HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
BỘ MƠN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Họ và tên: Nguyễn Thu Huệ
Mã Sinh viên: 1973402010255
Khóa/Lớp: (tín chỉ) 57/02.2.LT1
(Niên chế): 57/02.03
STT: 21
ID phịng thi: 5810580049
Ngày thi: 20/12
Giờ thi: 13h30
BÀI THI MƠN: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1
Hình thức thi: Tiểu luận
Mã đề thi: Đề tài 1
Thời gian thi: 3 ngày
Năm 2021
MỤC LỤC
Contents
LỜI NÓI ĐẦU.......................................................................................................... 1
Phần 1: Lý luận chung về hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp .. 2
1.1.Khái niệm hiệu suất sử dụng vốn lưu động................................................. 2
1.2.Các chỉ tiêu đánh giá về hiệu suất sử dụng vốn lưu động...........................2
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng vốn lưu động....................3
Phần 2: Thực trạng Hiệu suất sử dụng vốn lưu động của CTCP May Sông Hồng
5
2.1.Giới thiệu khái quát về CTCP May Sông Hồng.......................................... 5
2.2.Thực trạng của CTCP May Sơng Hồng.......................................................6
2.2.1.Phân tích hiệu suất sử dụng vốn lưu động của CTCP May Sơng Hồng
6
2.2.2.Phân tích hiệu suất sử dụng vốn về hàng tồn kho................................8
2.2.3. Phân tích hiệu suất sử dụng vốn về nợ phải thu................................10
2.3.Đánh giá chung về CTCP May Sông Hồng................................................11
2.3.1.Những thành quả đạt được.................................................................. 11
2.3.2.Những hạn chế còn tồn tại....................................................................11
2.3.3.Nguyên nhân..........................................................................................12
Phần 3: Một số đề xuất, kiến nghị........................................................................ 13
PHỤ LỤC ĐÍNH KÈM..........................................................................................16
LỜI NĨI ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, đa phần các doanh nghiệp ở Việt Nam đều là doanh nghiệp vừa và
nhỏ, vấn đề về hiệu suất sử dụng vốn lưu động thì chưa được coi trọng. Cùng với
đó, nước ta đang trong thời kỳ mở cửa giao lưu hội nhập về kinh tế, đặc biệt là việc
Việt Nam gia nhập vào tổ chức thương mại quốc tế WTO đã thúc đẩy tính cạnh
tranh và thử thách đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Đây cũng được xem là một
cơ hội tốt để các doanh nghiệp Việt Nam phát triển, tìm kiếm và khẳng định vị thế
của mình trên trường thế giới.
Tuy nhiên, việc thực hiện được điều này là không hề dễ dàng. Để tồn tại và phát
triển trong mơi trường mở cửa, giao lưu hội nhập có tính cạnh tranh địi hỏi các
doanh nghiệp phải tự tạo được chỗ đứng vững chắc cho mình trên thương trường để
có thể gồng mình chống chọi với vơ vàn thách thức. Và một trong những yếu tố
quan trọng để đạt được vị thế trên là hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp. Muốn đạt được hiệu suất cao, các doanh nghiệp phải xác định được phương
hướng, mục tiêu, phương pháp sử dụng các nguồn lực có hiệu quả. Chính vì vậy nên
em đã chọn đề tài: “ Hiệu suất sử dụng vốn lưu động của CTCP May Sông
Hồng” làm vấn đề nghiên cứu.
2.Mục đích của đề tài:
Do vai trò của vốn lưu động rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Vì vậy, bài
tiểu luận này sẽ tìm hiểu hiệu suất sử dụng vốn lưu động có tác dụng như thế nào
đối với hoạt động của CTCP May Sông Hồng từ năm 2019 đến năm 2020.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu suất sử dụng vốn lưu động của CTCP May Sông Hồng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: CTCP May Sông Hồng.
+ Thời gian: Thu thập số liệu trong khoảng thời gian 2 năm: 2019, 2020
4.Kết cấu của đề tài: Đề tài được chia làm 3 phần chính:
- Phần 1: Lý luận chung về hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Phần 2: Thực trạng tại CTCP May Sông Hồng.
- Phần 3: Một số đề suất, kiến nghị.
1
Phần 1: Lý luận chung về hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.Khái niệm hiệu suất sử dụng vốn lưu động
- Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình
thành nên các tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của các
tài sản lưu động trong doanh nghiệp.
- Hiệu suất sử dụng vốn lưu động là chỉ tiêu phản ánh tương quan giữa nguồn vốn huy
động và dư nợ vay trực tiếp khách hàng trong hoạt động của ngân hàng.
1.2.Các chỉ tiêu đánh giá về hiệu suất sử dụng vốn lưu động
1.2.1.Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động phản ánh trình độ tổ chức quản lý, trình độ chun
mơn nghiệp vụ, từ đó phản ánh ở kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Tốc
độ luân chuyển vốn lưu động được biểu hiện ở hai chỉ tiêu là số vòng quay vốn lưu
động và kỳ luân chuyển vốn lưu động.
1.2.2.Vòng quay vốn lưu động
- Vòng quay vốn lưu động là chỉ tiêu phản ánh số vòng mà lưu động quay được trong
một thời kỳ nhất định, thường là một năm.
- Số vịng quay vốn lưu động =
ố
ư độ
ℎì ℎ ℎ â
ℎ à
ỳ
-Vòng quay vốn lưu động cho biết một đồng vốn lưu động bình quân tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Vòng quay vốn
lưu động càng lớn thể hiện hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao.
1.2.3.Kỳ luân chuyển vốn lưu động
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động là chỉ tiêu phản ánh số ngày để thực hiện một vòng
quay của vốn lưu động. Kỳ luân chuyển càng ngắn thì trình độ sử dụng vốn lưu động
càng tốt và ngược lại.
- Giữa kỳ luân chuyển và vòng quay vốn lưu động có quan hệ mật thiết với nhau và
thực chất là một bởi vì vịng quay càng lớn thì kỳ luân chuyển càng ngắn và ngược lại.
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động =
1.2.4.Mức tiết kiệm vốn lưu động
- Mức tiết kiệm vốn lưu động là số vốn lưu động mà doanh nghiệp tiết kiệm được
trong kỳ kinh doanh.
-
Mức tiết kiệm vốn lưu động =
360
1
( 1 − 0)
Trong đó: M1: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động kỳ kế hoạch.
L1: Số lần luân chuyển vốn lưu động kỳ kế hoạch.
K1: Kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ báo cáo
- Mức tiết kiệm vốn lưu động phản ánh số vốn lưu động tiết kiệm được do tăng tốc độ
luân chuyển vốn lưu động. Nhờ tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động nên doanh
nghiệp có thể rút ra khỏi một số vốn lưu động để dùng cho hoạt động khác.
2
1.2.5.Chỉ tiêu phản ánh hiệu suất vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động sử dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Số doanh thu được tạo ra trên một đồng vốn lưu động càng lớn
thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. Hệ số này được xác định bằng cơng thức:
ℎ ℎ
ố
ệ
ấ
ử ụ
ố
ư độ
ư độ
ì ℎ
ℎ ầ
â
=
phản ánh tình hình các khoản phải thu:
độ luân chuyển các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp trong một kỳ
1.2.6.Chỉ tiêu và bởi công thức sau:
- Phản ánh tốc
được xác định
Vịng quay nợ phải thu =
Trong đó: nợ phải thu bình quân = ợ ℎả ℎ ố ỳ+ ợ ℎả ℎ đầ ỳ 2
- Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của việc thu hồi cơng nợ. Vịng quay càng lớn, chứng
tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, đây là dấu hiệu tốt vì doanh nghiệp khơng
phải đầu tư quá nhiều vào nợ phải thu. Ngoài ra để đánh giá việc quản lý các khoản nợ
phải thu của doanh nghiệp ta kết hợp phân tích với chỉ tiêu kỳ thu tiền bình qn được
xác định theo cơng thức:
Kỳ thu tiền trung bình =
- Kỳ thu tiền cao phản ánh doanh nghiệp đã bị chiếm dụng vốn, gây ứ đọng trong khâu
thanh toán, khả năng thu hồi vốn trong thanh tốn chậm. Tuy nhiên, cũng có thể đây là
chính sách tín dụng nới lỏng của doanh nghiệp nhằm gia tăng doanh thu thuần. Tuy
nhiên nếu kỳ thu tiền trung bình quá dài sẽ dẫn đến tình trạng nợ khó địi.
1.2.7. Chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị hàng tồn kho
- Đây là tỷ số đo lường mức doanh số bán liên quan đến mức độ tồn kho của các loại
hàng hóa, thành phẩm, ngun vật liệu.
Số vịng quay hàng tồn kho =
Trong đó: hàng tồn kho bình quân =
à
ồ
ℎ
ố
ă + à
ă 2
ồ
ℎ đầ
- Số vòng quay hàng tồn kho cao cho thấy việc tổ chức và quản lý dự trữ của doanh
nghiệp là tốt, khả năng chuyển hóa hàng tồn kho thành tiền cao .
- Số vịng quay hàng tồn kho thấp cho thấy doanh nghiệp dự trữ hàng tồn kho quá mức
dẫn tới tình trạng bị ứ đọng hoặc sản phẩm tiêu thụ chậm
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho =
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng vốn lưu động
1.3.1.Các nhân tố nội sinh(thuộc về doanh nghiệp)
+ Bộ máy quản trị: Đây là nhân tố có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Trình độ và năng lực quản trị vốn được biểu hiện xuyên suốt trong
tổng thể quá trình hoạt động của doanh nghiệp từ quyết định lựa chọn phương
án sản xuất kinh doanh, xác định nhu cầu vốn cho đến việc bố trí cơ cấu vốn, sử dụng
3
cơ cấu vốn hợp lý đúng mục đích. Bên cạnh đó, q trình sản xuất kinh doanh cũng là
một q trình diễn ra một cách thường xuyên liên tục, do đó trong một chu kỳ sản xuất
kinh doanh nếu việc sử dụng vốn kém hiệu quả ở một khâu sẽ ảnh hưởng đến cả quá
trình sản xuất và điều này hồn tồn phụ thuộc vào trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Trình độ quản lý chuyên nghiệp với tổ chức bộ máy hoạt động gọn nhẹ, linh hoạt, có
sự phối hợp nhịp nhàng sẽ giúp cho công tác quản trị và sử dụng vốn đạt hiệu quả cao,
ngược lại năng lực quản trị yếu kém hoặc bị buông lỏng sẽ khơng những hạn chế tính
hiệu quả mà cịn gây suy giảm khả năng bảo toàn phát triển vốn của doanh nghiệp.
+ Trình độ lao động: Quyết định quản trị phụ thuộc rất lớn vào trình độ của nhà quản
lý.Tuy nhiên những quyết định này lại được cụ thể hóa thơng qua công nhân viên trong
doanh nghiệp - những người trực tiếp sản xuất kinh doanh tạo ra lợi nhuận.Vì vậy,
ngay cả khi quyết định quản trị đúng đắn nhưng người trực tiếp cụ thể hóa quyết định
đó khơng có đủ năng lực và trình độ để lĩnh hội và thực hiện thì đồng vốn vẫn khơng
tạo ra được hiệu quả cao. Do đó, tất cả các doanh nghiệp đều muốn mình có được đội
ngũ quản lý giỏi, nhân cơng lành nghề phục vụ hết mình vì cơng ty.
+ Cơng nghệ: Quyết định đến năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
1.3.2.Các nhân tố ngoại sinh (Mơi trường bên ngồi của doanh nghiệp)
+ Ngành nghề hoạt động của DN: Đặc điểm kinh tế - kĩ thuật ngành nghề kinh doanh là
đặc trưng quan trọng có ý nghĩa chi phối đặc biệt đối với định hướng chiến lược hoạt
động lâu dài của doanh nghiệp. Do đó việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư hình thành tài
sản ở các doanh nghiệp thuộc các ngành nghề khác nhau là khác nhau. Chính vì vậy,
để cơng tác quản trị vốn lưu động phát huy hiệu quả, nhà quản trị cần có sự nghiên cứu
cụ thể, kĩ lưỡng đặc thù và tính chất chu kỳ sản xuất của doanh nghiệp mình nói riêng
cũng như tồn ngành nói chung để có thể hoạch định và thực hiện những chính sách và
giải pháp quản trị phù hợp.
+ Đối thủ canh tranh có ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp, doanh nghiệp có cạnh tranh
được thì mới vó khả năng tồn tại ngược lại sẽ bị đẩy lùi ra khỏi thị trường. Cạnh tranh
giúp doanh nghiệp có thể nâng cao hoạt động của mình phục vụ khách hàng tốt hơn,
nâng cao được tính năng động nhưng ln trong tình trạng bị đẩy lùi. Sức ép của các
yếu tố này lên doanh nghiệp càng mạnh thì khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp
cùng ngành cũng bị hạn chế.
+ Chính sách kinh tế của nhà nước: Chính sách đóng hay mở cửa nền kinh tế có ảnh
hưởng đến cơ hội phát triển nghề nghiệp, điều kiện cạnh tranh, khả năng về sử dụng
vốn và công nghệ....
+ Xu hướng biến động của nền kinh tế hoặc chính trị trên thế giới: Có thể tạo điều kiện
thuận lợi cho việc mở rông, xâm nhập thị trường, ngành hàng này nhưng lại hạn chế sự
phát triển của ngành hàng khác. Sự thay đổi về cơ cấu kinh tế ảnh hưởng đến vị trí, vai
trị và xu hướng phát triển của các ngành kinh tế kéo theo sự thay đổi chiều hướng phát
triển doanh nghiệp.
+ Tốc độ tăng trưởng nền kinh tế: thể hiện xu hướng phát triển chung của nền kinh tế
liên quan đến khả năng. Điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động
của doanh nghiệp.
4
Phần 2: Thực trạng Hiệu suất sử dụng vốn lưu động của CTCP May Sông Hồng
2.1.Giới thiệu khái quát về CTCP May Sông Hồng
Công ty CP May Sông Hồng là một trong những nhà máy sản xuất hàng may mặc và
chăn ga gối đệm lớn hàng đầu Việt Nam. Với hơn 20 xưởng sản xuất được xây dựng
và quản lý tập trung trong phạm vi tỉnh Nam Định, có lợi thế về vị trí địa lý gần sân
bay, cảng biển, nguồn nhân lực được đào tạo có chất lượng với chi phí cạnh tranh, bộ
máy quản lý là người Việt Nam, kết hợp thêm việc tuyển dụng các chuyên viên quốc tế
đầu ngành, công ty đã và đang trở thành đối tác tin cậy của rất nhiều thương hiệu thời
trang nổi tiếng trên tồn thế giới.
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển về CTCP May Sông Hồng
- 1988: Công ty Cổ phần May Sông Hồng được thành lập với tên gọi Xí nghiệp May
1/7.
- 1993: Đổi tên thành Cơng ty May Sông Hồng.
- 2001: Công ty chuyển trụ sở về địa chỉ 105 Nguyễn Đức Thuận, Tp. Nam Định, phát
triển thành 3 xưởng may. Thương hiệu Chăn Ga Gối Đệm mang tên Sông Hồng ra đời.
- 2004: Công ty được cổ phần hóa, chính thức trở thành Cơng ty Cổ phần May Sông
Hồng với số vốn điều lệ 12.000.000.000 đồng. Công ty đầu tư phát triển Khu vực
Sông Hồng III tại Quốc lộ 10, Tp. Nam Định.
- 2006: Công ty thành lập Văn phịng đại diện đặt tại Hồng Kơng.
- 2007: Công ty phát triển thêm khu vực Sông Hồng IV tại tỉnh Nam Định với quy mô
4 xưởng may.
- 2012: Công ty tiếp tục triển khai dự án xây dựng khu vực Sông Hồng VII tại huyện Hải
Hậu, tỉnh Nam Định với quy mô 4 xưởng may và Khu vực Sông Hồng VIII tại Khu công
nghiệp Mỹ Trung để di chuyển khu vực sản xuất chăn ga gối ra khỏi nội thành.
- 2016: Khu vực sản xuất Nghĩa Hưng đi vào hoạt động. Công ty mở thêm 4 xưởng may
tại huyện Nghĩa Hưng, nâng tổng số CBCNV lên gần 11.000 người với 18 xưởng may.
Nhân dịp kỷ niệm 15 năm ra mắt với thương hiệu chăn ga gối đệm Sơng Hồng, Cơng ty
đã thực hiện ra mắt dịng sản phẩm đệm bông tinh khiết thế hệ 2.
- 2018: Kỷ niệm 30 năm thành lập Công ty.
- 2019: May Sông Hồng lọt Top 50 Công ty niêm yết tốt nhất 2019 do Forbes bình
chọn. + Tên giao dịch cơng ty: Công ty cổ phần May Sông Hồng.
+ Tên giao dịch trên thị trường chứng khoán: MSH
+ Vốn điều lệ: 500 tỷ đồng
5
2.1.2.Đặc điểm ngành nghề và lĩnh vực kinh
doanh - Ngành nghề kinh doanh:
+ Sản xuất, kinh doanh hàng may mặc và các loại vật tư, thiết bị hàng hóa phục vụ cho
sản xuất công nghiệp và dệt may.
+ Kinh doanh các loại sản phẩm công nghiệp phục vụ dân sinh.
+ Kinh doanh thuốc lá điếu nội, rượu bia các loại và hóa mỹ phẩm.
- Lĩnh vực kinh doanh: May xuất khẩu và may nội địa.
2.2.Thực trạng của CTCP May Sông Hồng
2.2.1.Phân tích hiệu suất sử dụng vốn lưu động của CTCP May Sông Hồng
Để sản xuất, ngoại trừ các tài sản cố định cần có như máy móc, thiết bị, nhà xưởng,...
doanh nghiệp còn cần phải bỏ ra lượng tiền để mua sắm hàng hoá, nguyên vật liệu,...
nhằm phục vụ sản xuất. Vốn lưu động chính là yêu cầu đầu tiên để doanh nghiệp hoạt
động. Ngoài ra, vốn lưu động cịn ảnh hưởng đến quy mơ hoạt động, giá thành sản
phẩm và còn còn giúp doanh nghiệp nắm bắt thời cơ và tạọ ra lợi thế cho doanh
nghiệp. Từ những điều đó, ta đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty cổ
phần May Sông Hồng theo bảng dưới đây.
Bảng 1: Bảng đánh giá hiệu suất sử dụng vốn lưu động tại CTCP May Sông Hồng
năm 2019,2020 (Đơn vị tính: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
VLĐ bình qn
Vịng quay VLĐ(vịng)
Kỳ lân chuyển VLĐ (ngày)
Mức tiết kiệm VLĐ
(Nguồn: BCTC công ty cổ phần May Sông Hồng
2019,2020)
Nhận xét khái quát: Năm 2019, Vốn lưu động của cơng ty quay được 2,390 vịng, kỳ
luân chuyển bình quân là 150,619 ngày. Năm 2020, Vốn lưu động của cơng ty quay
được 2,073 vịng và kỳ luân chuyển bình quân là 173,627 ngày. Năm 2020 so với năm
2019, tốc độ luân chuyển vốn lưu động của cơng ty đã giảm. Để có đánh giá chính xác
cần đi sâu phân tích chi tiết.
Thứ nhất, vốn lưu động bình quân năm 2020 so với năm 2019 giảm 6,5 tỷ đồng (từ
1845,5 tỷ đồng xuống còn 1839 tỷ đồng), tỉ lệ giảm 0,352%. Điều đó có thể thấy
doanh nghiệp đã giảm đầu tư trong ngắn hạn. Vốn lưu động bình quân giảm nguyên
nhân chủ yếu là do:
6
- Chủ quan: Vốn lưu động bình quân đã làm giảm khả năng thanh toán, doanh nghiệp
cần cân nhắc mức độ đầu tư và phân bổ vốn hợp lý. Ngoài ra cịn do chính sách đầu tư
của doanh nghiệp. Cụ thể, trong năm 2020, doanh nghiệp đã giảm đầu tư trong ngắn
hạn. Do nhân tố này có tác động ngược chiều với số vòng quay vốn lưu động nên việc
giảm đầu tư trong ngắn hạn sẽ giúp doanh nghiệp tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu
động. Tuy nhiên, tài sản ngắn hạn là những tài sản có tính thanh khoản cao nên việc
giảm vốn lưu động bình quân sẽ làm giảm khả năng thanh tốn của doanh nghiệp. Vì
vậy, doanh nghiệp cần cân nhắc mức độ đầu tư phân bổ một các hợp lý.
- Khách quan: Do sự biến động quan hệ cung cầu về nguyên vật liệu, hàng hóa. Sự tác
động của chính sách tiền tệ, do tình hình dịch bệnh Covid-19 lại diễn biến phức
tạp nên việc huy động vốn để đầu tư ngắn hạn trở nên khó khăn hơn.
Thứ hai, kỳ luân chuyển vốn lưu động của của CTCP May Sông Hồng năm 2019 là
150,619 ngày tức doanh nghiệp cần đến 150,619 ngày để vốn lưu động hoàn thành 1
kỳ luân chuyển và sang đến năm 2020 hệ số này đã tăng thêm 23,008 ngày tương
đương tăng 15,276% và kỳ luân chuyển vốn lưu động năm 2020 tăng lên 173,627
ngày. Đây là một dấu hiệu khơng tích cực đối với doanh nghiệp dù chỉ là một sự tăng
nhỏ. Nguyên nhân do: tác động của quan hệ cung cầu về may mặc trên thị trường.
Các nguyên nhân do dịch bệnh (Covid-19) đã tác động xấu đến thị trường, khách
hàng của công ty, ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh, xu
hướng tiêu dùng và thị hiếu của người tiêu dùng thay đổi do đại dịch.
Thứ ba, mức tiết kiệm vốn lưu động năm 2020 =
3813
360
23,008 = 243,693 tỷ đồng.
Ta thấy so với năm 2019, năm 2020 Công ty đã không tiết kiệm được đồng vốn lưu
động nào và phải tăng thêm 243,693 tỷ đồng vốn lưu động. Mức tăng thêm này là do
Công ty đã giảm vòng quay của VLĐ từ 2,390 vòng xuống 2,073 vịng năm 2020 và
kéo dài kỳ ln chuyển VLĐ.
Tóm lại, hiệu suất sử dụng vốn lưu động của công ty trong năm 2020 đã có sự giảm sút
so với năm 2019, nguyên nhân chủ yếu là do công ty chưa sử dụng vốn lưu động một cách
hợp lý và hiệu quả điều này ảnh hưởng tiêu cực lên đến công ty, gây tình trạng
ứ đọng vốn. Từ đây ta có thể đưa ra đánh giá tóm lược sau: Để tăng tốc độ luân chuyển
vốn lưu động, doanh nghiệp cần quản lý sử dụng vốn lưu động tiết kiệm, hợp lý. Đồng
thời, cần tăng luân chuyển thuần là biện pháp quan trọng để tăng tốc độ luân chuyển
vốn lưu động.
7
Từ nhận xét trên, đề xuất một số giải pháp như sau: Công ty phải xác định được
lượng vốn lưu động dự trữ trong từng khâu của hoạt động kinh doanh đảm bảo hoạt
động kinh doanh diễn ra một cách liên tục. Cần phải tăng cường quản trị vốn lưu động,
đặc biệt là hàng tồn kho, nếu hàng tồn kho tăng là do khả năng tiêu thụ giảm sút thì
cơng ty cần xem xét chính sách bán hàng, chính sách tiêu thụ sản phẩm, các dịch vụ
trước và sau khi bán hàng. Bên cạnh đó cơng ty cần tận dụng, khai thác năng lực sản
xuất kinh doanh nhằm gia tăng doanh thu thuần bán hàng từ đó làm tăng luân chuyển
thuần. Doanh nghiệp cần thường xuyên phân tích, đánh giá tình hình thị trường để xác
định mục tiêu phù hợp. Tổ chức tốt công tác sản xuất sản phẩm: số lượng, chất lượng,
chủng loại, thời gian hoàn thành... Kiến nghị trong kỳ kinh doanh tới công ty cần phải
quan tâm đến việc làm tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động sử dụng hợp lí có hiệu
quả Vốn lưu động, có chính sách bán hàng hợp lý, nâng cao chất chất lượng sản phẩm
dịch vụ, nâng cao uy tín...Trong tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp:
Cơng ty cần chủ động phân tích, đánh giá, dự báo tác động của dịch bệnh đến việc
thực hiện các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh; sẵn sàng các kịch bản, kể cả tình huống xấu
nhất để kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc.
So sánh với hiệu suất sử dụng vố lưu động của CTCP May Sông Hồng (MSH) và
CTCP May Việt Tiến (VGG).
Bảng 1.1. hiệu suất sử dụng vố lưu động của CTCP May Sông Hồng và CTCP May
Việt Tiến năm 2019,2020
(Đơn vị tính: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
VLĐ bình qn
Vịng quayVLĐ(vịng)
Kỳ lân chuyển VLĐ
(ngày)
(Nguồn: BCTC công ty cổ phần May Sông Hồng và CTCP may Việt Tiến 2019,2020)
Từ kết quả trên ta thấy, ta thấy số vòng quay vốn lưu động năm 2020 của MSH và
VGG lần lượt đạt 2,073 vòng; 2,058 vòng; giảm đi 0.317 vòng và 0,616 vòng so với
năm 2020. Bên cạnh đó, kỳ luân chuyển vốn lưu động năm 2020 của hai doanh nghiệp
đã tăng thêm 23,008 vòng và 40,263 vòng. Như vậy tốc độ luân chuyển vốn lưu động
đã bị giảm sút, làm kéo dài thêm chu kỳ vịng quay vốn. Đây là diễn biến khơng
tốt cho cả hai doanh nghiệp.
2.2.2.Phân tích hiệu suất sử dụng vốn về hàng tồn kho
8
Đối với cơng ty cổ phần May Sơng Hồng thì vốn tồn kho dự trữ chiếm tỷ trọng lớn
trong vốn lưu động tại công ty. Thực tế hiệu suất sử dụng vốn tồn kho của doanh
nghiệp được biểu hiện như sau :
Bảng 2: Bảng đánh giá hiệu suất sử dụng vốn tồn kho dự trữ tại CTCT May Sông Hồng
(Đơn vị tính: Tỷ đồng)
(Nguồn: BCTC cơng ty cổ phần May Sơng Hồng 2019,2020) Qua bảng phân tích, ta
thấy vịng quay hàng tồn kho năm 2020 là 4,8 vòng, so với năm 2019 giảm 0,401 vòng
với tỷ lệ giảm là 7,710%. Kỳ luân chuyển hàng tồn kho năm 2020 là 75 ngày, so với
năm 2019 tăng 5,783 ngày với tỷ lệ tăng là 8,355%. Như vậy trong năm 2019 để quay
được 1 vòng luân chuyển hàng tồn kho trong năm 2019 mất 69,217 ngày nhưng đến
năm 2020 thì bình quân hàng tồn kho của cơng ty quay 4,8 vịng và để quay được 1
vòng luân chuyển hàng tồn kho trong năm 2020 mất đến 75 ngày.
Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho năm 2020 chậm hơn năm 2019.
Thứ nhất, do hàng tồn kho bình qn của cơng ty trong năm 2020 giảm 33 tỷ đồng
so với năm 2019, với tỷ lệ giảm 4,929% (năm 2019 là 669,5 tỷ đồng, năm 2020 là
636,5 tỷ đồng). Hàng tồn kho của công ty năm 2020 giảm phản ánh số vốn tồn kho mà
doanh nghiệp đang dự trữ giảm xuống:
Ưu điểm: Trong kỳ công ty đã tiến hành mua sắm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp đang có sự đầu cơ tích trữ
để tránh ảnh hưởng biến động giá sắp tới. Bên cạnh đó, cơng ty cịn có lượng hàng hóa
dồi dào sẵn sàng cung ứng cho khách hàng. Do đặc thù sản phẩm may mặc, doanh
nghiệp đang tích trữ, chờ thời điểm thích hợp đưa ra thị trường. Hàng tồn kho có tính
thanh khoản thấp nên việc giảm hàng tồn kho làm tăng tính thanh khoản của doanh
nghiệp; giảm chi phí lưu kho tồn kho, cất trữ.
Thứ hai, số vòng quay hàng tồn kho trong năm 2020 giảm 0,401 vòng và kỳ luân
chuyển hàng tồn kho trong năm 2020 tăng 5,783 ngày.
Như vậy, cơng ty đã có chính sách giá khơng hợp lý, cho các sản phẩm may mặc của công
ty bị ứ đọng. Cơng ty cần xem xét lại chính sách giá của mình. Trong thời gian tới doanh
nghiệp cần tiếp tục có các biện pháp để gia tăng tốc độ luân chuyển hàng tồn kho, quản lý
tốt hàng tồn kho, xác định lượng dự trữ hàng tồn kho hợp lý, đẩy nhanh công
9
tác tiêu thụ. Trong kỳ kinh doanh tới để đẩy nhanh được tốc độ luân chuyển hàng tồn
kho bằng cách nâng cao chất lượng sản phẩm, uy tín, đa dạng hình thức bán hàng và
đặc biệt là điều chỉnh lại chính sách giá. Ngồi ra doanh nghiệp nên điều chỉnh các
chính sách bán hàng, chính sách marketing, quảng cáo, tiếp thị sản phẩm phù hợp
nhằm đẩy mạnh tiêu thụ, đưa ra chính sách quản trị HTK hợp lý, giảm lượng HTK bị ứ
đọng, bên cạnh đó cần chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu của
khách hàng là một việc làm hết sức cần thiết để tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp về lâu dài, đầu tư nâng cấp hệ thống cửa hàng, kênh phân phối, nhận diện
thương hiệu và kinh doanh thương mại điện tử..
2.2.3. Phân tích hiệu suất sử dụng vốn về nợ phải thu.
Doanh nghiệp muốn hoạt động tốt thì phải có doanh thu, phải duy trì và phát triển
được các hoạt động sản xuất kinh doanh, để làm được điều này doanh nghiệp thường
áp dụng các biện pháp khác nhau và một trong số những biện pháp được áp dụng nhiều
và tạo ra sự hiệu quả rõ rệt đó là tín dụng thương mại. Với phương pháp này, doanh
nghiệp sẽ quản trị tốt các khoản nợ phải thu, đối với các khách hàng mua chịu. Tại
công ty cổ phần May Sông Hồng, các khoản nợ phải thu chiếm tỷ trọng lớn và được
biểu hiện như sau: :
Bảng 3:Bảng đánh giá tình hình quản trị các khoản nợ phải thu khách hàng
cơng ty cổ phần May Sông Hồng năm 2019, 2020 (đơn vị tính: Tỷ đồng)
(Nguồn: BCTC cơng ty cổ phần May Sơng Hồng 2019,2020) Vịng quay các khoản
phải thu năm 2020 là 3,035 vòng, năm 2019 là 3,006 vòng, năm 2020 tăng so với năm
2019 là 0,029 vòng với tỷ lệ tăng 0,965%. Kỳ thu tiền trung bình các khoản phải thu
năm 2020 là 118,631 ngày, năm 2019 là 119,760 ngày, năm 2020
giảm so với năm 2019 là 1,129 ngày với tỷ lệ giảm 0,943%.
Trong điều kiện các nhân tố khác khơng đổi các khoản nợ phải thu bình qn ảnh
hưởng ngược chiều với số vịng quay vốn thanh tốn và cùng chiều với kỳ luân chuyển
vốn thanh toán. Các khoản nợ phải thu bình quân năm 2020 là 1.256,5 tỷ đồng, giảm
211 tỷ đồng so với năm 2019 tương ứng với tỷ lệ giảm 14,378%. Các khoản nợ phải thu
bình quân giảm đã làm tăng tốc độ thu hồi nợ,. Các khoản nợ phải thu bình quân giảm chủ
yếu là do phải thu ngắn hạn của khách hàng, trả trước cho người bán ngắn hạn, phải
10
thu ngắn hạn khác giảm. Điều này giúp công ty ngăn ngừa rủi ro về các khoản tài
chính khó địi nhưng sự thận trọng này sẽ khiến khách hàng khó chịu,không hài long
và bỏ lỡ một số khách hàng tiềm năng cho công ty.
Do ảnh hưởng của dịch Covid-19, doanh nghiệp đã phải tạm dừng hoạt động một thời
gian làm đứt gãy chuỗi cung ứng dệt may toàn cầu trong đó có Việt Nam, doanh nghiệp
phải gặp nhiều khó khăn, thách thức. Phải đối mặt với tình trạng đơn hàng giảm mạnh, giá
gia cơng giảm mạnh, đã xảy ra tình trạng hủy đơn hàng, giảm sản lượng và chậm thanh
toán. Do kinh tế khó khăn, kinh doanh khơng thuận lợi, sản phẩm không tiêu thụ được hết
nên doanh thu thuần giảm. Điều này cho thấy công ty hoạt động chưa hiệu quả. Trong thời
gian tới để tăng thêm tốc độ ln chuyển vốn thanh tốn doanh nghiệp có thể áp dụng 1 số
biện pháp: Điều chỉnh kế hoạch dự trữ hàng tồn kho, quản lý hàng tồn kho cũng như kế
hoạch sản xuất kinh doanh của mình. Tăng tốc độ tăng trưởng của doanh thu bằng cách là
tập trung nghiên cứu và phát triển sản phẩm, các chiến lược Marketing chiến lược bán
hàng cần triển khai có hiệu quả hơn để mở rộng thị trường và thúc đẩy các kênh tiêu thụ
sản phẩm nâng cao doanh thu của doanh nghiệp. Trong tình hình dịch bệnh vẫn diễn ra
căng thẳng thực hiện chính sách tín dụng thận trọng là cần thiết để đảm bảo tiềm lực của
công ty, tuy nhiên vẫn cần xem xét thay đổi chính sách mềm mỏng hơn, quan tâm nhiều
hơn đến trải nghiệm và hành vi của khách hàng.
2.3.Đánh giá chung về CTCP May Sông Hồng
Từ phần phân tích ở trên có thể thấy hiệu suất sử dụng vốn lưu động của cơng ty có
nhiều sự biến động trong năm 2020, để có cái nhìn tổng qt nhất ta tiến hành đánh giá
thông qua những thành tựu và hạn chế hiệu suất sử dụng vôn lưu động của doanh nghiệp.
2.3.1.Những thành quả đạt được
- Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng cấu thành nên vốn kinh doanh của công ty.
Trong năm 2019 và 2020, doanh nghiệp vẫn có đủ nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho tài
sản dài hạn và vẫn còn dư để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Chứng tỏ doanh nghiệp đã sử
dụng chính sách tài trợ một cách đúng đắn, đảm bảo được nguyên tắc cân bằng tài
chính, an tồn, ít rủi ro.
- Các khoản nợ của doanh nghiệp khơng có nợ xấu.
- Doanh nghiệp có các chính sách bán hàng tiêu thụ sản phẩm hợp lý, kịp thời để ứng
phó với đại dịch Covid-19 và thực hiện các giải pháp nhằm đẩy mạnh sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
2.3.2.Những hạn chế còn tồn tại
11
- Vịng quay vốn lưu động ít thì chứng tỏ doanh nghiệp đang phát triển không tốt và
khả năng thu hồi vốn chậm, việc quản lý và sử dụng vốn lưu động của cơng ty chưa
hiệu quả, lãng phí.
- Hiệu suất sử dụng vốn lưu động của Công ty chưa được tốt. Điều này biểu hiện qua
các chỉ tiêu tài chính như vịng quay vốn lưu động cũng như tốc độ ln chuyển vốn
lưu động của Cơng ty cịn thấp. Trong những năm tới, Công ty cần phải đẩy nhanh tốc
độ chu chuyển của vốn, tránh tình trạng vốn bị ứ đọng trong khâu tiêu thụ nhằm tăng
thêm lợi nhuận cho Công ty.
2.3.3.Nguyên nhân
Như vậy trước ưu điểm, nhược điểm kể trên ta có chỉ rõ nguyên nhân khách quan chủ
quan dẫn đến những nhược điểm trên của doanh nghiệp như sau:
- Về chủ quan doanh nghiệp, do chính sách quản trị của doanh nghiệp còn tồn tại
nhiều lỗ hổng rủi ro, chưa hiệu quả. Chính sách trước linh hoạt trước sự thay đổi của
kinh tế xã hội.
- Về khách quan doanh nghiệp, có thể kể đến một số nguyên nhân sau:
Một là, Do ảnh hưởng của Covid-19 làm đứt gãy chuỗi cung ứng dệt may tồn cầu
trong đó có Việt Nam khiến doanh nghiệp đối mặt với tình trạng đơn hàng giảm mạnh,
giá gia cơng cũng giảm mạnh, tình trạng hủy đơn, chậm thanh toán, giảm sản lượng
diễn ra. Các nước thực hiện giãn cách xã hội nên đã thay đổi thói quen mua sắm,
chuyển sang kênh mua sắm online dẫn đến tăng thêm các công đoạn trong sản xuất
làm chi phí vốn tăng.
Hai là, ngành dệt may cịn phụ thuộc vào thị hiếu, nhu cầu của người tiêu dùng. Hơn
hết với tình hình kinh tế thị trường hiện tại, rất nhiều doanh nghiệp gia nhập thị trường
Việt Nam, điều này tạo nên sức ép cạnh tranh đối với doanh nghiệp.
Ba là, Chính sách về tỷ giá, chi phí logistic q cao và có phát sinh thêm nhiều chi
phí mới.
Bốn là, Mỹ rút khỏi hiệp định TPP và Anh rời cộng đồng EU tác động trực tiếp tới
môi trường kinh tế của Mỹ và EU mà đây là 2 thị trường chính của Tổng cơng ty dẫn
tới nhu cầu và xu hướng tiêu dùng ở Mỹ và EU thay đổi gây khó khăn cho việc kinh
doanh của Tổng cơng ty năm 2020.
12
Phần 3: Một số đề xuất, kiến nghị
Từ những nguyên nhân rút ra ở trên ta có thể đưa ra một số giải pháp trong từng
khâu huy động vốn, sản xuất, tiêu thụ và phân phối kết quả cho doanh nghiệp để khắc
phục những nguyên nhân trên như sau:
+ Công ty phải xác định được lượng vốn lưu động dự trữ trong từng khâu của hoạt
động kinh doanh đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra một cách liên tục. Cần phải
tăng cường quản trị Vốn lưu động, đặc biệt là hàng tồn kho. Bên cạnh đó cơng ty cần
tận dụng, khai thác năng lực sản xuất kinh doanh nhằm gia tăng doanh thu thuần bán
hàng từ đó làm tăng luân chuyển thuần.
+ Xây dựng chính sách giá cả phù hợp nhằm vừa đảm bảo lợi nhuận kinh doanh của
công ty, vừa kích thích người tiêu dùng trên cơ sở giá cả và chất lượng phù hợp.
+ Chú trọng và quan tâm hơn nữa về công tác đào tạo nhân sự quản trị tài chính .
+ Doanh nghiệp cần có kế hoạch theo dõi sát sao từng mặt hàng để cơ cấu sản xuất
hiệu quả, tận dụng tối đa năng lực sản xuất kinh doanh nâng cao chất lượng, số lượng,
chủng loại phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Cần theo dõi, phân loại các khoản
mục chi phí cố định, biến đổi, hỗn hợp để sao cho từng loại chi phí có cách quản lý
riêng, để có thể cắt giảm chi phí khơng cần thiết cho doanh nghiệp. Cần có kế hoạch
cho từng giai đoạn cụ thể thống nhất với mục tiêu, kế hoạch của doanh nghiệp, theo
dõi sát sao thực tế - kế hoạch để kịp thời có giải pháp xử lý khắc phục.
+ Tăng tốc độ tăng trưởng của doanh thu bằng cách là tập trung nghiên cứu và phát triển
sản phẩm, các chiến lược Marketing chiến lược bán hàng cần triển khai có hiệu quả hơn
để mở rộng thị trường và thúc đẩy các kênh tiêu thụ sản phẩm nâng cao doanh thu của
doanh nghiệp. Ổn định thị trường cũ, phát triển thị trường mới tiềm năng, tận dụng các cơ
hội mà Việt Nam đã ký hiệp định với các đối tác như hiệp định kinh tế Á Âu, CPTPP,
EVFTA, UKVFTA . Đổi mới công tác quản lý và đổi mới cơng nghệ để thích nghi với
xu hướng mới của thị trường. Áp dụng các chính sách và hình thức bán hàng phù hợp,
phương thức thanh toán thuận tiện với thời buổi dịch bệnh như bán hàng online, các
chính sách hỗ trợ tài chính cho khách hàng, dịch vụ ship hàng tận nơi,…. để tăng số
lượng hàng hóa.
+ Bảo vệ mơi trường: Cơng ty cần sử dụng các công nghệ hiện đại để xử lý rác thải,
không làm ảnh hưởng đến người dân và làm ô nhiễm môi trường.
Trên đây là phần đánh giá đề xuất tổng quan đưa ra góp phần giúp doanh nghiệp cải
thiện hiệu suất sử dụng vốn lưu động trong thời gian tới. Trước sự thay đổi không ngừng
13
của nền kinh tế thị trường, với sự phức tạp của dịch bệnh COVID19 còn ảnh hưởng lâu
dài, doanh nghiệp cần có sự linh hoạt thay đổi chính sách phù hợp, thường xuyên sát
sao theo dõi ứng phó kịp thời trước tác động để nâng cao tình hình hoạt động trong
thời gian tới
KẾT LUẬN
Qua phần hiệu suất sử dụng vốn lưu động của CTCP May Sông Hồng 2 năm ta thấy
công ty hoạt động khá ổn định. Các chỉ số hiệu suất cũng đều có tiến triển tốt tuy tăng
chậm nhưng cũng là điều đáng mừng và khích lệ vì kể từ năm 2019 thị trường bị ảnh
hưởng khá nhiều bởi đại dịch COVID-19. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động của CTCP
May Sông Hồng trong thời gian qua đã đạt được những hiệu quả và bên cạnh đó thì
vẫn cịn những vấn đề bất cập do đó doanh nghiệp cần phát huy những lợi thế sẵn có,
chủ động nắm bắt thời cơ và cố gắng khắc phục những khó khăn, thách thức nhằm
giúp cho cơng ty ngày càng có nhiều thị phần, đẩy mạnh mở rộng sản xuất, hiệu quả
hoạt động không ngừng tăng lên. Trong giai đoạn hiện nay, mặc dù nền kinh tế vẫn
đang trong thời kỳ suy thối trong đại dịch nhưng Nhà nước đã có chính sách mở cửa,
thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng trở lại. Điều này sẽ tạo cho công ty thêm nhiều cơ hội
phát triển nhưng đồng thời cũng phải đối mặt với nhiều thử thách và nguy cơ trong
hoạt động kinh doanh như: đối thủ cạnh tranh, vận chuyển hàng hóa khó khăn, biến
động giá vật tư,...Do đó cơng ty phải biết cân nhắc giữa được và mất, đánh giá kỹ
lưỡng tình hình thị trường cũng như thực tế sản xuất tại doanh nghiệp nhằm đưa ra
những quyết định đúng đắn và hiệu quả nhất.
Cùng với kiến thức đã được học trong mơn học Tài chính doanh nghiệp và các tài liệu
nghiên cứu, trong quá trình thực hiện bài viết khơng thể tránh được những sai sót và
hạn chế nhất định. Em mong nhận được sự góp ý của quý thầy cơ để bài tiểu luận của
em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm
ơn!
14
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Bùi Văn Vần, TS. Vũ Văn Ninh (đồng chủ biên) (2015) - Tài chính doanh
nghiệp – NXB Tài Chính, Hà Nội.
2. GS, TS. Ngô Thế Chi; PGS,TS. Nguyễn Trọng Cơ (2015) – Giáo trình Phân
tích Tài chính doanh nghiệp – NXB Tài Chính, Hà Nội.
3.
Một số trang web: cafef.com.vn, vietstock.vn
4. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của CTCP May Sông Hồng năm 2019, 2020
(có ảnh đính kèm)
15
PHỤ LỤC ĐÍNH KÈM
16
17
18
19
20