BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA LUẬT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG THI HÀNH PHÁP LUẬT LAO
ĐỘNG VỀ ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP
ĐỒNG LAO ĐỘNG TRÁI PHÁP LUẬT
Ngành: LUẬT KINH TẾ
Giảng viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
MSSV: Lớp:
Tp. Hồ Chí Minh - 20
LỜI CẢM ƠN
Lời nói đầu tiên em xin gửi đến quý thầy, cô giáo khoa Luật Trường một lời cảm
ơn sâu sắc. Đặc biệt, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy đã tận tình
hướng dẫn để em có thể hoàn thành đề tài báo cáo thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ dạy của ban lãnh đạo cũng như cô,
chú, anh, chị nhân viên tại công ty đã tạo cho em điều kiện tìm hiểu đồng thời cung
cấp các số liệu và tài liệu cho em trong suốt quá trình thực tập và làm báo cáo.
Vì kiến thức bản thân cịn hạn chế nên trong q trình thực tập và hồn thiện đề
tài báo cáo thực tập này em không tránh khỏi những sai sót, em kính mong nhận
được những ý kiến đóng góp từ thầy cũng như ban lãnh đạo cơng ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên:; MSSV:
Tôi xin cam đoan các số liệu, thông tin sử dụng trong bài Báo cáo thực tập tốt
nghiệp này được thu thập từ nguồn thực tế tại Đơn vị thực tập, trên các sách báo
khoa học chun ngành (có trích dẫn đầy đủ và theo đúng qui định);
Nội dung trong báo cáo này do kinh nghiệm của bản thân được rút ra từ quá
trình nghiên cứu và thực tế tại Công ty TNHH sản xuất thương mại xuất nhập khẩu
Đại Thuận Thành KHÔNG SAO CHÉP từ các nguồn tài liệu, báo cáo khác.
Nếu sai sót tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm theo quy định của nhà trường và
pháp luật.
PHẦN I: NHẬT KÝ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP VÀ TỔNG QUAN VỀ
ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.
Nhật kí thực tập tốt nghiệp
1.1
1.2
1.3
Nhật kí thực tập
Nhận xét của đơn vị thực tập
Nhận xét của giảng viên hướng dẫn về thực tập tốt nghiệp
2. Tổng quan về đơn vị thực tập
2.1 Giới thiệu chung về đơn vị thực tập
2.2 Vị trí cơng việc thực tập
KHOA LUẬT
NHẬT KÝ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1. Tên đề tài: Thực trạng thi hành pháp luật lao động về đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động trái pháp luật.
2. Giảng viên hướng dẫn: 3. Sinh viên thực hiện: MSSV: Lớp:
Tuần
Từ ngày đến ngày
Nội dung
lễ
20/9 - 26/9/20
- Liên hệ với công ty thực tập.
- Nhận phản hồi của Công ty TNHH Sản
1
Xuất Thương Mại XNK Đại Thuận Thành
cho phép được thực tập tại công ty.
27/9 - 2/10/20
- Chào hỏi làm quen với nhân viên cơng ty.
- Tìm hiểu về nội quy, quy định chung của
2
cơng ty.
- Tìm hiểu sơ bộ về tổ chức hoạt động của
các phòng ban.
4/10 - 9/10/20
- Photo tài liệu liên quan đến các hợp đồng
mua bán, hợp đồng lao động, bảng lương
nhân viên.
3
- Sắp xếp hồ sơ. Đọc rà sốt và hệ thống hóa
các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh của công ty.
11/10 - 16/10/20
- Photo tài liệu, chuyển hồ sơ, tài liệu cho bộ
phận có liên quan.
4
- Nghiên cứu nội quy lao động của công ty.
- Xin số liệu làm báo cáo thực tập.
Ghi chú
Tuần
Từ ngày đến ngày
Nội dung
lễ
18/10 - 23/10/20
- Photo tài liệu, chuyển hồ sơ, tài liệu cho bộ
phận có liên quan.
- Tìm hiểu quy định về điều khoản hợp đồng,
5
tiền lương, mức lương, thang bảng lương,
tiền thưởng, bảo hiểm xã hội cho người lao
động của công ty.
25/10 - 30/10/20
- Đọc hợp đồng lao động của công ty.
6
- Hỗ trợ soạn thảo hợp đồng lao động của
công ty.
01/11 - 6/11/20
- Hỗ trợ soạn thảo hợp đồng lao động của
công ty.
7
- Đề xuất hướng giải quyết nếu tranh chấp
lao động xảy ra.
8/11 - 13/11/20
- Hỗ trợ soạn thảo hợp đồng lao động của
công ty.
8
- Hồn thành bài báo cáo thực tập. Nhờ
cơng ty xem xét, đánh giá và đóng dấu xác
nhận thực tập.
Cán bộ hướng dẫn
Ghi chú
Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 11 năm 2021
Sinh viên
Xác nhận của đơn vị thực tập
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên: Năm sinh: Thời gian thực tập: 8 tuần Từ 20/9/20
đến 13/11/20
1. Đơn vị thực tập - Bộ phận thực tập
- Phịng hành chính
2. Ý thức chấp hành nội quy, quy chế
Tốt ◻
Khá ◻
Bình thường ◻
Chưa tốt ◻
3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và hiệu quả cơng việc được giao
Tốt ◻
Khá ◻
Bình thường ◻
Chưa tốt ◻
4. Kết quả thực tập
5. Nhận xét chung
Ngày 13 tháng 11 năm 2021
Cán bộ hướng dẫn của cơ quan đến thực tập
Thủ trưởng cơ quan
KHOA LUẬT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHẬN XÉT VÀ CHẤM ĐIỂM BÁO CÁO THỰC TẬP CỦA
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên :
MSSV :
Khoá :
2. Thời gian thực tập
………………….………………………………………………………....
………………………………………………………………………….....
3. Nhận xét chung
…………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………….....
……………………………………………………………………….........
………………………………………………………………………….....
………………………………………………………………………….....
4. Điểm báo cáo thực tập
……………………………………………………………………….........
………………………………………………………………………….....
Giảng viên hướng dẫn
2.Tổng quan về đơn vị thực tập
2.1. Giới thiệu chung về đơn vị thực tập
2.1.1. Sơ lượt sự hình thành và phát triển của công ty . Nhận thấy tiềm năng kinh tế
lớn đến từ các hoạt động sản xuất gạch không nung các loại, viên nến, củi đùn, củi
trấu, cưa, xẻ bào gỗ và các sản phẩm từ gỗ; Khai thác: đá, cát, sỏi, san lắp mặt bằng,
hồn thiện cơng trình xây dựng, bn bán ơ tơ và xe có động cơ khác nên từ cuối
năm 2014 bà và ông đã lên kế hoạch hợp tác kinh doanh các lĩnh vực trên. Đến q
II năm 2015 Cơng ty được thành lập và chính thức đi vào hoạt động kinh doanh.
Sau nhiều năm hoạt động công ty đã gặt hái nhiều thành công, tạo dựng được lòng
tin đối với quý khách hàng, cũng như tạo thêm công ăn việc làm cho anh chị em
công nhân khi tiến hành mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và các lĩnh vực hoạt động của đơn vị.
Cơng ty được thành lập chính thức vào ngày 16 tháng 4 năm 2015 giấy phép do Sở
Kế Hoạch và Đầu Tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp:
Tên công ty: Vốn điều lệ: 8.000.000.000 (tám tỷ đồng)
Đại diện: Bà Chức vụ: Giám đốc
Trụ sở công ty: Phường 1, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh.
Mã số thuế:
Lĩnh vực hoạt động chính: Sản xuất gạch khơng nung các loại, viên nến, củi đùn,
củi trấu, cưa, xẻ bào gỗ và các sản phẩm từ gỗ; Khai thác: đá, cát, sỏi, san lắp mặt
bằng, hồn thiện cơng trình xây dựng, bn bán ơ tơ và xe có động cơ khác.
2.1.3. Tổ chức quản lý sử dụng các nguồn lực của đơn vị.
So với những ngày đầu tiên thành lập hiện tại nguồn nhân lực của công ty đã tăng
lên rất nhiều cụ thể năng lực, cán bộ công ty gồm:
3 Kiến trúc sư;
5 Kỹ sư xây dựng;
5 Kỹ sư cầu đường;
3 Kỹ sư kinh tế - tài chánh;
3 Kỹ sư Công nghệ thông tin;
5 Cán bộ kỹ thuật;
35 Thành viên cán bộ công nhân viên công ty.
Thiết bị thi công gồm:
Về sản xuất gạch không nung: Hệ thống dây chuyền 03 máy em công suất
khoảng 5.000.000 viên/ tháng; Cần cạp, xe xúc, xe nâng, xe tải, trang thiết bị hiện
đại phục vụ sản xuất;
Về xây dựng: Xà lang xáng cạp, xà lang vận chuyển, máy thổi cát san lấp cơng
trình; Xe ben, máy đào, máy ủi, xe cuốc, xe lu, máy trộn bê tơng; Giàn giáo, cốt pha
định hình...
Về sản xuất viên nén: Có đầy đủ máy móc trang thiết bị sản xuất: máy nén 08 cái
với công suất 1- 2,2 tấn/giờ, máy thổi phun container; Trạm cân 80T, xe ủi, xe xúc,
trang thiết bị hỗ trợ sản xuất...
2.2. Tổng quan về vị trí thực tập
2.2.1 Giới thiệu chung về vị trí thực tập
Vị trí: Thực tập sinh pháp lý
Cấp quản lí trực tiếp: bà 2.2.2 Đặc điểm yêu cầu của công việc
Hỗ trợ soạn thảo, kiểm tra, kiểm soát về mặt pháp lý các văn bản, công văn, hợp
đồng của công ty dưới sự giám sát của người hướng dẫn.
Hỗ trợ, giúp đỡ các phịng ban về khía cạnh pháp lý.
Các cơng việc khác được giao theo sự chỉ đạo của cấp trên.
PHẦN II: ĐỀ TÀI THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
PHẦN
MỞ
ĐẦU......................................................................................................1
NỘI DUNG CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI THỰC TẬP TỐT NGHIỆP.................3
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA VIỆC CHẤM
DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG TRÁI PHÁP LUẬT.....................................3
1.1. Khái quát về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp
luật.......3
1.1.1. Khái
niệm
và
đặc
điểm
của
hợp
đồng
lao
động ...............................................3
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái
pháp luật.....................................................................................................................5
1.1.3. Phân loại đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp
luật................6
1.2. Ảnh hưởng của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động....................8
1.2.1. Ảnh hưởng của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
đối với người lao động................................................................................................9
1.2.2. Ảnh hưởng của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
đối với người sử dụng lao động................................................................................10
1.2.3. Ảnh hưởng của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
đối với an sinh xã hội................................................................................................10
1.3. Quy định của pháp luật Việt Nam về nghĩa vụ của các bên khi đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.....................................
……............11
1.3.1. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
trái pháp luật.............................................................................................................11
1.3.2. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao
động
trái
pháp
luật....................................................................................................14
Chương 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ ĐƠN PHƯƠNG
CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG TRÁI PHÁP LUẬT VÀ MỘT
SỐ
ĐỀ
XUẤT.........................................................................................................17
2.1. Hậu quả pháp lý của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động do ảnh
hưởng của dịch Covid-19...............................................................….....................17
2.1.1. Tình hình chung về sự ảnh hưởng của dịch Covid-19 đến các quan hệ lao
động...........................................................................................................................17
2.1.2. Quyền lợi của người lao động bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
trái pháp luật do dịch Covid-19................................................................................19
2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về hậu qủa pháp lý của đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động tại Công ty.......................................................
……...........................23
2.2.1. Hậu quả pháp lý của đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động diễn ra tại
Công ty ................23
2.2.2. Phân tích quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của
…..............................26
2.3. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật
lao động về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật trong
quan hệ lao động..........................................................................………...............27
2.3.1. Các đề xuất hoàn thiện pháp luật lao động về đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động trái pháp luật trong quan hệ lao động..............................................27
2.3.2. Giải pháp cho các đề xuất hoàn thiện pháp luật lao động về đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật trong quan hệ lao động.......................29
PHẦN KẾT LUẬN........................................................................…...................32
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................….........................33
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
BHXH
Bảo hiểm xã hội
2
CNTT
Công nghệ Thơng tin
3
CSXH
Chính sách xã hội
4
CT-TTg
Chỉ thị - Thủ tướng
5
ILO
Tổ chức Lao động Quốc tế
6
QĐ-TTg
Quyết định - Thủ tướng
7
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
8
XNK
Xuất nhập khẩu
PHẦN MỞ ĐẦU
1.
Lí do chọn đề tài
Nền kinh tế Việt Nam ta đang trên đà phát triển kéo theo đó là “khao khát” về
nguồn lực lao động ngày càng lớn. Nhà nước ta cũng đã đặc biệt chú trọng đến công
tác xây dựng, áp dụng, sửa đổi, bổ sung pháp luật về lao động để đáp ứng nhu cầu
của nền kinh tế thị trường. Từ các lần điều chỉnh của những quy định này, hệ thống
quan hệ lao động đã dần đi vào quỹ đạo để có thể điều hịa lợi ích của người lao
động, người sự dụng lao động, lợi ích chung của Nhà nước và xã hội.
Tuy nhiên, nền kinh tế thị trường vẫn tồn đọng một số góc khuất kết hợp thêm nhiều
nguyên nhân khác nhau đã dẫn đến thực trạng vi phạm pháp luật lao động ngày
càng diễn ra phổ biến. Trong đó, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái
pháp luật gây nên nhiều tranh cãi. Đồng thời, tình trạng đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động trái pháp luật gây nên tác động xấu đến lợi ích các bên trong quan hệ
lao động cũng như tính ổn định và phát triển của nền kinh tế thị trường và đời sống
xã hội.
Từ những vấn đề trên, em quyết định chọn đề tài “Thực trạng thi hành pháp luật lao
động về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật” để làm đề tài báo
cáo thực tập này.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu đầu tiên khi tiến hành nghiên cứu đề này là mong muốn xây dựng và hoàn
thiện tư duy pháp luật của bản thân về tính pháp lý của hành vi đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
Mục tiêu kế tiếp là tìm ra điểm còn tồn đọng của pháp luật Việt Nam về đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, đồng thời nêu ra một số đề xuất nhằm
hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật lao động về đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động trái pháp luật trong quan hệ lao động.
Cuối cùng là dựa vào những tư liệu có được trong q trình nghiên cứu đề tài để
đúc kết ra kinh nghiệm để áp dụng pháp luật khi giải quyết các tranh chấp có liên
quan đến quan hệ lao động.
3.
Phạm vi, đối tượng nghiên cứu của đề tài
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đề tài: “Thực trạng thi hành pháp luật lao động về
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật” được nghiên cứu theo quy
định của Bộ luật lao động 2019 và các văn bản pháp luật có liên quan đến lĩnh vực
PAGE \*
MERGEFORMAT 1
lao động, cụ thể là trong mối quan hệ lao động giữa hai bên người sử dụng lao động
và người lao động.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các văn bản pháp luật về hợp đồng lao động nói
chung, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật nói riêng và thực
trạng pháp luật Việt Nam về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
một số văn bản pháp luật mới được ban hành về vấn đề này.
4.
Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài báo cáo thực tập này vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học khác
nhau như: phân tích, tổng hợp, thống kê, khảo sát thực tiễn nhằm chứng minh cho
những lập luận, luận cứ, những nhận xét đánh giá, kết luận khoa học cho đề tài báo
cáo này.
Phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết kết hợp với phương pháp so sánh được
sử dụng xuyên suốt quá trình nghiên cứu đề tài để đối chiếu các quy định về đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật ở các tài liệu văn bản có liên
quan.
5.
Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung chủ đề
tài bao gồm 2 chương:
Chương 1: Tổng quan về hậu quả pháp lý của việc chấm dứt hợp đồng lao động trái
pháp luật.
Chương 2: Thực trạng áp dụng pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động trái pháp luật và một số đề xuất.
PAGE \*
MERGEFORMAT 1
NỘI DUNG CHÍNH ĐỀ TÀI THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA VIỆC ĐƠN
PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG TRÁI PHÁP LUẬT
1.1. Khái quát về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng lao động
Khái niệm hợp đồng lao động
Ngày nay, hợp đồng được xem là công cụ pháp lý phổ biến và quan trọng để con
người thực hiện các giao dịch mua bán, trao đổi phục vụ cho đời sống xã hội. Trong
lĩnh vực lao động thì hợp đồng lao động được xem như chế định quan trọng nhất
của Bộ luật lao động. Có sự xuất hiện của quan hệ lao động, hợp đồng lao động thì
mới phát sinh ra các quan hệ khác như: Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm thất nghiệp, an toàn vệ sinh lao động,... Khái niệm về
hợp đồng lao động ở nước ta được quy định tại khoản 1 Điều 13 Bộ luật lao động
2019 như sau:
“Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao
động về việc làm có trả, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi
bên trong quan hệ lao động.”1
Như vậy, hợp đồng lao động chính là sự thỏa thuận một cách tự nguyện và bình
đẳng giữa người sử dụng lao động có nhu cầu thuê mướn sức lao động và người lao
động có nhu cầu làm việc để được trả lương. Trong đó, người lao động phải làm
một hoặc một số công việc để được trả lương và chịu sự quản lý của người sử dụng
lao động. Đồng thời, cả người sử dụng lao động và người lao động đều phải thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của mình được quy định trong hợp đồng lao động đã ký
kết.
Hợp đồng lao động mang những đặc trưng cơ bản như sau:
Thứ nhất, trong hợp đồng lao động có sự phụ thuộc pháp lý giữa người sử dụng
lao động và người lao động.
Tính pháp lý trong hợp đồng lao động rất quan trọng vì nó góp phần thúc đẩy người
lao động cung ứng sức lao động, đảm bảo sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, danh dự
của người lao động trong suốt quá trình làm việc. Đồng thời, sự ràng buộc của tính
pháp lý cũng đảm bảo và tôn trọng quyền quản lý của người sử dụng lao động đối
với người lao động đang làm việc cho mình.
1
Khoản 1, Điều 13, Bộ luật số 45/2019/QH14, Bộ luật lao động, />
PAGE \*
MERGEFORMAT 1
Thứ hai, đối tượng của hợp đồng lao động là làm việc có trả cơng.
Hợp đồng lao động là loại hợp đồng đặc biệt so với các loại hợp đồng mua bán khác
vì đối tượng hàng hóa trao đổi ở đây là sức lao động. Người lao động sử dụng sức
lao động từ thể lực và trí lực của mình để thực hiện công việc do người sử dụng lao
động phân công. Sức lao động được coi là một loại hàng hóa trừu tượng bởi thế bên
bán chỉ có thể chuyển giao cho bên mua thông qua việc thực hiện một cơng việc cụ
thể. Thế nên đây chính là lí do để người lao động và người sử dụng lao động thiết
lập mối quan hệ lao động với nhau.
Thứ ba, hợp đồng lao động do đích thân người lao động thực hiện
Công việc được giao trong hợp đồng lao động phải do đích thân người giao kết thực
hiện, khơng được tự ý chuyển giao cho người khác khi khơng có sự đồng ý từ người
sử dụng lao động. Mặc khác, để bảo đảm u cầu về bí mật cơng nghệ, an tồn
thơng tin, bảo mật cơ sở dữ liệu của người sử dụng lao động. Đây là lợi ích hợp
pháp của người sử dụng lao động mà đã được pháp luật công nhận.
Thứ tư, trong quan hệ lao động sự thỏa thuận giữ các bên thường bị hạn chế bởi
những giới hạn pháp lý nhất định
Không chỉ riêng hợp đồng lao động mà ở bất kì loại hợp đồng nào thì sự thỏa thuận
giữa các bên bao giờ cũng phải đảm bảo đầy đủ các quy định của pháp luật như:
bình đẳng, tự do, tự nguyện, khơng trái pháp luật. Riêng đối với hợp đồng lao động
ngoài những đặc điểm nói trên thì sự thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và
người lao động còn bị đảm bảo bởi nguyên tắc bảo vệ quyền lợi của người lao động.
Mà trong đó sự thỏa thuận giữa các bên chịu sự điều tiết của những ngưỡng giới hạn
pháp lý cụ thể được quy định tại các thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động
hay Bộ luật lao động. Các ngưỡng giới hạn này có thể là tiền lương tối thiểu, bảo
hiểm xã hội, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, chế độ thai sản hay nghĩa vụ tôn
trọng nhân phẩm danh dự và đối xử đúng đắn của người sử dụng lao động dành cho
người lao động.
Thứ năm, hợp đồng lao động được thực hiện liên tục trong thời gian nhất định
hay không xác định
Thực tế khi giao kết hợp đồng lao động thì các bên ln phải thỏa thuận với nhau về
thời giờ làm việc của người sử dụng lao động và thời hạn của hợp đồng. Thời hạn
này cũng có thể được quy ước rõ từ ngày hợp đồng lao động có hiệu lực đến thời
điểm xác định nào đó - gọi là hợp đồng có thời hạn hay cũng có thể xác định bằng
vụ mùa hoặc một cơng việc nhất định nào đó có thời hạn làm việc tối đa 12 tháng.
Tuy nhiên, cũng có trường hợp hợp đồng không xác định thời hạn kết thúc - gọi là
hợp đồng không xác định thời hạn. Tóm lại, người lao động phải thực hiện nghĩa vụ
PAGE \*
MERGEFORMAT 1
lao động của mình một cách liên tục theo giờ làm việc được quy định trong hợp
đồng lao động đã ký kết trong khoảng thời gian nhất định hoặc khoảng thời gian
không xác định.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái
pháp luật
Khái niệm của đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là hành vi pháp lý thể hiện ý chí của
một bên muốn chấm dứt quan hệ lao động với bên còn lại. Việc đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động phải được thể hiện bằng hình thức nhất định nào đó có thể là
văn bản hay lời nói và phải truyền đạt tới cho chủ thể đối tác mà không cần quan
tâm đến sự chấp thuận của chủ thể đó.
Ngày nay, trên thực tế có lẽ do trình độ và ý thức pháp luật của các bên khi tham
gia quan hệ lao động cịn hạn chế hoặc cũng có thể do sự thiếu tơn trọng lợi ích lẫn
nhau và nhiều nguyên nhân khác mà có nhiều trường hợp người sử dụng lao động
hay người lao động đã mặc nhiên phá vỡ trật tự pháp lý. Việc phá vỡ trật tự pháp lý
như vậy được xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Khái
niệm đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật được quy định cụ thể
tại Bộ luật lao động 2019 cụ thể như sau:
“Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt
hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 35, 36 và 37 của Bộ luật
này.”2
Có thể hiểu việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là việc
một bên từ bỏ quyền và nghĩa vụ của mình khơng theo như thỏa thuận trước đó
trong hợp đồng lao động mà khơng phụ thuộc vào ý chí của bên còn lại.
Thứ nhất, hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có thể đến từ phía
người lao động.
Thứ hai, hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có thể đến chính từ phía
người sử dụng lao động.
Nói tóm lại, hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật làm
ảnh hưởng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ lao động.
Đặc điểm của đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
2 Điều 39, Bộ luật số 45/2019/QH14, Bộ luật lao động, />
PAGE \*
MERGEFORMAT 1
Quan hệ lao động là mối quan hệ ổn định lâu dài, bởi vậy việc đơn phương chấm
dứt hợp đồng có thể là do hành vi chủ ý của một bên và khơng thuộc vào ý chí của
bên cịn lại.
Về phía người lao động, nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp
luật thì sẽ làm ảnh hưởng hoạt động sản xuất kinh doanh của người sử dụng lao
động sẽ phải bồi thường theo quy định của pháp luật, phải hồn trả chi phí đào tạo
cho người sử dụng lao động, không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Về phía người sử dụng lao động, nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
trái pháp luật thì phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động
đã giao kết, phải trả đầy đủ tiền lương và các khoản bồi thường thiệt hại cho người
lao động theo quy định của pháp luật.
1.1.3. Phân loại đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Để đưa ra được những bản án, quyết định đúng đắn, chính xác trong quá trình
giải quyết những tranh chấp về chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì việc
phân loại các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cũng là một
trong những cơ sở quan trọng nhất. Việc phân loại các trường hợp đơn phương
chấm dứt hợp đồng nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các cá
nhân khi tham gia vào quan hệ lao động. Mặc khác, khi thực hiện việc phân loại này
cũng đồng thời tìm ra được những nguyên nhân, thực trạng vi phạm và hướng giải
quyết để hiện trạng đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật trên thực tế có thể
giảm thiểu tối đa nhất.
Từ những quy định của pháp luật lao động hiện hành ở Việt Nam, ta có thể phân
loại đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:
Dựa vào ý chí của chủ thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp
luật:
Trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
Khi tham gia vào quan hệ lao động thì quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động được mặc nhiên xem là quyền lợi pháp lý cơ bản của người lao động. Đây là
trường hợp hợp đồng lao động đang còn hiệu thực hiện, nhưng người lao động đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không phụ thuộc vào ý chí của người lao
động có chấp nhận hay khơng.
Trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái
pháp luật. Tương tự như trường hợp khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động trái pháp luật thì ở đây khi hợp đồng lao động vẫn đang cịn hiệu lực
nhưng phía người sử dụng lao động lại đơn phương chấm dứt việc thực hiện quyền
PAGE \*
MERGEFORMAT 1
và nghĩa vụ quy định trong hợp đồng lao động mà không phụ thuộc vào sự đồng ý
của người lao động.
Căn cứ vào nguyên nhân dẫn đến việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
trái pháp luật.
Ta có thể chia làm hai loại nguyên nhân gồm: Nguyên nhân về hình thức và nguyên
nhân về nội dung.
Đầu tiên, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật về hình thức hay
cịn gọi là thủ tục. Pháp luật lao động hiện hành quy định người lao động hay người
sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì bắt buộc phải
tuân theo quy định về trình tự, thủ tục nhất định. Trường hợp các bên tham gia vào
quan hệ lao động không tuân thủ đúng và đủ các thủ tục theo luật định thì cho dù có
đủ lí do vẫn bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
Chấm dứt hợp đồng lao động vi phạm thủ tục khác như trao đổi, nhất trí với tổ chức
Cơng đồn tại nơi làm việc. Riêng đối với một số trường hợp khi chấm dứt hợp
đồng lao động phía người sử dụng lao động cịn phải tiến hành trao đổi, nhất trí với
tổ chức Cơng đồn tại cơ sở làm việc nếu vi phạm thì cũng bị xem như trái pháp
luật lao động.
Chấm dứt hợp đồng lao động khi vi phạm nghĩa vụ thông báo trước. Trường hợp
khi một trong hai bên chủ thể của hợp đồng lao động muốn đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động thì có nghĩa vụ phải báo trước cho bên còn lại biết trước theo
thời hạn. Nếu vi phạm nghĩa vụ không báo trước hoặc báo trước khơng đúng thời
hạn thì được xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Pháp luật lao
động nước ta quy định thời hạn thông báo của các bên khi tham gia hợp đồng lao
động rằng:
“Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải
báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời
hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn
có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, cơng việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực
hiện theo quy định của Chính phủ.”3
3 Khoản 1, Điều 35,
Bộ luật số 45/2019/QH14, Bộ luật lao động />
PAGE \*
MERGEFORMAT 1
“Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các
điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho
người lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12
tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn
dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực
hiện theo quy định của Chính phủ.”4
Tóm lại, chấm dứt hợp đồng lao động vi phạm quy định về nghĩa vụ báo trước có
thể là khơng báo trước hoặc báo trước khơng đủ thời hạn quy định thì bị xem là đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật về nội dung
hay còn gọi là căn cứ là việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không dựa
trên bất kì căn cứ nào cũng có thể nói là vi phạm vào các lí do chấm dứt hợp đồng
lao động theo quy định của pháp luật. Đồng thời có thể nhận định rằng khi trái pháp
luật về mặt căn cứ là trường hợp mà một trong các bên tham gia quan hệ lao động
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không thuộc vào những trường hợp
luật định. Đây cũng là trường hợp hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái
pháp luật có tính nghiêm trọng cao và thường gặp nhất.
1.2. Ảnh hưởng của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp
luật
Như đã biết, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đã gây nên nhiều ảnh
hưởng tới cuộc sống của các bên trong quan hệ lao động thậm chí cịn ảnh hưởng
tới cả an sinh xã hội. Ảnh hưởng này sẽ còn gây gắt hơn nếu việc đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động này diễn ra một cách trái luật định. Tuy pháp luật Việt Nam
cũng đã có những quy định khá cụ thể về căn cứ, thủ tục và nghĩa vụ của các bên
khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng bằng những lí do nào đó mà
tình trạng đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật đã và đang diễn ra một
cách thường xuyên.
Có thể nói đây khơng phải là vấn đề mới mẻ nhưng tính đến thời điểm bây giờ
nhưng việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật vẫn là một vấn
4 Khoản 2, Điều 36,
Bộ luật số 45/2019/QH14, Bộ luật lao động />
PAGE \*
MERGEFORMAT 1
đề “nhức nhối” và mang tính thời sự đáng chú ý. Bởi lẽ, khi một quan hệ lao động
bị phá vỡ bởi việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật định thì nó kéo
theo vơ số ảnh hưởng tác động một cách trực tiếp vào người lao động, người sử
dụng lao động, thậm chí cịn ảnh hưởng cả về an sinh xã hội.
1.2.1. Ảnh hưởng của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
đối với người lao động
Nền kinh tế thị trường ở nước ta những năm gần đây ln có sự chuyển mình liên
tục một phần là do tác động của quá trình hội nhập, q trình cơng nghiệp hóa hiện
đại hóa và sự cạnh tranh lẫn nhau trong nội bộ nền kinh tế nước nhà. Tất cả những
điều đó làm cho các doanh nghiệp từ nhỏ lẻ đến quy mô thường xuyên có sự thay
đổi. Những lần thay đổi đó cũng gây ra các biến động khơng ít đến thị trường lao
động nước nhà khi mà nguồn cung lao động vượt qua mức nhu cầu sử dụng lao
động.
Lúc này các vụ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật diễn
ra thường ngày một phổ biến hơn. Người lao động lúc này biến thành nạn nhân của
mối nguy hại trên. Khi người lao động rơi vào trường hợp bị đơn phương chấm dứt
hợp đồng trái luật định sẽ bị ảnh hưởng hàng loạt các vấn đề về việc làm, nguồn thu
nhập của bản thân và gia đình, thậm chí có thể ảnh hưởng đến sức khỏe bản thân.
Có thể nói rằng, những ảnh hưởng đó cũng khơng đơn giản chỉ là đời sống của cá
nhân người lao động mà kéo theo là đời sống của gia đình, vợ chồng, cha mẹ, con
cái của họ khi mà nguồn thu nhập lúc này giữ vai trò là nguồn thu nhập chính.
Trong trường hợp người lao động tự đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái
pháp luật thì sẽ khơng được hưởng khoản tiền trợ cấp thôi việc từ người sử dụng lao
động mà ngược lại còn phải bồi thường cho người sử dụng lao động theo quy định
của pháp luật hiện hành.
Mặt khác, khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật
định còn thể hiện sự thiếu ý thức, thiếu tôn trọng kỷ luật lao động của một tập thể.
Tóm lại, cho dù là chủ thể của hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái
pháp luật hay là nạn nhân của hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái
pháp luật thì người lao động cũng phải gánh chịu hậu quả bất lợi về mặt vật chất
hoặc tinh thần, đôi khi là cả vật chất lẫn tinh thần mà thông thường họ là bên phải
gánh
chịu
những
hậu
quả
nhiều
hơn.
1.2.2. Ảnh hưởng đối với người sử dụng lao động
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật không chỉ ảnh hưởng đến
nguồn thu nhập và sức khỏe của người lao động mà còn ảnh hưởng tới hiệu quả sản
xuất kinh doanh của người sử dụng lao động. Nhằm bảo vệ đời sống của người lao
PAGE \*
MERGEFORMAT 1
động pháp luật nước ta đã quy định các nghĩa vụ cho người sử dụng lao động khi
đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật định.
Một trong những nghĩa vụ phải thực hiện hàng đầu đó là phải nhận người lao
động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã được giao kết từ trước đó, mục
đích nhằm khơi phục lại hợp đồng và mối quan hệ quan động đã bị người sử dụng
lao động làm gián đoạn. Ngoài ra người sử dụng lao động còn phải bồi thường cho
người lao động khoản tiền thích đáng. Việc này đồng nghĩa là người sử dụng lao
động phải chịu các ảnh hưởng đến tài chính của mình. Bất kì người lao động nào
khi biết được các quyền lợi mình sẽ được hưởng khi bị đơn phương chấm dứt hợp
đồng trái pháp luật đều cũng ra sức “khai thác” triệt để các quyền lợi đó bằng cách
gửi đơn yêu cầu giải quyết đến các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền liên quan. Lúc
này phía người sử dụng lao động sẽ phải tham gia với tư cách đương sự trong vụ
việc tranh chấp này. Hậu quả không thể tránh khỏi là người sử dụng lao động lúc
này sẽ bị ảnh hưởng tiền bạc lẫn hao phí thời gian khơng đáng có.
Khi người sử dụng lao động là chủ thể đưa ra quyết định đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động trái luật, kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của người sử
dụng lao động đứng trước nguy cơ bị ảnh hưởng rất cao do chưa tìm được người lao
động để thay thế, đặc biệt là đối với những vị trí cơng việc địi hỏi người lao động
phải có kinh nghiệm, tay nghề hoặc đã qua quá trình đào tạo chuyên nghiệp mới có
thể tiếp nhận làm việc được. Tất cả những điều đó sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của người sử dụng lao động.
Nhìn chung dù ở góc độ nào đi nữa thì hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động trái pháp luật đều ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của người sử dụng lao
động.
1.2.3.
Ảnh
hưởng
đối
với
an
sinh
xã
hội
Xuất phát từ mục đích bình ổn quan hệ lao động trong nền kinh tế thị trường Nhà
nước ta đã thiết lập ra những hành lang pháp lý cho hành vi của các chủ thể trong
quan hệ chấm dứt hợp đồng lao động. Việc phá vỡ những hành lang pháp lý đó
được thiết lập từ các hành vi của các chủ thể làm cho mục đích quản lý lao động của
Nhà nước không đạt được.
Ảnh hưởng của đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật không chỉ
dừng lại ở đó khi lợi ích của Nhà nước và xã hội được đánh giá trên chính những lợi
ích của các thành viên trong xã hội. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái
pháp luật sẽ khiến cho người lao động khơng có việc làm, khơng có thu nhập. Điều
này khơng chỉ ảnh hưởng tới chính bản thân họ mà cịn tới gia đình họ. Đồng thời
nó cũng ảnh hưởng tới tình trạng an sinh xã hội vì mỗi cá nhân là một "tế bào" của
PAGE \*
MERGEFORMAT 1
xã hội. Đời sống của mỗi thành viên trong xã hội không được đảm bảo đồng nghĩa
với an sinh xã hội cũng không được bảo đảm.
Số lượng trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật ngày
càng gia tăng tỉ lệ thuận với vấn nạn thất nghiệp cũng gia tăng theo. Tình trạng thất
nghiệp tăng thường kéo theo hiện tượng tội phạm gia tăng sẽ gây tác động tiêu cực
tới tính chất ổn định của xã hội.
Tóm lại, từ việc nhận thức được những ảnh hưởng tiêu cực của đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động trái pháp luật đã đặt ra như trên, vấn đề bức thiết đặt ra là
phải tìm hiểu tình hình đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật ngày
nay và đưa ra những biện pháp để hạn chế tối đa nhất có thể tình trạng trên diễn ra.
1.3. Quy định của pháp luật Việt Nam về quyền và nghĩa vụ của các bên khi
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Thực tế cho thấy rằng dù thuộc bất kì chế độ kinh tế nào đi chăng nữa thì sự điều
tiết của Nhà nước bằng pháp luật thì khơng thể thiếu. Việc điều chỉnh bằng pháp
luật đối với quan hệ lao động khi bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái
pháp luật thì cũng không ngoại lệ. Khi điều chỉnh vấn đề này Nhà nước ta hiện nay
cũng đã đưa ra các khung pháp lý cơ bản, những nghĩa vụ phải thực hiện của người
lao động hay người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
trái pháp luật.
1.3.1 Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
trái pháp luật
Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái
pháp luật được quy định trong Bộ luật lao động như sau:
“ Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái
pháp luật
1.Không được trợ cấp thôi việc.
2.Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng
lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong
những ngày khơng báo trước.
Phải hồn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của
Bộ luật này.”5
Khi người lao động tự ý đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
thì khơng được hưởng trợ cấp thơi việc. Mà trong đó, theo quy định của pháp luật
5 Điều 40,
Bộ luật số 45/2019/QH14, Bộ luật lao động />
PAGE \*
MERGEFORMAT 1
hiện hành trợ cấp thôi việc là một khoản tiền mà người sử dụng lao động phải trả
cho người lao động trong đa số các trường hợp hợp đồng lao động kết thúc. Trợ cấp
thơi việc có ý nghĩa là kinh phí giúp người lao động trang trãi cuộc sống trong thời
gian trước khi tìm được cơng việc mới. Trợ cấp thôi việc được ghi nhận trong Bộ
luật lao động 2019 như sau:
“ Trợ cấp thôi việc
1.Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và
10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp
thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở
lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ
điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và
trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2.Thời gian làm việc để tính trợ cấp thơi việc là tổng thời gian người lao động đã
làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã
tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp
và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ
cấp mất việc làm.
1.
Tiền lương để tính trợ cấp thơi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng
liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thơi việc.
2.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”6
Và còn được quy định tại nghị định 145 năm 2020 quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao
động:
“ 1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định
tại Điều 46 của Bộ luật Lao động đối với người lao động đã làm việc thường xuyên
cho mình từ đủ 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại
các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật Lao động, trừ các trường
hợp sau:
a)
Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 169
của Bộ luật Lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội;
6 Điều 46,
Bộ luật số 45/2019/QH14, Bộ luật lao động />
PAGE \*
MERGEFORMAT 1