Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

TIỂU LUẬN NHỮNG MÂU THUẪN CƠ BẢN TRONG LÒNG XÃ HỘI VIỆT NAM THUỘC ĐỊA NỬA PHONG KIẾN CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG ĐÃ ĐỀ RA CHỦ TRƯƠNG ĐỂ GIẢI QUYẾT MÂU THUẪN ĐÓ NTN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.81 KB, 16 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
MÔN: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

ĐỀ TÀI: Những mâu thuẫn cơ bản trong lòng xã hội Việt Nam thuộc địa
nửa phong kiến. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã đề ra chủ
trương để giải quyết mâu thuẫn đó như thế nào? Ý nghĩa của Cương lĩnh.

Giảng viên hướng dẫn: Tiến sĩ Trần Thị Mai
Nhóm tín chỉ: PLT10A08
Mã đề: số 07

Hà Nội, tháng 11 năm 2021


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử của dân tộc Việt Nam kể từ khi có Đảng là những trang lịch sử
hào hùng, oanh liệt nhất. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với Cương lĩnh
chính trị đầu tiên đã mở ra thời kì mới cho cách mạng Việt Nam đánh dấu
bước chuyển mình trong tư duy nhận thức của những người lãnh đạo. Cương
lĩnh đầu tiên của Đảng đã xác định được những nội dung cơ bản nhất của con
đường cách mạng Việt Nam và đã đáp ứng được những nhu cầu bức thiết của
lịch sử, giải quyết những mâu thuân xã hội và trở thành ngọn cờ tập hợp,
thống nhất các tổ chức cộng sản, các lực lượng cách mạng và toàn thể dân tộc
trong sự nghiệp đấu tranh vì độc lập dân tộc, là kim chỉ nam soi sáng dẫn
đường cho giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ đất nước. Bên cạnh đó,
Cương lĩnh cũng đã xác định các nguyên tắc, phương hướng chính trị cùng
với chủ trương các chính sách của Đảng và phản ánh ngày càng đúng đắn quá


trình phát triển của cách mạng Việt Nam.
Ngày nay, nhân dân Việt Nam đặc biệt là thế hệ trẻ đã và đang đón
nhận ánh sáng của sự ra đời Đảng với cương lĩnh chính trị đầu tiên được tiếp
nhận nền văn minh tiến bộ. Từ sự lãnh đạo tài tình, sáng suốt của Đảng việc
giáo dục các thế hệ trẻ sẽ thấy được vai trò và sự cống hiến to lớn của Đảng
và đặc biệt thấy được ý nghĩa to lớn từ sự xuất hiện, ra đời của Đảng và
cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta là vô cùng quan trọng và cấp thiết.
Do vậy, em lựa chọn đề tài: “Những mâu thuẫn cơ bản trong lòng xã
hội Việt Nam thuộc địa nửa phong kiến. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng đã đề ra chủ trương để giải quyết mâu thuẫn đó như thế nào? Ý nghĩa
của Cương lĩnh”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Là cơng dân của một đất nước Xã Hội Chủ Nghĩa, chịu sự dìu dắt và
1


1


dẫn lối của Đảng chúng ta phải nắm vững quán triệt tư tưởng đúng đắn của
Đảng với cương lĩnh chính trị đầu tiên không ngừng nâng cao hiểu biết về
Đảng và vai trò của Đảng. Sự đúng đắn của cương lĩnh chính trị đầu tiên đã
được khẳng định bởi quá trính lịch sử đấu tranh giải phóng dân tộc và xây
dựng đất nước quá độ đi lên Chủ Nghĩa Xã Hội. Từ đó cho thấy vai trị của
Đảng với cương lĩnh chính trị đầu tiên là có ý nghĩa vơ cùng to lớn và không
thể thiếu đối với lịch sử và tương lai của nhân loại.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nội dung của Cương lĩnh chính trị đầu tiên (tháng 21930) đã đề ra mục đích, nhiệm vụ giải quyết những mâu thuẫn cơ bản trong
lòng xã hội thuộc địa nửa phong kiến (1858-trước Cách Mạng Tháng Tám
năm 1945) và ý nghĩa của Cương lĩnh làm rõ những thắng lợi, thành tựu, kinh

nghiệm, bài học của Đảng cộng Sản Việt Nam.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Dựa vào tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin
làm rõ nội dung đề tài. Bên cạnh đó, sử dụng phương pháp lịch sử xuyên suốt
nội dung đề tài, ngoài ra cịn có một số phương pháp được sử dụng như: logic,
tổng kết thực tiễn lịch sử, vận dụng, so sánh, lý luận vào thực tiễn.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Đề tài làm sáng tỏ vị trí, vai trị lãnh đạo của Đảng nhà nước Việt Nam
từ đó đưa ra định hướng, dẫn lối cho nhân dân ta trong công cuộc xây dựng và
bảo vệ đất nước. Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã trả lời đúng đắn những vấn
đề cấp bách mà cách mạng Việt Nam đặt ra. Đồng thời, cũng nêu lên những
bài học kinh nghiệm quý báu trong quá trình xậy dựng và phát triển đất nước
từ đó áp dụng vào cuộc sống ngày nay.

2


NỘI DUNG
I. Những mâu thuẫn cơ bản trong lòng xã hội Việt Nam thuộc địa
nửa phong kiến.
1.1. Bối cảnh lịch sử
Tình hình thế giới tác động đến cách mạng Việt Nam
Từ nửa sau thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản phương Tây chuyển nhanh từ
giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền (giai đoạn đế quốc chủ
nghĩa), đẩy mạnh q trình xâm chiếm và nơ dịch thuộc địa coi các quốc gia
phong kiến phương Đông thành thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, mua
bán nguyên vật liệu, khai thác sức lao động và xuất khẩu tư bản của các nước
đế quốc. Trước bối cảnh đó, hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân ra đời.
Nhân dân các dân tộc đã bị áp bức, bóc lột nặng nề đã đứng lên đấu tranh tự
giải phóng, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ, rộng

khắp. Cùng với phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản chống lại giai cấp tư
sản ở các nước tư bản chủ nghĩa, phong trào giải phóng dân tộc ở các nước
thuộc địa trở thành một bộ phận quan trọng trong cuộc đấu tranh chung chống
tư bản, thực dân. Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước châu Á đầu thế kỷ
XX phát triển rộng khắp, tác động mạnh mẽ đến phong trào yêu nước Việt
Nam.
1.2. Xã hội Việt Nam dưới sự thống trị của thực dân Pháp và
những mâu thuẫn cơ bản trong lòng xã hội
Bối cảnh xã hội Việt Nam dưới sự thống trị của thực dân Pháp
Từ năm 1858, thực dân Pháp xâm lược Việt Nam, từng bước thiết lập
chế độ thống trị tàn bạo, phản động của chủ nghĩa thực dân trên tất cả các lĩnh
vực:
Về chính trị: thực dân Pháp thi hành chính sách cai trị chuyên chế, tước
bỏ quyền lực bộ máy nhà nước, trực tiếp nên nắm giữ các chức vụ chủ chốt.


Đồng thời chúng thực hiện chính sách đàn áp để bóc lột kinh tế và áp bức
chính trị đối với Nhân dân Việt Nam.
Về kinh tế: chúng thực hiện chính sách độc quyền, kìm hãm sự phát
triển kinh tế độc lập của nước ta, vơ vét tài nguyên và bóc lột nặng nề để phục
vụ cho chính sách khai thác thuộc địa của chúng, làm cho nhân dân ta, trước
hết là cơng nhân và nơng dân bị bần cùng hố, nền kinh tế bị què quặt, lệ
thuộc vào kinh tế Pháp.
Về văn hoá - xã hội: thực dân Pháp thực hiện chính sách “ngu dân” để
dễ cai trị, đồng thời du nhập những giá trị phản văn hố nơ dịch, dùng rượu
cồn và thuốc phiện để đầu độc dân chúng, ra sức tuyên truyền tư tưởng “khai
hoá văn minh” của nước “Đại Pháp”...
Tình hình phân hóa giai cấp và những mâu thuẫn cơ bản trong xã
hội Việt Nam
Chế độ áp bức về chính trị, bóc lột về kinh tế, nơ dịch về văn hóa của

thực dân Pháp đã diễn ra q trình phân hóa sâu sắc, hình thành hai giai cấp:
giai cấp công nhân và giai cấp tư sản.
Dưới chế độ phong kiến, giai cấp địa chủ và nông dân là hai giai cấp cơ
bản trong xã hội, khi Việt Nam trở thành thuộc địa của Pháp, giai cấp địa chủ
bị phân hóa. Một bộ phận địa chủ câu kết với thực dân Pháp và làm tay sai
đắc lực cho Pháp trong việc ra sức đàn áp phong trào yêu nước và bóc lột
nơng dân gây ra mâu thuẫn gay gắt giữa nông dân và giai cấp địa chủ phong
kiến. Một bộ phận khác nêu cao tinh thần dân tộc khởi xướng và lãnh đạo các
phong trào chống Pháp và bảo vệ chế độ phong kiến, tiêu biểu là phong trào
Cần Vương; một số trở thành lãnh đạo phong trào nông dân chống thực dân
Pháp và phong kiến phản động; một bộ phận nhỏ chuyển sang kinh doanh
theo lối tư bản.
Giai cấp nông dân chiếm số lượng đông đảo nhất (> 90% dân số), là
2


giai cấp bị phong kiến, thực dân bóc lột nặng nề. Do vậy, ngồi mâu thuẫn
giai cấp vốn có với giai cấp địa chủ, từ khi thực dân Pháp xâm lược, giai cấp
nơng dân cịn có mâu thuẫn sâu sắc với thực dân xâm lược. Đây là lực lượng
hùng hậu, có tinh thần đấu tranh kiên cường bất khuất, khi có lực lượng tiên
phong lãnh đạo, họ sẵn sàng vùng dậy làm cách mạng. Giai cấp công nhân
Việt Nam được hình thành gắn với các cuộc khai thác thuộc địa. Ngồi những
đặc điểm của giai cấp cơng nhân quốc tế, giai cấp cơng nhân Việt Nam có
những đặc điểm riêng, chủ yếu xuất thân từ nông dân, sớm vươn lên tiếp nhận
tư tưởng tiên tiến của thời đại, nhanh chóng phát triển từ “tự phát” đến “tự
giác”, thể hiện là giai cấp có năng lực lãnh đạo cách mạng.
Giai cấp tư sản Việt Nam xuất hiện muộn hơn giai cấp cơng nhân. Một
bộ phận gắn liền lợi ích với tư bản Pháp, tham gia vào đời sống chính trị, kinh
tế của chính quyền thực dân Pháp, trở thành tầng lớp tư sản mại bản.
Một bộ phận là giai cấp tư sản dân tộc, họ bị thực dân Pháp chèn ép,

kìm hãm, tiềm lực kinh tế yếu ớt. Vì vậy, phần lớn tư sản dân tộc Việt Nam có
tinh thần dân tộc, u nước nhưng khơng có khả năng tập hợp các giai tầng để
tiến hành cách mạng.
Tầng lớp tiểu tư sản (tiểu thương, tiểu chủ, trí thức, sinh viên,...) bị đế
quốc, tư bản chèn ép, khinh miệt, họ có tinh thần dân tộc, yêu nước và rất
nhạy cảm về chính trị và thời cuộc. Tuy nhiên, do địa vị kinh tế bấp bênh, thái
độ hay dao động, thiếu kiên định, do đó tầng lớp tiểu tư sản khơng thể lãnh
đạo cách mạng. Các sĩ phu phong kiến cũng có sự phân hóa. Một bộ phận
hướng sang tư tưởng dân chủ tư sản hoặc tư tưởng vô sản. Một số người khởi
xướng các phong trào yêu nước có ảnh hưởng lớn.
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, Việt Nam đã có sự biến đổi rất quan
trọng cả về chính trị, kinh tế, xã hội. Chính sách cai trị và khai thác bóc lột
của thực dân Pháp đã làm phân hóa những giai cấp vốn là của chế độ phong
kiến (địa chủ, nông dân) đồng thời tạo nên những giai cấp, tầng lớp mới (công
2


nhân, tư sản dân tộc, tiểu tư sản) với thái độ chính trị khác nhau. Những mâu
thuẫn mới trong xã hội Việt Nam xuất hiện. Trong đó, mâu thuẫn giữa toàn
thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và phong kiến phản động trở thành
mâu thuẫn chủ yếu nhất cần tập trung giải quyết hàng đầu và ngày càng gay
gắt.
II. Chủ trương giải quyết những mâu thuẫn cơ bản trong lịng xã
hội Việt Nam trong cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
2.1. Hoàn cảnh ra đời của cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Cuối năm 1929, Nguyễn Ái Quốc ở Xiêm (Thái Lan) đang tìm đường
về nước thì nghe tin Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên phân liệt, những
người Cộng sản chia thành nhiều phái, Người lập tức trở lại Hương Cảng
(Trung Quốc). Với tư cách là phái viên của Quốc tế Cộng sản, có đầy đủ
quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến phong trào cách mạng ở Đông

Dương, Người chủ động triệu tập đại biểu của hai nhóm (Đơng Dương và An
Nam) và chủ trì Hội nghị hợp nhất đảng tại Cửu Long (Hương Cảng, Trung
Quốc). Hội nghị bắt đầu họp từ ngày 06-01-1930. Sau nhiều ngày thảo luận,
đến ngày 03-02-1930, Hội nghị đi tới nhất trí tán thành việc hợp nhất hai tổ
chức Đông Dương Cộng sản Đảng và An Nam Cộng sản Đảng thành một
đảng duy nhất, lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam; thông qua Chánh cương
vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt và Điều lệ vắn tắt của Đảng.
Các văn kiện này hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
2.2. Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Nội dung của cương lĩnh đã xác định rõ đường lối, nhiệm vụ, lực lượng
mối quan hệ của cách mạng Việt Nam trong bối cảnh sau khi thành lập Đảng.
Cụ thể:
Mục tiêu chiến lược của cách mạng Việt Nam: “chủ trương làm tư sản
dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
2


Một là, xác định những nhiệm vụ cụ thể của cách mạng tư sản dân
quyền trên các phương diện:
Về phương diện chính trị: Cương lĩnh xác định rõ nhiệm vụ chủ yếu
trước mắt: “Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến”, “Làm cho
nước Nam được hoàn toàn độc lập”. Cương lĩnh đã xác định: Chống đế quốc
và chống phong kiến là nhiệm vụ cơ bản để giành độc lập cho dân tộc và
ruộng đất cho dân cày, trong đó chống đế quốc, giành độc lập cho dân tộc
được đặt ở vị trí hàng đầu để giải quyết mâu thuẫn gay gắt trong lòng người
dân với thực dân Pháp xâm lược.
Về phương diện xã hội: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình
đẳng,... , phổ thơng giáo dục theo cơng nơng hố đã thể hiện rõ sự công bằng
dân chủ cho người dân không phân biệt tầng lớp, giai cấp xóa đi mâu thuẫn
giữa tầng lớp nông dân và giai cấp tiểu tư sản.

Về phương diện kinh tế: thủ tiêu hết các thứ quốc trái; thâu hết sản
nghiệp lớn (như công nghiệp, vận tải, ngân hàng,...) của tư bản đế quốc chủ
nghĩa Pháp để giao cho Chính phủ cơng nơng binh quản lý; thâu hết ruộng đất
của đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho
dân cày nghèo; mở mang công nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật ngày làm
tám giờ...
Hai là, chiến lược đại đoàn kết dân tộc được xây dựng từ Cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng là tư tưởng chủ đạo xuyên suốt cách mạng Việt
Nam. Lực lượng cách mạng: phải đồn kết cơng nhân, nơng dân - đây là lực
lượng cơ bản, trong đó giai cấp cơng nhân lãnh đạo; đồng thời chủ trương
đồn kết tất cả các giai cấp, các lực lượng tiến bộ, yêu nước để tập trung
chống đế quốc và tay sai. Đảng “phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp
mình”, “phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày,... hết sức liên lạc với
tiểu tư sản, trí thức, trung nông... để kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp. Còn

2


đối với bọn phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt
phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập”.
Phương pháp cách mạng: bằng con đường bạo lực cách mạng của quần
chúng, trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng không được thoả hiệp “không khi nào
nhượng một chút lợi ích gì của cơng nơng mà đi vào đường thoả hiệp”. Có
sách lược đấu tranh cách mạng thích hợp để lơi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung
nơng về phía giai cấp vơ sản, nhưng kiên quyết: “bộ phận nào đã ra mặt phản
cách mạng (Đảng Lập hiến,...) thì phải đánh đổ”. Đồn kết quốc tế: trong khi
thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc, đồng thời tranh thủ sự đoàn kết, ủng
hộ của các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô
sản Pháp, cách mạng Việt Nam liên lạc mật thiết và là một bộ phận của cách
mạng vô sản thế giới.

Ba là, xác định rõ sứ mệnh lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Vai
trò lãnh đạo của Đảng: “Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp phải thu
phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh
đạo được dân chúng”. “Đảng là đội tiên phong của đạo quân vô sản gồm một
số lớn của giai cấp công nhân và làm cho họ có đủ năng lực lãnh đạo quần
chúng”.
Như vậy, trước yêu cầu của lịch sử cách mạng Việt Nam cần phải thống
nhất các tổ chức cộng sản trong nước, chấm dứt sự chia rẽ bất lợi cho cách
mạng, với uy tín chính trị và phương thức hợp nhất phù hợp, Nguyễn Ái Quốc
đã kịp thời triệu tập và chủ trì hợp nhất các tổ chức cộng sản. Những văn kiện
được thông qua trong Hội nghị hợp nhất dù “vắn tắt”, nhưng đã phản ánh
những vấn đề cơ bản trước mắt và lâu dài cho cách mạng Việt Nam, đưa cách
mạng Việt Nam sang một trang sử mới.
2.2. Giá trị của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Với cương lĩnh chính trị đúng đắn, ngay từ khi ra đời Đảng đã trở thành
lực lượng lãnh đạo, tập hợp xung quanh toàn thể dân tộc làm cách mạng.
2


Dưới ánh sáng soi đường của Cương lĩnh Đảng ta đã dẫn dắt tồn dân tộc
vượt qua mọi khó khăn, thử thách, thực hiện thắng lợi mục tiêu giải phóng
dân tộc, giải phóng xã hội và đang trên đường xây dựng nước Việt Nam giàu,
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Thực hiện đường lối chiến lược được hoạch định trong Cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng, Việt Nam từ một xứ thuộc địa nửa phong kiến đã
trở thành một quốc gia độc lập, tự do, phát triển theo con đường xã hội chủ
nghĩa; nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ đã trở thành người làm chủ đất
nước, làm chủ xã hội; đất nước ta đã ra khỏi tình trạng nước nghèo, kém phát
triển, đang đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, có quan hệ quốc tế rộng
rãi, có vị trí ngày càng quan trọng trong khu vực và thế giới.

III. Ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
3.1. Ý nghĩa lịch sử của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã
mở ra thời kì mới cho cách mạng Việt Nam - thời kì đấu tranh giành độc lập
dân tộc tiến lên chủ nghĩa xã hội. Cương lĩnh đầu tiên của Đảng ra đời, đã xác
định được những nội dung cơ bản nhất của con đường cách mạng Việt Nam;
đáp ứng được những nhu cầu bức thiết của lịch sử và trở thành ngọn cờ tập
hợp, đoàn kết thống nhất các tổ chức cộng sản, các lực lượng cách mạng và
toàn thể dân tộc.
Sự kiện thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam là một bước ngoặt vô cùng
quan trọng của lịch sử cách mạng Việt Nam, quyết định sự phát triển của dân
tộc, chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối và tổ chức lãnh đạo của phong
trào yêu nước Việt Nam đầu thế kỷ XX. Đó là kết quả của sự vận động, phát
triển và thống nhất phong trào cách mạng trong cả nước; sự chuẩn bị công
phu về mọi mặt của Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc và sự đồn kết nhất trí của
những chiến sỹ tiên phong vì lợi ích của giai cấp, của dân tộc.
2


Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là thành quả của sự kết hợp chủ nghĩa
Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam;
chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách
mạng.
Đảng Cộng sản Việt Nam với Cương lĩnh chính trị đầu tiên ra đời và
việc Đảng chủ trương cách mạng Việt Nam là một bộ phận của phong trào
cách mạng thế giới, đã tranh thủ được sự ủng hộ to lớn của cách mạng thế
giới, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại làm nên những
thắng lợi vẻ vang; đồng thời đóng góp tích cực vào sự nghiệp đấu tranh vì hịa
bình, độc lập dân tộc và tiến bộ của nhân loại trên thế giới.
3.2. Ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị trong giai đoạn hiện nay

Một là, cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là cơ sở để thống nhất tư
tưởng và hành động trong toàn Đảng, toàn dân làm cho cách mạng Việt Nam
sớm có đường lối đúng đắn đi lên con đường chủ nghĩa xã hội. Hơn 90 năm
lãnh đạo cách mạng, về đường lối chiến lược, Đảng Cộng sản Việt Nam ln
kiên định, kiên trì xây dựng, khơng ngừng hoàn thiện nhận thức lý luận về
chủ nghĩa xã hội và định hướng con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam trong những điều kiện lịch sử khác nhau. Do đó, bất luận trong hồn
cảnh nào, nhân dân, cán bộ, chiến sĩ quân đội cũng trung thành vô hạn với
Đảng và Tổ quốc; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là
quan điểm xuyên suốt, nhất quán của cương lĩnh này.
Hai là, qua các thời kỳ cách mạng, Đảng ta đã tập hợp, đoàn kết và phát
huy sức mạnh tổng hợp toàn dân tộc làm nên những thắng lợi vĩ đại trong sự
nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc cũng như trong xây dựng, đổi mới, phát
triển đất nước và hội nhập quốc tế. Trong công cuộc đổi mới đất nước, đường
lối, chủ trương của Ðảng, Nhà nước về đại đoàn kết toàn dân tộc ngày càng
được hồn thiện và thể chế hóa bằng các chính sách, pháp luật. Các tầng lớp
nhân dân đã nỗ lực chung sức, chung lòng cùng Ðảng, Nhà nước vượt qua
2


khó khăn, thử thách, giữ vững sự ổn định chính trị, phát triển kinh tế-xã hội,
bảo đảm an sinh xã hội và tiếp tục nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường
quốc tế.
Trong đợi dịch covid-19 vừa qua tính nhân văn của người Việt Nam
được lan tỏa rộng khắp và tinh thần đại đoàn kết dân tộc tiếp tục được phát
huy. Nhờ sự huy động kịp thời, sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính
trị, sự đồng thuận của các tầng lớp nhân dân, việc thực hiện cơng tác phịng,
chống dịch Covid-19 đã đạt được những kết quả tích cực. Kết quả đó bắt
nguồn từ nhiều ngun nhân, nhưng có một ngun nhân khơng thể phủ nhận
đó là tinh thần đoàn kết của cả dân tộc.

Ba là, tinh thần lấy vai trò của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định lên
thắng lợi của nhà nước Việt Nam. Dưới dự lãnh đạo của Đảng và nhà nước
nhân ta đã cùng nhau xây dựng và bảo vệ đất nước. Với sự chỉ đạo tài tình,
sáng suốt nhân dân ta đã làm nên những thắng lợi to lớn với những cuộc
kháng chiến vĩ đại như: cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1946-1954),
cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954-1975),...
Hơn 30 năm đổi mới là giai đoạn lịch sử quan trọng của cách mạng
Việt Nam, đánh dấu sự trưởng thành mọi mặt về sự lãnh đạo của Đảng ta.
Dưới sự chỉ đạo dẫn dắt của Đảng đất nước ta đã đạt được những thành tựu to
lớn, có ý nghĩa lịch sử, đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội
và tình trạng kém phát triển, trở thành nước đang phát triển với nền kinh tế
tăng trưởng khá, đẩy mạng cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, đặc biệt là
quan hệ hợp tác hội nhập quốc tế. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa từng bước được hình thành; chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng,
an ninh được tăng cường, văn hóa – xã hội có bước phát triển, đời sống nhân
dân từng bước được nâng cao; dân chủ xã hội chủ nghĩa được phát huy và
ngày càng mở rộng; đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố và tăng cường.

2


Quan hệ đối ngoại ngày càng mở rộng và đi vào chiều sâu. Vị thế và uy tín
của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng được nâng cao.
Bốn là, tinh thần đoàn quốc tế trong sáng: sự ủng hộ và giúp đỡ từ bạn
bè quốc tế đã xuất phát từ những năm xây dựng và bảo vệ đất nước. Thắng lợi
của nhân dân ta không chỉ do sự đồng lòng, đồng sức của Đảng và nhân dân
mà còn là nhờ sự ủng hộ giúp đỡ của bạn bè quốc tế là một trong những nhân
tố quan trọng trong kháng chiến. Ngoài ra, trong bối cảnh quốc tế mới hiện
nay truyền thống đoàn kết quốc tế trong sáng, thủy chung vẫn đang được tiếp
tục phát triển dưới những hình thái mới thông qua các hoạt động đối ngoại,

hợp tác về kinh tế, quân sự, quốc phòng, đặc biệt là việc tham gia có hiệu quả
vào các hoạt động của lực lượng gìn giữ hịa bình Liên Hợp quốc. Ngồi ra,
Đảng và nhà nước ta ln chủ trương tăng cường đồn kết và tranh thủ sự hợp
tác quốc tế, coi đây là vấn đề có tầm chiến lược hàng đầu trong đường lối
cách mạng Việt Nam.
Nhất là trong bối cảnh dịch covid-19 đang diễn biến phức tạp hiện nay,
Việt Nam đã đồn kết với quốc tế ứng phó với đại dịch Covid-19. Cùng nhau
chia sẻ thơng tin, kinh nghiệm phịng chống dịch, hỗ trợ các trang thiết bị vật
tư y tế, vaccine,... để khắc phục tình trạng khó khăn trong đợt dịch này.
Thế hệ trẻ, lực lượng đặc biệt của xã hội cần phải có những hiểu biết về
chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam, chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước một cách phù hợp, giúp từng bước hình
thành ý thức chính trị, ý thức trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với bản thân và xã
hội, giúp bồi đắp và nâng cao bản lĩnh của thế hệ trẻ, có nhận thức đúng về
giá trị văn hóa, các xu thế hội nhập quốc tế đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ
ngày nay. Từ đó có những hành động thiết thực trong công cuộc xây dựng và
bảo vệ đất nước, luôn tin tưởng và đi theo chủ chương của Đảng để có những
hành động đúng và thiết thực góp phần phát triển đất nước.
2


KẾT LUẬN
Như vậy, Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã phản ánh một cách
sát thực các luận điểm cơ bản của cách mạng Việt Nam nhất là trong giai đoạn
xã hội Việt Nam thuộc địa nửa phong kiến trong những năm 20 của thế kỷ
XX. Trong đó, các luận điểm đã chỉ rõ những mâu thuẫn cơ bản của các giai
cấp và chủ yếu của dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp lúc đó, đặc biệt là
việc đánh giá sát thực thái độ các giai tầng xã hội đối với nhiệm vụ giải phóng
dân tộc. Từ đó, Đảng đã xác định đường lối chiến lược và sách lược của cách

mạng Việt Nam, đồng thời xác định phương pháp cách mạng, nhiệm vụ cách
mạng và lực lượng của cách mạng để thực hiện đường lối chiến lược và sách
lược đã đề. Đây là một cương lĩnh đúng đắn, sáng tạo, theo con đường cách
mạng Hồ Chí Minh, phù hợp với xu thế phát triển của mọi thời đại, đáp ứng
được yêu cầu khách quan của lịch sử.
Bên cạnh đó, đề tài đã thể hiện được những bài học son sắt và quý giá
một cách sinh động đầy ý nghĩa về Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng,
cột mốc phát triển cho cách mạng Việt Nam. Đảng đã dẫn dắt nhân dân Việt
Nam bước về phía trước mặc cho bao khó khăn gian nan thử thách vẫn khơng
lùi bước, vẫn cố gắng mà bước tiếp để dẫn đến sự thành cơng. Bên cạnh đó
gợi nhắc những chiến thắng oanh liệt với sự chỉ đạo tài tình của Đảng và nhà
nước Việt Nam. Bồi dưỡng thêm niềm tin của toàn dân vào sự lãnh đạo của
Đảng quyết tâm đi theo con đường cách mạng mà Đảng Cộng sản Việt Nam
và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vạch ra cho dân tộc ta để đưa đến các thắng lợi
trong các chiến dịch trọng yếu. Từ đó góp phần đưa đất nước trở nên độc lập,
tự do, dân giàu nước mạnh. Nhắc nhở thế hệ sau, nhất là thế hệ trẻ - chủ nhân
tương lai của đất nước phải luôn coi trọng việc xây dựng Đảng - Nhà nước
theo tư tưởng Hồ Chí Minh.

2


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bài tập thực hành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Học Viện Ngân
Hàng.
2. Các Cương lĩnh cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhà xuất
bản chính trị quốc gia.
2. Trang web Tạp chí Cộng sản
3. Trang web Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam.
4. Trang web Quân đội nhân dân.

5. Trang web Báo dân tộc và Phát triển.
6. Trang web Cơng đồn xây dựng Việt Nam.

2



×