HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Học phần: Kinh tế chính trị
ĐỀ TÀI: Phân tích tính tất yếu của hội nhập kinh tế
quốc tế và những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế
đối với Việt Nam. Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam cần
làm gì để hịa nhập mà ko hòa tan vào kinh tế thế giới.
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Đức Quỳnh
Sinh viên thực hiện : Đinh Thu Huyền
Lớp
: K23KDQTC
Mã sinh viên
: 23A4050167
Hà nội, ngày 11 tháng 6 năm 2021
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................. 1
NỘI DUNG .................................................................................. 1
Chương 1: Khái quát lý luận ..................................................... 1
1.1. Khái niệm và nội dung hội nhập kinh tế quốc tế ...................................... 1
1.1.1. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế ..................................................... 1
1.1.2. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế ....................................................... 2
1.2. Tính tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế ................................................. 3
Chương 2 : Phân tích thực trạng: Những tác động của hội nhập
kinh tế quốc tế đối với Việt Nam................................................ 6
2.1 Tác động tích cực và những thành tựu Việt Nam đạt được trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế ..................................................................................... 6
2.1.1. Về kinh tế ................................................................................................ 6
2.1.2. Về chính trị- xã hội ............................................................................... 10
2.2. Tác động tiêu cực và thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế đến Việt
Nam ..................................................................................................................... 12
2.2.1. Về kinh tế ............................................................................................... 12
2.2.2. Về chính trị - xã hội .............................................................................. 15
Chương 3: Giải pháp: Việt Nam cần làm gì để hịa nhập mà
khơng hịa tan vào nền kinh tế thế giới ............................................. 16
KẾT LUẬN..................................................................................................... 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
LỜI MỞ ĐẦU
Từ giữa những năm 1980, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ tiếp tục phát
triển mạnh mẽ, tác động sâu sắc đến mọi mặt đời sống của các quốc gia, dân tộc. Xu
thế chạy đua phát triển kinh tế khiến các nước, nhất là những nước đang phát triển
đã đổi mới tư duy đối ngoại, thực hiện chính sách đa phương hố, đa dạng hố quan
hệ quốc tế; mở rộng và tăng cương liên kết , hợp tác với các nước phát triển để
tranh thủ vốn, kỹ thuật, công nghệ, mở rộng thị trường, học tập kinh nghiệm tổ
chức, quản lý sản xuất kinh doanh. Các nước đổi mới tư duy về quan niệm sức
mạnh, vị thế quốc gia, trong đó sức mạnh kinh tế được đặt ở vị trí quan trọng hàng
đầu. Hội nhập kinh tế quốc tế trở thành một xu thế tất yếu do quá trình phát triển tất
yếu, do bản chất xã hội của lao động và quan hệ giữa con người.
Bắt nhịp xu thế tồn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hóa thương mại, từ
năm 1986 đến nay, Việt Nam đã tiến hành công cuộc đổi mới, đẩy mạnh hội nhập
quốc tế. Theo xu thế chung của thế giới, Việt Nam đã và đang từng bước cố gắng
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Đây không phải là một mục tiêu nhiệm vụ nhất
thời mà là vấn đề mang tính chất sống cịn đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay
cũng như sau này. Hội nhập kinh tế quốc tế là tất yếu khách quan đối với Việt Nam.
Trong quá trình hội nhập, với nội lực dồi dào sẵn có cùng với ngoại lực sẽ tạo ra
thời cơ phát triển kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, bên cạnh đó hội nhập kinh tế quốc
tế mang đến cho Việt Nam khơng ít khó khăn thử thách.
Hội nhập kinh tế quốc tế là vấn đề rất sâu rộng, mang tính thời sự. Nhận thức
được vấn đề này, em xin chọn đề tài “ Phân tích tính tất yếu của hội nhập kinh tế
quốc tế và những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam. Trong
giai đoạn hiện nay, Việt Nam cần làm gì để hịa nhập mà ko hịa tan vào kinh tế
thế giới ” làm tiểu luận kết thúc học phần. Bài tiểu luận cịn có nhiều hạn chế, em
rất mong được thầy cơ góp ý để bài tiểu luận hồn thiện hơn.
NỘI DUNG
Chương 1: Khái quát lý luận
1.1. Khái niệm và nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
1.1.1. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế
2
Theo nghĩa hẹp: sự tham gia của các quốc gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế và
khu vực
Theo nghĩa rộng: Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình mở cửa nền kinh tế và gia
vào mọi mặt của đời sống quốc tế, đối lập với tình trạng đóng cửa, cơ lập hoặc ít
giao lưu quốc tế.
Theo nghĩa chung nhất: là quá trình các nước tiến hành các hoạt động tăng cường
sự gắn kết giữa các nền kinh tế của các quốc gia với nhau dựa trên sự chia sẻ nguồn
lực và lợi ích trên cơ sở tuân thủ các luật chơi chung trong khuôn khổ các chế định
hoặc tổ chức quốc tế.
1.1.2. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
Chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập thành cơng: Q trình hội nhập
phải được cân nhắc với lộ trình và cách thức tối ưu, có sự chuẩn bị các điều kiện
trong nội bộ nền kinh tế cũng như các mối quan hệ quốc tế thích hợp
Thực hiện đa dạng hóa các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế: Hội
nhập kinh tế quốc tế là toàn bộ các mặt kinh tế đối ngoại của một nước, gồm nhiều
hình thức như: ngoại thương, đầu tư quốc tế, hợp tác quốc tế, dịch vụ thu ngoại tệ...
Ngoại thương (thương mại quốc tế): Đây là hình thức truyền thống lâu đời giữa
các quốc gia về sự trao đổi hàng hóa dịch vụ (hàng hóa hữu hình, hàng hóa vơ hình)
thơng qua hoạt động xuất nhập khẩu.
Hợp tác về sản xuất kinh doanh và khoa học cơng nghệ: là hình thức phối hợp
giữa các nước để cùng nhau tiến hành nghiên cứu sáng chế thiết kế thí nghiệm và
trao đổi các kết quả nghiên cứu áp dụng nó vào sản xuất. Hình thức này làm cho cơ
cấu kinh tế ngành của các nước tham gia phụ thuộc vào nhau. Hợp tác trong lĩnh
vực sản xuất bao gồm gia cơng, xây dựng xí nghiệp chung, chun mơn hóa và hợp
tác hóa sản xuất quốc tế.
Đầu tư quốc tế: hình thức cơ bản của kinh tế quốc tế: là một q trình kinh doanh
trong đó vốn đầu tư được di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác với mục
đích sinh lời. Đầu tư quốc tế được thực hiện dưới hai hình thức là đầu tư trực tiếp và
đầu tư gián tiếp. Đầu tư trực tiếp (FDI- Xuất khẩu tư bản hoạt động) :là hình thức
đầu tư mà quyền sở hữu và quyền quản lý sử dụng vốn của người đầu tư thống nhất
3
với nhau, tức là có người đầu tư vốn trực tiếp tham gia quản lý điều hành dự án đầu
tư, chịu trách nhiệm về kết quả, rủi ro trong kinh doanh và thu lợi nhuận. Hình thức
đầu tư: người đầu tư tự lập ra doanh nghiệp mới, mua hoặc liên kết với doanh
nghiệp nước ngoài, đầu tư mua cổ phiếu, hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng
không thành lập pháp nhân. Đầu tư gián tiếp (FII) là loại hình thức đầu tư mà quyền
sở hữu và quyền quản lý sử dụng vốn đầu tư và các hình thức như: viện trợ khơng
hồn lại, viện trợ có hồn lại, cho vay ưu đãi hoặc không ưu đãi, mua cổ phiếu và
chứng khoán. Trong các nguồn vốn đầu tư gián tiếp bộ phận quan trọng là viện trợ
phát triển chính thức (ODA) của chính phủ một số nước có nền kinh tế phát triển.
Xuất khẩu lao động và các hình thức dịch vụ thu ngoại tệ du lịch quốc tế: Du lịch
quốc tế, khi thu nhập tăng lên, thời gian nghỉ nhiều hơn thì du lịch càng tăng. Vận
tải quốc tế là hình thức chun chở hàng hóa và hành khách giữa hai hoặc nhiều
nước, với các phương thức như đường biển, đường sắt, đường bộ, đường hàng
không. Xuất khẩu lao động ra nước ngoài và tại chỗ: việc xuất khẩu lao động mang
lại nhiều lợi ích trước mắt và lâu dài. Tín dụng quốc tế là tất yếu của nền kinh tế thị
trường được thực hiện thông qua thị trường tiền tệ thế giới chủ yếu do các ngân
hàng thế giới và ngân hàng khu vực tiến hành, ngoài ra cịn hợp tác tín dụng trực
tiếp giữa hai quốc gia với nhau. Các hoạt động thu ngoại tệ: bảo hiểm, thông tin bưu
điện điện, kiều hối, ăn uống, tư vấn,… Hội nhập kinh tế quốc tế được diễn ra theo
nhiều mức độ từ thấp đến cao như thỏa thuận thương mại, ưu đãi (PTA), Liên minh
thuế quan (CU), Thị trường chung ( hay thị trường duy nhất), Liên minh kinh tếtiền tệ,…
1.2. Tính tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là một quá trình tất yếu, một xu thế bao trùm mà trọng
tâm là mở cửa kinh tế, tạo điều kiện kết hợp tốt nhất nguồn lực trong nước và quốc
tế, mở rộng không gian để phát triển và chiếm lĩnh vị trí phù hợp nhất có thể trong
quan hệ kinh tế quốc tế. Như vậy hội nhập kinh tế quốc tế vừa là đòi hỏi khách quan
vừa là nhu cầu nội tại của sự phát triển kinh tế mỗi nước.
Do sự phát triển của phân công lao động quốc tế: Cách mạng Khoa học – kĩ
thuật lần thứ hai ra đời và phát triển là do nhu cầu và đòi hỏi về cuộc sống ngày
càng cao của con người. Khi đó, lực lượng sản xuất ngày càng tăng lên mạnh mẽ.
4
Lực lượng sản xuất bao gồm hệ thống những tư liệu sản xuất: vốn, máy móc và
người lao động. Khi lực lượng sản xuất phát triển, đòi hỏi cần phải có sự trao đổi
cơng nghệ, trình độ quản lí, nâng cao chất lượng lao động giữa các quốc gia, khu
vực và các dân tộc trên thế giới, làm cho nền kinh tế của các nước ngày càng gắn
chặt vào nền kinh tế tồn cầu, hình thành các mối quan hệ vừa lệ thuộc vừa tương
tác lẫn nhau trong một chỉnh thể khiến cho hội nhập kinh tế quốc tế trở thành một
xu thế chung của thế giới.
Do xu thế khách quan trong bối cảnh tồn cầu hóa kinh tế:
Hợp tác kinh tế giữa các quốc gia xuất hiện khi lực lượng sản xuất và phân công
lao động phát triển đến một trình độ nhất định tạo nên sự ra đời của sản xuất hàng
hóa. Ban đầu chỉ là những hình thức bn bán song phương, sau đó mở rộng, phát
triển dưới dạng liên kết sản xuất kinh doanh. Trong thời đại ngày nay, lực lượng sản
xuất và công nghệ thông tin đã và đang phát triển nhanh chóng với một tốc độ chưa
từng thấy. Tình hình đó vừa đặt ra yêu cầu, vừa tạo ra khả năng tổ chức lại thị
trường trong phạm vi tồn cầu. Tồn cầu hóa kinh tế chính là sự gia tăng nhanh
chóng các hoạt động kinh tế vượt qua mọi biên giới quốc gia, khu vực, tạo ra sự phụ
thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trong sự vận động phát triển hướng tới một nền
kinh tế thế giới thống nhất. Các quốc gia ngày nay càng có nhiều mối quan hệ phụ
thuộc vào nhau hơn, cần sự bổ trợ cho nhau, đặc biệt là các mối quan hệ về kinh tế.
Mỗi quốc gia dù ở trình độ phát triển đến đâu cũng tìm thấy lợi ích cho mình khi
tham gia hội nhập quốc tế. Đối với các nước phát triển, họ có thể đẩy mạnh hoạt
động thương mại, đầu tư và chuyển giao cơng nghệ ra nước ngồi, mở rộng quy mơ
sản xuất, tận dụng và khai thác được các nguồn lực từ bên ngoài như tài nguyên, lao
động và thị trường, cũng như gia tăng các ảnh hưởng kinh tế của mình trên trường
quốc tế. Còn đối với các nước đang phát triển, khi tham gia hội nhập quốc tế vừa có
nhu cầu tự bảo vệ, vừa có yêu cầu phát triển nên cũng cần phải tham gia vào để bảo
vệ và tranh thủ lợi ích cho mình. Vậy nên, hội nhập kinh tế quốc tế để cho các nước
tự đảm bảo được các điều kiện cần thiết cho sản xuất trong nước; giải quyết các vấn
đề toàn cầu; tận dụng được cách mạng cơng nghiệp để biến nó thành động lực cho
sự phát triển.
5
Tồn cầu hóa đi liền với khu vực hóa. Khu vực hóa kinh tế chỉ diễn ra trong một
khơng gian địa lý nhất định dưới nhiều hình thức như: khu vực mậu dịch tự do,
đồng minh (liên minh) thuế quan, đồng minh tiền tệ, thị trường chung, đồng minh
kinh tế... nhằm mục đích hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển, từng bước xóa bỏ
những cản trở trong việc di chuyển vốn, lực lượng lao động, hàng hóa dịch vụ... tiến
tới tự do hóa hồn tồn những di chuyển nói trên giữa các nước thành viên trong
khu vực. Trong điều kiện tồn cầu hóa kinh tế, khu vực hóa kinh tế, hội nhập kinh
tế quốc tế trở thành tất yếu khách quan: Tồn cầu hóa kinh tế đã lơi cuốn tất cả các
nước vào hệ thống phân công lao động quốc tế, các mối liên hệ quốc tế của sản xuất
và trao đổi hằng ngày càng gia tăng, khiến cho nền kinh tế của các nước trở thành
một bộ phận hữu cơ và không thể tách rời nền kinh tế tồn cầu. Trong nền trong
tồn cầu hóa kinh tế, các yếu tố sản xuất được lưu thông trên phạm vi tồn cầu. Do
đó, nếu khơng thể hội nhập kinh tế quốc tế các nước không thể tự đảm bảo được các
điều kiện cần thiết cho sản xuất trong nước. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra cơ hội
để các quốc gia giải quyết những vấn đề toàn cầu đã và đang xuất hiện ngày càng
nhiều tận dụng được những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp biến nó
thành động lực cho sự phát triển.
Hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển chủ yếu và phổ biến của các
nước, nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay:
Đối với các nước đang và kém phát triển thì hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để
tiếp cận và sử dụng các nguồn lực bên ngồi như tài chính, khoa học công nghệ,
kinh nghiệm của các nước cho phát triển của mình. Khi mà các nước tư bản giàu có
nhất, các công ty xuyên quốc gia đang nắm trong tay những nguồn lực vật chất và
những phương tiện hùng mạnh nhất để tác động lên tồn thế giới thì chỉ có phát
triển kinh tế mở và hội nhập quốc tế các nước đang và kém phát triển mới có thể
tiếp cận được những năng lực này cho phát triển của mình.
Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường có thể giúp cho các nước đang và kém
phát triển có thể tận dụng thời cơ phát triển rút ngắn thu hẹp khoảng cách với các
nước tiên tiến, khắc phục nguy cơ tụt hậu ngày càng rõ rệt.
Hội nhập kinh tế quốc tế cịn tác động tích cực đến việc ổn định kinh tế vĩ mô.
Việc mở cửa thị trường thu hút vốn khơng chỉ thúc đẩy cơng nghiệp hóa mà còn
6
tăng tích lũy, cải thiện thâm hụt ngân sách, tạo niềm tin cho các chương trình hỗ trợ
quốc tế trong cải cách kinh tế và mở cửa. Ngoài ra, hội nhập kinh tế quốc tế còn tạo
được tạo nhiều cơ hội việc làm mới và nâng cao mức thu nhập tương đối của các
tầng lớp dân cư.
Chương 2 : Phân tích thực trạng: Những tác động của hội nhập
kinh tế quốc tế đối với Việt Nam.
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gia tăng sự liện hệ giữa nền kinh tế Việt
Nam với nền kinh tế thế giới. Do đó, một mặt q trình hội nhập sẽ tạo ra nhiều tác
động tích cực đối với sự phát triển của Việt Nam, mặt khác lại đưa đến nhiều thách
thức địi hỏi phải vượt qua mới có thể thu được những lợi ích to lớn từ q trình hội
nhập kinh tế thế giới đem lại.
2.1 Tác động tích cực và những thành tựu Việt Nam đạt được trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế
2.1.1. Về kinh tế
2.1.1.1. Hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy thương mại phát triển, tạo động lực thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý, hiện đại và hiệu quả hơn
Tính đến nay, Việt Nam đã xây dựng khuôn khổ thương mại tự do với gần 60
nước (chiếm 59% dân số, 61% GDP và 68% thương mại thế giới) thông qua 16 hiệp
định thương mại tự do (FTA), bao gồm cả các FTA thế hệ mới như Hiệp định đối
tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định thương mại tự
do Việt Nam-EU (EVFTA);… Việt Nam hiện đang tích cực tham gia đàm phán
Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP). Năm 2018, Việt Nam cùng 10
quốc gia khác trong khu vực Thái Bình Dương ký kết Hiệp định Đối tác toàn diện
và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) - một thị trường gần 500 triệu dân,
chiếm 14,4% thương mại toàn cầu. Năm 2019, chúng ta ký kết FTA song phương
với EU (EVFTA), từ đó kết nối thị trường các nước EU và Vương quốc Anh với
hơn 500 triệu dân và một phần tư GDP tồn cầu.
Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần mở rộng thị trường xuất nhập khẩu của Việt
Nam. Cụ thể, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam chính thức vượt mốc
500 tỷ USD trong năm 2019 và đạt trên 545 tỷ USD trong năm 2020. Xuất khẩu ghi
7
nhận sự tăng trưởng mạnh về quy mô, từ 176,6 tỷ USD năm 2016 lên 282,7 tỷ USD
năm 2020. Tăng trưởng xuất khẩu giai đoạn 2016-2020 đạt trung bình 11,9%/năm,
cao hơn mục tiêu 10% do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII đề ra. Cùng với
việc được hưởng ưu đãi về thuế quan, xoá bỏ hàng rào phi thuế quan và các chế độ
đãi ngộ khác đã tạo điều kiện cho hàng hoá của Việt Nam thâm nhập thị trường thế
giới. Chỉ tính trong phạm vi khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) kim ngạch
xuất khẩu của ta sang các nước thành viên cũng đã tăng đáng kể.
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Kể từ khi gia nhập ASEAN (năm 1995), ASEAN được coi là bệ phóng giúp Việt
Nam hội nhập sân chơi khu vực và toàn cầu. Từ đó, Việt Nam tham gia rất nhiều cơ
chế hợp tác khu vực, từ ASEAN+ đến các hiệp định thương mại tự do (FTA) khu
vực mà ASEAN là trung tâm... Đến nay, Việt Nam có quan hệ thương mại với hầu
hết các nước trên thế giới, có độ mở kinh tế rất lớn với tỷ lệ kim ngạch thương
mại/GDP hơn 200%. Trong sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước, nhất là từ khi
Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), nền kinh tế
Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng với khu vực và thế giới. Việc mở cửa nền
kinh tế trở thành động lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần khơng
nhỏ để duy trì tốc độ tăng trưởng cao hàng năm của nền kinh tế Việt Nam. từ khi
Việt Nam tham gia WTO, GDP của Việt Nam đã tăng hơn 300%, kim ngạch xuất
nhập khẩu tăng 350%, độ mở của nền kinh tế liên tục tăng, năm ngoái tăng trên
200%, độ mở của nền kinh tế liên tục tăng nhờ các hiệp định thương mại tự do.
8
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện cho sản xuất trong nước tận dụng các lợi
thế kinh tế của nước ta trong phân công lao động quốc tế. Với số lượng lao động
trong độ tuổi lao động đạt gần 54.6 triệu người, gây vấn đề thất nghiệp và phân
công lao động không đồng đều. Việc phân công lực lượng hàng vạn lao động ra thị
trường quốc tế đã tạo việc làm cho người lao động, góp phần giải quyết việc làm
cho toàn xã hội, đặc biệt là lực lượng thanh niên, giải quyết tình trạng ứ đọng lao
động, giải quyết sức ép việc làm cho đất nước, giảm các tệ nạn xã hội do người lao
động khơng có việc làm gây nên. Thông qua phân công lao động quốc tế, người lao
động đi làm việc ở nước ngoài được nâng cao trình độ chun mơn kỹ thuật, ngoại
ngữ, tiếp thu được những công nghệ tiên tiến, tác phong làm việc cơng nghiệp, hình
thành nên đội ngũ lao động có trình độ tay nghề chun mơn cao, nhanh chóng tiếp
thu các kiến thức về khoa học kỹ thuật thích ứng với công nghệ sản xuất hiện đại.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội để cải thiện tiêu dùng trong nước, người dân
được hưởng thụ các sản phẩm hàng hóa dịch vụ đa dạng về chủng loại, mẫu mã và
chất lượng với giá cạnh tranh; được cấp cận và giao lưu nhiều hơn với thế giới bên
ngoài từ đó có cơ hội tìm kiếm việc làm ở cả trong nước lẫn ngoài nước.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách, nắm bắt
tố hơn tình hình và xu thế phát triển của thế giới. Từ đó xây dựng và điều chỉnh
chiến lược phát triển hợp lý: Phát triển xuất khẩu theo mơ hình tăng trưởng bền
vững và hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng quy mô xuất khẩu, vừa
chú trọng nâng cao giá trị gia tăng xuất khẩu; Chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất
khẩu một cách hợp lý theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, tập trung nâng
nhanh tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng cao, sản phẩm chế biến
sâu, sản phẩm có hàm lượng cơng nghệ cao, sản phẩm thân thiện với mơi trường
trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu.
2.1.1.2. Hội nhập kinh tế quốc tế cũng góp phần tăng thu hút đầu tư nước ngoài,
viện trợ phát triển chính thức và giải quyết vấn đề nợ quốc tế.
Việt Nam có cơ hội tốt để trở thành cửa ngõ quan trọng của một khu vực kinh tế
năng động, tiếp cận với các thị trường lớn của thế giới khi thiết lập được một mạng
lưới FTA rộng khắp. Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để thị trường nước
ta được mở rộng, điều này sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư. Họ mang vốn và công nghệ
9
vào nước ta, sử dụng lao động và tài nguyên sẵn có của nước ta làm ra sản phẩm
tiêu thụ trên thị trường khu vực và thế giới. Đây cũng là cơ hội để doanh nghiệp
trong nước huy động và sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Do mở rộng hợp tác kinh tế,
dịng FDI từ Đơng Nam A và ASEAN đổ vào Việt Nam rất nhanh. Ngày 18/1/2021,
tỉnh Bắc Giang chính thức trao giấy chứng nhận đầu tư nhà máy FukangTechnology
do Foxconn Singapore PteLtd đầu tư 6.233 tỉ đồng. Hay năm 2007, Tập đoàn kinh
tế lớn nhất Hàn Quốc Sam Sung đầu tư vào Bắc Ninh là 560 triệu USD. Chỉ 8 năm,
tỉ lệ đầu tư của Samsung tại Việt Nam tăng lên hơn 20 lần, sử dụng đến 157.000 lao
động. Trong đó, có một dự án rất quan trọng là Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển
mới tại Việt Nam (R&D) tại Hà Nội, sử dụng hơn 2.000 kỹ sư phần mềm của Việt
Nam. Việc thu hút nhiều doanh nghiệp đầu tư nước ngoài vào Việt Nam là tín hiệu
rất tích cực, khơng chỉ góp phần gia tăng sản xuất kinh doanh, tạo thêm việc làm
cho người lao động, mà còn tạo động lực thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Việt
Nam - xuất khẩu dựa trên nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Về hội nhập đa phương, Việt Nam đã có mối quan hệ tích cực với các tổ chức tài
chính tiền tệ quốc tế như Ngân hàng Phát triển Á Châu, Quỹ Tiền tệ thế giới, Ngân
hàng thế giới. Trong ba thập kỷ qua, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu và đổi
mới trong công tác quản lý nợ, đặc biệt là quản lý nợ nước ngồi. Tỷ trọng nợ nước
ngồi của khu vực cơng có xu hướng giảm nhanh trong cơ cấu nợ nước ngoài của
quốc gia, từ 73,6% năm 2010 xuống mức 63,4% năm 2015 và 43,7% năm 2020.
Đến nay, Việt Nam đã ký kết trên 85 tỷ USD vốn ODA, ưu đãi.. điều kiện vay
tương đối thuận lợi, góp phần bổ sung vốn cho đầu tư phát triển của Việt Nam, cho
nhiều dự án quan trọng, quy mơ lớn, địi hỏi u cầu kỹ thuật và công nghệ cao, tạo
ra bước ngoặt mới trong sự phát triển một số ngành kinh tế mũi nhọn như giao
thơng, khai thác dầu khí, viễn thơng, điện lực, hàng khơng… Các nguồn vốn nước
ngồi đã tạo điều kiện khai thơng quan hệ tài chính-tín dụng với các tổ chức quốc tế
và chính phủ nước ngồi, đóng góp lớn vào thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
2.1.1.3. Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế cũng tạo điều kiện cho ta tiếp thu khoa
học công nghệ tiên tiến, đào tạo cán bộ quản lý và cán bộ kinh doanh.
Các nước có nền kinh tế phát triển thường có phương thức, cách thức quản lý nền
kinh tế tiên tiến với những công cụ quản lý hiện đại. Thông qua các quan hệ hợp tác
10
kinh tế quốc tế Việt Nam học tập những kinh nghiệm quản lý tiên tiến hiện đại của
các nước phát triển. Học tập trực tiếp qua các dự án đầu tư, qua các xí nghiệp, cơng
ty liên doanh, qua việc đàm phán ký kết các hợp đồng kinh tế. Hội nhập kinh tế
quốc tế giúp nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học công nghệ
quốc gia. Nhờ đẩy mạnh hợp tác giáo dục - đào tạo và nghiên cứu khoa học với các
nước, nước ta nâng cao khả năng hấp thụ khoa học công nghệ hiện đại và tiếp thu
công nghệ mới thông qua đầu tư trực tiếp nước ngồi và chuyển giao cơng nghệ
nhằm nâng cao chất lượng nền kinh tế.
Việt Nam gia nhập kinh tế quốc tế sẽ tranh thủ được kĩ thuật, công nghệ tiên tiến
của các nước đi trước để đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hố -hiện đại hố, tạo cơ
sở vật chất kĩ thuật cho công cuộc xây dựng Chủ Nghĩa Xã Hội. Hội nhập kinh tế
quốc tế là con đường để khai thông thị trường nước ta với khu vực và thế giới. Qua
đó mà các kĩ thuật, cơng nghệ mới có điều kiện du nhập vào nước ta, đồng thời tạo
cơ hội để chúng ta lựa chọn kĩ thuật, cơng nghệ nước ngồi nhằm phát triển năng
lực kĩ thuật, công nghệ quốc gia. Trong cạnh tranh quốc tế có thể cơng nghệ này là
cũ đối với một số nước phát triển, nhưng lại là mới, có hiệu quả tại một nước đang
phát triển như Việt Nam. Do yêu cầu sử dụng lao động của các công nghệ đó cao,
có khả năng tạo nên nhiều việc làm mới. Trong những năm qua, cuộc cách mạng
khoa học kĩ thuật, nhất là công nghệ thông tin và viễn thông phát triển mạnh làm
thay đổi bộ mặt kinh tế thế giới và đã tạo điều kiện để Việt Nam tiếp cận và phát
triển mới này, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế cũng góp phần không nhỏ vào công tác đào tạo và bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ trong nhiều lĩnh vực. Phần lớn cán bộ khoa học kĩ thuật, cán
bộ quản lý, các nhà kinh doanh đã được đào tạo ở trong và ngoài nước. Bởi mỗi khi
liên doanh hay liên kết hay được đầu tư từ nước ngồi thì từ người lao động đến các
nhà quản ký đều được đào tạo tay nghề, trình độ chun mơn được nâng cao.
2.1.2. Về chính trị- xã hội
Hiện nay, tình hình trong nước, khu vực và thế giới đã có nhiều thay đổi, đang
diễn biến phức tạp, khó lường. Trong q trình hội nhập kinh tế quốc, Việt Nam
không những phát huy cơ hội, thuận lợi, phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, mà cịn tạo ra khả năng bảo đảm quốc phòng, an
11
ninh, ổn định chính trị - xã hội, giữ vững mơi trường hịa bình, phát triển nhanh và
bền vững. Việc thực hiện có hiệu quả các hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ
mới sẽ tạo ra cơ hội mở rộng, đa dạng hóa thị trường với mức ưu đãi cao, tham gia
sâu hơn vào chuỗi cung ứng, mạng lưới sản xuất tồn cầu; góp phần tích cực vào
q trình đổi mới đồng bộ và tồn diện, khơi dậy tiềm năng của đất nước và sức
sáng tạo của các tầng lớp nhân dân, cải thiện đời sống nhân dân, nâng cao trình độ
phát triển, giảm dần tỉ trọng gia công lắp ráp của nền kinh tế. Nước ta cũng có cơ
hội tham gia chủ động và sâu hơn vào quá trình định hình và cải cách cơ chế, cấu
trúc khu vực và quốc tế có lợi cho ta và có điều kiện thuận lợi để đấu tranh bảo vệ
lợi ích quốc gia - dân tộc, lợi ích của các tổ chức, cá nhân; bảo đảm độc lập, tự chủ,
củng cố và duy trì mơi trường hịa bình, ổn định để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Hội nhập kinh tế quốc tế còn tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính trị, tạo điều
kiện cho cải cách tồn diện hướng tới xây dựng một nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa, xây dựng một xã hội mở, dân chủ, văn minh. Hội nhập kinh tế quốc tế
góp phần duy trì ổn định hịa bình, tạo dựng mơi trường thuận lợi để phát triển kinh
tế, các chính sách kinh tế, cơ chế quản lý ngày càng minh bạch hơn, nâng cao vị trí
của Việt Nam trên trường quốc tế. Trước đây Việt Nam chủ yếu xây dựng mối quan
hệ với Liên Xô và các nước Đông Âu. Hiện nay Việt Nam thiết lập mối quan hệ
ngoại giao hầu hết với các nước trên thế giới, đồng thời cũng là thành viên của các
tổ chức lớn trên thế giới như: ASEAN, WTO, APEC… Qua hội nhập kinh tế quốc
tế, Việt Nam tìm cho mình một vị trí thích hợp trong trật tự quốc tế, nâng cao vai
trị uy tín và vị thế quốc tế của nước ta trong các tổ chức chính trị kinh tế tồn cầu.
Trong quan hệ đối ngoại, ASEAN giúp tăng cường vị thế và tiếng nói của Việt Nam
trên trường quốc tế, hỗ trợ Việt Nam thúc đẩy quan hệ với các đối tác, trong đó có
nhiều nước lớn như: Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản, Ấn Độ, Nga. Chính vì thế mà hệ
thống chính trị trong nước ngày càng được ổn định, uy tín của Việt Nam ngày càng
được nâng cao trên trường quốc tế. Tiến trình hội nhập của nước ta ngày càng sâu
rộng thì càng địi hỏi phải hồn thiện hệ thống pháp luật theo thông lệ quốc tế, thực
hiện minh bạch các thiết chế quản lý làm môi trường kinh doanh của nước ta ngày
càng được cải thiện; bảo đảm cho tiến trình cải cách của nước ta đồng bộ hơn, góp
phần xây dựng nhà nước pháp quyền ngày càng vững mạnh.
12
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp đảm bảo an ninh quốc gia duy trì hịa bình ổn định
trong khu vực và quốc tế để tập trung cho phát triển kinh tế xã hội, đồng thời mở ra
khả năng phối hợp các nỗ lực và nguồn lực của các nước để giải quyết những vấn
đề quan tâm chung như môi trường biến đổi khí hậu phịng chống tội phạm và buôn
lậu quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế là tiền đề cho hội nhập về văn hóa, tạo điều kiện để tiếp
thu những giá trị tinh hoa của thế giới, bổ sung những giá trị và tiến bộ của văn hóa
văn minh của thế giới để làm giàu thêm văn hóa dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội
2.2. Tác động tiêu cực và thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế đến Việt
Nam.
2.2.1. Về kinh tế
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc
gia vào thị trường bên ngoài, khiến nền kinh tế dễ bị tổn thương trước những biến
động khơn lường về chính trị, kinh tế và thị trường quốc tế:
Nền kinh tế Việt Nam đang cơ cấu theo chiến lược kinh tế thị trường mở, hội
nhập quốc tế nhưng trong q trình đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước ta thuộc
phần lớn vào xuất khẩu mà xuất khẩu lại phụ thuộc vào sự ổn định của thị trường
thế giới, giá cả quốc tế, lợi ích của các nước nhập khẩu, độ mở cửa thị trường của
các nước phát triển... do vậy, mà chứa đựng nhiều yếu tố bất ổn, khó lường trước.
Sau khi gia nhập WTO vào tháng 1 năm 2007, mối liên kết giữa nền kinh tế Việt
Nam với các nền kinh tế khác ngày càng lớn mạnh thông qua thương mại và đầu tư.
Hai trong số những động lực quan trọng cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế
trước đó là mức độ đầu tư trực tiếp nước ngoài và khả năng xuất khẩu của cả nước.
Xung đột thương mại Mỹ-Trung bắt đầu từ tháng 4 năm 2018 và diễn biến leo thang
căng thẳng đã tác động mạnh đến thương mại tồn cầu, trong đó Việt Nam là một
nền kinh tế có độ mở cao cũng chịu nhiều tác động. Các công ty Trung Quốc bị hạn
chế xuất khẩu sang thị trường Mỹ khiến việc xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt
Nam sang Trung Quốc giảm đi do Trung Quốc là thị trường xuất khẩu quan trọng
của Việt Nam với các mặt hàng như linh kiện điện tử, thiết bị máy tính và nơng sản.
Trong đó, hai mặt hàng xuất khẩu sang Trung Quốc giảm mạnh là gạo, giảm gần
13
330 triệu USD; điện thoại giảm gần 550 triệu USD, khiến cho xuất khẩu Việt Nam
giảm gần 1 tỉ USD. Sự gián đoạn các chuỗi cung ứng toàn cầu cũng tác động tới các
doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp FDI. Các công ty Việt Nam
đã và đang tham gia tích cực vào những chuỗi cung ứng tồn cầu ở những vai trị
khác nhau nên sẽ chịu sự tác động tiêu cực đến hoạt động kinh doanh vì vậy hạn chế
sự đóng góp chung vào sự phát triển kinh tế của Việt Nam.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, nước ta phải đối mặt với nguy cơ dịch
chuyển cơ cấu kinh tế tự nhiên bất lợi, vị trí thua thiệt trong chuỗi giá trị tồn cầu.
Do vậy, dễ trở thành bãi thải công nghiệp và công nghệ thấp, bị cạn kiệt nguồn tài
nguyên thiên nhiên:
Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngồi đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế đất
nước, tạo việc làm cho người lao động, nguồn thu cho ngân sách nhà nước, nguồn
thu ngoại tệ cho đất nước, nhưng có thể trở thành thách thức lớn nếu quản lý thiếu
chặt chẽ, để gây ra ô nhiễm môi trường, nước ta trở thành bãi thải công nghệ lạc hậu
cho các nước phát triển, để các nhà đầu tư nước ngoài lợi dụng các chính sách ưu
đãi, khai thác tài nguyên, nguồn lao động giá rẻ của đất nước, khi hết thời hạn ưu
đãi, khơng cịn có thể khai thác tài ngun và tận dụng lao động rẻ, họ sẽ bỏ đi, để
lại nhiều gánh nặng mà đất nước phải giải quyết. Việt Nam có lợi thế của nước đi
sau khi có thể đi thẳng vào phát triển những lĩnh vực mới của nền kinh tế số; song
đây cũng là thách thức lớn nếu mơ hình tăng trưởng vẫn theo chiều rộng, dựa vào
vốn, lao động kỹ năng thấp và tài nguyên thiên nhiên. Giai đoạn vừa qua, mơ hình
này đã tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho một bộ phận lớn dân cư, nhưng nếu
tiếp tục duy trì thì càng hội nhập sâu hơn, nền kinh tế Việt Nam sẽ càng lệ thuộc
vào bên ngồi, càng có nguy cơ lún sâu vào “bẫy gia công, lắp ráp” và vướng vào
những nấc thang thấp của chuỗi giá trị toàn cầu.
Nền kinh tế thế giới đang chuyển mạnh từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh
tế tri thức. Do vậy mà những yếu tố được coi là lợi thế của Việt Nam như tài
nguyên, lực lượng lao động dồi dào, chi phí lao động thấp... sẽ yếu dần đi, cịn ưu
thế về kỹ thuật - công nghệ cao, về sản phẩm sở hữu trí tuệ, về vốn lớn... lại đang là
ưu thế mạnh của các nước phát triển. Ba dòng ln chuyển tồn cầu là kỹ thuật cơng nghệ, thơng tin và vốn đang trở thành động lực thúc đẩy tồn cầu hóa, khu vực
14
hóa. Trong q trình đó, lợi thế so sánh của các nước cũng biến đổi căn bản, Việt
Nam đang bị giảm dần ưu thế do lợi thế về lao động rẻ, tài nguyên phong phú...
đang bị suy yếu. Vai trò của các ngành công nghiệp, dịch vụ, nhất là những ngành
có cơng nghệ cao, lao động kỹ năng... thì sẽ giảm tầm quan trọng của các hàng hoá
sơ chế và lao động không kỹ năng. Cuộc cách mạng công nghệ sinh học, tin học,
điện tử... làm giảm tầm quan trọng của các mặt hàng công nghệ thô. Các ngành
công nghiệp hiện đại sử dụng ngày càng ít tài nguyên thiên nhiên, do đó, tài ngun
thiên nhiên khơng cịn là lợi thế lớn, khơng cịn là yếu tố cạnh tranh quan trọng. Tài
nguyên thiên nhiên dần cạn kiệt bởi quá trình khai thác để tiêu dùng và xuất khẩu.
Trong nền kinh tế hiện đại, chỉ có cơng nghệ tri thức, kỹ năng tinh xảo được coi là
các nguồn lực có lợi thế so sánh cao. Như vậy, các nhà xuất khẩu hàng hố sơ chế
và lao động khơng kỹ năng ngày càng bị rơi vào tình thế bất lợi.
Hội nhập kinh tế quốc tế làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt, khiến nhiều doanh
nghiệp và ngành kinh tế nước ta gặp khó khăn trong phát triển, thậm chí là phá sản,
gây nhiều hậu quả bất lợi về mặt kinh tế- xã hội:
Khi hàng rào bảo hộ được gỡ bỏ, tạo nên sự cạnh tranh quyết liệt, các sản phẩm
nước ta phải cạnh tranh bình đẳng với các sản phẩm nước khác không chỉ trên thị
trường thế giới mà ngay cả trên thị trường nội địa. Ðiều đó khơng chỉ địi hỏi bản
thân sản phẩm phải có chất lượng cao, giá thành hạ (điều này chủ yếu do công nghệ
sản xuất, công nghệ quản lý của doanh nghiệp quyết định), để sản phẩm đến được
với người tiêu dùng, doanh nghiệp còn phải có khả năng tổ chức thị trường, làm tốt
các dịch vụ sau bán hàng, xây dựng thương hiệu.Việt Nam cịn sự yếu kém về kỹ
thuật, cơng nghệ, vốn, kỹ năng tổ chức nền kinh tế. việc áp dụng nguyên tắc cạnh
tranh bình đẳng cho các nước có trình độ kinh tế khác xa nhau thực chất là một sự
bất bình đẳng. Tính chất bất bình đẳng trong cạnh tranh quốc tế hiện nay đang đem
lại những thua thiệt nhất định cho Việt Nam. Hơn nữa, tồn cầu hóa buộc các nước
đang phát triển như Việt Nam hoạt động theo ngun tắc của thị trường tồn cầu,
làm hạn chế tính hiệu quả của chính sách phát triển quốc gia.
Mơi trường sinh thái ngày càng xấu đi: Việc chuyển dịch những ngành đòi hỏi
nhiều lao động, tài nguyên và thu hút vốn đầu tư nước ngoài, xây dựng nhà máy và
các khu xí nghiệp khiến mơt trường bị hủy hoại nghiêm trọng. Việt Nam đang là
15
một trong năm quốc gia bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi biến đổi khí hậu. Cho đến nay,
Việt Nam đã phải gánh chịu mực nước biển dâng cao 20cm, nhiệt độ trung bình
tăng 0,50C trong 50 năm qua, gấp đơi mức trung bình tồn cầu. Mưa và lũ lớn trở
nên thường xuyên hơn, nguy cơ sạt lở đất ở khu vực miền núi tăng lên.
Việt Nam đã phải hứng chịu tác động của biến đổi khí hậu và những tác động này
dự đoán sẽ tăng lên trong tương lai, tạo nên gánh nặng cho tài chính cơng và sự phát
triển kinh tế và con người. Thiên tai liên quan đến biến đổi khí hậu khiến trung bình
750 người chết và gây tổn thất kinh tế hàng năm tương đương với 1,5% GDP. Nông
nghiệp, đặc biệt là sản xuất gạo, được dự đoán là sẽ chịu ảnh hưởng nặng nề, nhất là
xung quanh Đồng bằng sông Cửu Long nơi cung cấp 50% sản lượng gạo (90% phục
vụ xuất khẩu), 70% nông sản và 1/3 GDP của Việt Nam. Nông nghiệp và nuôi trồng
thuỷ sản ở đây ngày càng bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi nguồn cung cấp nước ngọt
do xâm nhập mặn, lũ lụt, bão nhiệt đới dày đặc, và nhiệt độ tăng lên. Thuỷ sản biển,
đặc biệt là thuỷ sản rặng san hô, dự kiến sẽ bị ảnh hưởng bởi nước biển dâng, đại
dương ấm lên, và axit hoá đại dương gắn liền với sự tập trung ngày càng nhiều CO2
trong khí quyển và đại dương. Cơ sở hạ tầng ven biển sẽ phải chịu bão nhiệt đới
nhiều hơn, nước biển dâng về lâu dài và ngập lụt bờ biển và sơng đột ngột.
2.2.2. Về chính trị - xã hội
Trên lĩnh vực xã hội, quá trình hội nhập quốc tế trong xu thế tồn cầu hố đặt ra
một thách thức nan giải đối với nước ta trong việc thực hiện chủ trương tăng trưởng
kinh tế đi đơi với xố đói, giảm nghèo, thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội. Sở dĩ
vậy là vì lợi ích của tồn cầu hố được phân phối một cách khơng đồng đều, những
nước có nền kinh tế phát triển thấp được hưởng lợi ít hơn khiến nguy cơ thất nghiệp
và sự phân hố giàu nghèo sẽ tăng lên mạnh mẽ. Trong tình hình như đã nêu, cơ cấu
xã hội có thể biến động phức tạp và khó lường, làm cho sự phân tầng, phân hoá xã
hội cũng trở thành yếu tố tiêu cực đối với bản thân sự phát triển của đất nước.
Trên lĩnh vực văn hố, q trình hội nhập quốc tế đặt nước ta trước nguy cơ bị
các giá trị ngoại lai, trong đó có lối sống thực dụng, chạy theo đồng tiền, nhất là các
giá trị văn hoá phương Tây xâm nhập ồ ạt, làm tổn hại bản sắc văn hoá dân tộc.
16
Trên lĩnh vực chính trị, tiến trình hội nhập quốc tế ở nước ta cũng đang đối diện
trước thách thức của một số nguy cơ đe doạ độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia,
toàn vẹn lãnh thổ, sự lựa chọn định hướng chính trị, vai trị của nhà nước… Đã xuất
hiện những mưu đồ lấy sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước để hạ thấp chủ quyền
quốc gia; lấy một thị trường không biên giới để phủ nhận tính bất khả xâm phạm
của tồn vẹn lãnh thổ quốc gia; lấy các thiết chế quốc tế làm mơ hình siêu nhà nước
đứng trên các nhà nước quốc gia, áp đặt các giá trị dân chủ và nhân quyền phương
Tây trong quan hệ quốc tế. Trên lĩnh vực an ninh quốc gia, các nguy cơ đe doạ an
ninh ngày càng phức tạp hơn, bên cạnh các hiểm hoạ mang tính truyền thống, đã
xuất hiện các nguy cơ phi truyền thống (an ninh môi trường, dịch bệnh, khủng bố).
Hội nhập quốc tế trong một thế giới tồn cầu hố, tính tuỳ thuộc giữa các nước sẽ
tăng lên. Sự biến động trên thị trường, cũng như tình hình chính chính trị khu vực
và thế giới sẽ tác động mạnh đến thị trường và đời sống chính trị trong nước.
Chương 3: Giải pháp: Việt Nam cần làm gì để hịa nhập mà khơng hòa tan vào
nền kinh tế thế giới
Thứ nhất, Việt Nam cần chủ động hội nhập từng bước vững chắc: Thực hiện mở
cửa nền kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế phải thực sự chủ động, thận trọng và từng
bước vững chắc. Thực hiện tự do hoá nền kinh tế một cách quá nhanh sẽ dẫn đến
hậu quả to lớn, cần thấy rằng nội lực trong nước là nhân tố tiên quyết quyết định,
còn ngoại lực là nhân tố hết sức quan trọng không thể thiếu. Một nền kinh tế, nhất là
ở nước đang phát triển như Việt Nam, không thể phát triển bền vững nếu chỉ dựa
vào vốn bên ngoài, phục vụ thị trường nước ngoài. Điều quan trọng nhất đối với các
nước là phải phát huy cao độ nội lực của mình, đồng thời thu hút đầu tư nước ngồi
với cơ cấu hợp lý, đúng mục đích. Mở rộng thị trường xuất khẩu là vô cùng quan
trọng, nhưng đồng thời phải chú ý đúng mức đến thị trường trong nước.
Thứ hai, hoạt động xuất nhập khẩu có thể bị ảnh hưởng tiêu cực bởi đợt bùng
phát dịch COVID-19 ở nhiều địa phương, nhất là một số tỉnh, thành trọng điểm ở
khu vực miền Bắc như Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Nội… là những địa phương có
quy mơ kim ngạch xuất nhập khẩu đứng đầu của cả nước. Việt Nam cần liên tục cập
nhật kịp thời tình hình, diễn biến dịch bệnh COVID-19 có thể gây ảnh hưởng đến
các hoạt động hợp tác kinh tế - thương mại, xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và các
17
nước; đề xuất các biện pháp để duy trì, phát triển thị trường xuất khẩu; hỗ trợ các
doanh nghiệp tìm nguồn nhập khẩu hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, linh kiện là đầu
vào để đảm bảo ổn định sản xuất trong nước.
Thứ ba, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế: Việt Nam phải có
chính sách kinh tế vĩ mơ đúng đắn, có năng lực dự báo và phân tích tình hình quốc
tế, đồng thời cơ chế quản lý phải tạo cơ sở để nền kinh tế có khả năng phản ứng tích
cực, hạn chế được ảnh hưởng tiêu cực trước những biến động trên thị trường thế
giới, giữ vững an ninh kinh tế và ổn định chính trị- xã hội.
Thứ tư, cần xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ ở Việt Nam: Việt Nam cần hoàn
thiện, bổ sung đường lối chung và đường lối kinh tế, xây dựng và phát triển đất
nước. Việt Nam đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đẩy mạnh kinh tế đối
ngoại để xây dựng một nền kinh tế hịa nhập mà khơng hịa tan vào nền kinh tế thế
giới.
KẾT LUẬN
Có thể nói, hội nhập quốc tế ở nước ta là một quá trình với cơ hội và thách thức
đan xen tồn tại dưới dạng tiềm năng và có thể chuyển hố lẫn nhau. Cơ hội và thách
thức chỉ trở thành hiện thực trong những điều kiện cụ thể, mà ở đó vai trị của nhân
tố chủ quan có tính quyết định rất lớn, trước hết đó là hiệu quả hoạt động lãnh đạo
của Đảng, sự điều hành quản lý của Nhà nước và tinh thần tự lực tự cường, đoàn kết
của toàn dân tộc. Thực tế đã chứng tỏ, việc kiên định nhất quán đường lối đối ngoại
độc lập tự chủ, hồ bình, hợp tác và phát triển; chính sách đối ngoại rộng mở, đa
phương hố, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế với chủ trương chủ động và tích cực
hội nhập kinh tế quốc tế là sự lựa chọn đúng đắn, tất yếu đối với nước ta trong bối
cảnh tồn cầu hố sơi động hiện nay. Những thành tựu quan trọng giành được trong
quá trình hội nhập quốc tế, trước hết là hội nhập kinh tế quốc tế là cơ sở để đất nước
ta vững bước trên đường hội nhập và phát triển, hướng tới mục tiêu chiến lược dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Nhận thấy vai trò của bản thân
trong công cuộc này, là một sinh viên, em cần không ngừng hồn thiện bản thân,
nâng cao nhận thức để có cái nhìn đúng về bản chất của hội nhập, góp phần đẩy
mạnh quá trình hội nhập một cách hiệu quả và đúng đắn.
18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin, 2019, Chủ biên PGS.TS Ngô Tuấn
Nghĩa.
2. Tài liệu học tập và bài tập thực hành Kinh tế chính trị Mác – Lênin, 2020, Khoa
lý luận chính trị Học viện Ngân hàng
3. “ Về hội nhập quốc tế và tham gia tiến trình tồn cầu hóa Việt Nam”, 2021, TS.
Nguyễn Mạnh Hùng
/>4. “ Hội nhập kinh tế quốc tế - một điểm sáng trong công tác đối ngoại năm 2020”,
2021, Báo Nhân dân
/>5. “ Việt Nam 'đi đầu khu vực trong thúc đẩy liên kết kinh tế quốc tế”,2021,
Vnexpress
/>6.“ Hội nhập kinh tế quốc tế trong tình hình mới”, 2020, Bộ Công Thương
/>7. “ Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế thương mại Việt
Nam”, 2019, Th.S Đỗ Ngọc Trâm
/>8. “Căng thẳng thương mại Mỹ - Trung và những ảnh hưởng đến nền kinh tế và
doanh nghiệp Việt Nam”, 2019, Phạm Văn Thiện
/>