HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
MÔN: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
ĐỀ TÀI: Những mâu thuẫn cơ bản trong lòng xã hội Việt Nam
thuộc địa nửa phong kiến. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã đề
ra chủ trương để giải quyết mâu thuẫn đó như thế nào? Ý nghĩa của
Cương lĩnh
Giảng viên hướng dẫn: Tô Quốc Thái
Sinh viên thực hiện:
Phạm Thị Phương Un
Mã sinh viên:
Nhóm tín chỉ:
Mã đề:
23A4050393
211PLT10A01
Đề 07
Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2021
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
NỘI DUNG....................................................................................................... 3
I. Phần lý luận .................................................................................................. 3
1. Mâu thuẫn trong lòng xã hội Việt Nam nửa phong kiến .............................. 3
1.1. Mâu thuẫn dân tộc ...................................................................................... 3
1.2. Mâu thuẫn dân chủ ..................................................................................... 7
2. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ................................................... 7
3. Ý nghĩa cương lĩnh chính trị ...................................................................... 9
II. Phần liên hệ thực tiễn ................................................................................ 9
1. Liên hệ tranh chấp biển đảo giữa Việt Nam và Trung Quốc ................. 9
1.1. Thực trạng tranh chấp ................................................................................ 9
1.2. Chính sách Đảng ...................................................................................... 11
2. Liên hệ bản thân ........................................................................................ 12
2.1. Quan điểm cá nhân về việc giải quyết vấn đề dân tộc hiện nay và nhìn
nhận về chính sách dân tộc của Đảng ............................................................. 12
2.2. Liên hệ sinh viên hiện nay ....................................................................... 13
KẾT LUẬN .................................................................................................... 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 16
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua bao thập kỷ đấu tranh vô cùng quyết liệt và anh dũng nhưng
cũng đầy gian nan thử thách, Việt Nam ta từ một nước thuộc địa thấp cổ bé
họng đã đánh bại những nước đế quốc to lớn với những chiến thắng vẻ vang,
đưa đất nước ta bước vào kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã
hội. Trước những thắng lợi đó, ta khơng thể phủ nhận vai trò lãnh đạo của
Đảng cộng sản Việt Nam.
Thế hệ trẻ ngày nay được sống trong một xã hội độc lập, tự do, văn
minh, hiện đại, hưởng thụ thành quả nhờ sự lãnh đạo sáng suốt, đúng đắn của
Đảng, máu mồ hôi nước mắt của bao thế hệ
cha anh trước. Cũng như Bác Hồ từng nói:
“Dân ta phải biết sử ta/Cho tường gốc tích
nước nhà Việt Nam”, cho nên lớp trẻ cũng
phải được giáo dục về hoàn cảnh đất nước
lầm than lúc bấy giờ, sự ra đời của Đảng với
cương lĩnh chính trị đầu tiên làm tiền đề dẫn
đến những thắng lợi sau này và ý nghĩa của
Nguồn: Báo Hải Dương
chúng.
Vì vậy, em chọn đề tài: “Những mâu thuẫn cơ bản trong lòng xã hội
Việt Nam thuộc địa nửa phong kiến. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng đã đề ra chủ trương để giải quyết mâu thuẫn đó như thế nào? Ý
nghĩa của Cương lĩnh”. Đề tài còn nhiều hạn chế và thiếu sót, kính mong
nhận được những lời nhận xét và chỉ dẫn của thầy cơ để có thể hoàn thiện
hơn. Em xin chân thành cảm ơn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của đề tài: nhận thức rõ và hiểu đúng đắn những mâu thuẫn
cơ bản trong lòng xã hội Việt Nam thuộc địa nửa phong kiến, phân tích những
1
chủ trương được đề ra để giải quyết mâu thuẫn đó trong cương lĩnh chính trị
đầu tiên của Đảng và nắm được ý nghĩa của cương lĩnh.
Nhiệm vụ nghiên cứu: khái quát và hệ thống hóa một số nội dung. Đề
tài sẽ giải quyết những nội dung: những mâu thuẫn cơ bản trong lòng xã hội
Việt Nam thuộc địa nửa phong kiến, cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
đã đề ra chủ trương giải quyết mâu thuẫn đó như thế nào, ý nghĩa của cương
lĩnh, liên hệ đến thực tế ngày nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: những mâu thuẫn cơ bản trong lòng xã hội Việt
Nam thuộc địa nửa phong kiến, cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã đề
ra chủ trương giải quyết mâu thuẫn đó như thế nào, ý nghĩa của cương lĩnh.
Phạm vi nghiên cứu: bài luận tập trung nghiên cứu những mâu thuẫn xã
hội Việt Nam thuộc địa nửa phong kiến (cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX), nội
dung cương lĩnh và ý nghĩa lịch sử.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: Quan điểm chủ nghĩa Mác Lênin về mâu thuẫn xã hội
Phương pháp nghiên cứu: đề tài sử dụng phương pháp luận biện chứng
duy vật với các phương pháp như: thống nhất logic và lịch sử, phân tích, tổng
hợp, khái qt hố và hệ thống hóa.
5. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa lý luận: đề tài giải quyết lý luận về mâu thuẫn cơ bản trong
lòng xã hội Việt Nam thuộc địa nửa phong kiến, cương lĩnh chính trị đầu tiên
của Đảng đã đề ra chủ trương giải quyết mâu thuẫn đó như thế nào, ý nghĩa
của cương lĩnh thông qua quan điểm chủ nghĩa Mác- Lênin.
Ý nghĩa thực tiễn: đề tài có ý nghĩa thực tiễn trong việc giải quyết mâu
thuẫn xã hội và vấn đề dân tộc hiện nay
2
NỘI DUNG
I. Phần lý luận
1. Mâu thuẫn trong lòng xã hội Việt Nam nửa phong kiến
Vốn là một nước được mệnh danh là “rừng vàng biển bạc”, nằm trong
khu vực các quốc gia Đơng Nam Á, lại có vị trí địa chính trị quan trọng, Việt
Nam trở thành con mồi xâm lược của thực dân Pháp.
Ngày 1-9-1858, Thực dân Pháp nổ sung xâm lược Việt Nam tại bán
đảo Sơn Trà (Đà Nẵng). Triều đình phong kiến nhà Nguyễn đã cơng khai thỏa
hiệp với thực dân Pháp. Đất nước chịu hai ách thống trị, vua Nguyễn đứng
đầu nhưng chỉ làm tay sai cho Pháp. Tính chất xã hội Việt Nam bấy giờ là
nước thuộc địa nửa phong kiến.
1.1. Mâu thuẫn dân tộc
Tuy triều đình nhà Nguyễn đầu hàng trước thực dân Pháp nhưng nhân
dân Việt Nam không chịu khuất phục. Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với
thực dân Pháp ngày càng gay gắt bởi những chính sách cai trị tàn độc của
chúng.
1.1.1. Chính sách cai trị của thực dân Pháp về chính trị
Thực dân Pháp thi hành chính sách chuyên chế với bộ máy đàn áp nặng
nề. Chúng biến triều đình nhà Nguyễn thành bù nhìn tay sai cho chúng.
Chúng bót nghẹt tự do, dân chủ, thẳng tay đàn áp, khủng bố các cuộc đấu
tranh của nhân dân ta trong biển máu.
Pháp thực hiện chính sách “chia để trị” nhằm phá vỡ khối đoàn kết dân
tộc: chia ba kỳ (Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ) với các chế độ chính trị khác
nhau nằm trong Liên bang Đông Dương thuộc Pháp (gồm Việt Nam,
Campuchia, Lào, đứng đầu là viên Toàn quyền Pháp). Chúng chia rẽ người
Kinh và các dân tộc khác, giữa miền núi và miền xuôi, giữa các tôn giáo…
Mỗi xứ gồm nhiều tỉnh đứng đầu các xứ và tỉnh là các viên quan người
Pháp, dưới tỉnh là phủ huyện châu. Đơn vị hành chính cơ sở ở Việt Nam vẫn
3
là làng xã. Bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương do người Pháp
chi phối. Thực dân Pháp tước bỏ quyền lực của chính quyền phong kiến nhà
Nguyễn.
1.1.2. Chính sách cai trị của thực dân Pháp về kinh tế
Từ năm 1897, thực dân Pháp bắt đầu tiến hành các cuộc khai thác thuộc
địa lớn: khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897-1914) và khai thác thuộc địa
lần thứ hai (1919-1929). Mưu đồ của Pháp là thực hiện chính sách kinh tế
phản động và bảo thủ biến Việt Nam nói riêng và Đơng Dương nói chung
thành thị trường tiêu thụ hàng hóa của “chính quốc”, đồng thời ra sức vơ vét
tài nguyên, bóc lột sức lao động rẻ mạt của người bản xứ, cùng nhiều hình
thức thuế khóa nặng nề (thuế thân, thuế chợ, thuế đỏ). Chúng thực hiện chính
sách độc quyền về kinh tế trên tất cả các ngành nông nghiệp, công nghiệp,
thương nghiệp. Thực dân Pháp thiết lập một cách hạn chế phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa.
Nguồn: wikipedia
Nguồn: Toplist
Trên đây là những bức tranh mô phỏng nhân dân ta bị bọn thực dân
đánh đập, hành hạ, gánh cịng lưng những thứ thuế vơ lí nhất.
Chúng duy trì lối bóc lét phong kiến kết hợp cướp bóc đế quốc (đây là
đặc điểm của bóc lột thuộc địa) làm nơng dân phá sản, kìm hãm sản xuất.
4
Vào giai đoạn đầu, Pháp chú trọng khai thác Việt Nam trong hai lĩnh
vực nông nghiệpvà khai mỏ.
Nông nghiệp: năm 1897 Pháp ép
triều đình Nguyễn kí điều ước “nhượng
quyền” khai khẩn đất hoang cho chúng.
Pháp trắng trợn cướp đoạt đất đai của
nông dân để lập các đồn điền cao su bắt
ép nhân dân lao động không công hoặc
thuê với giá rẻ mạt, đến cái nơi mà
người ta bảo là “dễ đi khó về”, “khi đi
trai tráng lúc về bủng beo”.
Nguồn: Sử Việt
Công nghiệp: chúng hạn chế phát triển công nghiệp nhẹ, kìm hãm cơng
nghiệp nặng, tập trung chủ yếu khai thác mỏ. Phần lớn các xí nghiệp khai mỏ
nằm trong tay người Pháp, chúng bóc lột cơng nhân, tiền lương trả thì rẻ mạt
để đổi lại mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Thương nghiệp: Việt Nam trở thành thị trường độc quyền của Pháp,
chúng độc quyền thu thuế xuất nhập khẩu và các hàng hóa của ta phải ưu tiên
xuất sang Pháp khơng được phép xuất sang nước khác. Vì muốn biến Việt
Nam trở thành thị trường tiêu thụ hàng cơng nghiệp dư thừa của Pháp mà
chúng kìm hãm sự phát triển của cơng nghiệp. Do đó mà nền cơng nghiệp
Việt Nam nhỏ bé, què quặt.
Đời sống nhân dân Việt Nam lúc bấy giờ cơ cực, lầm than không kể
hết.
1.1.3. Chính sách cai trị của thực dân Pháp về văn hóa- xã hội
5
Thực dân Pháp thực hiện chính sách văn hóa nơ dịch, gây tâm lí tự ti,
khuyến khích các hoạt động mê tín dị đoan, đồi phong bại tục, duy trì tệ nạn
xã hội vốn, đồng thời du nhập những giá trị phản văn hoá, dùng rượu cồn và
thuốc phiện để đầu độc dân chúng, ra sức tuyên truyền tư tưởng “khai hố văn
minh” của nước “Đại Pháp” ...
Nguồn: anhxua.net
Chúng tìm mọi cách bưng bít và ngăn chặn mọi ảnh hưởng của nền văn
hóa dân chủ tiến bộ vào Việt Nam và thi hành chính sách “ngu dân” để dễ bề
thống trị. Mọi hoạt động yêu nước của nhân dân đều bị cấm đốn. Chúng xây
dựng nhà tù cịn nhiều hơn trường học nhằm giam giữ người Việt yêu nước.
Điển hình là nhà tù Hỏa Lò- một trong những nhà tù lớn nhất thời bấy giờ.
6
1.2. Mâu thuẫn dân chủ
Dưới chế độ phong kiến, giai cấp địa chủ và nông dân là hai giai cấp cơ
bản trong xã hội, khi Việt Nam trở thành thuộc địa của Pháp, giai cấp địa chủ
bị phân hóa. Một bộ phận địa chủ câu kết với thực dân Pháp và làm tay sai
đắc lực cho Pháp trong việc ra sức đàn áp phong trào u nước và bóc lột
nơng dân; Một bộ phận khác nêu cao tinh thần dân tộc khởi xướng và lãnh
đạo các phong trào chống Pháp và bảo vệ chế độ phong kiến, tiêu biểu là
phong trào Cần Vương. Giai cấp nông dân chiếm số lượng đông đảo nhất (>
90% dân số), là giai cấp bị phong kiến, thực dân bóc lột nặng nề. Do vậy,
ngồi mâu thuẫn giai cấp vốn có với giai cấp địa chủ, từ khi thực dân Pháp
xâm lược, giai cấp nông dân cịn có mâu thuẫn sâu sắc với thực dân xâm lược.
Đây là lực lượng hùng hậu, có tinh thần đấu tranh kiên cường bất khuất, khi
có lực lượng tiên phong lãnh đạo, họ sẵn sàng vùng dậy làm cách mạng.
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, Việt Nam đã có sự biến đổi rất quan
trọng cả về chính trị, kinh tế, xã hội. Chính sách cai trị và khai thác bóc lột
của thực dân Pháp đã làm phân hóa những giai cấp vốn là của chế độ phong
kiến (địa chủ, nông dân) đồng thời tạo nên những giai cấp, tầng lớp mới (công
nhân, tư sản dân tộc, tiểu tư sản) với thái độ chính trị khác nhau. Những mâu
thuẫn mới trong xã hội Việt Nam xuất hiện. Trong đó, mâu thuẫn giữa tồn
thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và phong kiến phản động trở thành
mâu thuẫn chủ yếu nhất và ngày càng gay gắt.
Tựu chung lại, mâu thuẫn cơ bản trong lòng xã hội Việt Nam thuộc địa
nửa phong kiến gồm mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn dân chủ. Trong đó, mâu
thuẫn cơ bản và chủ yếu nhất cần tập trung giải quyết hàng đầu là mâu thuẫn
dân tộc.
2. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Trước những mâu thuẫn dân tộc gay gắt, lần lượt các cuộc đấu tranh nổ
ra nhưng đều thất bại. Với tình hình bấy giờ, hội nghị thành lập Đảng cộng
7
sản Việt Nam đã ra đời dưới sự chủ trì của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc và Cương
lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam được hình thành.
Mục tiêu chiến lược của cách mạng Việt Nam: “chủ trương làm tư sản
dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt: “Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn
phong kiến”, “Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập”. Cương lĩnh đã
xác định: Chống đế quốc và chống phong kiến là nhiệm vụ cơ bản để giành
độc lập cho dân tộc và ruộng đất cho dân cày, trong đó chống đế quốc, giành
độc lập cho dân tộc được đặt ở vị trí hàng đầu.
Về phương diện xã hội: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình
quyền, phổ thơng giáo dục theo cơng nơng hố.
Về phương diện kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; thâu hết sản
nghiệp lớn (như công nghiệp, vận tải, ngân hàng, v.v.) của tư bản đế quốc chủ
nghĩa Pháp để giao cho Chính phủ cơng nơng binh quản lý; thâu hết ruộng đất
của đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho
dân cày nghèo; mở mang công nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật ngày làm
tám giờ...
Lực lượng cách mạng: phải đoàn kết công nhân, nông dân - đây là lực
lượng cơ bản, trong đó giai cấp cơng nhân lãnh đạo; đồng thời chủ trương
đoàn kết tất cả các giai cấp, các lực lượng tiến bộ, yêu nước để tập trung
chống đế quốc và tay sai.
Phương pháp cách mạng: bằng con đường bạo lực cách mạng của quần
chúng, trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng không được thoả hiệp “không khi nào
nhượng một chút lợi ích gì của cơng nơng mà đi vào đường thoả hiệp”.
Đoàn kết quốc tế: trong khi thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc,
đồng thời tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai cấp
8
vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp, cách mạng Việt Nam liên lạc
mật thiết và là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới.
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã tập trung giải quyết 2 nhiệm
vụ dân tộc và dân chủ trong đó ưu tiên hàng đầu là nhiệm vụ dân tộc.
3. Ý nghĩa cương lĩnh chính trị
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ra đời đã xác định được những
nội dung cơ bản nhất của con đường cách mạng Việt Nam, đáp ứng được
những nhu cầu bức thiết của lịch sử và trở thành ngọn cờ tập hợp, đoàn kết
các lực lượng cách mạng và toàn thể dân tộc. Đồng thời cũng giải quyết sự bế
tắc về đường lối cách mạng, vạch ra những hướng đi đúng đắn cho cách mạng
Việt Nam.
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là một cương lĩnh đúng đắn và
sáng tạo theo con đường cách mạng Hồ Chí Minh, phù hợp với xu thế phát
triển của thời đại mới, đáp ứng yêu cầu khách quan của lịch sử, nhuần nhuyễn
quan điểm giai cấp và thấm nhuần tinh thần dân tộc. Nó đã giải quyết mối
quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, dân tộc với quốc tế thời đại, Chủ nghĩa yêu
nước với chủ nghĩa Mác-Lenin. Cương lĩnh là một trong những cơ sở lý luận
và thực tiễn để Đảng ta tiếp tục hoạch định đường lối lãnh đạo và đi từ thắng
lợi này đến thắng lợi khác. Chính nhờ có chủ nghĩa Mác- Lênin làm nền tảng
tư tưởng, có cương lĩnh đường lối và chính sách cách mạng đúng đắn nên
Đảng cộng sản Việt Nam trở thành đội tiên phong có tổ chức và là tổ chức
cao nhất của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
II. Phần liên hệ thực tiễn
1. Liên hệ tranh chấp biển đảo giữa Việt Nam và Trung Quốc
1.1. Thực trạng tranh chấp
Việt Nam ta luôn được mệnh danh là “rừng vàng biển bạc”, danh xưng
này chẳng có gì đáng bàn cãi khi mà nước ta có nguồn tài ngun vơ cùng
phong phú. Và đây cũng chính là nguyên do chúng ta luôn bị các cường quốc
9
dịm ngó, đe dọa. Đặc biệt là Trung Quốc lúc nào cũng lăm le xâm lấn, đe dọa
chủ quyền biển đảo, chủ quyền lãnh thổ và an ninh quốc gia ta.
Việc tranh chấp biển đảo này diễn ra đã từ lâu và tốn khơng ít giấy mực
của cánh báo chí. Hẳn mọi người vẫn nhớ đỉnh điểm vụ Trung Quốc ngang
nhiên kéo giàn khoan Hải Dương 981 tới đặt tại đảo Trí Tơn thuộc quần đảo
Hồng Sa (Việt Nam). Và rồi thì năm nào Trung Quốc cũng gây hấn với ta,
với cư dân biển đảo của ta.
Trong thời gian gần đây, khi mà cả thế giới đang tập trung đối phó với
đại dịch Covid – 19, Trung Quốc liên tục gây sự, gây căng thẳng trên Biển
Đông. Theo như tờ báo An ninh thủ đô “Bắc Kinh phê chuẩn thành lập hai
đơn vị hành chính mới quản lý quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa của Việt
Nam, ban hành bản cập nhật tên gọi của hàng chục đảo, đá và thực thể trong
lịng Biển Đơng”. Chưa dừng lại ở đó, Trung Quốc cịn gửi cơng hàm lên
Liên Hợp Quốc trình bày yêu sách “Tứ Sa” với nội hàm là yêu sách “Đường
lưỡi bị” mở rộng chiếm 90% Biển Đơng. Sự việc đâu chỉ có thế chúng ngang
ngược cho hải cảnh đâm chìm tàu cá Việt Nam một cách hung hãn, ngang
nhiên đặt các trạm nghiên cứu khoa học trên các đảo đá chiếm đóng trái phép
ở Trường Sa, đưa tàu vào vùng đặc quyền kinh tế của nước ta, thực hiện hành
động ngờ vực trên Biển Đông, đơn phương áp đặt lệnh cấm đánh bắt cá trên
Biển Đông.
Trung Quốc tấn cơng tàu cá Việt Nam
10
Nguồn Báo Dân trí
1.2. Chính sách Đảng đối phó với tranh chấp
Trước những hành động “thừa nước đục thả câu” của chúng, Đảng và
Nhà nước ta đã đề ra những đường lối, chủ trương, chính sách cụ thể như sau:
1.2.1. Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hịa bình trên cơ sở luật
pháp quốc tế
Việt Nam ta ủng hộ mạnh mẽ việc giải quyết các tranh chấp ở Biển
Đông bằng các biện pháp hịa bình, trên cơ sở luật pháp quốc tế, đặc biệt
Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển 1982; ủng hộ việc tuân thủ và thực
thi đầy đủ tất cả các quy định và thủ tục của Công ước.
1.2.2. Tích cực chủ động thúc đẩy đàm phán song phương
Đối với Trung Quốc, Việt Nam chủ động tiếp xúc, đối thoại, trao đổi,
trao công hàm, giao thiệp phản đối. Trong các dịp tiếp xúc, hội đàm song
phương ta kiên quyết bác bỏ các yêu sách phi lý và hàng động sai trái phạm
pháp của Trung Quốc, yêu cầu chấm dứt các hành động đó ngay lập tức, tơn
trọng chủ quyền Việt Nam.
1.2.3. Triển khai các biện pháp, kiên quyết bảo vệ chủ quyền biển đảo
Đối với việc Trung Quốc liên tục xâm lấn xây dựng và vận hành các
công trình, quận sự hóa quần đảo Hồng Sa và Trường Sa, chúng ta kiên
quyết khẳng định chủ quyền đối với hai quần đảo này; phản đối, yêu cầu
Trung Quốc tôn trọng chủ quyền Việt Nam, nghiêm túc thực hiện DOC. Các
trang thiết bị vũ khí hiện đại được Đảng, Nhà nước đầu tư, tăng cường lực
lượng tàu trực tại các vùng biển trọng điểm, tổ chức kiểm tra thường xuyên,
kiểm sốt kịp thời, sẵn sàng các phương án xử trí với những tình huống xấu.
1.2.4. Đẩy mạnh đấu tranh trên mặt trận thông tin tuyên truyền
Trên mặt trận thông tin tuyên truyền, đấu tranh dư luận, ta đã phát huy
cơ chế 11 phối hợp cung cấp thông tin, phát ngôn, tổ chức các cuộc họp báo
quốc tế; phản đối các vi phạm của Trung Quốc trên biển đảo Việt Nam và
11
khẳng định chủ quyền nước nhà. Có thể thấy, Việt Nam cũng đã chủ động
tiếp xúc làm rõ để bạn bè thế giới hiểu chính sách của ta từ đó vận động họ
ủng hộ Việt Nam. Do vậy mà lập trường của ta được các nước trong và ngoài
khu vực ủng hộ. Nhiều quốc gia lên tiếng mạnh mẽ phê phán các hành động
đơn phương vi phạm của Trung Quốc đối với chủ quyền biển đảo Việt Nam.
1.2.5. Tôn trọng quyền tự do hàng hải, hàng không và nỗ lực cùng các bên
liên quan đảm bảo an ninh Biển Đông
Dựa trên những sự kiện tình hình về biển đơng chúng ta thấy rằng Đảng
ta luôn đặt vấn đề giải quyết dân tộc dân chủ lên hàng đầu, luôn bám sát
những bài học kinh nghiệm từ nội dung cương lĩnh cũng như chủ nghĩa MácLenin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
Hơn tất cả, chúng ta là công dân Việt Nam chúng ta cần có lịng tin
tuyệt đối vào đảng và nhà nước, tồn dân đồng lịng đồn kết xây dựng đất
nước phát triển và ngày càng bền vững, an cư lạc nghiệp, khối đoàn kết dân
tộc ngày càng vững mạnh.
2. Liên hệ bản thân
2.1. Quan điểm cá nhân về việc giải quyết vấn đề dân tộc hiện nay và nhìn
nhận về chính sách dân tộc của Đảng
Theo em, trước hết phải khẳng định giải quyết vấn đề dân tộc- dân chủ
có thể nói là một vấn đề mang tính chiến lược lâu dài và cấp thiết của Việt
Nam cũng như tất cả các quốc gia trên thế giới ngày nay.
Trong phạm vi một quốc gia có nhiều dân tộc như Việt Nam, vấn đề
xây dựng và củng cố sự thống nhất trong đa dạng dân tộc là điều quan trọng
hàng đầu nhằm ổn định xã hội, tạo tiền đề cho sự tồn tại và phát triển của đất
nước. Nếu không được giải quyết thỏa đáng, vấn đề này sẽ sẽ dẫn đến vấn đề
xung đột tộc người, ly khai dân tộc và chia cắt quốc thổ. Có thể thấy, chính
sách về giải quyết vấn đề dân tộc– tộc người của Đảng và nhà nước Việt Nam
là hoàn toàn đúng đắn, bởi lẽ động lực thúc đẩy là xây dựng khối đại đoàn kết
12
dân tộc và dựa trên cơ sở quyền bình đẳng giữa các dân tộc. Bên cạnh đó,
Đảng và Nhà nước đã rất chú tâm đến việc giảm thiểu sự chênh lệch và phân
hóa xã hội, kêu gọi sự tương trợ lẫn nhau, cùng nhau phát triển giữa các dân
tộc nhằm thúc đẩy trình độ phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội nhằm tạo nên
sự thống nhất trong sự đa dạng dân tộc của Việt Nam.
Trong mối quan hệ giữa các quốc gia dân tộc trên thế giới, đặc biệt
trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay, vấn đề mấu chốt là việc xử lí quan hệ
lợi ích về mọi mặt. Tồn cầu hóa với những thành quả của khoa học công
nghê, thúc đẩy phát triển kinh tế, thúc đẩy sự xích lại gần nhau giữa các quốc
gia - dân tộc về mọi mặt. Tuy nhiên, nó cũng tiềm ẩn nhiều mặt trái, như làm
gia tăng sự phân hóa xã hội, làm lung lay nền tảng ổn định của các quốc gia
và xuất hiện những vấn đề nhạy cảm về mâu thuẫn, tranh chấp chủ quyền để
phát triển. Đối với các nước đang phát triển, cụ thể như Việt Nam, tồn cầu
hóa đặt ra những cơ hội lớn nếu biết tận dụng và có những chính sách đúng
đắn, ngược lại, có thể dẫn đến sự thua thiệt nặng nề, thậm chí là đánh mất
những gì đang có. Điều này địi hỏi phải có một sự tỉnh táo, linh hoạt và sắc
bén trong đường lối dân tộc, giữ vững nguyên tắc bất biến là xuất phát từ lợi
ích dân tộc, qua hội nhập quốc tế để bảo vệ và phục vụ lợi ích dân tộc.
Có thể thấy, chính sách của Đảng hoàn toàn đúng đắn và phù hợp với
hoàn cảnh đất nước hiện tại và được lòng dân.
2.2. Liên hệ sinh viên hiện nay
Mỗi người chúng ta cần phải có trách nhiệm đối với vấn đề dân tộc,
với những mầm non tương lai của đất nước như chúng em mang trong mình
trọng trách phát triển đất nước thì điều này có ý nghĩa hơn bao giờ hết. Là
một sinh viên nói chung và là sinh viên Học viện Ngân hàng nói riêng, em
thấy mình cần nhận thức được vai trị, trách nhiệm của mình trong cơng cuộc
phát triển đất nước:
13
Thứ nhất, sinh viên cần rèn luyện cho mình sự kiên định và bản lĩnh
với lập trường chủ nghĩa Mác- Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Chúng ta phải
đứng vững trước mọi thủ đoạn của bọn thù địch chống phá Đảng. Các thế lực
này hoạt động rất tinh vi, chúng cài gián điệp và lôi kéo sinh viên vào con
đường lầm lạc. Do vậy, kiên định và bản lĩnh là yếu tố quan trọng đối với ta.
Thứ hai, trong thời đại tồn cầu hóa chúng ta phải nỗ lực học tập trau
dồi kiến thức để hòa nhập nắm bắt với xu thế phát triển của thế giới. Tuy
nhiên, chúng ta “hịa nhập nhưng khơng hịa tan”, khơng được phép lãng
qn những giá trị văn hóa, giá trị lịch sử của nước nhà. Hãy ln tự hào vì
dân tộc Việt Nam là dân tộc có truyền thống văn hóa lâu đời và cùng lan tỏa
những nét đẹp ấy tới bạn bè năm châu:
“Em ơi em
Hãy nhìn rất xa
Vào bốn ngàn năm đất nước.”
(Đất nước, Nguyễn Khoa Điềm)
Thứ ba, tích cực tuyên truyền cho người dân hiểu hơn về Đảng, tường
tận các chính sách, chủ trương Đảng đề ra. Đảng sẽ ngày càng lớn mạnh và
phát triển khi được người dân đồng lịng ủng hộ. Đảng chính là khối u
thương của cả dân tộc Việt.
“Đảng là Mẹ, là Con
Đảng là Anh, là Em
(Nói thế nào cho đủ)
Đảng là Ta nhân lên.”
(Những tiếng thân yêu- Khương Hữu Dụng)
Thứ tư, tích cực tham gia cống hiến hết mình với các hoạt động xã hội,
các tổ chức tình nguyện góp một phần sức lực để xây dựng đất nước.
14
KẾT LUẬN
Như vậy, qua nghiên cứu và tìm hiểu đề tài trên, em hiểu rõ mâu thuẫn
xã hội Việt Nam thuộc địa nửa phong kiến và những quyết định sáng suốt của
Đảng để giải quyết mâu thuẫn đó. Đảng khơng chỉ quan trọng trong thời chiến
mà cịn cả thời bình. Nhìn chung, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước,
Việt Nam đã có những chính sách hết sức hiệu quả và đúng đắn giải quyết các
vấn đề xã hội hiện tại. Tuy nhiên, trong điều kiện thế giới ngày càng phát
triển, vấn đề dân tộc-dân chủ ngày càng trở nên phức tạp, Việt Nam chúng ta
phải luôn chuẩn bị tâm thế sẵn sàng, linh hoạt và sắc bén hơn nữa trong
đường lối bảo vệ và phục vụ lợi ích dân tộc, xây dựng đất nước ngày càng
phát triển, văn minh.
Chúng ta là công dân của một nước xã hội chủ nghĩa, đạt được những
thành quả như ngày hôm nay là cả một lịch sử hào hùng, em càng nhận thức
rõ mình cần phải cố gắng học tập, rèn luyện trau dồi đạo đức, tư duy, không
ngừng học hỏi để sau này trở thành người có ích cho xã hội và đóng góp, bảo
vệ cho đất nước, làm cho đất nuớc xã hội chủ nghĩa Việt Nam ta ngày một
phát triển công bằng, văn minh, giàu đẹp.
Cuối cùng xin được cảm ơn thầy Tô Quốc Thái– giảng viên môn Lịch
sử Đảng Cộng sản Việt Nam đã giảng dạy và truyền đạt những kiến thức quan
trọng trong quá trình học để em có thể hồn thành bài tiểu luận này. Trong
q trình nghiên cứu và phân tích khơng trách khỏi thiếu xót mong nhận được
sự giúp đỡ của thầy. Em xin chân thành cảm ơn!
15
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
[1]. Giáo trình Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam, nhà xuất bản chính trị quốc
gia.
[2]. Học viện Ngân Hàng, Bài tập môn Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam
[3]. TS. Nghiêm Sỹ Liêm, Lý luận về dân tộc và chính sách dân tộc ở Việt
Nam
Tài liệu trực tuyến
[1]. “Các cương lĩnh của Đảng cộng sản”, Báo điện tử Đảng cộng sản Việt
Nam, />[2]. PGS. TS. Lê Văn Lợi - Vụ Quản lý khoa học, Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh (2019), “Giải quyết vấn đề dân tộc trong giai đoạn hiện
nay”, Tạp chí tổ chức nhà nước, />[3]. Nguyên Hải (2020), “Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam- bước ngoặt
quan trọng trong lịch sử Việt Nam”, />[4]. Hoàng Sơn (2020), “Chủ trương giải quyết tranh chấp ở Biển Đông của
Việt Nam được dư luận tin tưởng và ủng hộ”, An ninh Thủ đô,
/>
16