
trường nước ngoài
II. VỤ ĐIỀU TRA CHỐNG TRỢ CẤP ĐỐI VỚI LỐP XE Ô TÔ VIỆT NAM TẠI
HOA KỲ
2.1. Nguyên nhân vụ điều tra
2.2. Thông tin vụ điều tra
2.2.1. Ngày khởi kiện

2.2.2. Mặt hàng bị khởi kiệ
2.2.3. Nguyên đơn
2.2.4. Bị đơn
2.3. Quá trình điều tra

2.3.1. Giai đoạn 1: Nộp hồ

2.3.2. Giai đoạn 2: Bộ Thư


2.3.3. Giai đoạn 3: Ủy ban

2.3.4. Giai đoạn 4: DOC đ

2.3.5. Giai đoạn 5: Điều tr

2.3.6. Giai đoạn 6: ITC điề

2.3.7. Giai đoạn 7: DOC q

2.3.8. Giai đoạn 8: Rà soát

TIEU LUAN MOI download :


2.4.

Tác động của vụ điều tra đến kim ngạch xuất kh

2.4.1. Khi có vụ điều tra
2.4.2. Khi có quyết định sơ bộ
2.4.3. Khi có quyết định chính thức
III. GIẢI PHÁP CHO VIỆT NAM PHỊNG TRÁNH VÀ ĐỐI PHĨ VỚI ĐIỀU TRA
CHỐNG TRỢ CẤP
3.1.

Bài học dành cho Việt Nam từ vụ điều tra

3.2.


Giải pháp phịng tránh và đối phó với các vụ điề

3.2.1. Giải pháp phòng tránh với các vụ điều tra chống trợ cấp
3.2.2. Giải pháp đối phó với các vụ điều tra chống trợ cấp
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIEU LUAN MOI download :


LỜI MỞ ĐẦU
Hiên nay, Việt Nam đã ký 16 FTA, nổi bật như EVFTA và CPTPP giúp Việt Nam mở ra
nhiều cơ hội mới, đưa Việt Nam tham gia vào tiến trình tồn cầu. Các FTA thế hệ mới
chiến lược mở ra nhiều cơ hội phát triển thị trường Việt Nam, hỗ trợ các doanh nghiệp Việt
Nam định hướng hoạt động thương mại và đầu tư với các đối tác thương mại nước ngoài,
nhưng đồng thời sẽ tạo ra nhiều khó khăn mới cho Việt Nam. Các hiệp định FTA mới sẽ gỡ
bỏ các rào cản thuế quan, giúp hàng xuất khẩu của Việt Nam trở nên cạnh tranh hơn nhưng
cũng đồng thời tạo nên nhiều rào cản phi thuế quan như hàng rào kỹ thuật, quy định về
xuất xứ, các biện pháp bảo hộ thương mại,... khiến việc xuất khẩu của nước ta bị tác động
không nhỏ.
Trước giai đoạn 2005 chỉ có 52 vụ nhưng từ 2005 đến nay, tổng cộng đã có 208 vụ việc
liên quan phịng vệ thương mại được các nước khởi xướng điều tra với hàng xuất khẩu
Việt Nam. Cùng với sự tăng trưởng nhanh chóng của kim ngạch xuất khẩu làm cho hàng
hóa nội địa phải đối mặt với sức cạnh tranh gay gắt. Chính vì vậy, các biện pháp phi thuế
quan được nhiều quốc gia áp dụng là biện pháp để bảo vệ nền sản xuất trong nước.
Hoa Kỳ là đối tác chính của Việt Nam, với kim ngạch thương mại song phương năm 2021
đạt 111 tỷ USD. Tính đến nay, quốc gia này đã điều tra và áp dụng biện pháp phòng vệ
thương mại nhiều nhất với hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam, với tổng số 41 vụ việc bao
gồm: 21 vụ điều tra chống bán phá giá, 8 vụ điều tra chống trợ cấp, 10 vụ điều tra chống

lẩn tránh thuế phòng vệ thương mại và 2 vụ điều tra tự vệ. Tính riêng năm 2020, Hoa Kỳ
đã khởi xướng điều tra 8 vụ việc phòng vệ thương mại với hàng hoá xuất khẩu của Việt
Nam, cao nhất từ trước tới nay, tăng gần 3 lần so với năm 2019.
Trong đó vụ điều tra chống trợ cấp với lốp xe ô tô xuất khẩu của Việt Nam là vụ điều tra
đầu tiên Việt Nam bị cáo buộc ‘thao túng tiền tệ’. Chính vì vậy Nhóm 3 đã lựa chọn vụ
điều tra này để làm rõ về nguyên nhân, quy trình điều tra và tác động của nó đến kim
ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam. Với đề tài: “Phân tích vụ điều tra
chống trợ cấp đối với hàng hóa xuất khẩu lốp xe ơ tơ từ của Việt Nam vào thị trường
Hoa Kỳ”.

TIEU LUAN MOI download :


CƠ SỞ LÝ THUYẾT

I.

1.1. Trợ cấp trong thương mại quốc tế
1.1.1. Khái niệm trợ cấp
Theo WTO, trợ cấp được hiểu là bất kỳ hỗ trợ tài chính nào của Nhà nước hoặc một tổ
chức công (trung ương và địa phương) dưới một trong các hình thức sau mang lại lợi ích
cho doanh nghiệp/ngành sản xuất.
-

1.1.2. Các biện pháp trợ cấp:
Hỗ trợ trực tiếp bằng tiền chuyển ngay (VD: cấp vốn, cho vay, góp cổ phần) hoặc
hứa chuyển (VD: bảo lãnh cho các khoản vay).
Miễn hoặc cho qua những khoản thu lẽ ra phải đóng (VD: ưu đãi thuế, tín dụng)
Mua hàng, cung cấp dịch vụ hoặc hàng hóa (trừ cơ sở hạ tầng chung).
Thanh toán tiền cho một nhà tài trợ hoặc giao cho một đơn vị tư nhân tiến hành

các hoạt động (1) (2) (3) nêu trên theo cách thức mà chính phủ vẫn làm.
1.1.3. Phân loại trợ cấp

WTO có 02 hệ thống quy định riêng về trợ cấp, áp dụng cho 02 nhóm sản phẩm:
Trợ cấp trong lĩnh vực nơng nghiệp
Đây là hình thức hỗ trợ của chính phủ cho lĩnh vực nông nghiệp, bao gồm trợ cấp xuất
khẩu và các loại trợ cấp trong nước đối với nông nghiệp nhằm ổn định thu nhập và đời
sống của người làm nông nghiệp.
Trợ cấp xuất khẩu nông sản
-

Là những hỗ trợ nhằm mục đích thúc đẩy xuất khẩu.
Đây là biện pháp bị cấm hoàn toàn đối với tất cả các nước gia nhập WTO sau
1/1/1995. Tuy nhiên, đối với các nước thành viên gia nhập WTO từ năm 1995 trở
về trước, các biện pháp trợ cấp xuất khẩu cho nơng nghiệp được phép sử dụng nếu
thuộc nhóm 6 loại trợ cấp xác định nhưng phải cam kết cắt giảm cả về giá trị trợ
cấp (tính bằng tiền) và số lượng nông sản được trợ cấp.

Trợ cấp trong nước
Là những hỗ trợ chung cho nông nghiệp, sản phẩm nông nghiệp cụ thể, vùng lãnh
thổ nhất định trong việc nâng cao chất lượng giống cây trồng, cải thiện đời sống,
mà không tính đến yếu tố xuất khẩu.
Trợ cấp trong lĩnh vực phi cơng nghiệp
Theo WTO, có 3 loại trợ cấp với quy chế áp dụng khác nhau:
-

TIEU LUAN MOI download :


Trợ cấp bị cấm (Trợ cấp đèn đỏ) bao gồm:

-

-

Trợ cấp xuất khẩu (trợ cấp căn cứ vào kết quả xuất khẩu, ví dụ thưởng xuất khẩu,
trợ cấp nguyên liệu đầu vào để xuất khẩu, miễn thuế/giảm thuế cao hơn mức mà sản
phẩm tương tự bán trong nước được hưởng, ưu đãi bảo hiểm xuất khẩu, ưu đãi tín
dụng xuất khẩu…)
Trợ cấp nhằm ưu tiên sử dụng hàng nội địa so với hàng nhập khẩu.

Đây là những hình thức trợ cấp mà hiện tất cả các thành viên WTO đều bị cấm áp dụng.
Trợ cấp không bị khiếu kiện (Trợ cấp đèn xanh) bao gồm:
-

-

Trợ cấp không cá biệt: Tức là các loại trợ cấp không hướng tới một (một nhóm)
doanh nghiệp/ngành/khu vực địa lý nào. Tiêu chí để hưởng trợ cấp là khách quan;
khơng cho cơ quan có thẩm quyền cấp khả năng tuỳ tiện xem xét và không tạo ra hệ
quả ưu đãi riêng đối với bất kỳ đối tượng nào.
Các trợ cấp sau (dù cá biệt hay không cá biệt): Trợ cấp cho hoạt động nghiên cứu
do các công ty, tổ chức nghiên cứu tiến hành (với một số điều kiện về loại trợ cấp
và mức trợ cấp cụ thể); Trợ cấp cho các khu vực khó khăn (với các tiêu chí xác định
cụ thể về mức thu nhập bình quân hoặc tỷ lệ thất nghiệp); Trợ cấp để hỗ trợ điều
chỉnh các điều kiện sản xuất cho phù hợp với môi trường kinh doanh mới.

Các nước thành viên có thể áp dụng các hình thức này mà không bị thành viên khác khiếu
kiện (tức là loại trợ cấp được phép vô điều kiện).
Trợ cấp không bị cấm nhưng có thể bị khiếu kiện (Trợ cấp đèn vàng) bao gồm: Tất cả
các loại trợ cấp có tính cá biệt (trừ các loại trợ cấp đèn xanh). Các nước thành viên có thể

áp dụng các hình thức trợ cấp này nhưng nếu gây thiệt hại cho nước thành viên khác hoặc
ngành sản xuất sản phẩm tương tự của nước thành viên khác thì có thể bị kiện ra WTO.
1.1.4. Tác động của trợ cấp
Tác động tích cực:
-

-

Bảo hộ sản xuất trong nước, hỗ trợ phát triển ngành non trẻ hay ngành trọng điểm
của nền kinh tế, khuyến khích đầu tư, cải thiện thu nhập của nhà sản xuất, bù đắp
chi phí đầu tư ban đầu quá lớn, v.v... Chẳng những có thể ngăn cản, hạn chế hàng
nhập khẩu, trợ cấp sản xuất nội địa đồng thời cịn có thể khiến cho cam kết ràng
buộc thuế quan trong khuôn khổ WTO mất tác dụng, duy trì bảo hộ sản xuất nội
địa.
Góp phần duy trì ổn định cơng ăn việc làm, hạn chế thất nghiệp, bảo đảm trật tự và
ổn định xã hội, đặc biệt là những khoản trợ cấp dành cho các doanh nghiệp làm ăn

TIEU LUAN MOI download :


-

-

thua lỗ, đứng trước nguy cơ bị đóng cửa, phá sản. Sự hỗ trợ của chính phủ có thể
giúp các doanh nghiệp này khỏi bị sụp đổ nhanh chóng, thúc đẩy các doanh nghiệp
cơ cấu lại sản xuất.
Góp phần làm cho cơ sở hạ tầng phát triển mạnh mẽ hơn. Các trợ cấp của chính phủ
đề cập đến việc nâng cấp cơ sở hạ tầng và trang bị thêm cho các ngành công nghiệp
để làm cho chúng bền vững, tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên, tái sử dụng, áp dụng

nhiều hơn các cơng nghệ và quy trình cơng nghiệp sạch và thân thiện với môi
trường.
Làm cho hàng xuất khẩu của nước đó sang nước khác nước nhập khẩu có lợi thế
cạnh tranh hơn. Và đồng thời trợ cấp cũng làm tăng lợi thế cạnh tranh của hàng xuất
khẩu được trợ cấp so với hàng xuất khẩu không được trợ cấp của các nước khác vào
thị trường thứ ba và ngăn cản hàng xuất khẩu của các nước khác vào thị trường này.

Tác động tiêu cực:
Nhờ trợ cấp mà sản phẩm được trợ cấp được bán với giá thấp hơn chi phí sản xuất
thậm chí thấp hơn giá thị trường mà vẫn có lại khiến doanh nghiệp chỉ quan tâm
đến lợi nhuận mà khơng quan tâm đến lợi ích kinh tế lợi ích xã hội. Đồng thời tạo
tâm lý ỷ lại cho doanh nghiệp vì với chỉ cần nỗ lực nhỏ trong hoạt động sản xuất
kinh doanh cùng với khoản trợ cấp của Chính phủ.
- Trợ cấp có thể bóp méo thương mại dẫn đến cạnh tranh không lành mạnh, làm tăng
thiệt hại ở nước trợ cấp. Trợ cấp có thể gây ra tổn thất hiệu quả kinh tế do giá
cả thị trường tương đối bị bóp méo và việc phân bổ nguồn lực trở nên kém hiệu quả
hơn.
1.2. Biện pháp chống trợ cấp
1.2.1. Khái niệm chống trợ cấp:
-

Trong thương mại quốc tế, “biện pháp phòng vệ thương mại” là cụm từ chung để chỉ nhóm
các biện pháp được sử dụng với mục tiêu bảo vệ sản xuất nội địa trước hàng hóa nhập
khẩu từ nước ngồi. Trong đó, biện pháp chống trợ cấp là một trong những biện pháp
phòng vệ thương mại đối với hàng hóa nhập khẩu, được áp dụng trong trường hợp hàng
hóa được trợ cấp khi nhập khẩu vào quốc gia gây ra thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây ra
thiệt hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành
sản xuất trong nước. (Theo World Trade Organization - WTO)
Các Hiệp định của WTO về chống trợ cấp (SCM) quy định các nguyên tắc thống nhất bắt
buộc đối với tất cả các nước thành viên khi xây dựng pháp luật và áp dụng trong thực tiễn


TIEU LUAN MOI download :


các biện pháp phịng vệ này. WTO có các Hiệp định quy định các nguyên tắc cơ bản về
các biện pháp phòng vệ thương mại, bao gồm:
-

Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT 1994): Hiệp định về thương
mại hàng hóa này có một số điều khoản về các biện pháp phòng vệ thương mại.
Hiệp định về trợ cấp và thuế đối kháng (Subsidy and Countervailing Measures
Agreement – SCM): Một phần quan trọng của Hiệp định này quy định về biện pháp
chống trợ cấp.

Các quy định tại các Hiệp định này là bắt buộc đối với tất cả các nước thành viên WTO.
Nói cách khác, mỗi quốc gia thành viên WTO có quyền ban hành và áp dụng pháp luật về
phịng vệ thương mại riêng của nước mình nhưng phải tuân thủ đầy đủ các qui định mang
tính bắt buộc về nội dung cũng như thủ tục trong các Hiệp định có liên quan của WTO.
1.2.2. Điều kiện áp dụng biện pháp chống trợ cấp
Theo quy định của WTO thì việc áp dụng các biện pháp chống trợ cấp chỉ có thể thực hiện
nếu cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu, sau khi đã tiến hành điều tra chống trợ
cấp, ra kết luận khẳng định sự tồn tại đồng thời của cả 03 điều kiện sau:
-

-

Hàng hoá nhập khẩu được trợ cấp (với biên độ trợ cấp - tức là trị giá phần trợ cấp
trên trị giá hàng hóa liên quan - khơng thấp hơn 1%).
Ngành sản xuất sản phẩm tương tự của nước nhập khẩu bị thiệt hại đáng kể hoặc bị
đe doạ thiệt hại đáng kể hoặc ngăn cản đáng kể sự hình thành của ngành sản xuất

trong nước (gọi chung là yếu tố “thiệt hại”).
Có mối quan hệ nhân quả giữa việc hàng nhập khẩu được trợ cấp và thiệt hại trên.

Không áp dụng biện pháp chống trợ cấp đối với nhà sản xuất, xuất khẩu ở các nước phát
triển có mức trợ cấp khơng vượt q 1% giá xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam, nhà sản
xuất hoặc xuất khẩu ở các nước đang phát triển có mức trợ cấp khơng vượt quá 2% giá
xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam và nhà sản xuất hoặc xuất khẩu ở các nước kém phát
triển có mức trợ cấp khơng vượt q 3% giá xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam.
Trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ một nước đang phát triển có khối
lượng hoặc số lượng khơng vượt q 4% tổng khối lượng; hoặc số lượng hàng hóa tương
tự nhập khẩu vào Việt Nam và tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa có xuất xứ từ các
nước đang phát triển đáp ứng điều kiện trên không vượt quá 9% tổng khối lượng hoặc số
lượng hàng hóa tương tự nhập khẩu vào Việt Nam thì các nước này được loại khỏi phạm
vi áp dụng biện pháp chống trợ cấp.
1.2.3. Tác động của biện pháp chống trợ cấp

TIEU LUAN MOI download :


Tác động tích cực:
-

-

Bảo vệ hoặc hỗ trợ ngành sản xuất trong nước trong quá trình hội nhập, tự do hóa.
Giúp ngành khắc phục thiệt hại do sự gia tăng của hàng nhập khẩu gây ra, giữ vững
và từng bước phát triển các ngành sản xuất trong nước liên quan, góp phần đảm bảo
phát triển bền vững. Do hầu hết các hàng hóa là đối tượng áp dụng của các biện
pháp đối kháng là những mặt hàng có vai trị quan trọng trong nền kinh tế của mỗi
quốc gia.

Góp phần điều chỉnh hoạt động thương mại theo hướng cạnh tranh lành mạnh, giúp
các nhà sản xuất trong nước cạnh tranh được trên thị trường.

Tác động tiêu cực:
Tạo thành rào cản thương mại đối với hàng nhập khẩu.
- Các doanh nghiệp trong nước khơng có động lực để phát triển do được nhà nước
bảo hộ. Khiến doanh nghiệp cá thể kinh doanh không hiệu quả các chủ thể vẫn
tiếp tục sản xuất kinh doanh những sản phẩm chưa tạo được lợi thế cạnh tranh nhờ
vào trợ cấp mà duy trì sản xuất kinh doanh.
1.2.4. Quy trình điều tra chống trợ cấp của WTO
-

Một vụ kiện chống trợ cấp thực chất là tổng hợp các bước điều tra xác minh các yêu cầu
trong đơn kiện để kết luận có đủ điều kiện áp dụng các biện pháp chống trợ cấp đối với
hàng hố bị kiện hay khơng. Theo WTO, quy trình của một điều tra chống trợ cấp bao gồm
9 giai đoạn như sau:
-

Bước 1 : Ngành sản xuất nội địa nước nhập khẩu nộp đơn kiện (kèm theo chứng cứ
ban đầu).
Bước 2 : Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi xướng điều tra (hoặc từ chối
đơn kiện, không điều tra).
Bước 3 : Điều tra sơ bộ về việc trợ cấp và về thiệt hại (qua bảng câu hỏi gửi cho
các bên liên quan, thu thập, xác minh thông tin, thông tin do các bên tự cung cấp).
Bước 4 : Kết luận sơ bộ (có thể kèm theo quyết định áp dung biện pháp tạm thời
như buộc đặt cọc, ký quỹ...).
Bước 5 : Tiếp tục điều tra về việc trợ cấp và thiệt hại (có thể bao gồm điều tra thực
địa tại nước xuất khẩu).
Bước 6 : Kết luận cuối cùng.
Bước 7 : Quyết định áp dụng biện pháp chống trợ cấp (nếu kết luận cuối cùng

khẳng định có việc trợ cấp gây thiệt hại);

TIEU LUAN MOI download :


-

Bước 8 : Rà soát lại biện pháp chống trợ cấp (hàng năm cơ quan điều tra có thể sẽ
điều tra lại biên độ trợ cấp thực tế của từng nhà xuất khẩu và điều chỉnh mức thuế).

Bước 9 : Rà sốt hồng hơn (5 năm kể từ ngày có quyết định áp thuế chống trợ cấp
hoặc rà soát lại, cơ quan điều tra sẽ tiến hành điều tra lại để xem xét chấm dứt việc
áp thuế hay tiếp tục áp thuế thêm 5 năm nữa).
1.3. Tổng quan các vụ điều tra chống trợ cấp đối với hàng hóa Việt Nam tại thị
trường nước ngồi
-

Có thể nói, những năm trở lại đây, tần suất các vụ điều tra phòng vệ thương mại với hàng
hóa xuất khẩu của Việt Nam ngày càng gia tăng. Và thời gian tới, dự báo mức độ của các
vụ điều tra PVTM còn căng thẳng hơn khi Việt Nam hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh
tế thế giới, nhất là khi hiệp định Đối tác Tồn diện và Tiến bộ xun Thái Bình Dương
(CPTPP) và mới nhất là FTA Việt Nam-EU (EVFTA) đã chính thức có hiệu lực đối với
nước ta.
Việt Nam hiện là một trong những lựa chọn của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài khi quyết định dịch chuyển sản xuất lúc hiệu lực của các hiệp định thương mại thế
hệ mới bước vào giai đoạn thực thi. Tuy nhiên, sau khi tiếp nhận năng lực sản xuất mới,
xuất khẩu tăng nhanh đã khiến Việt Nam dễ bị theo dõi, bổ sung điều tra, các sản phẩm bị
điều tra ngày càng mở rộng ở nhiều ngành hàng.
Tính đến 19/08/2021, theo Thống kê của Hội đồng tư vấn về Phòng vệ Thương mại-VCCI,
Việt Nam đã có 16 mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam với 23 vụ bị điều tra chống trợ cấp

tại thị trường nước ngoài.

TIEU LUAN MOI download :


Bảng 1: Thống kê các vụ điều tra chống trợ cấp đối với hàng hóa Việt Nam tại thị trường
nước ngồi (23 vụ)
Nguồn: Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam (VCCI)
-

-

Các mặt hàng bị điều tra: thép cuộn cán nguội, khớp nối ống bằng đồng, ống thép
dẫn dầu, thép mạ kẽm, nhôm ép, lốp xe ô tô, túi nhựa PE… Sau q trình điều tra
thì có một số sản phẩm bị áp dụng mức thuế chống trợ cấp như dây đồng, ống thép
không gỉ, khớp nối ống bằng đồng, thép mạ kẽm,...
Các nước khởi kiện: Hoa Kỳ, Canada, Australia, Ấn Độ, EU. Hoa Kỳ là quốc gia
khởi kiện hàng hóa của Việt Nam nhiều nhất. Nguyên nhân là do các mặt hàng xuất
khẩu chủ lực của Việt Nam như tơm, cá, dệt may, da dày… có quy mơ sản xuất lớn,
chi phí thấp nên giá xuất khẩu cạnh tranh. Khi giá bán cạnh tranh với ngành nuôi
thủy sản tại Mỹ, ảnh hưởng đến quyền lợi của các nhà sản xuất thủy sản nội địa nên
bị kiện, điều tra áp thuế cao. Cụ thể vào năm 2018, có 141 vụ việc phòng vệ thương
mại được khởi xướng điều tra bởi 18 quốc gia và vùng lãnh thổ đối với hàng hóa
xuất khẩu của Việt Nam. Trong số đó, Hoa Kỳ hiện là nước khởi xướng điều tra
nhiều nhất đối với các sản phẩm của Việt Nam lên tới 27 vụ, chiếm khoảng 20%.

TIEU LUAN MOI download :


VỤ ĐIỀU TRA CHỐNG TRỢ CẤP ĐỐI VỚI LỐP XE Ô TÔ

VIỆT NAM TẠI HOA KỲ

AI.

2.1. Nguyên nhân vụ điều tra
Thứ nhất, Hoa Kỳ đã chính thức đưa vào luật việc các quốc gia thao túng tiền tệ là một
hình thức trợ cấp.
Trước đây, Hoa Kỳ đã nhiều lần có ý định muốn đưa vấn đề về thao túng tiền tệ vào luật
pháp để loại trừ cạnh tranh không công bằng, tuy nhiên quan ngại chủ yếu nằm ở sự tương
thích giữa luật pháp Hoa Kỳ và các nghĩa vụ với WTO. Dưới thời của Tổng thống Trump,
những vấn đề này nhanh chóng được dẹp bỏ bằng cách ban hành một quy định mới, theo
đó các quốc gia có đồng tiền bị định giá thấp sẽ được coi là một khoản trợ cấp có lợi cho
các doanh nghiệp nước đó.
Tuy nhiên, chính thức kể từ ngày 6-4-2020, luật mới của Hoa Kỳ cho phép các công ty
Hoa Kỳ được phép nộp đơn khiếu nại lên Chính phủ Hoa Kỳ nhằm đạt được một biện
pháp khắc chế thương mại không công bằng, như là một kiểu thuế đối kháng với sự trợ
cấp. Đối với Hoa Kỳ, mác “thao túng tiền tệ” được xác định chủ yếu tập trung ở việc một
quốc gia liên tục phá giá đồng nội tệ (giá trị danh nghĩa hoặc thực tế) nhằm làm hàng hoá
xuất khẩu rẻ đi và tăng khả năng thâm nhập thị trường quốc tế, đặc biệt là thị trường của
Hoa Kỳ.
Bộ Tài chính Hoa Kỳ đã gửi đánh giá đến Bộ Thương mại nước này, qua đó xác định Việt
Nam ‘thao túng tiền tệ’ do vi phạm 3 tiêu chí của nước này:
-

Thặng dư thương mại hàng hóa song phương: Do căng thẳng thương mại Mỹ Trung kéo dài từ 2018 tới nay cùng với việc Trung Quốc là nước đầu tiên chịu ảnh
hưởng nặng nề của dịch Covid 19 đã khiến giá trị xuất khẩu một số mặt hàng của
Trung Quốc sang Mỹ sụt giảm nghiêm trọng. Bên cạnh đó, Việt Nam đã khai thác
thành công khoảng trống trong nhu cầu tiêu dùng của người dân hoa Kỳ để đẩy
mạnh xuất khẩu, ngày càng gia tăng khả năng đáp ứng cho thị trường tiêu thụ của
Mỹ trong suốt năm 2020. Cụ thể trong 4 quý liên tục từ tháng 6/2019 – 6/2020,

thặng dư thương mại hàng hóa Việt Nam với Hoa Kỳ đạt 58 tỷ USD.
- Thặng dư cán cân vãng lai ở mức trên 2% GDP/năm
- Thu mua ngoại hối: Mỹ cho rằng Việt Nam đã cố tình định giá thấp VNĐ khoảng
4,7% so với đồng USD và làm giảm tỷ giá hối đối thực khoảng 3,5% - 4,8%,
thơng qua việc thu mua ròng khoảng 22 tỷ USD ngoại hối.

TIEU LUAN MOI download :


Thứ hai, các nhà sản xuất nội địa cho rằng ngành sản xuất nội địa đang chịu thiệt hại nặng
nề hoặc bị đe dọa gây ra thiệt hại về vật chất do nhập khẩu lốp PVLT từ Việt Nam, Đài
Loan, Hàn Quốc và Thái Lan.
2.2. Thông tin vụ điều tra
2.2.1. Ngày khởi xướng điều tra
Ngày 23 tháng 6 năm 2020, Bộ Thương mại Hoa Kỳ đã chính thức khởi xướng điều tra
chống trợ cấp đối với một số sản phẩm lốp xe ơ-tơ có xuất xứ từ Việt Nam.
2.2.2. Mặt hàng bị điều tra
Lốp xe ơ tơ có mã HS: 4011.90.10.10, 4011.90.10.50, 4011.90.20.10, 4011.90.20.50,
4011.90.80.10,
4011.90.80.50,
8708.70.45.30,
8708.70.45.46,
8708.70.45.48,
8708.70.45.60, 8708.70.60.30, 8708.70.60.45, và 8708.70.60.60
Mô tả Sản phẩm: Lốp xe du lịch và xe tải nhẹ (lốp PVLT) là loại lốp cao su khí nén mới,
được thiết kế chủ yếu để sử dụng trên đường cao tốc trên các loại xe du lịch tiêu chuẩn, xe
thể thao đa dụng và xe crossover, xe tải và xe tải nhẹ. Lốp chủ đề chủ yếu có thiết kế mặt
kính xuyên tâm bằng thép không săm, được bán trong phạm vi đường kính vành từ 13 đến
26 inch cho các nhà sản xuất thiết bị gốc hoặc các thị trường thay thế. Lốp PVLT, có săm
hoặc khơng có săm, có radial hoặc không radial, được sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu

phải phù hợp với các tiêu chuẩn an toàn cho phương tiện cơ giới hiện hành của Cục Quản
lý An tồn Giao thơng Đường cao tốc Quốc gia (NHTSA), Sở Giao thông Vận tải (DOT).
2.2.3. Nguyên đơn
Liên minh Công nhân Quốc tế về Thép, Giấy và Lâm nghiệp, Cao su, Sản xuất, Năng
lượng, Đồng minh Công nhân Công nghiệp và Dịch vụ, AFL- CIO, CLC.
2.2.4. Bị đơn
Công ty TNHH Cao su Kenda (Việt Nam), Sailun Group (Hồng Kong), Công ty TNHH
Sản xuất lốp xe Bridgestone Việt Nam, Công ty TNHH Kumho Tire (Việt Nam), Công ty
TNHH Cao su Yokohama.
2.3. Quá trình điều tra
2.3.1. Giai đoạn 1: Nộp hồ sơ yêu cầu điều tra
Vào ngày 13/5/2020, Liên minh Công nhân Quốc tế về Thép, Giấy và Lâm nghiệp, Cao su,
Sản xuất, Năng lượng, Đồng minh Công nhân Công nghiệp và Dịch vụ, AFL- CIO, CLC
đã đệ đơn lên bộ Thương mại Hoa Kỳ, cáo buộc rằng một ngành công nghiệp ở Hoa Kỳ bị
tổn thương về mặt vật chất hoặc bị đe dọa gây ra thiệt hại về vật chất do:

TIEU LUAN MOI download :


-

Việt Nam được trợ cấp xuất khẩu lốp xe du lịch và xe tải nhẹ.
Việt Nam, Thái Lan, Hàn Quốc và Đài Loan bán phá giá sản phẩm lốp xe du lịch và
xe tải nhẹ tại thị trường Hoa Kỳ.

Theo đó, có hiệu lực từ ngày 13 tháng 5 năm 2020, Ủy ban đã tiến hành điều tra thuế chống
trợ cấp số 70 ‐ TA‐ 647 và điều tra thuế chống bán phá giá số 731‐TA‐ 1517‐1520.

Ngày 22/5/2020, Bộ Thương Mại đã phát hành bản câu hỏi thăm dò dành cho tất cả các
nhà sản xuất được xác định trong Đơn đề nghị: Trong đó người khởi kiện và Sumitomo

đưa ra câu trả lời của bảng thăm dò vào ngày 9/6/2020, Hankook đưa ra câu trả lời vào
ngày 11/6/2020. Sau khi phân tích về dữ liệu dựa trên các câu trả lời, Bộ Thương mại xác
định rằng các yêu cầu hỗ trợ của ngành được đáp ứng và Đơn kiện được đệ trình thay mặt
cho ngành cơng nghiệp trong nước.
Tổng cộng, cuộc điều tra về vụ án được dự đoán sẽ kéo dài trong 12 tháng và có thể được
gia hạn thêm sáu tháng. Trong suốt quá trình điều tra, Bộ Thương mại Hoa Kỳ có thể lựa
chọn đưa ra kết luận sơ bộ, cũng như áp dụng các biện pháp chống bán phá giá và chống
trợ cấp tạm thời.
2.3.2. Giai đoạn 2: Bộ Thương Mại (DOC) khởi xướng điều tra
Ngày 23 tháng 6 năm 2020, Bộ Thương mại DOC đã chính thức khởi xướng điều tra
chống trợ cấp đối với một số sản phẩm lốp xe ơ-tơ có xuất xứ từ Việt Nam. Người khởi
kiện đã nêu tên 13 công ty với tư cách là nhà sản xuất/xuất khẩu từ Việt Nam. Sau đó DOC
đã ban hành Bảng câu hỏi về lượng và giá trị (Q&V) xuất khẩu cho 13 nhà sản xuất/xuất
khẩu từ Việt Nam để xác định giá trị của các giao dịch bán hàng vào thị trường Hoa Kỳ.
-

Câu trả lời phải được gửi chậm nhất vào 5:00 chiều ngày 8/7/2020.

-

Sau đó, DOC sẽ trưng cầu thông tin Q&V để làm cơ sở lựa chọn các nhà xuất khẩu
để kiểm tra cá nhân, trong đó có 6 doanh nghiệp của Việt Nam được lựa chọn.

Trong cuộc điều tra của CVD đối với Việt Nam, Bộ Thương mại sẽ xác định xem các nhà
sản xuất lốp xe PVLT của Việt Nam có đang nhận trợ cấp khơng cơng bằng của chính phủ
hay khơng. Bộ Thương mại sẽ điều tra 20 chương trình trợ cấp, bao gồm các chương trình
thuế, chính phủ cung cấp hàng hóa với mức thù lao thấp hơn, trợ cấp thay thế nhập khẩu,
viện trợ khơng hồn lại, các khoản vay do chính phủ cung cấp và đồng tiền được cho là
định giá thấp của Việt Nam. Đây là lần đầu tiên Bộ Thương mại khởi xướng một cuộc điều
tra về các khoản trợ cấp tiền tệ bị cáo buộc liên quan đến ngoại tệ với một tỷ giá hối đoái

duy nhất.
2.3.3. Giai đoạn 3: Ủy ban Thương mại Quốc tế (ITC) điều tra sơ bộ về thiệt hại

TIEU LUAN MOI download :


Ngày 17/7/2020, diễn ra Hội nghị nhân viên của ITC, đồng thời bắt đầu điều tra sơ bộ về
thiệt hại thông qua việc gửi Bảng câu hỏi điều tra đến các bên liên quan bao gồm thành
viên của ngành sản xuất nội địa, các nhà nhập khẩu lốp xe bị kiện nhằm tập trung vào việc
tìm hiểu về tình trạng ngành sản xuất nội địa Hoa Kỳ trong giai đoạn điều tra bao gồm:
-

14 công ty tại Hoa Kỳ
Nhà nhập khẩu lốp PVLT của Hoa Kỳ: American Omni Tranding.
Nhà phân phối lốp xe của Hoa Kỳ: The Hercules Tires & Rubber Company, Atturo
Tyre Corp, Desstone.
Trung tâm kho hàng: Les Schwab

Hoạt động điều tra thiệt hại của ITC bao gồm 4 nhóm cơng việc chính:
-

Định nghĩa “sản phẩm tương tự”.

-

Xác định thành phần ngành sản xuất nội địa Hoa Kỳ có liên quan.

-

Xác định tình trạng của ngành sản xuất nội địa Hoa Kỳ liên quan.


-

Xác định mối quan hệ nhân quả.

Thủ tục điều tra sơ bộ về thiệt hại của ITC tương đối đơn giản, được diễn ra trong thời
gian ngắn. Các 14 công ty nội địa đã cung cấp những dữ liệu chứng minh rằng mình bị
thiệt hại cho cơ quan điều tra. Dựa vào báo cáo điều tra xuất bản số 5093 của USITC, dưới
đây phân tích về thiệt hại và nguy cơ chịu thiệt hại của ngành sản xuất lốp xe nội địa Hoa
Kỳ khi nhập khẩu lốp ơ tơ được trợ cấp từ Chính phủ Việt Nam:
Số liệu điều tra trong giai đoạn 2017 -2019 và tháng 1 đến tháng 3 năm 2019 và tháng 1
đến tháng 3 năm 2020.
Nhà sản xuất Hoa Kỳ
Ủy ban đã phát hành một bảng câu hỏi dành cho nhà sản xuất Hoa Kỳ tới 14 công ty dựa
trên thông tin yêu cầu khởi xướng điều tra. Tất cả 14 công ty đều cung cấp dữ liệu có thể
sử dụng được về hoạt động của họ.
STT
1
2
3
4

TIEU LUAN MOI download :


5
6
7
8
9

10
11
12
13
14
Bảng 2: Danh sách 14 nhà sản xuất lốp ô tô PVLT của Hoa Kỳ
(Nguồn: USITC)
Số lượng, giá trị lô hàng

Mục

Lô hàng trong nước
Lô hàng xuất khẩu
Tổng số lô hàng

Lô hàng trong nước
Lô hàng xuất khẩu
Tổng số lô hàng


TIEU LUAN MOI download :


Bảng 3: Thông tin về số lượng, giá trị lô hàng của các nhà sản xuất nội địa Hoa Kỳ
(Nguồn: USITC – Pub5093)
Qua bảng báo cáo về số lượng, giá trị lô hàng của các nhà sản xuất nội địa giai đoạn 20172019 cho thấy số lượng và giá trị lơ hàng đang có dấu hiệu sụt giảm nhẹ. Nhưng giữa T1T3/2020 và T1-T3/2019 đã có sự sụt giảm rõ rệt. Bên cạnh đó, các nhà sản xuất báo cáo
rằng năng lực sản xuất và hiệu quả sản xuất của 14/14 công ty khảo sát đều giảm vào năm
2019.
Thực trạng các nhà sản xuất, 13 /14 công ty phản hồi đã báo cáo những thay đổi trong hoạt
động của họ. Trong đó có 13 cơng ty đã báo cáo việc đóng cửa nhà máy tạm thời, ngừng

sản xuất và/ hoặc cắt giảm sản lượng trong năm 2019. Ngoài ra, Goodyear đã sa thải 740
công nhân tại nhà máy Gadsden, Alabama vào tháng 11 năm 2019 và thông báo sa thải
thêm vào tháng 1 năm 2020 trước khi đóng cửa vĩnh viễn nhà máy vào năm 2020.
Báo cáo kết quả kinh doanh của các nhà sản xuất nội địa Hoa Kỳ
Mục
Doanh số bán hàng (1000 lốp)

Doanh thu bán hàng
Chi phí nguyên liệu thơ
Chi phí nhân cơng
Chi phí nhà xưởng
Tổng chi phí
Lợi nhuận gộp
Chi phí bán hàng và quản lý
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh
Chi phí lãi vay
Các chi phí khác
Thu nhập ròng
Bảng 4: Kết quả kinh doanh của các nhà sản xuất - điều tra sơ bộ

TIEU LUAN MOI download :


(Nguồn: USTIC – Pub5093)
Bảng trên thể hiện doanh thu của các nhà sản xuất Hoa Kỳ giai đoạn 2017 – 2019 có sự sụt
giảm đáng kể, doanh thu bán hàng năm 2018, 2019 tăng, tuy nhiên mức tăng này không
đáng kể so với mức tăng của tổng chi phí. Thu nhập ròng từ hoạt động kinh doanh trong
giai đoạn 2017-2019 lại có sự sụt giảm đều và rõ ràng từ 2.914 triệu USD xuống còn 2.570
triệu USD, giảm 11,8%. So sánh T1-T3 2019 và 2020, doanh thu, doanh số, chi phí bán
hàng và lợi nhuận rịng đều giảm.

� Nhập khẩu lốp PVLT từ Việt Nam

Mục

2017

2018

2019

T1-3/19

T1-3/20

Số lượng (1.000 lốp)

8.742

10.669 12.122

2.784

3.115

Giá trị (triệu USD)

397,4

463,1


525,1

122,6

135,2

Tỷ trọng về số lượng trong tổng lượng
nhập khẩu (%)

5,1

6,1

6,7

6,3

7,3

Tỷ trọng về số lượng trong tổng lượng
tiêu thụ tại Mỹ (%)

2,9

3,4

3,8

3,6


4,3

Tỷ trọng về giá trị trong tổng giá trị
tiêu thụ tại Mỹ (%)

1,8

2,0

2,2

2,1

2,6

Bảng 5: Nhập khẩu lốp từ Việt Nam giai đoạn 2017-19, từ tháng 1-3/2019 và từ tháng 13/2020
(Nguồn: USITC – Pub 5093)
Bảng trên thể hiện xu hướng nhập khẩu và tiêu thụ lốp xe từ Việt Nam tăng lên. Cụ thể
trong giai đoạn 2017 đến 2019 nhập khẩu số lượng từ Việt Nam tăng 38,7%, giá trị nhập
khẩu tăng lên 32,1%, tỷ trọng số lượng và giá trị tiêu thụ lốp Việt Nam tăng lên lần lượt từ
2,9% lên 3,8% và 1,8% đến 2,2%. Tương tự, từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2020 tỷ trọng số
lượng nhập khẩu và tiêu thụ lốp nhập khẩu từ Việt Nam đều tăng lên.
Kết luận sơ bộ của ITC
Dựa vào số liệu ở trên có thể thấy rõ ngành sản xuất nội địa Hoa Kỳ đang chịu thiệt hại
nghiêm trọng về doanh thu và lợi nhuận, nguy bị đe dọa chịu thiệt hại nghiêm trọng trong
tương lai vì tăng nhập khẩu lốp và sự gia tăng tiêu thụ lốp xe ô tô nhập khẩu từ Việt Nam.
Ủy ban Thương mại Quốc tế Hoa Kỳ xác định rằng có một dấu hiệu hợp lý rằng một
ngành công nghiệp của Hoa Kỳ bị thiệt hại nghiêm trọng do sản phẩm nhập khẩu lốp
PVLT được trợ cấp bởi chính phủ Việt Nam.


TIEU LUAN MOI download :


2.3.4. Giai đoạn 4: DOC điều tra sơ bộ về trợ cấp
Mục tiêu điều tra chống trợ cấp mà DOC tiến hành là nhằm xác định xem có đủ điều kiện
để áp dụng biện pháp chống trợ cấp hay không. Giai đoạn này yêu cầu chính phủ Việt
Nam cũng như các nhà xuất khẩu liên quan cung cấp thông tin nhanh chóng và đầy đủ để
DOC có thể xác định được. Vì vậy, quá trình DOC điều tra sơ bộ bao gồm việc xác định 2
nội dung sau:
Trợ cấp bị cáo buộc
Chương trình thuế:
- Các ưu đãi về thuế thu nhập dành cho các công ty tại các đặc khu (Nghị định số
124/2008/NĐ-CP)
- Các ưu đãi về thuế thu nhập dành cho nhà xuất khẩu
- Lợi ích về thuế cho các khoản đầu tư mới
- Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng nhập khẩu dùng để sản xuất hàng xuất khẩu
- Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng nhập khẩu vào khu công nghiệp
- Miễn thuế nhập khẩu cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi (FIE)
Các chương trình cho thuê ưu đãi:
- Miễn hoặc giảm tiền thuê cho các doanh nghiệp được khuyến khích
- Miễn hoặc giảm tiền thuê cho các nhà xuất khẩu
- Miễn hoặc giảm tiền thuê cho các FIEs
- Tiền thuê ưu đãi cho các doanh nghiệp nằm trong các đặc khu
Chương trình tài trợ: Xúc tiến xuất khẩu
Cho vay ưu đãi:
- Tín dụng xuất khẩu từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam
- Hỗ trợ lãi suất từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam
- Bao thanh toán xuất khẩu bởi các ngân hàng thương mại quốc doanh (SOCB)
- Bảo lãnh cho hoạt động xuất khẩu.
- Ngân hàng thương mại cổ phần cho vay ưu đãi đối với nhà xuất khẩu

- Hỗ trợ đầu tư (Nghị định 51, Điều 30 )
Mức thù lao ít hơn (Less than adequate remuneration - LTAR) (hỗ trợ tài chính thơng
qua việc giảm lợi nhuận từ việc Chính phủ cung cấp dịch vụ/ hàng hóa hoặc mua hàng
hóa mới với mức giá cao hơn mức giá tương xứng):
- Cung cấp cao su thiên nhiên với mức giá thấp hơn
- Quyền sử dụng đất với chi phí thấp hơn cho các ngành được khuyến khích
Tiền tệ: Định giá tiền tệ thấp hơn
Mức độ trợ cấp

TIEU LUAN MOI download :


Sau khi tiến hành điều tra sơ bộ về các trợ cấp bị cáo buộc của Việt Nam, DOC xác định
sơ bộ rằng các khoản trợ cấp đối ứng đang được cung cấp cho các nhà sản xuất và xuất
khẩu lốp xe du lịch và xe tải nhẹ (lốp chở khách) Việt Nam
Ngày 5/11/2020, DOC đưa ra kết luận sơ bộ về vụ điều tra chống trợ cấp ở mức 6,23% 10,08%. Trong cuộc điều tra này, Thương mại được tính tốn tỷ lệ trợ cấp đối ứng ước tính
riêng lẻ cho Công ty TNHH Kumho Tire (Việt Nam) và Công ty TNHH Sailun (Việt Nam)
không bằng 0, theo mức tối thiểu hoặc hoàn toàn dựa trên các dữ kiện có sẵn. Bộ thương
mại tính tốn tỷ lệ tất cả những người khác bằng cách sử dụng trung bình trọng số của tỷ lệ
trợ cấp ước tính riêng lẻ. Từ đó, Cơ quan Thương mại xác định sơ bộ rằng có tồn tại các tỷ
lệ trợ cấp ước tính đối kháng sau đây:
Công ty
Kumho Tire (Việt Nam)
Công ty TNHH Sailun (Việt Nam)
Tất cả những công ty khác
Bảng 6: Tỷ lệ trợ cấp sơ bộ được áp dụng với các nhà xuất khẩu của Việt Nam
(Nguồn: USITC – Determination – CVD – Preliminary – Vietnam)
2.3.5. Giai đoạn 5: Điều tra cuối cùng về trợ cấp của DOC
Hoạt động thẩm tra thực địa là hoạt động bắt buộc mà DOC sẽ tiến hành trong quá trình
điều tra cuối cùng đối với tất cả các bị đơn trong vụ điều tra. Nhằm tìm kiếm các chứng

cứ xác minh tính chính xác của thơng tin mà các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam
đã cung cấp cho DOC trước đó.
Sau khi tiến hành thực địa, DOC cho rằng lốp xe hơi và và xe tải nhẹ từ Việt Nam được trợ
cấp khơng bình đẳng thông qua việc đồng tiền Việt Nam được định giá thấp hơn giá trị
thực. Ngày 21/5/2021 DOC đưa ra kết luận với nội dung trợ cấp, mức thuế trợ cấp được
xác định cho các doanh nghiệp Việt Nam từ 6,23% đến 7,89% (giảm so với mức 6,23%
đến 10,08% trong kết luận sơ bộ).
Công ty
Công ty TNHH Kumho Tire (Việt Nam)
Công ty TNHH Sailun (Việt Nam)

TIEU LUAN MOI download :


Tất cả những công ty khác
Bảng 7: Tỷ lệ trợ cấp cuối cùng được áp dụng với các nhà xuất khẩu của Việt Nam
(Nguồn: USITC – Determination – CVD – Final – Vietnam)
Trong đó Kumho nhận được tỷ lệ trợ cấp là 7,89% (ban đầu là 10,08%) dựa trên các
khoản viện trợ sau đây từ chính phủ Việt Nam: đồng tiền mất giá so với đô la Mỹ, ưu đãi
về tiền thuê đất, miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu thô và giá cao su tự nhiên thấp.
2.3.6. Giai đoạn 6: ITC điều tra cuối cùng về thiệt hại
Giai doạn ITC điều tra cuối cùng về thiệt hại phức tạp và lâu hơn giai đoạn điều tra sơ bộ,
chính vì vậy thời gian diễn ra cuộc điều tra cuối cùng lâu hơn.
Ngày thực hiện
6/1/2021
10/3/2021
11/5/2021
18/5/2021
25/05/2021
2/6/2021

10/6/2021
16/6/2021
18/06/2021
23/6/2021
12/07/2021

Dựa vào báo cáo điều tra thiệt hại cuối cùng số xuất bản 5212 của USITC ngày 12/7/2021,
tóm tắt các dữ liệu quan trọng trong báo cáo được điều tra trong thời gian từ năm 2018 đến
hết năm 2020 gồm các nội dung sau:
Mức độ thay thế giữa sản phẩm trong nước và sản phẩm nhập khẩu

TIEU LUAN MOI download :


Mức độ thay thế giữa lốp PVLT sản xuất trong nước và nhập khẩu dao động từ trung bình
đến trung bình đến cao phụ thuộc vào các yếu tố như giá cả tương đối, chất lượng (ví dụ:
tiêu chuẩn cấp, tỷ lệ sai hỏng, v.v.) và điều kiện bán hàng (ví dụ: chiết khấu / hồn giá giá,
thời gian giao hàng giữa ngày đặt hàng và ngày giao hàng, độ tin cậy của nguồn cung cấp,
dịch vụ sản phẩm, ...). Phần lớn các nhà sản xuất phản hồi của Hoa Kỳ (8 / 13), nhà nhập
khẩu (35/53) và người mua (21/31) cho biết rằng lốp PVLT bán cho thị trường OEM và thị
trường thay thế là tương đương nhau về chất lượng.
� So sánh lốp PVLT do Mỹ sản xuất và nhập khẩu

Về chất lượng: Phần lớn các nhà sản xuất, nhập khẩu và mua hàng của Hoa Kỳ đã trả lời
rằng lốp PVLT từ Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Thái Lan, Đài Loan, Việt Nam và các nước không
thuộc đối tượng điều tra có thể thay thế cho nhau. Phần lớn người mua phản hồi cho biết
các sản phẩm sản xuất trong nước, Hàn Quốc, Đài Loan, Việt luôn đáp ứng các chỉ tiêu
chất lượng tối thiểu.
Về giá: Phần lớn các nhà nhập khẩu hoặc sản xuất cho biết luôn có có sự khác biệt ngồi
giá giữa lốp PVLT được sản xuất tại Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Việt Nam và

các nước khơng bị điều tra.
Do đó, việc Hàn Quốc, Đài Loan và Thái Lan bán phá giá và việc Việt Nam nhận được trợ
cấp xuất khẩu từ chính phủ cũng sẽ làm giá lốp PVLT tại thị trường Mỹ rẻ hơn nhiều so
với giá thị trường. Bên cạnh đó, theo nhận định từ người mua hàng, sản phẩm của các thị
trường này có thể thay thế cho nhau. Làm cho người mua hàng tại Hoa Kỳ sẽ lựa chọn
những lốp PVLT có chất lượng lượng tương đương với một mức giá rẻ hơn. Điều đó khiến
các nhà sản xuất nội địa sẽ bị thiệt hại nặng nề do sự giảm mạnh của doanh số, số lượng….
Tình hình các cơng ty sản xuất lốp xe tại Hoa Kỳ
Ủy ban phân tích một số yếu tố để xác định mức độ bị ảnh hưởng của ngành sản xuất
trong nước. Thông tin về các yếu tố dựa trên câu trả lời bảng câu hỏi của 14 cơng ty chiếm
tồn bộ sản lượng lốp PVLT của Hoa Kỳ trong năm 2019.
Sản lượng và công suất của các nhà sản xuất tại Hoa Kỳ
Mục
Tổng sản lượng (triệu lốp)
Công suất sử dụng trung bình (%)

TIEU LUAN MOI download :


Bảng 9: Công suất của các nhà sản xuất Hoa Kỳ giai đoạn 2018 – 2020
(Nguồn: USITC - Pub5212)
Công suất và sản lượng lốp PVLT của các nhà sản xuất trong nước nhìn chung giảm trong
giai đoạn 2018‐ 2020, lần lượt là 7,1% và 22,2%. Trong đó, tổng sản lượng năm 2020
giảm mạnh so với giai đoạn trước đó, cụ thể đạt 121,12 triệu lốp (giảm 21,22% so với năm
2019). Công suất năm 2020 đạt 75,2%, giảm 6,23% (2019).
Số lượng và giá trị lô hàng giai đoạn 2018 – 2020
Mục
Lô hàng trong
nước
Lô hàng xuất khẩu

Tổng số lô hàng
Lô hàng trong
nước
Lô hàng xuất khẩu
Tổng số lô hàng
Lô hàng trong
nước
Lô hàng xuất khẩu
Tổng số lô hàng
Bảng 10: Các lô hàng tại Mỹ của các nhà sản xuất Hoa Kỳ, các lô hàng xuất khẩu và tổng
lô hàng, 2018-2020
(Nguồn: USITC – Pub5212 - Bảng III-7)
Nếu như giai đoạn điều tra sơ bộ, ITC chỉ ra rằng số lượng và giá trị lô hàng giai đoạn
2017 – 2019 có dấu hiệu sụt giảm nhẹ. Thì tại giai đoạn điều tra cuối cùng, dựa trên số liệu
được cung cấp từ các nhà sản xuất cho thấy số lượng và giá trị lô hàng năm 2020 có dấu
hiệu giảm mạnh so với giai đoạn trước đó. Cụ thể năm 2020, số lượng đơn hàng giảm
21,22% so với năm 2019, giảm 22,2% so với năm 2018. Bên cạnh đó, tổng giá trị lơ hàng
năm 2020 đạt 11,51 tỷ USD, giảm 19,43% so với năm 2019, 20,71% so với năm 2018.

TIEU LUAN MOI download :


Và 7 trong số 14 công ty báo cáo các lô hàng xuất khẩu, chiếm khoảng 50% trong mỗi
năm, xuất khẩu của họ giảm 30,1% trong giai đoạn 2018-2020.
� Lượng tiêu thụ ước tính của Hoa Kỳ

Mục
Nhà sản xuất trong nước
Việt Nam
Tổng nhập khẩu

Tổng lượng tiêu thụ ước tính của Hoa Kỳ
Tỷ trọng về giá trị (triệu USD)
Nhà sản xuất trong nước
Việt Nam
Tổng nhập khẩu
Tổng lượng tiêu thụ ước tính của Hoa Kỳ
Bảng 11:Lượng tiêu thụ ước tính của Hoa Kỳ 2018-2020.
(Nguồn: USITC – Pub5212 - Bảng IV-10)
Lượng tiêu thụ ước tính của Hoa Kỳ tăng 2,2% trong năm 2019 sau đó giảm 12,5% vào
năm 2020, giảm tổng thể 10,6% dựa trên số lượng. Lượng tiêu thụ ước tính của Hoa Kỳ
dựa trên giá trị tăng 1,9 % trong năm 2019 sau đó giảm 14,1 % vào năm 2020, giảm tổng
thể 12,5 %, trùng với sự gia tăng thị phần của hàng nhập khẩu của các nước bị điều tra có
giá trị thấp hơn (Việt Nam, Đài Loan, Hàn Quốc và Thái Lan).
� Thị phần lốp ô tô của Hoa Kỳ

Mục
Nhà sản xuất trong nước
Việt Nam
Các nước khác
Tổng lượng nhập khẩu tiêu thụ ước tính
Nhà sản xuất trong nước
Việt Nam

TIEU LUAN MOI download :


×