Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

(TIỂU LUẬN) THỰC TRẠNG HIỆU SUẤT sử DỤNG vốn KINH DOANH tại CÔNG TY cổ PHẦN tập đoàn NHỰA ĐÔNG á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.88 MB, 37 trang )

Họ và Tên :
Mã sinh viên :
Khóa/ lớp ( Niên chế) :
STT :
ID phòng thi :
Ngày Thi :
Ca Thi :
BÀI THI MƠN : TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP HỌC PHẦN 1

Hình thức thi : Bài tiểu luận
Thời gian thi : 3 ngày


VKD
VCĐ
TSCĐ
VCSH
SXKD
DTT
LNST
LN

Danh mục các bảng
Bảng 2.1 : Bảng khái quát tình hình tài chính cơng ty giai đoạn năm 2019
– 2020.
Bảng 2.2 : Bảng một số các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất hoạt động của Cơng Ty
Cổ Phần Tập Đồn Nhựa Đông Á giai đoạn năm 2019-2020 Bảng 2.3 : Bảng
phân tích cơ cấu vốn kinh doanh.
Bảng 2.4 : Bảng hiệu suất sử dụng vốn lưu động.
Bảng 2.5 : Bảng hiệu suất sử dụng vốn cố định.
Bảng 2.6 : Bảng hiệu suất sử dụng vốn cố định và vốn dài hạn khác.


Bảng 2.7 : Bảng hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh.


Contents
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................................................................
PHẦN I:

........................................................................................

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP. ...
1.1.

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp .............................

1.2.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn kinh doa

1.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng vốn k

PHẦN II : ..........................................................................................................................................................
THỰC TRẠNG HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP
ĐỒN NHỰA ĐƠNG Á ..................................................................................................................................
2.1.

Giới thiệu khái qt về Cơng Ty Cổ Phần Tập Đồn


2.2.
Á

Thực trạng về hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh tại
........................................................................................

2.3.
Đánh giá chung về hiệu suất sử dụng vốn kinh doan
Đông Á .........................................................................................................................................................
PHẦN III :.......................................................................................................................................................
MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN NHỰA ĐƠNG Á. .......................................................................
KẾT LUẬN .....................................................................................................................................................


LỜI MỞ ĐẦU
Vốn kinh doanh là một trong số các yếu tố khơng thể thiếu đối với sự hình thành, tồn tại
và phát triển của mọi doanh nghiệp. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh dù dưới
hình thức nào doanh nghiệp cũng cần phải có một lượng vốn nhất định. Vốn vừa là cơ sở
vừa là phương tiện cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khơng
có vốn doanh nghiệp khơng thể tiến hành sản xuất kinh doanh.
Mục tiêu của mọi doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, sau đó tối đa hóa giá trị doanh
nghiệp, muốn làm được điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng vốn kinh doanh sao
cho có hiệu quả trong điều kiện thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Để tồn tại và phát
triển doanh nghiệp phải bảo toàn được đồng vốn đã bỏ ra đồng thời phải làm cho đồng vốn sinh
sôi nảy nở trên có sở tơn trọng các quy định của luật pháp. Quản lý và khai thác sử dụng vốn
kinh doanh hợp lý hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp có được nhiều lợi thế và khẳng định được
vững chắc vị trí của mình trên thị trường. Việc sử dụng vốn kinh doanh sao cho hợp lý, làm sao
để khai thác được hết năng lực của đồng vốn kinh doanh để nâng cao hiệu suất sử dụng vốn
đang là một vấn đề cấp thiết của mọi doanh nghiệp.Vì vậy, em xin đi vào phân tích đề tài “

Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh tại Cơng Ty Cổ Phần Tập
Đồn Nhựa Đơng Á”.
Bài tiểu luận của em ngồi phần lời mở đầu, phần phụ lục bao gồm 3 phần :
Phần 1: Lý luận chung về hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Phần II : Đánh giá thực trạng hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Tập
Đồn Nhựa Đơng Á
Phần III : Một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh tại Cơng
Ty Cổ Phần Tập Đồn Nhựa Đông Á

1


PHẦN I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra
để đầu tư hình thành nên các tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp không ngừng vận động, chuyển đổi hình thái biểu hiện.
Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu sang hình thái vốn vật tư, hàng hóa, và cuối cùng lại trở về
hình thái tiền tệ.
1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều các phân loại, để phục vụ cho yêu cầu quản
lý, sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và có hiệu quả người ta thường phân vốn kinh doanh
thành các tiêu thức nhất định.
Phân loại theo kết quả của hoạt động đầu tư vốn kinh doanh bao gồm : Vốn kinh doanh đầu
tư vào các tài sản lưu động, Vốn kinh doanh đầu tư vào các tài sản cố định, vốn kinh doanh
đầu tư vào tài sản tài chính.

Theo đặc điểm luân chuyển của vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành vốn lưu
động và vốn cố định.
Ở đây, ta phân loại vốn kinh doanh theo đặc điểm luân chuyển vốn :
Vốn cố định là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên
các tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách
khác vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của các TSCĐ trong doanh nghiệp.
Đặc điểm của vốn cố định :
Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, điều này xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ là được sử dụng lâu dài, sử dụng
trong nhiều năm mới cần thay thế, đổi mới.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn cố định được luân chuyển dần từng
phần vào giá trị của sản phẩm, phần giá trị ln chuyển này được phản ánh dưới hình
thức chi phí khấu hao TSCĐ, tương ứng với phần giá trị hao mòn TSCĐ của doanh
nghiệp
.
Sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh vốn cố định mới hồn thành một vịng
ln chuyển. Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, phần vốn cố định đã ln chuyển tích lũy
lại sẽ tăng dần lên, cịn phần vốn cố định đầu tư ban đầu vào TSCĐ sẽ giảm dần
xuống theo mức độ hao mòn.
Vốn lưu động : Là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành
nên các tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nói các khác, vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của các TSLĐ trong doanh
nghiệp.
2


Đặc điểm của vốn lưu động :

1.2.


Luân chuyển nhanh do có thời gian sử dụng ngắn.
Hình thái biểu hiện ln thay đổi qua các giai đoạn trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
Kết thúc mỗi chu kỳ kinh doanh, giá trị của vốn lưu động được dịch chuyển
toàn bộ một lần vào giá trị của sản phẩm sản xuất ra và được bù đắp lại khi doanh
nghiệp thu
được tiền bán sản phẩm đó. Qúa trình này diễn ra thường xun, liên tục, lặp lại
sau mỗi chu kỳ kinh doanh, tạo ra vịng tuần hồn, chu chuyển của vốn.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh

Để đánh giá tình hình quản lý, sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp ta thường sử
dụng các chỉ tiêu sau :



Cơ cấu vốn kinh doanh : Cho biết tỷ trọng của các loại vốn chiếm trong tổng vốn
kinh doanh



Tỷ trọng vốn lưu động trong VKD =
Tỷ trọng vốn cố định trong VKD =

Đ

Đ

Đánh giá hiệu suất sử dụng vốn lưu động :

Tốc độ luân chuyển vốn lưu động : Phản ánh mức độ luân chuyển vốn lưu động nhanh

hay chậm và được phản ánh qua chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động và kỳ luân chuyển
vốn lưu động.
-

Số vòng quay vốn lưu động :
ố ị



ư độ

=



ư độ

ì ℎ

ℎ ℎ

ℎ ầ

â

Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay vốn lưu động trong một thời kỳ nhất định, thường
là một năm.
-

Kỳ luân chuyển vốn lưu động :




â





ư độ

=

Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện một vòng quay vốn lưu động cần bao nhiêu ngày. Kỳ
luân chuyển vốn lưu động càng ngắn thì vốn lưu động luân chuyển càng nhanh và ngược lại.
-

Hàm lượng vốn lưu động :
à

ượ



ư độ

=

ℎ ℎ




ℎ ầ

ư độ

ì ℎ

â



Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng vốn
lưu động. Hàm lượng vốn lưu động càng thấp thì vốn lưu động sửa dụng càng hiệu quả và
ngược lại.

 Đánh giá hiệu suất sử dụng vốn cố định : Hiệu suất sử dụng TSCĐ :

3






ử ụ

Đ=

ê


á

Đ ì ℎ

ℎ ℎ

â

ℎ ầ

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ sử dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh
thu thuần.
Hiệu suất sử dụng VCĐ : Chỉ tiêu này phản ánh, một đồng vốn cố định sử
dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Vốn cố định sử dụng
trong kỳ là phần giá trị còn lại của nguyên giá TSCĐ. Chỉ tiêu này được tính như
sau :
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =

Hệ số hao mòn : Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mịn của TSCĐ, qua đó
cũng gián tiếp phản ánh năng lực còn lại của TSCĐ và số vốn cố định còn phải tiếp
tục thu hồi ở tại thời điềm đánh giá và được đánh giá :
ệ ố ò =

Hàm lượng vốn cố định : Chỉ tiêu này cho biết để thu được một đồng
doanh thu thuần cần bỏ ra bao nhiêu đồng vốn cố định.Hàm lượng vốn cố định
càng thấp thì hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao và ngược lại. Cách xác định
như sau:
à


ượ



ố đị ℎ =



ố đị ℎ ì ℎ

â

ℎ ℎ

ℎ ầ

 Đánh giá hiệu suất sử dụng vốn cố định và vốn dài hạn khác : - Hiệu
suất sử dụng vốn cố định và vốn dài hạn khác :

Hiệu suất sử dụng VCĐ và vốn dài hạn khác =



Đánh giá hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh :

Vòng quay tài sản, chỉ tiêu này phản ánh tổng quát hiệu suất sử dụng tài sản hay tồn
bộ số vốn hiện có của doanh nghiệp và được xác định bằng cơng thức :

Vịng quay tài sản =


1.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh

1.3.1. Các nhân tố khách quan
-

Thị trường sản phẩm đầu ra : khi nhu cầu của thị trường về sản phẩm của doanh
nghiệp càng lớn thì khả năng tiêu thụ sẽ càng nhiều, và khả năng phát triển kinh
doanh của doanh nghiệp càng cao nên doanh nghiệp sẽ có xu hướng nâng cao sản
xuất sản phẩm, mở rộng quy mô sản xuất.

-

Sự ổn định của nền kinh tế: Sự ổn định của thị trường đầu vào và đầu ra ảnh hưởng
trực tiếp tới khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, từ đó ảnh
hưởng tới hiệu suất sử dụng vốn.

-

Các nhân tố khác: Các chính sách kinh tế tài chính của nhà nước đối với doanh nghiệp,
các chính sách quản lý của nhà nước về TSCĐ,... có tác động thúc đẩy sản xuất kinh
doanh
4


phát triển nhờ sự chỉ dẫn đúng đắn, hợp lý nhưng cũng có thể kìm hãm nhiều mặt trong sản
xuất kinh doanh nếu có sự bất cập khơng phù hợp.
1.3.2. Nhân tố chủ quan:
-


-

Lựa chọn phương án đầu tư: Là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Việc lựa chọn dự án và thời điểm đầu tư cũng có
một vai trò quan trọng đối với hiệu quả sử dụng vốn. Nếu doanh nghiệp biết lựa chọn
một dự án khả thi và thời điểm đầu tư đúng lúc thì sẽ tối thiểu hóa chi phí và tối đa
hóa lợi nhuận qua đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Chất lượng cơng tác quản lý vốn kinh doanh : có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu suất sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Khai thác vốn kinh doanh tốt, giúp doanh nghiệp tiết
kiệm chi phí, góp phần gia tăng sản lượng sản xuất.
Xác định đúng nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phương thức huy động vốn

5


PHẦN II :
THỰC TRẠNG HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN NHỰA ĐƠNG Á
2.1.

Giới thiệu khái qt về Cơng Ty Cổ Phần Tập Đồn Nhựa Đông Á

-

Tên giao dịch : Công Ty Cổ Phần Tập Đồn Nhựa Đơng Á

-


Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 0101099228

-

Vốn điều lệ : 517.950.850.000 đồng

-

Số lượng cổ phiếu : 51.795.085

-

Mệnh giá cổ phiếu : 10.000 VNĐ/ cổ phiếu

Địa chỉ: Lô 1 CN5 cụm công nghiệp Ngọc Hồi, xã Ngọc Hồi, huyện Thanh Trì, Hà
Nội
-

Số điện thoại: 024.37938686

-

Số fax: 024.3793.8181

-

Website: ww.dag.com.vn

-


Mã cổ phiếu : DAG

-

Lĩnh vực kinh doanh : Sản xuất công nghiệp và kinh doanh thương mại.

- Ngành nghề kinh doanh chính: Sản xuất các vật liệu Tấm ốp trần; Thanh Profile uPVC,
tấm PP (Danpla): tấm Fomex; tấm Mica PS & Acrylic; Tấm PV Smart, Tấm tủ nhựa,Vật
liệu quảng cáo…
- Địa bàn kinh doanh: địa bàn kinh doanh của Tập đồn Nhựa Đơng Á trải dài khắp các tỉnh
thành trên cả nước và xuất khẩu ra các nước trên thế giới…
Tầm nhìn : Phát triển DAG thành một Công ty sản xuất vật liệu xây dựng - trang trí nội
thất hàng đầu Việt nam và hướng tới tập đoàn kinh tế đa ngành, đa nghề dựa trên nền tảng
phát triển bền vững.
Sứ mệnh:
+

Phát triển bền vững, đem lại lợi ích cao nhất cho các cổ đơng.

+ Tạo môi trường làm việc năng động, chuyên nghiệp, hiệu quả dưới mái nhà chung của
DAG.
+

Tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, uy tín và thân thiện với mơi trường



LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN.

Năm 2001: Cơng ty TNHH Thương mại Sản xuất Nhựa Đông Á được thành lập theo giấy

phép số 0102002000 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 16/2/2001. Với
mức vốn điều lệ 2,5 tỷ đồng được góp giữa Cơng ty TNHH Thương mại Dịch vụ Hùng Phát
và Công ty Cổ phần Nhựa Đơng A (nguồn vốn Đài Loan) có trụ sở và nhà máy tại Thành
phố Hồ Chí Minh. Sau một thời gian hoạt động, toàn bộ phần nguồn vốn góp của đối tác
Đài Loan được ơng Nguyễn Bá Hùng mua lại.
6


Giai đoạn 2002 – 2006: Công ty tập chung đầu tư dây chuyền sản xuất hạt nhựa PVC và đổi
mới sản phẩm tấm nhựa.
Năm 2007: Cơng ty chính thức chuyển đổi sang mơ hình Cơng ty cổ phần theo giấy phép
số 0103014564 được Sở kế hoạch và đầu tư cấp ngày 14/11/2006 đăng ký thay đổi lần thứ
2 vào ngày 12/02/2007
Giai đoạn 2007- Nay: Công ty liên tục mở rộng quy mơ sản xuất và thị trường, phát triển
các dịng sản phẩm mới, đa dạng sản phẩm đầu ra và nâng cao chất lượng sản phẩm.



CÁC CƠNG TY CON:

-

Cơng ty Cổ phần Tập đồn Nhựa Đơng Á

-

Cơng ty TNHH Nhựa Đông Á

-


Công ty TNHH Smartwindow Việt Nam

-

Công ty TNHH Một thành viên Nhựa Đông Á

2.2.

Thực trạng về hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Tập Đồn
Nhựa Đơng Á

Trước khi đánh giá thực trạng về hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty, ta khái qt
tình hình hoạt động của cơng ty trong giai đoạn năm 2019-2020 :
BẢNG 2.1 : KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN NHỰA ĐÔNG Á

CHỈ TIÊU

Tài sản ngắn hạn
Tiền và các khoản tương đương tiền
Hàng tồn kho
Tài sản dài hạn
Nguyên giá TSCĐ
Tổng Tài sản = Tổng nguồn vốn
Nợ phải trả
Nợ Ngắn hạn
Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu
1. Hệ số phản ánh khả năng thanh toán
hiện thời =TSNH/ Nợ Ngắn Hạn
2. Hệ số phản ánh khả nảng thanh toán

nhanh = (TSNH- Hàng tồn kho ) / Nợ


Ngắn Hạn
3. Hệ số phản ánh khả năng thanh toán
tức thời = Tiền và các khoản tương
đương tiền / Nợ Ngắn Hạn
4. Hệ số nợ = NPT/ Nguồn vốn
5. Hệ số vốn chủ sở hữu = VCSH/
Nguồn vốn
6. Tỷ lệ đầu tư vào TS ngắn hạn =
TSNH/ TS
7. Tỷ lệ đầu tư vào TS dài hạn =
TSDH /TS

7


(Trích bảng cân đối kế tốn của Cơng Ty Cổ Phần Tập Đồn Nhựa Đơng Á năm
2019-2020)
Dựa vào bảng tính trên ta thấy :
Tổng tài sản của công ty đang tăng lên liên tục từ cuối năm 2018 đến cuối năm 2020,
tông tài sản ở thời điêm cuối năm 2018 là 683.842.695.859 đồng, tài sản ở thời điểm
cuối năm 2019 là 712.511.147.183 đồng, ở thời điểm cuối năm 2020 đã tăng lên thành
767.995.431.234 đồng. Trong tổng tài sản của doanh nghiệp thì tài sản ngắn hạn chiếm
phàn lớn. Tài sản ngắn hạn ở thời điềm cuối năm 2020 chiếm 57,41% tổng tài sản, tài
sản dài hạn ở thời điểm cuối năm 2020 chiếm 42,59% tổng tài sản.
Trong giai đoạn từ năm 2019- 2020, Tổng tài sản tăng lên chủ yếu là do tăng đầu tư về
tài sản dài hạn, tỷ lệ đầu tư vào tài sản dài hạn liên tục tăng lên, trong đó chủ yếu là tăng
đầu tư về TSCĐ ( Nguyên giá TSCĐ tăng). Trong năm 2019 công ty mua thêm phương

tiện vận tải với tổng giá trị 5.050.000.000 đồng ( thuyết minh báo cáo tài chính số 5.9),
trong năm 2020 công ty mua thêm phương tiện vận tải có tổng giá trị 7.100.000.000
đồng, đồng thời hồn thành việc xây dựng nhà xưởng và đưa vào sử dụng với tổng giá trị
xây dựng hoàn thành 10.329.271.003 đồng.
Trong tổng tài sản ngắn hạn, chủ yếu là các khoản nợ phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho
chiếm tỷ trọng lớn và đang có xu hướng tăng lên. Hàng tồn kho của cơng ty là hàng hóa
tồn kho chưa tiêu thụ được.
Trong tổng vốn sử dụng công ty huy động chủ yếu từ vốn chủ sở hữu, tỷ lệ vốn chủ sở
hữu chiếm trong tổng nguồn vốn liên tục tăng lên.
Các hệ số phản ánh khả năng thanh toán hiện thời, khả năng thanh toán nhanh đều
cho những kết quả tốt, cho thấy cơng ty có khả năng trong việc thanh toán.
BẢNG 2.2. BẢNG MỘT SỐ CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TRONG GIAI ĐOẠN NĂM
2019-2020

CHỈ TIÊU

1.

Vốn kinh doanh bình quân

2.

Vốn lưu động bình quân

3.

Vốn chủ sở hữu bình quân

4.


Doanh thu thuần

5.

Lợi nhuận sau thuế TNDN

Tỷ suất LNST trên doanh thu (ROS) =
NI/ Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn
kinh doanh (ROA)= NI/ VKD bình
quân
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VCSH
(ROE)= NI/ VCSH bình quân


( Trích bảng cân đối kế tốn và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Tập Đồn Nhựa Đơng Á năm
2019-2020

8


Dựa vào bảng (2.2) ta thấy quy mô vốn kinh doanh của công ty trong năm 2020 đã tăng
lên 42.076.367.688 đồng tương ứng tăng 6,03 % so với năm 2019. Vốn lưu động bình
quân cũng tăng lên so với năm 2019, Vốn chủ sở hữu tăng 8,48% so với năm 2019.
Doanh thu thuần năm 2020 đạt 200.167.465.979 đồng giảm 95.819.785.280 đồng tương
ứng giảm 32,37% so với năm 2019. Mặc dù doanh thu thuần có sự giảm sút so với năm
2019, nhưng tổng lợi nhuận kế toán sau thuế của năm 2020 vẫn tăng 6,79% so với năm
2019, tổng lợi nhuận kế toán năm 2020 vẫn tăng so với năm 2019 là do trong năm 2020
doanh thu từ hoạt động tài chính trong cơng ty tăng mạnh, điều đó giúp cho tổng lợi
nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong năm 2020 tăng lên so với năm 2019.

Trong năm 2020, trong một đồng doanh thu thuần doanh nghiệp thu được 0,2663
đồng lợi nhuận sau thuế, trong khi đó năm 2019 trong một đồng doanh thu thuần
doanh nghiệp chỉ thu được 0,1686 đồng lợi nhuận sau thuế.
Trong năm 2020, bình quân sử dụng một đồng vốn kinh doanh công ty thu được 0,072
đồng lợi nhuận sau thuế, tăng lên so với năm 2019 chỉ thu được 0,0715 đồng lợi nhuận
sau thuế.
Trong năm 2020, bình quân sử dụng một đồng vốn chủ sở hữu công ty thu được 0,085
đồng lợi nhuận sau thuế.



Để đánh giá hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của cơng ty ta thực hiện tính các
chỉ tiêu sau :



Cơ cấu vốn kinh doanh và tình hình biến động vốn kinh doanh :
BẢNG 2.3 : BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU VỐN KINH DOANH

Chỉ Tiêu

I. Vốn Kinh Doanh

Vốn Lưu động

Vốn cố định

Vốn dài hạn khác

Dựa vào bảng trên ta thấy :

Quy mô vốn kinh doanh đang được bổ sung thêm điều đó được thể hiện ở việc tổng vốn
kinh doanh tăng liên tục từ cuối năm 2018 đến cuối năm 2020. Trong tổng vốn kinh
doanh chiếm tỷ trọng lớn là vốn lưu động.
Vốn kinh doanh ở thời điểm cuối năm 2018 là 683.842.695.859 đồng, ở thời điểm cuối
năm 2019 là 712.511.147.183 đồng tăng 28.668.451.324 đồng tương ứng tăng 4,19% so
với thời điểm cuối năm 2018. Vốn kinh doanh ở thời điểm cuối năm 2020 là
767.995.431.234 đồng tăng 7,79% so với cuối năm 2019. Vốn kinh doanh tăng lên chủ
yếu là do tăng về vốn cố định.


Vốn cố định ở thời điểm cuối năm 2018 là 4.524.537.891 đồng chiếm tỷ trọng 0,66%
trong tổng vốn kinh doanh, ở thời điểm cuối năm 2019 là 7.089.308.490 đồng chiếm
tỷ trọng 0,99% trong tổng vốn kinh doanh, ở thời điểm cuối năm 2020 vốn cố định là
19.001.427.454 đồng chiếm tỷ trọng là 2,47% trong tổng vốn kinh doanh. Vốn cố định
9


chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng đang tăng dần lên. Vốn cố định tăng lên là do trong giai đoạn
từ năm 2019-2020 công ty liên tục bổ sung mua sắm thêm phương tiện vận tải, xây dựng
hoàn thành nhà cửa, vật kiến trúc…
Vốn lưu động ở thời điểm cuối năm 2018 là 436.717.472.800 đồng chiếm tỷ trọng
63,86% trong tổng vốn kinh doanh, ở thời điểm cuối năm 2019 là 462.922.842.300
đồng chiếm tỷ trọng 64,97% trong tổng vốn kinh doanh, ở thời điểm cuối năm 2020 là
440.934.069.093 đồng chiếm tỷ trọng 57,41% tổng vốn kinh doanh. Vốn lưu động chiếm
lớn, trong đó chủ yếu là hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn. Các khoản phải thu
ngắn hạn khách hàng tăng lên rất nhanh trong năm 2019 và năm 2020, phải thu ngắn hạn
khách hàng ở thời điểm cuối năm 2018 là 6.077.009.527 đồng, đến cuối năm 2019 đã tăng
lên thành 33.383.881.611 đồng, ở thời điểm cuối năm 2020 đã tăng lên thành
54.328.004.260 đồng. Phải thu ngắn hạn khách hàng tăng mạnh cho thấy cơng ty đang
tích cực áp dụng chính sách bán hàng nới lỏng để giúp cho việc tiêu thụ sản phẩm,

hàng hóa được dễ dàng hơn. Hàng tồn kho tăng lên, chủ yếu là hàng hóa, việc bán hàng
trong năm gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh covi 19 khiến việc tiêu thụ
trong công ty bị ảnh hưởng nhiều.



Đánh giá hiệu suất sử dụng vốn lưu động :
BẢNG 2.4 HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
CHỈ TIÊU

ĐVT

1.Doanh thu thuần

VNĐ

2.Vốn lưu động bình quân

VNĐ

3. Số vòng quay vốn lưu động = (1) /
(2)

Vòng

4.Kỳ luân chuyển vốn lưu động =
360/
(3)

Ngày

Lần

5.Hàm lượng vốn lưu động = (2) /
(1)
( Trích bảng cân đối kế tốn và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Tập Đồn Nhựa Đơng Á năm 2019-2020

Năm 2019, vốn lưu động luân chuyển được 0,66 vòng, năm 2020 vốn lưu động chỉ luân
chuyển được 0,44 vòng, số vòng quay vốn lưu động giảm là do trong năm 2020 doanh
thu thuần giảm 95.819.785.280 đồng so với năm 2019. Doanh thu thuần giảm là do trong
năm việc tiêu thụ sản phẩm bị chậm lại, nhiều đơn hàng công ty không thể giao được do
dịch bệnh kéo dài, hàng không tiêu thụ được dẫn đến doanh thu bị suy giảm nhiều.
Lượng vốn lưu động bình quân sử dụng trong năm vẫn tăng lên, trong khi doanh thu
thuần lại giảm, điều đó cho thấy công ty chưa khai thác được hết năng lực của đồng vốn,
lượng vốn lưu động bỏ vào bị tồn đọng quá nhiều làm giảm hiệu suất sử dụng vốn lưu
động. Trong tổng vốn lưu động của công ty chiếm tỷ trọng lớn là các khoản phải thu
ngắn hạn của khách hàng và đang có xu hướng tăng lên, điều này cho thấy doanh nghiệp
đang bị khách hàng chiếm dụng khá nhiều vốn, làm công ty mất đi nhiều cơ hội sử dụng
vốn, bên cạnh đó do khơng tiêu thụ được nhiều hàng nên hàng tồn kho dự trữ trong kho
đang tăng lên sẽ làm doanh nghiệp phát sinh thêm các chi phí lưu kho, lưu bãi…
10


Năm 2019, để thu được một đồng doanh thu thuần cơng ty cần bỏ vào 1,52 đồng vốn
lưu động bình quân, sang năm 2020 để thu được một đồng doanh thu thuần công ty cần
bỏ vào 2,26 đồng vốn lưu động bình quân. Cần bỏ vào nhiều đồng vốn hơn để thu được
doanh thu thuần điều này chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn lưu động trong năm 2020 là
không tốt, doanh nghiệp đang lãng phí vốn lưu động.




Để đánh giá về hiệu suất sử dụng TSCĐ, vốn cố định ta thực hiện tính các chỉ
tiêu sau :
BẢNG 2.5 : BẢNG HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH, TSCĐ
Chỉ Tiêu
Nguyên giá TSCĐ
Gía trị hao mịn lũy kế
Vốn cố định
Hệ số hao mịn = Gía trị hao mịn/ Ngun giá TSCĐ

Chỉ Tiêu

Doanh thu thuần
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Vốn cố định bình quân
1. Hiệu suất sử dụng TSCĐ = DTT/ NG TSCĐ bình
quân
2. Hiệu suất sử dụng VCĐ = DTT/ VCĐ bình quân
3. Hàm lượng vốn cố định = VCĐ bình quân/ DTT
( Trích bảng cân đối kế tốn và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Tập Đồn Nhựa Đơng Á năm 2019-2020

Dựa vào bảng tính trên ta thấy :
Trong giai đoạn từ đầu năm 2019 đến cuối năm 2020 công ty liên tục đầu tư
xây dựng thêm nhà cửa, vật kiến trúc, mua sắm thêm phương tiện vận tải… nên
tổng nguyên giá tài sản cố định tăng liên tục trong năm 2019-2020. Công ty tích
cực bổ sung thêm tài sản cố định để có thêm nguồn lực phục vụ hoạt động kinh
doanh đang được mở rộng tại đơn vị.
Giá trị hao mòn lũy kế tăng dần qua các năm chứng tỏ việc trích khấu hao các
loại TSCĐ sử dụng cũng đã được công ty thực hiện đầy đủ vào cuối mỗi năm hoạt
động. Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng để khấu hao cho các loại
TSCĐ tương ứng với thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.

Hệ số hao mịn TSCĐ ở thời điểm cuối năm 2018 ( đầu năm 2019) là 0,75
lần, ở thời điểm cuối năm 2019 là 0,69 lần, ở thời điểm cuối năm 2020 là 0,46 lần.
Hệ số hao mịn giảm dần do trong năm cơng ty tích cực đầu tư thêm tài sản, thanh lý
những tài sản khơng cịn sử dụng được. Điều đó cho thấy công ty cũng rất kịp thời
thay thế, đổi mới TSCĐ để đáp ứng nhu cầu cần sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.


Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong năm 2019 là 14,44 lần cho thấy trong năm 2019 bình
quân sử dụng một đồng TSCĐ trong năm tạo ra 14,44 đồng doanh thu thuần. Năm
11


2020, bình quân sử dụng một đồng TSCĐ trong năm tạo ra 6,96 đồng doanh thu
thuần đã giảm 7,49 đồng tương ứng giảm 51,84% so với năm 2019. Như vậy, bình
quân sử dụng một đồng TSCĐ trong năm 2020 tạo được ra ít đồng doanh thu hơn so
với năm 2019.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định trong năm 2019 là 50,97 lần cho thấy trong
năm 2019 bình quân sử dụng một đồng vốn cố định công ty tạo ra 50,97 đồng doanh
thu thuần, năm 2020 bình quân sử dụng một đồng vốn cố định công ty tạo ra 15,34
đồng doanh thu thuần đã giảm đi 35,63 đồng tương ứng giảm 69,90% so với năm
2019, bình quân sử dụng một đồng vốn cố định doanh nghiệp thu về ít đồng doanh
thu hơn cho thấy quá trình khai thác sử dụng vốn cố định trong kỳ được thực hiện
chưa thực sự tốt.
Hàm lượng vốn cố định cho biết để thu được một đồng doanh thu thuần cần
bỏ ra bao nhiêu đồng vốn cố định, hàm lượng vốn cố định đang tăng dần trong giai
đoạn năm 2019- 2020 điều này là một dấu hiệu không tốt, chứng tỏ hiệu suất sử dụng
vốn cố định đang có dấu hiệu giảm. Trong năm 2019, để tạo ra một đồng doanh thu
thuần công ty cần bỏ ra 0,02 đồng vốn cố định. Trong năm 2020, để tạo ra một đồng
doanh thu thuần công ty chỉ cần bỏ ra 0,07 đồng vốn cố định đã tăng lên 0,06 đồng

so với năm 2019, như vậy cho thấy việc khai thác sử dụng vốn cố định đang được
công ty thực hiện chưa tốt, để tạo ra một đồng doanh thu thuần công ty cần bỏ nhiều
vốn hơn, Điều này sẽ làm giảm hiệu suất sử dụng vốn cố định, gây lãng phí vốn.
Qua đánh giá ở trên cho thấy tình hình khai thác quản lý sử dụng vốn cố định
của cơng ty đang có những dấu hiệu khơng tốt, cho thấy công tác quản trị vốn cố định
trong doanh nghiệp cần phải điều chỉnh. Mỗi đồng vốn cố định bỏ vào cơng ty đang
thu được ít doanh thu hơn, cho thấy vốn cố định đang được sử dụng chưa hợp lý.



Đánh giá hiệu suất sử dụng vốn cố định và vốn dài hạn khác :
BẢNG 2.6 : HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH VÀ VỐN DÀI HẠN KHÁC
CHỈ TIÊU

Vốn cố định và vốn dài hạn khác

Chỉ Tiêu

Doanh thu thuần
Vốn cố định và vốn dài hạn khác
bình quân
Hiệu suất sử dụng vốn cố định và
vốn dài hạn khác
( Trích bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Tập Đồn Nhựa Đơng Á năm 2019-2020

Dựa vào bảng tính trên ta thấy :
Trong năm 2019 bình quân sử dụng một đồng vốn cố định và vốn dài hạn khác doanh
nghiệp thu được 1,19 đồng doanh thu thuần. Năm 2020, bình quân sử dụng một đồng vốn
cố định và vốn dài hạn khác doanh nghiệp thu được 0,69 đồng doanh thu thuần đã giảm
0,5 đồng so với năm 2019 tương ứng giảm 41,75%.Bình quân một đồng vốn cố



12


định và vốn dài hạn khác bỏ vào trong kỳ doanh nghiệp thu được ít đồng doanh thu
hơn so với năm 2019.
Trong năm 2020 mặc dù vốn cố định và vốn dài hạn khác được bổ sung thêm so với năm
2019, nhưng doanh thu thuần trong năm 2020 lại giảm đi rất nhiều so với năm 2019.
Chính vì vậy đã làm cho hiệu suất sử dụng vốn cố định và vốn dài hạn khác giảm đi
nhiều so với năm 2019.Đây là dấu hiệu không tốt, cho thấy việc sử dụng vốn cố định và
vốn dài hạn khác trong kỳ chưa thực sự được sử dụng tốt.



Đánh giá hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh :

CHỈ TIÊU
Vốn kinh doanh

Chỉ Tiêu

Doanh thu thuần
Vốn kinh doanh bình qn
Vịng quay tổng vốn
( Trích bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Cơng Ty Cổ Phần Tập Đồn Nhựa Đông Á năm 2019-2020

Dựa vào bảng trên ta thấy :
Trong năm 2019, bình quân sử dụng một đồng vốn kinh doanh, doanh nghiệp thu được
0,42 đồng doanh thu thuần, năm 2020 bình quân sử dụng một đồng vốn kinh doanh,

doanh nghiệp chỉ thu được 0,27 đồng doanh thu thuần. Vòng quay tổng vốn giảm, hiệu
suất sử dụng vốn kinh doanh giảm là do trong năm 2020 mặc dù vốn kinh doanh bình
qn sử dụng tăng lên do cơng ty liên tục bổ sung thêm vốn kinh doanh trong giai đoạn
năm 2019-2020, nhưng doanh thu thuần năm 2020 đạt được lại giảm đi so với năm
2019. Vốn bỏ vào sử dụng nhiều hơn nhưng doanh thu thuần lại giảm, chính điều này
là nguyên nhân làm cho vòng quay tổng vốn giảm.
Vòng quay tổng vốn giảm cho thấy vốn được sử dụng chưa hiệu quả và là dấu hiệu
cho thấy doanh nghiệp có những tài sản bị ứ đọng, hiệu suất hoạt động không cao.
2.3.

Đánh giá chung về hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của Cơng Ty Cổ Phần Tập
Đồn Nhựa Đông Á



Những kết quả đạt được :

Mặc dù chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh covid 19 kéo dài làm ảnh
hưởng đến tình hình hoạt động của cơng ty, nhưng trong năm qua công ty đã không
ngừng cố gắng nỗi lực để khắc phục khó khăn, mặc dù doanh thu có giảm sút so với
năm 2019 nhưng về cơ bản lợi nhuận của doanh nghiệp vẫn tăng so với năm 2019,
đây là sự nỗ lực cố gắng của tồn bộ tổng cơng ty.
Trong tổng nguồn vốn chủ yếu chiếm phần lớn là vốn chủ sở hữu, điều này
cho thấy khả năng độc lập về tài chính.


13


Cơng ty đã tích cực bổ sung thêm tài sản cố định đặc biệt là tài sản cố định

hữu hình
để đáp ứng đủ nhu cầu cần sử dụng về TSCĐ khi quy mô hoạt động của công ty đang
ngày càng được mở rộng. Cơng ty cũng tích cực mua sắm thêm phương tiện vận tải,
xây dựng thêm nhà cửa, vật kiến trúc để phục vụ hoạt động.
Việc đầu tư mua sắm tài sản cố định, xây dựng cơ bản công ty huy động chủ
yếu từ nguồn vốn vay dài hạn, các khoản vay được bảm bảo bằng tài sản hình thành
từ vốn vay. Việc tài sản cố định trong công ty được đầu tư bằng nguồn vốn vay dài
hạn sẽ đảm bảo được nguyên tắc tương thích trong tài trợ tài sản do đó cân bằng
được rủi ro trong thanh tốn.



Những hạn chế cịn tồn tại :



Ngun nhân của hạn chế :

Bên cạnh những thành tựu công ty đã đạt được trong năm 2020 thì trong cơng ty vẫn
cịn một số những hạn chế còn tồn tại như :
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn đều đang thấp và bị giảm sút,
cho thấy việc khai thác và sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp chưa được
thực hiện tốt.
Trong tổng vốn kinh doanh, vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn, trong tổng
vốn lưu động chiếm phần lớn lại là các khoản nợ phải thu ngắn hạn khách hàng và
vốn hàng tồn kho. Các khoản nợ phải thu chiếm lớn, thể hiện công ty đang bị khách
hàng chiếm dụng nhiều vốn, công ty mất đi các cơ hội sử dụng vốn, nếu khơng
nhanh chóng cải thiện tình hình sẽ dễ dẫn đến nợ xấu, nợ khó địi và làm gia tăng
thêm chi phí thu hồi cơng nợ. Vốn hàng tồn kho tăng lên, Hàng tồn kho có tính
thanh khoản thấp, luân chuyển chậm nên làm vốn của công ty bị ứ đọng nhiều.

Về xác định nhu cầu vốn kinh doanh công ty chưa chú trọng đến công tác xác
định nhu cầu vốn kinh doanh cho từng thời kỳ, điều này ảnh hưởng đến công tác huy
động vốn để đầu tư cho các loại tài sản và gây lãng phí vốn, tăng chi phí sử dụng vốn…
Cơng ty đang áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng cho TSCĐ do đó
việc thu hồi vốn được đánh giá là chậm, ảnh hưởng đến vòng quay vốn cố định.
Tài sản dở dang dài hạn ( chi phí sửa chữa xưởng tại nhà máy Ngọc Hồi) đang
tăng dần lên trong giai đoạn năm 2019-2020, chi phí xây dựng dở dang tăng cho thấy
việc quản lý tốc sửa chữa cũng như phân bổ tài chính chưa thực sự hiệu quả. Việc tồn
đọng nhiều vốn và dài hạn vào tài sản dở dang sẽ gây trở ngại cho việc huy
động vốn.
Do ảnh hưởng của dịch bệnh covid 19 kéo dài ảnh hưởng đến nền kinh tế, tác
động mạnh mẽ đến cả cung và cầu của ngành sản xuất nhựa và cao su nói chung, ảnh
hưởng đến Cơng Ty Cổ Phần Tập Đồn Nhựa Đơng Á nói riêng. Việc tiêu thụ trong
tình hình dịch bệnh gặp rất nhiều khó khăn, nên làm cơng ty bị giảm sút doanh thu,
lượng hàng tồn kho dự trữ vì vậy tăng lên, hàng bán chậm lại muốn tiêu thụ được
hàng công ty đành chấp nhận bán chịu, nới lỏng chính sách bán hàng điều này lại
làm gia tăng thêm các khoản nợ phải thu khách hàng, làm gia tăng thêm số vốn bị
khách hàng chiếm dụng….

14


PHẦN III :
MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU SUẤT SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN
NHỰA ĐƠNG Á.
Qua phân tích về thực trạng hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty chúng ta có thể
thấy được những thành tựu đã đạt được và những vấn đề cịn tồn đọng trong cơng tác sử
dụng vốn kinh doanh của công ty. Công ty cần có những biện pháp phù hợp để gia tăng hiệu
suất sử dụng vốn, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong tương lai :

1.
Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh cịn thấp và đang có dấu hiệu giảm dần,
công ty cần khai thác quản lý sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả hơn, việc bỏ thêm
vốn cần có kế hoạch sử dụng rõ ràng tránh dư thừa đồng vốn, gây lãng phí, giảm
hiệu suất sử dụng vốn. Cần đánh giá thêm nhu cầu của thị trường về sản phẩm…để
tránh tình trạng dự trữ quá nhiều hàng tồn kho. Kết hợp khai thác thêm khách hàng
tiềm năng để giúp công ty mở rộng được thị phần tăng doanh thu trong tương lai.
2.
Nhanh chóng tiêu thụ, giải phóng bớt hàng tồn kho đang dự trữ để thu hồi vốn,
tiết kiệm chi phí kho bãi, số vồn đang bị khách hàng chiếm dụng cũng cần phải có
biện pháp để nhanh chóng thu hồi vốn, giúp doanh nghiệp có thêm vốn để phục vụ
hoạt
động sản xuất kinh doanh, làm giảm đi nguy cơ phát sinh nợ xấu trong tương lai.
3.
Để có thể huy động nguồn vốn một cách kịp thời và hiệu quả, công ty cần
xác định doanh thu thuần kế hoạch cần đạt được trong từng năm một cách cụ thể
sau đó xác định vịng quay vốn dựa vào đó xác định nhu cầu vốn kinh doanh cần
sử dụng.
4.
Việc áp dụng khấu hao đường thẳng tuy có những ưu điểm là đơn giản, dễ
tính tốn và khi nâng cao năng suất của TSCĐ sẽ làm chi phí khấu hao tính trên 1
đơn vị sản phẩm giảm giúp tăng hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên phương pháp này cũng
có 1 số nhược điểm như là mức khấu hao cố định trong năm nên có khi khơng sử
dụng
TSCĐ vẫn phải tính khấu hao một mức cố định. Trong quá trình sử dụng TSCĐ có
thể bị hỏng, cần phải đầu tư sửa chữa cộng với hao mịn vơ hình của tài sản nhưng
mức khấu hao trung bình trong năm lại khơng đổi. Để khắc phục nhược điểm của
phương pháp khấu hao đường thẳng cơng ty có thể thay thế bằng phương pháp khấu
hao nhanh.
5.

Cần đẩy mạnh nhanh quá trình sửa chữa xưởng tại nhà máy Ngọc Hồi để
nhanh chóng đưa nhà máy vào sử dụng, việc nhanh chóng đưa vào sử dụng sẽ giúp
công ty thu hồi vốn nhanh hơn.


15


×