Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA NHÀ MÁY GẠCH TUYNEL NAM SÁCH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.54 KB, 21 trang )

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA
NHÀ MÁY GẠCH TUYNEL NAM SÁCH
I. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của Nhà máy
1. Nhân tố sản xuất
Đặc điểm sản xuất, qui trình sản xuất sản phẩm ảnh hưởng đến cơ cấu tỷ
trọng của vốn lưu động. Đặc điểm của Nhà máy lá sản xuất vật liệu xây dựng
sản phẩm qua nhiều công đoạn do đó sẽ làm tăng khối lượng nguyên vật liệu
dự trữ lưu kho, điều này làm tăng khoản mục hàng tồn kho, làm tăng tỷ trọng
hàng tồn kho trong tổng vốn lưu động
2. Nhân tố vật tư và sản phẩm tiêu thụ
2.1. Mua sắm, dự trữ vật tư
Nhu cầu dự trữ vật tư sao cho đảm bảo quá trình sản xuất không phải gián
đoạn ảnh hưởng đến tỷ trọng cơ cấu vốn lưu động. Dự trữ vật tư quá lớn sẽ
gây nên tình trạng ứ động vốn, lượng tiền mặt giảm làm giảm khả năng thanh
toán cũng như ảnh hưởng đến quá trình sản xuất của Nhà máy.
2.2. Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Công tác tổ chức tiêu thụ ảnh hưởng tốt hay không, ảnh hưởng đến tỷ trọng
thành phẩm trong hàng tồn kho của Nhà máy. Thị trường nhiều đối thủ cạnh
tranh, sản phẩm nhà máy cạnh tranh được sẽ làm giảm tỷ trọng hàng tồn kho,
tăng tỷ trọng vốn lưu động. Nếu sản phẩm không tiêu thụ được gây nên ứ
động vốn, đi theo là các chí nhà kho, chi phí bảo quản…
3. Nhân tố mặt thanh toán
Chính sách bán hàng của Nhà máy với phương thức thanh toán ngay thì sẽ
thu hồi vốn nhanh, vốn sẽ không bị chiếm dụng và không gặp rủi ro. Với
phương thức trả chậm, trả sau thời gian thu hồi vốn chậm, tỷ lệ các khoản
phải thu chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu vốn lưu động. Điều này khiến Nhà
máy gặp nhiều khó khăn trong thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
1
Bùi Duy Hiếu Khoá 7 - QTKD tổng hợp
II. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của


Nhà máy
1. Nguồn vốn lưu động của Nhà máy
Với mỗi loại hình doanh nghiệp cụ thể có các nguồn vốn hình thành khác
nhau. Là một doanh nghiệp sản xuất, vốn lưu động của Nhà máy chỉ chiếm tỷ
lệ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn.
Nguồn vốn lưu động của Nhà máy gồm nguồn vốn lưu động thường xuyên
và nguồn vốn lưu động tạm thời.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên:
Là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm hình thành nên TSLĐ thường
xuyên cần thiết. TSLĐ thường xuyên này bao gồm các khoản dự trữ về
nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm. Nguồn VLĐ thường xuyên
càng lớn Nhà máy càng chủ động trong tổ chức, đảm bảo vốn cho doanh
nghiệp. Công thức tính như sau:
Nguồn VLĐ thường
xuyên
=
Nguồn vốn thường
xuyên của Nhà máy
-
Giá trị còn lại của
TSCĐ và đầu tư dài hạn
Trong đó:
Nguồn vốn
thường
xuyên
=
Nguồn
vốn
chủ sở hữu
+

Nợ
dài hạn
Hoặc:
Nguồn VLĐ
thường xuyên
=
TSLĐ và
ĐTNH
-
Tổng nợ
ngắn hạn
Nguồn vốn lưu động tạm thời:
Nguồn VLĐ tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm)
Nhà máy có thể thường sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời,
bất thường phát sinh trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Nguồn vốn
này thường bao gồm: các khoản vay ngắn hạn, các khoản phải trả cho người
2
Bùi Duy Hiếu Khoá 7 - QTKD tổng hợp
bán, các khoản phải nộp Nhà nước và các khoản phải trả khác.
Việc phân loại nguồn VLĐ theo cách này giúp người quản lý xem xét huy
động các nguồn phù hợp với thời gian sử dụng để nâng cao hiệu quả tổ chức
sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp.
Để xem xét rõ hơn về nguồn vốn lưu động của Nhà máy, ta đi xem xét
bảng 4:
Từ số liệu bảng 4 ta thấy nguốn vốn lưu động của Nhà máy có sự tăng lên
qua các năm:
Năm 2006 tổng nguồn vốn là: 3.226.733.064 đồng tăng so với năm 2005 là
699.903.700 đồng.
Năm 2005 tăng so với năm 2004 là 342.877.364 đồng.
Năm 2004 tăng so với năm 2003 là 649.685.000 đồng.

Sự tăng lên của nguồn vốn lưu động chủ yếu là do sự tăng lên của nguồn
vốn lưu động tạm thời.
Năm 2006 nguốn vốn lưu động tạm thời chiếm 88.7% trong tổng nguồn
vốn lưu động, còn nguồn vốn lưu động thường xuyên chiếm 11.3% tổng vốn
lưu.
động. Sự chênh lệch này gây ảnh hưởng khó khăn đến sự chủ động về vốn
lưu động của Nhà máy , ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh nhất là chiến
lược kinh doanh lâu dài
Tuy nhiên nhìn vào bảng số liệu ta nhận thấy nguồn vốn lưu động thường
xuyên tăng dần qua các năm, nguồn vốn lưu động tạm thời giảm dần qua các
năm.
Năm 2003 nguồn vốn lưu động thường xuyên chiếm tỷ trọng 3% tỷ lệ này
tăng lên qua các năm, nguyên nhân của sự tăng lên là do trong những năm đầu
mới đi vào hoạt động sản xuất Nhà máy phải huy động một lượng vốn dài hạn
tương đối vào mua sắm các trang thiết bị máy móc cho sản xuất, trong những
năm sau sản xuất dần đi vào ổn định thì tỷ lệ này tăng lên. Để đảm bảo nguồn
vốn cho sản xuất kinh doanh Nhà máy huy động nguồn vốn tạm thời và cũng
3
Bùi Duy Hiếu Khoá 7 - QTKD tổng hợp
do sau khi sản xuất đi vào ổn định nguồn vốn này giảm dần qua các năm.
Bảng 4: Nguồn vốn lưu động của Nhà máy giai đoạn 2003 - 2006
Chỉ tiêu
2003 2004 2005 2006
Giá trị
(đ)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(đ)

Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(đ)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(đ)
I. Vốn lưu động 1 534 267 000 100.0 2 183 952 000 100.0 2 526 829 364 100.0 3 226 733 064
1.Tiền 1 234 267 000 80.4 1 658 952 000 76.0 36 248 925 1.4 12 855 034
2.Các khoản phải thu 108 950 000 7.1 300 000 000 13.7 743 756 354 29.4 914 016 313
3.Hàng tồn kho 191 050 000 12.5 225 000 000 10.3 1 525 908 728 60.4 2 223 839 296
4.TS lưu động khác 220 915 357 8.7 76 022 421
II. Nguồn vốn 1 534 267 000 100.0 2 183 952 000 100.0 2 526 829 364 100.0 3 226 733 064
1. Nguồn VLĐ thường xuyên 46 460 000 3.0 97 964 320 4.5 287 374 127 11.4 363 808 338
2. Nguồn VLĐ tạm thời 1 487 807 000 97.0 2 085 987 680 95.5 2 239 455 237 88.6 2 862 924 726
( Nguồn phòng kế toán Nhà máy )
4
Bùi Duy Hiếu Khoá 7 - QTKD tổng hợp
Sang năm 2006, tỷ lệ có thay đổi một chút, năm 2005 nguồn vốn thường
xuyên chiếm 11.4%, sang năm 2006 giảm còn 11.3% . Sự thay đổi này là do
nhu cầu thị trường về vật liệu xây dựng ngày càng cao, sản xuất kinh doanh
với qui mô ngày càng rộng, Nhà máy đầu tư thêm trang thiết bị để nâng cao
năng suất.
Bảng 4 cho ta thấy vốn lưu động của Nhà máy được hình thành từ các
nguồn khác nhau. Để xem xét Nhà máy đã sử dụng phân bổ vốn lưu động như
thế nào có hợp lý hay không ta xem xét tình hình phân bổ, cơ cấu vốn lưu
động của Nhà máy ( 2003 – 2004 ):

2. Tình hình phân bổ, cơ cấu vốn lưu động của Nhà máy
Để quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả Nhà máy chia vốn lưu động thành
2 loại :
- Vốn bằng tiền:
Là bộ phận VLĐ không biểu hiện bằng hình thái hiện vật.Vốn bằng tiền
gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản phải
thu, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn.
- Vốn vật tư, hàng hoá:
Là bộ phận VLĐ biểu hiện dưới hình thái hiện vật trong doanh nghiệp.
Vốn vật tư, hàng hoá bao gồm : nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm, thành phẩm.
Cách phân loại này giúp cho Nhà máy có cơ sở để tính toán kiểm tra kết
cấu tối ưu của VLĐ để có những quyết định tối ưu về mức tận dụng số VLĐ
đã bỏ ra. Mặt khác, nó cũng là cơ sở để Nhà máy đánh giá khả năng thanh
toán của mình.
Để thấy rõ tình hình phân bổ, cơ cấu vốn lưu của Nhà máy ta xem bảng 6:
Qua bảng số liệu trên ta thấy vốn lưu động Nhà máy tăng lên qua các năm :
Năm 2006 tổng nguồn vốn là: 3.226.733.064 đồng tăng so với năm 2005 là
699.903.700 đồng.
Năm 2005 tăng so với năm 2004 là 342.877.364 đồng.
5
Bùi Duy Hiếu Khoá 7 - QTKD tổng hợp
Năm 2004 tăng so với năm 2003 là 649.685.000 đồng.
Sự tăng lên của vốn lưu động là một hướng tốt xong bảng số liệu cho ta
thấy sự tăng lên đó chủ yếu là do sự tăng lên của các khoản phải thu và hàng
tồn kho là hai khoản mục chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn lưu
động của Nhà máy đó lại là biểu hiện không tốt.
Các khoản khác là tài sản lưu động khác và tiền mặt chiếm tỷ trọng nhỏ và
có tỷ trọng giảm dần qua các năm.
Năm 2006 chiếm tỷ lệ 2.4% tỷ trọng trong tổng vốn lưu động, tiền mặt

chiếm tỷ trọng 0.4% trong tổng vốn lưu động.
Nhìn bảng ta cũng nhận thấy, tỷ trọng giữa lượng vốn bằng tiền, các khoản
phải thu, hàng tồn kho và tài sản lưu động khác qua các năm không cân đối.
Với tình hình phân bổ cơ cấu vốn lưu động của Nhà máy như bảng trên ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Nhà máy. Đểm xem
xét, ta đi xem xét chi tiết từng khoản mục để thấy được ảnh hưởng của vốn
lưu động:
.
Bảng 5: Tình hình phân bổ và cơ cấu vốn lưu động của Nhà máy giai đoạn 2003 - 2006
Chỉ tiêu
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Giá trị
( đ )
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
( đ )
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
( đ )
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
( đ )
I. Tiền 1 234 267 000 80.4 1 658 952 000 76 36 248 925 1.5 12 855 034
1.Tiền mặt 1 178 724 985 95.5 1 526 235 840 92 32 805 699 90.5 5 265 899

2.Tiền gửi ngân hàng 55 542 015 4.5 132 716 160 8 3 443 226 9.5 7 589 135
II. Các khoản phải thu 108 950 000 7.1 300 000 000 13.7 743 756 354 29.4 914 016 313
1.Phải thu của khách hàng 43 035 250 39.5 136 500 000 45.5 643 756 354 86.6 898 516 313
2.Các khoản phải thu khác 65 914 750 60.5 163 500 000 54.5 100 000 000 13.4 15 500 000
III.Hàng tồn kho 191 050 000 12.5 225 000 000 10.3 1 525 908 728 60.4 2 223 839 296
1.NVL tồn kho 53 494 000 28 65 925 000 29.3 463 065 588 30.3 1 304 608 688
2.Công cụ dụng cụ 4 012 050 2.1 3 600 000 1.6 12 841 505 0.8 29 456 773
3.CPSXKD dở dang 8 597 250 4.5 9 450 000 4.2 48 157 483 3.2 28 859 017
4.Thành phẩm. 124 946 700 65.4 146 025 000 64.9 1 001 844 152 65.6 860 914 818
IV. Tài sản lư động khác 220 915 357 8.7 76 022 421
1.Tạm ứng 136 160 000 61.6 11 960 000
6
Bùi Duy Hiếu Khoá 7 - QTKD tổng hợp
2. CP chờ kết chuyển 84 755 357 38.4 64 062 421
Cộng 1 534 267 000 100 2 183 952 000 100 2 526 829 364 100 3 226 733 064
( Nguồn phòng kế toán Nhà máy )
7
Bùi Duy Hiếu Khoá 7 - QTKD tổng hợp
Trên đây là xem xét khái quát về tình hình vốn lưu động của Nhà máy, để
biết cơ cấu phân bổ nguồn vốn Nhà máy có thích hợp không và ảnh hưởng
các thành phần đến đến tổng vốn lưu động của Nhà máy ta xem xét chi tiết
các khoản mục.
3. Vốn bằng tiền và khả năng thanh toán của Nhà máy
3.1. Vốn bằng tiền
Bao gồm tiền mặt tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của Nhà máy ở
ngân hàng. Nó sử dụng để thanh toán trả lương, mua nguyên vật liệu, trả nợ
người bán ...
Trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp luôn có nhu cầu dự
trữ một lượng tiền nhất định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cần thiết. Vốn bằng
tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của doanh nghiệp

Tương ứng với một quy mô nhất định đòi hỏi phải có một lượng vốn bằng
tiền đảm bảo cho tình hình tài chính ở trạng thái bình thường. Tuy nhiên nếu
lượng tiền mặt dự trữ quá nhiều sẽ không tốt vì:
Tỷ lệ sinh lời trực tiếp trên tiền mặt rất thấp thậm chí tiền giấy trong két
của doanh nghiệp có tỷ lệ sinh lời bằng không. Trong khi đó sức mua của tiền
tệ luôn có khuynh hướng giảm do chịu ảnh hưởng của lạm phát, bởi vậy có
thể nói tỷ lệ sinh lời thực trực tiếp từ tiền giấy là tỷ lệ âm và tiền gửi ngân
hàng là rất nhỏ. Động cơ giữ tiền là để thuận lợi trong các giao dịch kinh
doanh và để duy trì khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp tại mọi thời
điểm. Do vậy trong quá trình quản lý tiền mặt thì việc tối thiểu hoá lượng tiền
mặt phải giữ đồng thời đảm bảo lượng tiền sẵn có cần thiết là mục tiêu quan
trọng nhất.
Qua bảng 5, cho ta thấy tình hình hình vốn bằng tiền của Nhà máy như sau:
Vốn bằng tiền giám đi qua các năm, tại thời điểm năm 2006 vốn bằng tiền
là 12.855.034 đồng chiếm tỷ lệ o.4% trong tổng vốn lưu động của giảm so với
năm 2005 là: 23.393891 đồng.
Năm 2005 vốn bằng tiền là 36.248.925 đồng chiểm tỷ trọng 1.5% trong
8
Bùi Duy Hiếu Khoá 7 - QTKD tổng hợp

×