BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
TÊN ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC
THI ĐUA KHEN THƯỞNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: Pháp luật về thi đua, khen thưởng
Hà Nội – 2022
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
Kí hiệu
Ngun nghĩa
1
CBCC
Cán bộ, cơng chức
2
TĐKT
Thi đua, khen thưởng
3
UBND
Ủy ban Nhân dân
MỤC LỤC
STT............................................................................................................................ 2
Kí hiệu....................................................................................................................... 2
Nguyên nghĩa............................................................................................................ 2
1................................................................................................................................. 2
CBCC........................................................................................................................ 2
Cán bộ, công chức..................................................................................................... 2
2................................................................................................................................. 2
TĐKT........................................................................................................................ 2
3................................................................................................................................. 2
UBND........................................................................................................................ 2
Ủy ban Nhân dân....................................................................................................... 2
MỤC LỤC................................................................................................................. 3
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
NỘI DUNG............................................................................................................... 2
Chương I.................................................................................................................... 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA KHEN THƯỞNG...........................2
1.1. Các khái niệm liên quan.........................................................................2
1.2. Nội dung tổ chức phong trào thi đua......................................................2
1.3. Nguyên tắc, hình thức của thi đua khen thưởng.....................................3
1.3.1. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng.....................................................3
1.3.2. Hình thức thi đua, khen thưởng.......................................................4
Chương II................................................................................................................ 11
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THI ĐUA KHEN THƯỞNG Ở NƯỚC TA HIỆN
NAY......................................................................................................................... 11
2.1. Khái quát chung về công tác thi đua khen thưởng ở nước ta hiện nay. 11
2.2. Đánh giá về công tác thi đua, khen thưởng ở nước ta hiện nay............12
2.2.2. Những kết quả đạt được về công tác thi đua, khen thưởng...........12
2.2.3. Một số hạn chế về công tác thi đua, khen thưởng.........................16
2.2.4. Nguyên nhân của hạn chế..............................................................18
Chương III............................................................................................................... 20
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN
THƯỞNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY......................................................................20
3.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về thi đua, khen thưởng.......................20
3.2. Thường xuyên đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp của cơng tác
thi đua, khen thưởng............................................................................................21
3.3. Bảo đảm công bằng, kịp thời, đánh giá đúng mức sự nỗ lực, thành tích
đạt được............................................................................................................... 22
3.4. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định
của pháp luật về thi đua khen thưởng..................................................................22
3.5. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen
thưởng.................................................................................................................. 23
3.6. Tổ chức sơ, tổng kết, khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân có
thành tích trong phong trào thi đua......................................................................24
3.7. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch cán bộ, công chức làm công
tác quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng.....................................................25
3.8. Tích cực, bồi dưỡng và nhân điển hình tiên tiến trong phong trào thi
đua khen thưởng.................................................................................................. 26
KẾT LUẬN............................................................................................................. 28
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................1
1
MỞ ĐẦU
Phong trào thi đua là một nội dung quan trọng trong cơng tác Đảng, cơng tác
xây dựng chính quyền. Thơng qua thi đua để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của con người và những gương điển hình tiên tiến, khắc phục những khó khăn,
hạn chế nhằm góp phần hồn thành nhiệm vụ chính trị tại địa phương. Thơng qua
thi đua khen thưởng để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của con người
và những gương điển hình tiên tiến, khắc phục những khó khăn, hạn chế nhằm
góp phần hồn thành nhiệm vụ chính trị tại địa phương.
Trong giai đoạn hiện nay, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa đang diễn ra trong bối cảnh tình hình
thế giới, khu vực và trong nước đang có những diễn biến phức tạp khó lường, bên
cạnh những thời cơ, vận hội là những nhân tố gây mất ổn định. Vì vậy, thi đua,
khen thưởng là một biện pháp tổ chức thực tiễn, một phương pháp tuyên truyền,
giáo dục tích cực để động viên ý chí sáng tạo, ý chí quyết tâm, năng lực hoạt
động thực tiễn của cán bộ, công chức thực hiện thắng lợi nhiệm vụ mà Đảng và
Nhà nước giao phó. Làm tốt cơng tác thi đua khen thưởng khơng những góp
phần tạo ra động lực cho cán bộ, cơng chức mà cịn tạo động lực cho quần chúng
nhân dân tích cực thi đua. Việc phát hiện và khen thưởng kịp thời những nhân tố
điển hình sẽ động viên tinh thần trách nhiệm, lòng nhiệt huyết, sự say mê sáng
tạo của cán bộ, cơng chức, quần chúng nhân dân, qua đó thúc đẩy sự phát triển
kinh tế xã hội ở địa phương. Nhận thức được tầm quan trọng trong công tác thi
đua khen thưởng hiện nay cũng như để hiểu rõ hơn về thực trạng và đề xuất một
số giải pháp nâng cao công tác thi đua khen thưởng, tôi chọn đề tài: “Thực
trạng và giải pháp nâng cao công tác thi đua khen thưởng ở nước ta hiện
nay” là đề tài bài tiểu luận kết thúc học phần Pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2
NỘI DUNG
Chương I.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA KHEN THƯỞNG
1.1. Các khái niệm liên quan
Theo Luật số 15/2003/QH11, Luật Thi đua, khen thưởng được Quốc hội
thông qua ngày 26/11/2003, khái niệm về thi đua, khen thưởng được hiểu như
sau:
“Thi đua là hoạt động có tổ chức với sự tham gia tự nguyện của cá nhân,
tập thể nhằm phấn đấu đạt được thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc”. (Khoản 1, Điều 3, Luật Thi đua, khen thưởng 2003)
“Khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tơn vinh cơng trạng và
khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. (Khoản 2, Điều 3, Luật Thi đua, khen thưởng
2003)
“Danh hiệu thi đua là hình thức ghi nhận, biểu dương, tơn vinh cá nhân,
tập thể có thành tích trong phong trào thi đua”. (Khoản 3, Điều 3, Luật Thi đua,
khen thưởng năm 2003)
1.2. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
Theo Điều 5 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP, Nghị định quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng. Theo đó, nội dung tổ chức
phong trào thi đua bao gồm:
- Xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua; trên cơ sở đó đề ra các
chỉ tiêu và nội dung thi đua cụ thể. Việc xác định nội dung và chỉ tiêu thi đua
phải khoa học, phù hợp với thực tế của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương và
có tính khả thi.
- Căn cứ đặc điểm, tính chất cơng tác, lao động, nghề nghiệp, phạm vi và
đối tượng tham gia thi đua để đề ra nội dung, hình thức tổ chức phát động thi
3
đua cho phù hợp. Coi trọng việc tuyên truyền về nội dung và ý nghĩa của đợt thi
đua, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của quần chúng.
- Triển khai các biện pháp tổ chức vận động quần chúng tham gia phong
trào thi đua và theo dõi quá trình tổ chức thực hiện. Tổ chức chỉ đạo điểm
để đánh giá kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và đề ra các biện pháp khắc
phục để chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả trong thời gian tiếp theo.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả phong trào thi đua và lựa chọn
tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu để khen thưởng hoặc đề nghị
cấp trên khen thưởng. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để biểu dương, tôn vinh
các gương điển hình tiên tiến đã lập thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua.
1.3. Nguyên tắc, hình thức của thi đua khen thưởng
1.3.1. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
- Nguyên tắc thi đua được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật thi đua
khen thưởng 2003, bao gồm:
+ Tự ngun, tự giác, cơng khai;
+ Đồn kết, hợp tác và cùng phát triển.
Việc thi đua được thực hiện trên ngun tắc tự nguyện, tự giác và cơng
khai, ngồi ra thi đua cần thực hiên dựa trên nguyên tắc đoàn kết, hợp tác và
cùng phát triển.
- Nguyên tắc khen thưởng được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua khen thưởng ban hành ngày
16/11/2013, cụ thể bao gồm:
+ Chính xác, cơng khai, cơng bằng, kịp thời;
+ Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng;
khơng tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích đạt được;
+ Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng;
+ Kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật
chất.
4
Nguyên tắc khen thưởng phải được thực hiện một cách chính xác, cơng
khai, cơng bằng, kịp thời. Một số cá nhân, tập thể khi tham gia vào các phong
trào mà hồn thành tốt nhiệm vụ của mình thi có thể tặng nhiều lần đối với một
hình thức khen thưởng. Thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và có
phạm vi ảnh hưởng lớn được khen thưởng mức cao hơn. Chú trọng việc khen
thưởng cá nhân lao động, công tác trực tiếp và cá nhân có nhiều sáng tạo trong
lao động, cơng tác.
1.3.2. Hình thức thi đua, khen thưởng
1.3.2.1. Danh hiệu thi đua
* Căn cứ xét danh hiệu thi đua
Theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật thi đua khen thưởng năm 2003
(sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2013), hiện nay có 04 căn cứ để chủ thể có thẩm
quyền dựa vào để xét danh hiệu thi đua đó là:
– Phong trào thi đua;
– Đăng ký tham gia thi đua;
– Thành tích thi đua;
– Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua.
* Phân loại danh hiệu thi đua
Theo quy định tại Điều 7 Luật thi đua khen thưởng năm 2003 (sửa đổi, bổ
sung năm 2009, 2013), có các loại danh hiệu thi đua như sau:
– Danh hiệu thi đua đối với cá nhân;
– Danh hiệu thi đua đối với tập thể;
– Danh hiệu thi đua đối với hộ gia đình.
(1) Đối với cá nhân
5
- Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”: được xét tặng cho cá nhân có
thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất được lựa chọn trong số những cá nhân có hai
lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể
trung ương.
- Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đồn thể trung
ương: được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những
cá nhân có ba lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
- Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”: được xét tặng hàng năm cho cá nhân
đạt các tiêu chuẩn:
+ Đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến” hoặc “Chiến sĩ tiên tiến”;
(2) Đối với tập thể
- Danh hiệu Cờ thi đua Chính phủ
+ Tập thể tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu trong số các tập thể đạt tiêu chuẩn Cờ
thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương. Số lượng tập thể được xét,
đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”khơng q 20% tổng số tập thể đạt tiêu
chuẩn tặng Cờ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.
+ Bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương dẫn đầu các khối, cụm thi đua do Hội đồng thi đua, khen thưởng trung
ương tổ chức.
+ Tập thể tiêu biểu nhất trong phong trào thi đua theo chuyên đề do Chủ
tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát động được đánh giá, bình xét, suy tơn khi
sơ kết, tổng kết từ 05 năm trở lên.
- Danh hiệu Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung Ương
+ Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong
năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc của cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;
6
+ Có nhân tố mới, mơ hình mới để các tập thể khác thuộc bộ, ngành, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đồn thể trung ương, tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương học tập;
+ Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống
tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác
- Tập thể lao động suất sắc
+ Sáng tạo, vượt khó hồn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các
nghĩa vụ đối với Nhà nước;
+ Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
+ Có 100% cá nhân trong tập thể hồn thành nhiệm vụ được giao, trong
đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
+ Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và khơng có cá nhân
bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
+ Nội bộ đồn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Tâp thể lao động tiên tiến:
+ Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao;
+ Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;
+ Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và
khơng có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
+ Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước.
- Danh hiệu thơn, làng, ấp, bản, tổ dân phố văn hố
(3) Đối với gia đình
Danh hiệu gia đình văn hóa
7
- Gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước; tích cực tham gia các phong trào thi đua của địa phương nơi cư trú;
- Gia đình hồ thuận, hạnh phúc, tiến bộ; tương trợ giúp đỡ mọi người
trong cộng đồng;
- Tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập đạt năng suất,
chất lượng và hiệu quả.
1.3.2.2. Hình thức khen thưởng
* Căn cứ để xét khen thưởng
Theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật thi đua khen thưởng năm 2003
(sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2013), hiện nay có 03 căn cứ để chủ thể có thẩm
quyền dựa vào để xét khen thưởng đó là:
– Tiêu chuẩn khen thưởng;
– Phạm vi, mức độ ảnh hưởng của thành tích;
– Trách nhiệm và hồn cảnh cụ thể lập được thành tích.
* Hình thức khen thưởng
(1) Huân chương
Căn cứ Điều 33 Luật thi đua khen thưởng hiện hành, Huân chương gồm:
“a) "Huân chương Sao vàng";
b) "Huân chương Hồ Chí Minh";
c) "Huân chương Độc lập"hạng nhất, hạng nhì, hạng ba;
d) "Hn chương Qn cơng" hạngnhất, hạng nhì, hạng ba;
đ) "Huân chương Lao động"hạng nhất, hạng nhì, hạng ba;
e) "Huân chương Bảo vệ Tổquốc" hạng nhất, hạng nhì, hạng ba;
g) "Hn chương Chiến cơng" hạngnhất, hạng nhì, hạng ba;
8
h) "Huân chương Đại đoàn kếtdân tộc";
i) "Huân chương Dũng cảm";
k) "Huân chương Hữu nghị".”
(2) Huy chương
Căn cứ Điều 53 Luật thi đua khen thưởng hiện hành, Huy chương gồm:
“a) "Huy chương Quân kỳ quyết thắng";
b) "Huy chương Vì an ninh Tổ quốc";
c) "Huy chương Chiến sĩ vẻ vang" hạng nhất, hạng nhì, hạng ba;
d) "Huy chương Hữu nghị".
(3) Danh hiệu vinh dự nhà nước
Căn cứ Điều 58 Luật thi đua khen thưởng hiện hành, danh hiệu vinh dự
nhà nước gồm:
“b) "Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân";
c) "Anh hùng Lao động";
d) "Nhà giáo nhân dân", "Nhà giáo ưutú";
đ) "Thầy thuốc nhân dân","Thầy thuốc ưu tú";
e) "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệsĩ ưu tú";
g) "Nghệ nhân nhân dân", "Nghệ nhân ưu tú".”
(4) "Giải thưởng Hồ Chí Minh", "Giải thưởng nhà nước"
Căn cứ Điều 67 Luật thi đua khen thưởng hiện hành, Giải thưởng Hồ Chí
Minh, Giải thưởng nhà nước gồm:
“a) Đặc biệt xuất sắc;
b) Có giá trị rất cao về khoa học,văn học, nghệ thuật, về nội dung
tưtưởng;
9
c) Có tác dụng lớn phục vụ sựnghiệp cách mạng, có ảnh hưởng rộng
lớnvà lâu dài trong đời sống nhân dân, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát
triển nền kinh tế quốc dân, khoa học, công nghệ, giáo dục, văn học, nghệ thuật.”
(5) Kỷ niệm chương, Huy hiệu
Căn cứ Điều 69 Luật thi đua khen thưởng hiện hành, Kỷ niệm chương,
Huy hiệu gồm:
“Kỷ niệm chương hoặc Huy hiệu để tặng cho cá nhân có đóng góp vào
q trình phát triển của bộ, ban, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội.
Tên kỷ niệm chương, tên Huy hiệu, đối tượng và tiêu chuẩn tặng Kỷ niệm
chương, Huy hiệu do bộ, ban, ngành, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội quy định. Kỷ niệm chương, Huy hiệu
phải được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở
trung ương.”
(6) Bằng khen
Căn cứ Điều 72 Luật thi đua khen thưởng hiện hành
“1. Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh,đoàn thể trung ương để tặng cho cá
nhânđạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và nghĩa vụ cơngdân
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; đồn kết,gương mẫu chấp hành chủ trương,
chínhsách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
c) Tích cựchọc tập nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ.
2. Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh,đoàn thể trung ương để tặng cho tậpthể
đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoànthành xuất sắc nhiệm vụ;
10
b) Nội bộ đoàn kết, thực hiệntốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tích cựchưởng
ứng các phong trào thi đua;
c) Bảo đảm đời sống vật chất, tinhthần trong tập thể; thực hành tiết kiệm;
d) Thực hiện tốt các chếđộ, chính sách đối với mọi thành viên trong
tậpthể;
đ) Tổ chức Đảng, đoàn thểtrong sạch, vững mạnh.”
(7) Giấy khen
Căn cứ Điều 72 Luật thi đua khen thưởng hiện hành. Giấy khen để tặng
cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ cơng dân;
b)Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
c) Thường xun học tập nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ.
2. Giấy khen để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
b) Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các
phong trào thi đua;
c) Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm;
d) Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong
tập thể.”
11
Chương II.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THI ĐUA KHEN THƯỞNG Ở NƯỚC TA
HIỆN NAY
2.1. Khái quát chung về công tác thi đua khen thưởng ở nước ta hiện
nay
Từ năm 2019 đến nay, Đảng bộ, chính quyền, nhân dân trên khắp các tỉnh
thành liên tục gặp nhiều khó khăn, thách thức gay gắt hơn trước những diễn
biến, tác động khó lường của dịch COVID-19 với biến chủng mới lây lan nhanh,
nguy hiểm hầu hết các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế chịu ảnh hưởng nặng nề;
nhiều hoạt động kinh tế - xã hội ngưng trệ, gián đoạn.
Song, với những nỗ lực, quyết tâm, quyết liệt, kiên trì phịng, chống dịch
COVID-19 với quan điểm, phương châm “3 trước”, “4 tại chỗ”, tích cực, chủ
động, từ xa, từ sớm, từ cơ sở, cùng quyết sách chính xác, kịp thời, táo bạo dựa
trên cơ sở khoa học và kinh nghiệm thực tiễn rút ra trong phịng, chống dịch
bệnh thành cơng của năm 2020-2021, các tỉnh thành trên cả nước đã chủ động
thích ứng an tồn, linh hoạt, kiểm sốt hiệu quả dịch COVID-19; hồn thành
toàn diện các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch của năm 2021 đã đề ra, vừa phịng,
chống, kiểm sốt dịch COVID-19 hiệu quả, quan tâm chăm lo, bảo vệ sức khỏe,
tính mạng của nhân dân là trên hết, trước hết; vừa bảo đảm an sinh, an dân, an
ninh, trật tự xã hội, ổn định phát triển kinh tế.
Đảng bộ, chính quyền, nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp của cả nước
tập trung quyết liệt, vừa thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, vừa phòng
chống dịch bệnh, thiên tai. Các phong trào thi đua yêu nước được phát động, tổ
chức triển khai đến các đơn vị các tỉnh thành trên cả nước với nhiều hình thức
phát động khác nhau, qua đó có tác dụng thúc đẩy động viên cán bộ, nhân dân,
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tích cực lao động sản xuất, kinh
doanh. Cơng tác khen thưởng được thực hiện nghiêm túc, đúng quy định, các
12
hình thức khen thưởng đột xuất, chuyên đề, khen tập thể nhỏ và các cá nhân, lao
động trực tiếp đã được các cấp các ngành chú trọng và quan tâm hơn, qua đó đã
góp phần tích cực vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội đảm bảo quốc
phịng, an ninh.
2.2. Đánh giá về cơng tác thi đua, khen thưởng ở nước ta hiện nay
2.2.2. Những kết quả đạt được về công tác thi đua, khen thưởng
Qua hằng năm, thi đua, khen thưởng được diễn ra trên khắp cả nước với
nhiều thành tựu đáng kể như:
- Đảng bộ, chính quyền tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, tiếp tục được đổi mới
và nâng cao chất lượng.
- Hội đồng thi đua - khen thưởng được củng cố, kiện toàn, hoạt động có
hiệu quả. Nhận thức về vai trị, tác động của công tác TĐKT được đề cao, phù
hợp với yêu cầu trong giai đoạn mới, các phong trào thi đua được các cơ quan,
đơn vị, địa phương, toàn thể CBCC và các tầng lớp nhân dân tích cực hưởng
ứng, tạo khơng khí sơi nổi trong học tập, lao động sản xuất và cơng tác, tạo sức
mạnh tổng hợp để hồn thành xuất sắc các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, giữ
vững quốc phòng - an ninh trên địa bàn.
- Phong trào thi đua và khen thưởng qua từng năm đã được các cơ quan,
các cấp, nghành quan tâm và triển khai thực hiện đảm bảo đúng quy định. Nội
dung, hình thức tổ chức phong trào thi đua khen thưởng từng bước được cải tiến,
phù hợp; hướng phong trào đi vào mục tiêu nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu
quả. Nội dung bám sát nhiệm vụ chính trị được giao, tập trung giải quyết những
vấn đề khó khăn, những nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất; thu hút đông đảo cán bộ,
đảng viên và quần chúng nhân dân hưởng ứng tham gia. Thông qua phong trào
thi đua khen thưởng đã xuất hiện nhiều tấm gương điển hình tiên tiến và nhiều
nhân tố mới trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh tạo sức lan tỏa, khí thế mạnh mẽ
13
để hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội theo Nghị quyết Đại
hội Đảng đề ra.
Cụ thể: ở tất cả các cấp, các ngành từ trung ương đến địa phương, các
phong trào thi đua đã tổ chức một cách xuất sắc và hoàn thành mục tiêu đề ra
như:
+ Phong trào dành cho công nhân: Lao động giỏi, lao động sáng tạo;…
+ Phong trào dành cho nông nhân: Nơng dân thi đua sản xuất, kinh doanh
giỏi, đồn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững; Nông dân thi đua
xây dựng nông thôn mới; Nông dân tham gia bảo đảm quốc phòng – an ninh;…
+ Phong trào dành cho CBCC: Trung thành, sáng tạo, tận tụy, gương mẫu;
+ Phong trào dành cho nghành giáo dục: Thi đua dạy tốt, học tốt;…
+ Phong trào dành cho Hội phụ nữ: Phụ nữ tích cực học tập, lao động
sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc;…
+ Phong trào dành cho Hội Cựu chiến binh: Cựu chiến binh gương mẫu;...
+ Phong trào dành cho thanh niên: Xung kích, tình nguyện phát triển kinh
tế – xã hội và bảo vệ Tổ quốc; Đồng hành với thanh niên lập thân, lập nghiệp;
Sinh viên tình nguyện;…
+ Phong trào dành cho quân đội: “Thi đua quyết thắng”;…
+ Phong trào dành cho công an nhân dân: Vì an ninh Tổ quốc; Cơng an
nhân dân học tập, thực hiện sáu điều Bác Hồ dạy;…
Ngồi ra, cịn có các phong trào tiêu biểu diễn ra trên khắp cả nước như:
Dân vận khéo; Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới. Đặc biệt hơn hết là
phong trào “Cả nước đồn kết, chung sức, đồng lịng thi đua phòng, chống và
chiến thắng đại dịch COVID-19” đã động viên và huy động được mọi nguồn lực
xã hội, góp sức hồn thành nhiệm vụ chính trị của đất nước.
14
- Về công tác quản lý thi đua khen thưởng: đa số cán bộ lãnh đạo, quản lý
của cơ quan, đơn vị từ trung ương đến địa phương đều coi trọng công tác TĐKT.
Từ các phong trào thi đua đã tổ chức hằng năm, các cuộc vận động, đã có hàng
vạn sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học, công trình xây dựng… được nghiệm
thu, ứng dụng trong thực tiễn, mang lại hiệu quả kinh tế – xã hội to lớn. Đồng
thời, nhờ có sự quan tâm động viên, khen thưởng kịp thời của lãnh đạo các cấp,
nghành từ trung ương đến địa phương nên xuất hiện ngày càng nhiều tập thể, cá
nhân suất sắc tiêu biểu, những chiến sĩ thi đua các cấp, những tấm gương điển
hình tiên tiến đạt hiệu quả cao trong lao động, sản xuất – kinh doanh; được
Đảng, Nhà nước ghi nhận, tôn vinh, tặng huân, huy chương và các danh hiệu cao
quý; được các cấp, các ngành, đoàn thể kịp thời biểu dương, khen thưởng, tạo sự
lan tỏa trong xã hội.
- Về chính sách, pháp luật về TĐKT: Nhà nước đã xây dựng thể chế và
ngày càng hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về TĐKT, như: ban
hành Luật TĐKT năm 2003 (sửa đổi, bổ sung năm 2013, 2015). Ban hành Chỉ
thị số 39-CT/TW “Về tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước,
phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân điển hình tiên tiến”; Chỉ thị số 34CT/TW “Về tiếp tục đổi mới công tác TĐKT”… Việc nghiên cứu, đóng góp ý
kiến xây dựng các chế độ, chính sách TĐKT cũng được quan tâm để phù hợp
hơn với thực tiễn. Các cơ quan chức năng, ban, nghành đã chủ động trong tham
mưu, đề xuất và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao, góp phần nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về TĐKT.
Các phong trào thi đua phạm vi toàn quốc được phát động sâu rộng và
toàn diện trên tất cả các mặt, các lĩnh vực cửa đời sống xã hôị, do Thủ tướng
Chính phủ, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương phát động, nhằm cổ
vũ, động viên các cấp, các ngành và nhân dân cả nước tích cực thực hiện những
nhiệm vụ trọng tâm trong từng thời điểm, từng giai đoạn nhất định.
15
Các phong trào thi đua đã bám sát tình hình phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước, để xác định mục tiêu và nội dung thi đua, cổ vũ, động viên các cấp,
các ngành và nhân dân cả nước tích cực phấn đấu, vượt qua khó khăn, hồn
thành các nhiệm vụ được giao. Mặt khác, các phong trào thi đua phạm vi tồn
quốc cũng chính là các phong trào nòng cốt, khơi dậy phong trào thi đua trong
cả nước. - Các Bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương và các địa phương đã tổ
chức nhiều phong trào thi đua, cụ thể hóa nội dung thi đua trên tất cả các mặt
các lĩnh vực của đời sống xã hội, tạo khơng khí thi đua sơi nổi, rộng khắp, thực
sự trở thành động lực, góp phần khai thác mọi tiềm năng, tập trung các nguồn
lực để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ trọng tâm của các cấp, các ngành, góp
phần xứng đáng vào thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội,
- Về bình xét các danh hiệu thi đua và đề nghị khen thưởng: cán bộ lãnh
đạo, quản lý của cơ quan, đơn vị từ trung ương đến địa phương đã có nhiều cố
gắng trong xây dựng các sáng kiến áp dụng trong thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, đổi mới trong công tác thi đua khen thưởng,…Đa số tập thể, cá nhân được
bình xét đều đúng đối tượng, đạt tiêu chuẩn và gửi đúng thời hạn theo qui định,
nhiều đơn vị đã chú trọng đến bình xét người lao động trong đơn vị, góp phần
biểu dương những tập thể, cá nhân tiêu biểu có đóng góp cho sự phát triển của
các cơ quan, đơn vị,…
Trong quá trình bình xét các danh hiệu thi đua, các cơ quan, đơn vị từ
trung ương đến địa phương đã căn cứ vào tiêu chuẩn, mức độ hoàn thành các chỉ
tiêu công tác của các cá nhân để đề nghị công nhận các danh hiệu thi đua và
khen thưởng hợp lý, cơng bằng. Tình trạng cộng dồn các danh hiệu thi đua như
thời kỳ trước hiện nay đã khơng cịn mà thay vào đó bằng việc xét và đề nghị
khen thưởng những người xứng đáng, có thành tích hoặc cống hiến trong cơng
tác. Ngun tắc bình đẳng, cơng bằng được Hội đồng thi đua khen thưởng quán
triệt và thực hiện triệt để. Công tác thi đua, khen thưởng trong những năm gần
16
đây của các tỉnh trên cả nước đã không để xảy ra tình trạng bất bình đẳng, mất
cơng bằng hay những khiếu nại của các tập thể và cá nhân có liên quan.
Có thể thấy, về cơ bản, phong trào thi đua ngày càng thiết thực, hiệu quả,
có nhiều đổi mới, sáng tạo về nội dung, từng bước khắc phục tính hình thức. Các
phong trào được triển khai bài bản, hình thức đa dạng, phong phú, có tiêu chí và
nội dung rõ ràng, cụ thể, thiết thực, nhận được sự hưởng ứng tích cực của Nhân
dân, góp phần cổ vũ, động viên CBCCVC và người lao động hăng hái thi đua
phấn đấu, khắc phục khó khăn, hồn thành thắng lợi nhiệm vụ của Đảng và Nhà
nước đặt ra, góp phần ổn định an sinh xã hội, phát triển kinh tế – xã hội của đất
nước.
2.2.3. Một số hạn chế về công tác thi đua, khen thưởng
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, cơng tác thi đua, khen thưởng cịn có một
số hạn chế, nhận thức vai trị, tầm quan trọng của cơng tác thi đua, khen thưởng có nơi
có lúc chưa đầy đủ, dẫn đến hoạt động chưa đáp ứng u cầu nhiệm vụ, có nơi cịn
thiếu các giải pháp thúc đẩy phong trào thi đua như:
- Việc triển khai quán triệt Luật Thi đua, khen thưởng, các văn bản hướng
dẫn thi hành Luật chưa được đổi mới thường xuyên, rộng khắp đến cơ sở.
- Chất lượng các phong trào thi đua tuy có nâng lên nhưng có mặt chưa
đáp ứng yêu cầu, chưa chú trọng đúng mức đến chất lượng, hiệu quả tổ chức
phong trào thi đua.
- Còn tồn tại nhiều mơ hình, tấm gương điển hình tiên tiến ở một số địa
phương, cơ quan, đơn vị chưa được phát hiện, bồi dưỡng kịp thời và khen
thưởng có hiệu quả.
- Việc tuyên truyền gương điển hình hình tiên tiến chưa thật sự trở thành
mục tiêu và động lực trong các phong trào thi đua.
- Công tác khen thưởng có lúc, có việc chưa kịp thời; khen thưởng cho
cơng nhân, nơng dân, người lao động trực tiếp cịn chưa nhiều, nhất là các hình
17
thức khen bậc cao; tính tiêu biểu, nêu gương và lan toả trong cơng tác khen
thưởng có lúc cịn hạn chế, phát triển chưa đồng đều, rộng khắp và liên tục,
nhiều nơi cịn mang nặng tính hình thức, chạy theo thành tích, chưa tạo được
động lực và sự tham gia của đông đảo của đội ngũ CBCC, viên chức và người
lao động.
- Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ở một số đơn vị cịn chưa thực hiện tốt
cơng tác tham mưu, kiểm tra, giám sát và thực hiện công tác thi đua, khen
thưởng theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao. Việc theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra, sơ kết, tổng kết phong trào thi đua chú trọng và thường xuyên. Trong chỉ đạo
tổ chức, một số phong trào thi đua chưa chú trọng công tác kiểm tra, đánh giá,
sơ kết, tổng kết khen thưởng. Sự phối hợp giữa chính quyền các cấp với Mặt
trận, đồn thể cịn có những hạn chế, nhất là ở cấp cơ sở, nội dung phát động
còn chung chung, chưa đề ra được mục tiêu, chỉ tiêu, biện pháp cụ thể. Có địa
phương chưa triển khai ký kết giao ước thi đua về các thôn, tổ dân phố,…
- Công tác khen thưởng cũng bộc lộ những bất cập cả về nội dung, hình
thức, tiêu chuẩn và quy trình, thủ tục. Tại một số địa phương, cơ quan, tổ chức,
việc biểu dương khen thưởng chưa kịp thời, chính xác, chưa bảo đảm khách
quan, cơng bằng, minh bạch, dẫn đến khen thưởng và đề nghị khen thưởng chưa
đúng người, đúng việc, làm mất động lực phấn đấu vươn lên và tạo tâm lý mọi
người không thực sự mặn mà với các phong trào thi đua.
- Hình thức, nội dung và phương pháp tổ chức thi đua chậm được đổi mới,
chỉ tiêu thi đua chung chung, chưa cụ thể hóa và bám sát đặc điểm, nhiệm vụ
của cơ quan, tổ chức.
- Vai trò của các tổ chức trong công tác thi đua ở cơ sở chưa được phát
huy mạnh mẽ, vẫn cịn tình trạng “ưu tiên” khen thưởng dành cho “lãnh đạo”,
chưa quan tâm khen thưởng, động viên kịp thời đối tượng là người lao động sản
xuất trực tiếp và nhân viên cấp dưới…
18
- Trong chỉ đạo tổ chức, một số phong trào thi đua chưa chú trọng công
tác kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết khen thưởng. Sự phối hợp giữa chính
quyền các cấp với Mặt trận, đồn thể cịn có những hạn chế, nhất là ở cấp cơ sở,
nội dung phát động còn chung chung, chưa đề ra được mục tiêu, chỉ tiêu, biện
pháp cụ thể. Có địa phương chưa triển khai ký kết giao ước thi đua về các thôn,
tổ dân phố,…
- Một số cơ quan, địa phương chưa quan tâm đúng mức công tác bồi
dưỡng, xây dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến những mơ hình sản xuất, kinh
doanh tiêu biểu, những tấm gương sáng trong lao động, sản xuất do đó việc tổ
chức, xây dựng, học tập những điển hình mới chưa thật sự mạnh mẽ nên hiệu
quả chưa cao.
- Một số cơ quan đơn vị chưa thật sự quan tâm đúng mức đến công tác thi
đua khen thưởng nên việc tổ chức thực hiện phong trào thi đua cịn mang tính
hình thức, khơng có chiều sâu, chưa thu hút, động viên đông đảo cán bộ, chiến
sỹ, công nhân viên tham gia.
- Cán bộ làm công tác TĐKT của các đơn vị, địa phương chủ yếu là kiêm
nhiệm, chưa ổn định, chất lượng tham mưu cho lãnh đạo cơ quan, đơn vị triển
khai thực hiện các phong trào thi đua có mặt cịn hạn chế.
2.2.4. Ngun nhân của hạn chế
Nguyên nhân của những hạn chế trên có mặc khách quan, tuy nhiên chủ
quan vẫn là chủ yếu về:
- Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, còn chưa đầy đủ, toàn diện; chưa bám sát
thực tiễn để tổ chức, phát động các phong trào thi đua, khen thưởng.
- Do nhận thức về cơng tác thi đua có nơi cịn hạn chế nhất định.
- Văn bản về cơng tác TĐKT tuy thường xuyên được bổ sung, hoàn thiện,
song còn bất cập, hạn chế.
19
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền và người
đứng đầu của một số cơ quan, đơn vị chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp
của cả hệ thống chính trị trong thực hiện công tác thi đua.
- Cán bộ làm công tác TĐKT của các đơn vị, địa phương chủ yếu là kiêm
nhiệm, không ổn định, chưa nghiên cứu chuyên sâu các văn bản về thi đua khen
thưởng.
- Vai trị của các đồn thể trong công tác thi đua ở cơ sở chưa được chú
trọng phát huy mạnh mẽ. Công tác kiểm tra, nắm bắt tình hình thực hiện phong
trào thi đua, cơng tác khen thưởng ở các đơn vị chưa được thực hiện thường
xuyên.
- Công tác sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, phát hiện, bồi dưỡng và nhân
rộng điển hình tiên tiến còn chưa được coi trọng đúng mức, động viên khuyến
khích chưa kịp thời.
- Thẩm định hồ sơ khen thưởng chưa sát, chưa bảo đảm chất lượng, chưa
kịp thời.
20
Chương III.
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC THI ĐUA,
KHEN THƯỞNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
3.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về thi đua, khen thưởng
Thi đua, khen thưởng và pháp luâṭ về thi đua , khen thưởng là môṭ vấn đề
phức tapp̣, liên quan đến các măṭ của đời sống xã hôị, các tầng lớp nhân dân, các
tổ chức trong hệ thống chính trị. Các văn bản pháp luật về thi đua , khen thưởng
trong đươcp̣ Nhà nước ban hành với số lươṇg tương đối nhiều; tuy nhiên Luâṭ Thi
đua , khen thưởng mới đã bơcp̣ lơ p̣ mơṭ số nơị dung cịn chưa phù hơpp̣ với thưcp̣
tiễn. Sau hơn 17 năm thực hiện, Luật Thi đua, khen thưởng đã và đang đi vào
cuộc sống. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn cịn có một số
hạn chế, bất cập như: Đối tượng điều chỉnh khá rộng, song chưa bao quát
được đầy đủ các ngành, các cấp, các thành phần kinh tế...
Vì vậy để công tác thi đua , khen thưởng đi vào nề nếp và thúc đẩy hơn
nữa phong trào thi đua, đơṇg viên moị tầng lớp nhân dân tích cưcp̣ lao động xây
dưṇg và bảo vê p̣Tổ quốc, đòi hỏi pháp luật cần có những điều chỉnh. Măṭ khác,
trong giai đoaṇ đẩy mạnh nền cơng nghiêpp̣ hóa, hiêṇ đaị hóa đất nước và hội
nhập quốc tế ngày nay, các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng cần
có những điều chỉnh để đáp ứng được yêu cầu của đời sống xã hội, kịp thời phục
phục sự nghiệp đổi mới đất nước. Chính vì vậy, viêcp̣ hồn thiêṇ các quy điṇh
của pháp luật về thi đua, khen thưởng ở nước ta hiện nay là cần thiết, là điều
kiện tiên quyết để duy trì trâṭ tự và thúc đẩy cơng tác thi đua, khen thưởng,
nhằm khen đúng , khen trúng và tạo khơng khí phấn đấu , hăng say lao đơṇg sản
xuất; đồng thời để công tác thi đua, khen thưởng thưcp̣ sự trở thành đơṇg lưcp̣ thúc
đẩy hoạt động chính tri, kinh tế, xã hội phát triển. Vấn đề đặt ra là trong cơ chế
điều chỉnh bằng pháp luâṭ đối với công tác thi đua, khen thưởng cần phải ghi
nhâṇ những vấn đề nào? hình thức hoạt động nào? quan điểm nào? phương pháp
21
xử lý nào?... thì bên cạnh những địi hỏi mang tính nguyên tắc chung, trong mỗi
thời kỳ, tùy theo đặc thù trong sự phát triển của đất nước để có những giải pháp
hoàn thiện pháp luật.
3.2. Thường xuyên đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp của
cơng tác thi đua, khen thưởng
Để công tác thi đua, khen thưởng thực sự trở thành động lực thúc đẩy việc
thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị được giao, Lãnh đạo đơn vị của các
địa phương trên cả nước phải phối hợp chặt chẽ với cấp ủy Đảng, Cơng đồn và
Đồn thanh niên quán triệt và cụ thể hóa các nội dung thi đua gắn liền với việc
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của đơn vị được giao, tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ trong nhận thức của mỗi cá nhân về công tác thi đua khen thưởng.
Các phong trào thi đua của các đơn vị phải có chủ đề, khẩu hiệu hành
động rõ ràng; nội dung thi đua và chỉ tiêu phấn đấu phải cụ thể, thiết thực, phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ và điều kiện đặc thù của từng đơn vị trong huyện.
Việc đăng ký thi đua và tổ chức cho cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động đăng ký thi đua phải được làm thường xuyên ngay sau khi các
cấp, ban ngành phát động phong trào thi đua của năm. Đơn vị nào không đăng
ký thi đua đầu năm, công chức phụ trách thi đua- khen thưởng tổng hợp, tham
mưu cho Hội đồng TĐKT huyện sẽ khơng xét danh hiệu thi đua đối với đơn vị
đó vào cuối năm.
Mỗi phong trào thi đua cần tạo ra được sự đột phá mới, nhằm tháo gỡ
những khó khăn, vướng mắc, xử lý dứt điểm bức xúc; tập trung hồn thành cơng
tác trọng tâm, trọng điểm của đơn vị.
Qua đó, tạo điều kiện thúc đẩy phong trào thi đua thành phong trào
thường xuyên, sôi nổi, rộng khắp để huy động được đông đảo các cấp, các
ngành và các tầng lớp nhân dân tham gia, ủng hộ, nhằm huy động sức mạnh của
cả hệ thống chính trị và Nhân dân tham gia thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế