Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Phân tích tính tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế và những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam. Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam cần làm gì để hòa nhập mà không hòa tan vào kinh tế thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.61 KB, 16 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

Học phần: Kinh tế Chính trị

ĐỀ TÀI 11: Phân tích tính tất yếu của hội nhập kinh tế quốc
tế và những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với
Việt Nam. Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam cần làm gì để
hịa nhập mà khơng hịa tan vào kinh tế thế giới.

Giảng viên hướng dẫn :
Sinh viên thực hiện :
Lớp
:
Mã sinh viên
:

Trần Mạnh Dũng
Lương Minh Anh
K23KTDTA
23A4070009

Hà nội, ngày 12 tháng 06 năm 2021


Mục lục
A. Lời nói đầu....................................................................................................3
B. Nội dung.......................................................................................................4
Chương 1: Cơ sở lí luận về tính tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế và
những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam.......................4
1. Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế..........................................................4


2. Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế..........................................................4
3. Tính tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế......................................................5
4. Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam..................7
Chương 2: Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế và những tác động của hội
nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam hiện nay...............................................9
1. Những lợi ích và tác động tích cực mà hội nhập kinh tế quốc tế mang lại
cho nền kinh tế Việt Nam hiện nay...................................................................9
2. Những thách thức, hạn chế và tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế đối
với Việt Nam hiện nay....................................................................................11
Chương 3: Một số giải pháp thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt
Nam hiện nay...................................................................................................12
1. Giải pháp thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc té ở Việt Nam hiện nay.............12
2.Trong giai đoạn hiện nay, những việc Việt nam cần làm đề khơng bị hịa tan
vào kinh tế thế giới..........................................................................................14
C. Kết luận.......................................................................................................15
Tài liệu tham khảo...........................................................................................16

2


A. Lời nói đầu
Tồn cầu hóa là xu thế phát triển của thế giới. Trong đó, tồn cầu hóa kinh tế là
xu thế nổi trội nhất thúc đẩy sự tăng trưởng của lực lượng sản xuất, dẫn đến sự hoàn
thiện về quan hệ sản xuất của từng nước trên phạm vi thế giới dưới tác động của công
nghiệp 4.0. Đây là xu hướng mà Việt Nam ta đang hướng tới. Là nơi liên kết chắt chẽ
toàn cầu về kinh tế, sẽ là mơi trường hồn hảo để nền kinh tế nước nhà phát triển.
Nhìn nhận một cách khách quan và bao qt, xu thế tồn cầu hóa đang mang lại
nhiều lợi ích cho các nước, quan trọng nhất là sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế.
Chính vì vậy, Việt Nam đã và đang cố gắng hết sức để chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế. Với khẩu hiệu “ Vì một đất nước dân giàu, nước mạnh” thì một nền kinh tế

phát triển là điều rất cần thiết và hội nhập kinh tế quốc tế là mục tiêu hàng đầu mang
tính thiết yếu cho nên kinh tế đất nước cả ở hiện tại và tương lai sau này. Tại sao hội
nhập kinh tế lại mang tính chất sống còn đối với nền kinh tế Việt Nam? Bởi nếu một
đất nước nào đó trên thế giới mà đi ngược với xu hướng, chậm tiến trên cuộc đua
kinh tế thị trường này thì nó sẽ trở nên lạc hậu, bị cơ lập và sớm hay muộn gì nó cũng
sẽ bị loại bỏ, biến mất khỏi đấu trường quốc tế. Nhất là đối với Việt Nam đang trong
quá trình đổi mới chuyển sang phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, việc đẩy mạnh quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và toàn cầu kết
hợp mơ hình cơng nhiệp hóa, hiện đại hóa sẽ là một ý nghĩa, một chỗ đứng nhất định
cho nền kinh tế nước nhà. Từ đó, mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, thu hút vốn đầu
tư nước ngoài, cùng hợp tác với nước ngoài mở rộng thị trường thương hiệu Việt
Nam.
Em xin được chọn đề tài: “ Phân tích tính tất yếu của hội nhập kinh tế quốc
tế và những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam. Trong giai
đoạn hiện nay, Việt Nam cần làm gì để hịa nhập mà khơng hịa tan vào kinh tế
thế giới.” Đây là là một đề tài sâu rộng, thực tiễn, mang tính thời sự và có nhiều ý
kiến, quan điểm, nghiên cứu khác nhau của các nhà khoa học xã hội, các nhà nghiên
cứu, chuyên gia. Bản thân em rất thích tìm hiểu, học hỏi về vấn đề kinh tế nước nhà
và kinh tế thế giới, nên em đã chọn đề tài này để có thể có nghiên cứu, tìm hiểu và
quan điểm riêng về vấn đề này. Tuy nhiên, là một sinh viên năm nhất, kiến thức và
sự hiểu biết của em còn chưa nhiều và cịn nhiều sai sót, em kính mong thầy sẽ hướng
dẫn và chỉ lỗi sai trong q trình em hồn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
3


B. Nội dung
Chương 1: Cơ sở lí luận về tính tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế
và những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam.
1. Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế:

“Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là q trình quốc gia đó thực hiện gắn
kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời
tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.”
Hội nhập từ xưa đã ln là một q trình cần thiết của các cuộc giao dịch trao đổi
hàng hòa nhằm thu được lợi nhuận cao. Trong thời đại phát triển hiện nay thì hội
nhập cịn tất yếu hơn, để có một nền kinh tế phát triển tốt không bị lạc hậu và không
bị đẩy xa khỏi thị trường thương mại. Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ đơn thuần
là tham gia và một tổ chức chỉ để nhận các ưu đãi đặc biệt nhờ các mối quan hệ hay
liên kết mà nó cịn được thể hiện thơng qua hệ thống chính sách thương mại, chính
sách phát triển kinh tế mỗi nước tham gia, từ đó giúp nền kinh tế đất nước phát triển
hơn. Mở cửa kinh tế, tạo điều kiện tốt nhất cho nguồn lực trong và ngoài nước, để
phát triển và chiếm lĩnh vị trí phù hợp nhất trong quan hệ kinh tế quốc tế, tạo ra những
điều kiện công bằng trong mối quan hệ hợp tác giữa các nước nhằm khai thác các khả
năng lẫn nhau phụ vụ cho nhu cầu phát triển nền kinh tế.
Việc hội nhập kinh tế quốc tế là điều không thể tránh khỏi với các quốc gia trên
con đường phát triển nền kinh tế đất nước. Mà thực chất muốn tham gia hội nhập, đất
nước đó phải có những chính sách cải cách, điều chỉnh cơ chế hoạt động, luật lệ, tập
quán kinh doanh, cơ cấu kinh tế trong nước đề phù hợp với những nguyên tắc của hội
nhập kinh tế quốc tế.
2. Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế:
Bao gồm hai nội dung chính, đáng quan tâm ở nước ta:
Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu thành công.
Hội nhập là tất yếu, tuy nhiên, đối với Việt Nam, hội nhập khơng phải bằng mọi
giá. Q trình hội nhập phải được cân nhắc với lộ trình và cách thức tối ưu. Q trình
này địi hỏi phải có sự chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh tế cũng như các
mối quan hệ quốc tế thích hợp.
Đối với các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng thì chuẩn bị
nền móng nội bộ tốt, vững chắc là điều cần thiết để có thể có các biện pháp phịng
tránh hoặc chính sách phù hợp khi gặp phải rủi ro trong quá trình làm việc. Ngoài ra,
4



vấn đề quan trọng trong việc hội nhập kinh tế quốc tế là cần xác định mức độ tiến
trình hội nhập và tự do hóa như thế nào cho phù hợp với trình độ phát triển kinh tế để
có thể phát huy được các thế mạnh đất nước, tận dụng triệt để được những ưu thế của
hợp tác quốc tế, từ đó tạo ra sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế quốc gia, nâng cao
vị thế của mình trong phân công lao động quốc tế.
Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể diễn ra theo nhiều mức độ. Theo đó hội nhập kinh
tế quốc tế có thể được coi là nơng sâu, tùy vào mức độ tham gia của một nước vào
các quan hệ kinh tế đối ngoại, các tổ chức kinh tế quốc tế hoặc khu vực. Theo đó, tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế được chia thành các mức độ cơ bản từ thấp đến cao là:
Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA), Khu vực mậu dịch tự do (FTA), Liên minh
thuế quan(CU), Thị trường chung ( hay thị trường duy nhất), Liên minh kinh tế - tiền
tệ...
Xét hình thức, hội nhập kinh tế quốc tế là tồn bộ các hoạt động kinh tế đối ngoại
của một nước gồm nhiều hình thức đa dạng như: ngoại thương, đầu tư quốc tế, hợp
tác quốc tế, dịch vụ thu ngoại tệ...Tích cực hoạt động dưới hình thức đa dạng, ta có
thể thơng qua đó quảng bá thị trường hàng hóa, nhãn hiệu trong nước ra nước ngoài,
ngành xuất khẩu hàng hóa sẽ phát triển hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu
tư, kinh doanh nước ta ký kết hợp đồng với nước ngồi.
3. Tính tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế:
Thứ nhất, do xu thế khách quan trong bối cảnh tồn cầu hóa kinh tế.
Đầu tiên, để hiểu lý do tại sao nước ta phải hội nhập kinh tế thì chúng ta phải hiểu
“tồn cầu hóa là gì?”. Bởi tồn cầu hóa đang là xu thế phát triển hàng đầu mang phạm
vi thế giới. Chính vì thế mà có rất nhiều quan điểm của nhiều chuyên gia, nhưng điểm
chung ở các quan điểm đó chính là nơi biểu hiện rõ nét của sự gia tăng các mối kiên
kết trao đổi giữa các quốc gia, các tổ chức dưới nhiều phương diện: kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội,... mở rộng quy mô và cường độ hoạt động của các quốc gia trên quy
mơ tồn cầu trong sự phát triển. Trong các mặt phương diện đó, tồn cầu hóa kinh tế

đang là xu thế nổi trội nhất, nó vừa là trung tâm vừa là cơ sở và cũng là động lực thúc
đẩy tồn cầu hóa các lĩnh vực khác. Tồn cầu hóa kinh tế chính là sự gia tăng nhanh
chóng các hoạt động kinh tế vượt qua mọi biên giới quốc gia, khu vực, tạo ra sự phụ
thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trong sự vận động phát triển hướng tới một nền
kinh tế thế giới thống nhất.
Đi cùng với tồn cầu hóa là xu thế khu vực hóa. Khu vực hóa kinh tế chỉ diễn ra
trong một không gian địa lý nhất định dưới nhiều hình thức: khu vực mậu dịch tự do,
5


đồng minh (liên minh) thuế quan, đồng minh tiền tệ, thị trường chung,... nhằm hợp
tác, hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển, xóa bỏ những cản trở trong việc di chuyển vốn,
lực lượng lao động, hàng hóa dịch vụ,... tiến tới tự do hóa hồn tồn những di chuyển
nói trên giữa các nước trong khu vực. Ngoài ra, khu vực hóa cịn bảo vệ những lợi
ích của các nước trong khu vực trước những nguy cơ, những tác động tiêu cực do
tồn cầu hóa gây ra, do sự liên kết ngày càng nhiều thì cuộc đấu tranh, các chính sách
về lợi ích dân tộc, quốc gia cũng trở nên gay gắt hơn.
Chính vì xu thế của thế giới và những lợi ích nó đem lại mà từ đó ta có thể hiểu
hội nhập kinh tế quốc tế quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế đất nước. Trong
bối cảnh nền kinh tế thế giới phát triển thành một thị trường thống nhất thì khơng một
quốc gia nào có thể đứng ngồi mà có thể tồn tại và phát triển tốt được, sẽ trở nên lạc
hậu. Tồn cầu hóa kinh tế đã lôi cuốn tất cả các nước phát triển và đang phát triển
vào hệ thống phân công lao động quốc tế, các mối liên hệ quốc tế của sản xuất và trao
đổi ngày càng tăng, khiến nền kinh tế của các nước trở thành một bộ phận hữu cơ,
một mắt xích khơng thể tách rời nền kinh tế tồn cầu. Do đó, yếu tố sản xuất được
lưu thơng trên phạm vi toàn cầu. Đối với các nước đang phát triển, mới trải qua chiến
tranh khốc liệt và đang trong quá trình đổi mới sang nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa thì hội nhập kinh tế chính là con đường rút ngắn khoảng cách tụt
hậu so với các nước khác và có điều kiện phát huy hơn nữa những lợi thế so sánh của
mình trong phân công lao động và hợp tác quốc tế, cùng những chính sách duy trì,

phát triển nội bộ, kế thừa có chọn lọc và phát triển theo cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
sẽ tạo nên một bước ngoặt lớn đối với nền kinh tế nước nhà trong tương lai.
Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các nước,
nhất là các nước đang kém phát triển trong điều kiện hiện nay.
Đối với các nước đang và kém phát triển (trong đó có Việt Nam) hội nhập quốc tế
là cơ hội tốt để tiếp cận, học hỏi và sử dụng được các nguồn lực bên ngồi như tài
chính, khoa học cơng nghệ, kinh nghiệm của các nước đã phát triển. Nhất là trong
thời đại cách mạng 4.0, nền kinh tế của Việt Nam đang còn bị tụt hậu do trình độ về
cơng nghệ, máy móc đang cịn thiếu, kém. Việc áp dụng kỹ thuật cơng nghệ vào sản
xuất còn chưa phổ biến tại nhiều nơi, dẫn đến năng suất không cao. Khi mà các nước
tư bản giàu có nhất, các cơng ty xun quốc gia đang nắm trong tay những nguồn lực
vật chất và phương tiện hùng mạnh nhất để tác động lên toàn thế giới thì chỉ có phát
triển kinh tế mở và hội nhập quốc tế, các nước đang và kém phát triển mới có thể tiếp
cận được những năng lực này cho phát triển của mình.
Hội nhập kinh tế quốc tế cịn tác động tích cực đến việc ổn định kinh tế vĩ mô.
6


Việc mở cửa thị trường, thu hút vốn không chỉ thúc đẩy cơng nghiệp hóa mà cịn
tăng tích lũy, cải thiện thâm hụt ngân sách, tạo niềm tin cho các chương trình hỗ trợ
quốc tế trong cải cách kinh tế và mở cửa. Ngoài ra, hội nhập kinh tế quốc tế còn tạo
ra nhiều cơ hội việc làm mới và nâng cao mức thu nhập tương đối của các tầng lớp
dân cư.
Trong thời đại ngày nay, lực lượng sản xuất và công nghệ thông tin đã và đang
phát triển nhanh chóng với một tốc độ nhanh chóng. Các quốc gia ngày nay càng
ngày càng có nhiều mối quan hệ phụ thuộc vào nhau hơn, cần sự bổ trợ cho nhau, đặc
biệt là các mối quan hệ về kinh tế thương mại cũng như đầu tư và các mối quan hệ
khác như môi trường, dân số... Mỗi quốc gia dù ở trình độ phát triển đến đâu cũng
tìm thấy lợi ích cho mình khi tham gia.
4. Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam.

Hội nhập kinh tế quốc tế đã có tác động lớn đối với nền kinh tế Việt Nam kể từ khi
đổi mới sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đến nay. Tuy nhiên,
nó cũng có tác động hai chiều hướng tiêu cực và tích cực đến nước ta. Hội nhập kinh
tế vừa mang đến những lợi ích tốt, giúp ích cho việc thúc đẩy phát triển của Việt
Nam. Mặt khác, nó đồng thời đưa đến nhiều thách thức địi hỏi phải vượt qua mới có
thể thu được những lợi ích to lớn từ q trình hội nhập kinh tế quốc tế đem lại.
4.1. Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế khơng chỉ là tất yếu trong q trình đổi mới và phát triển đất
nước mà còn đem lại nhiều lợi ích kinh tế khác nhau cho cả người sản xuất và người
tiêu dùng. Cụ thể là:
Hội nhập kinh tế quốc tế thực chất là mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mại
phát triển, tạo điều kiện cho sản xuất trong nước, tận dụng các lợi thế kinh tế của
nước ta trong phân công lao động quốc tế, phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế
nhanh, bền vững và chuyển đổi mơ hình tăng trưởng sang chiều sâu với hiệu quả cao.
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp đất nước phát triển hơn về nền kinh tế mở, tạo điều
kiện cho phát triển tự do thương mại, xóa bó thuế quan, hàng rào phi thuế quan. Thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế xuất khẩu.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng hợp lý, hiện đại và hiệu quả hơn, qua đó hình thành các lĩnh vực kinh tế mũi
nhọn để nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, của các sản phẩm
và doanh nghiệp trong nước, góp phần cải thiện mơi trường đầu tư kinh doanh, làm
tăng khả năng thu hút khoa học công nghệ hiện đại và đầu tư bên ngoài vào nền kinh
tế.
7


Hội nhập kinh tế quốc tế giúp nâng cao trình độ của ngồn nhân lực và tiềm lực
khoa học công nghệ quốc gia. Nhờ đẩy mạnh hợp tác giáo dục – đào tạo và nghiên
cứ khoa học với các nước mà nâng cao khả năng hấp thụ khoa hoc công nghệ hiện
đại và tiếp thu công nghệ mới thông qua đầu tư trực tiếp nước ngồi và chuyển giao

cơng nghệ nhằm nâng cao chất lượng nền kinh tế. Tạo điều kiện việc làm cho công
dân, giải quyết nạn thất nghệp.
Hội nhập kinh tế làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị
trường quốc tế, nguồn tín dụng và các đối tác quốc tế để thay đổi công nghệ sản xuất,
tiếp cận với phương thức quản trị phát triển để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội để cải thiện tiêu dùng trong nước, người dân
được thụ hưởng các sản phảm hàng hóa, dịch vụ đa dạng về chủng loại, mẫu mã và
chất lượng với giá cạnh tranh, được tiếp cận và giao lưu nhiều hơn với thế giới bên
ngồi, từ đó có cơ hội tìm kiếm việc làm cả ở trong lẫn ngoài nước.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm bắt
tốt hơn tình hình và xu thế phát triển của thế giới, từ đó xây dựng và điều chính chiến
lược phát triển hợp lý, đề ra chính sách phát triển phù hợp cho đất nước.
Hội nhập kinh tế quốc tế là tiền đề cho hội nhập về văn hóa, tạo điều kiện để tiếp
thu những giá trị tinh hoa của thế giới, bổ sung những giá trị và tiến bộ của văn hóa,
văn minh của thế giới để làm giàu thêm văn hóa dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội.
Hội nhập kinh tế quốc tế cịn tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính trị, tạo điều
kiện cho cải cách toàn diện hướng tới xây dựng một nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, xây dựng một xã hội mở, dân chủ, văn minh.
Hội nhập tạo điều kiện để mỗi nước tìm ra cho mình một vị trí thích hợp trong trật
tự quốc tế, nâng cao vai trị, uy tín và vị thế quốc tế của nước ta trong các tổ chức
chính trị, kinh tế toàn cầu.
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hịa bình, ổn định
ở khu vực và quốc tế để tập trung cho phát triển kinh tế xã hội, đồng thời mở ra khả
năng phối hợp các nỗ lực và nguồn lực của các nước để giải quyết những vấn đề quan
tâm chung như mơi trường, biến đổi khí hậu, phịng chống tội phạm và buôn lậu quốc
tế.
4.2. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang mang lại những lợi ích khơng nhỏ cho nền
kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, nó cũng mở ra những rủi ro, bất lợi và thách thức khác,
đó là:

8


Hội nhập kinh tế quốc tế làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh
nghiệp và ngành kinh tế nước ta gặp khó khăn trong phát triển, thậm chí phá sản, gây
nhiều hậu quả bất lợi về mặt kinh tế - xã hội.
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc
gia vào thị trường bên ngoài, khiến nền kinh tế dễ bị tổn thương trước những biến
động khôn lường về chính trị, kinh tế và thị trường quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể dẫn đến phân phối khơng cơng bằng lợi ích và rủi
ro cho các nước và các nhóm khác nhau trong xã hội, do vậy có nguy cơ làm tăng
khoảng cách giàu – nghèo và bất bình đẳng xã hội.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các nước đang phát triển như nước ta
phải đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên bất lợi, do thiên hướng
tập trung vào các ngành sử dụng nhiều tài nguyên, nhiều sức lao động, nhưng giá trị
gia tăng thấp. Có vị trí bất lợi và thua thiệt trong chuỗi giá trị tồn cầu. Do dó, dễ trở
thành bãi thải cơng nghiệp và công nghệ thấp, bị cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên
nhiên và hủy hoại môi trường ở mức độ cao.
Khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, các nước đang phát triển như nước ta phải
giảm dần thuế quan và bỏ hàng rào phi thuế quan, nghĩa là bỏ hàng rào mậu dịch, thì
các hàng hóa dịch vụ nước ngồi sẽ ồ ạt đổ vào, có thể bóp chết hoạt động sản xuất
trong nước.
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể tạo ra một số thách thức đối với quyền lực Nhà
nước, chủ quyền quốc gia và phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đối với việc duy trì an
ninh và ổn định trật tự, an tồn xã hội.
Hội nhập có thể làm gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống
Việt Nam bị xói mịn trước sự “xâm lăng” của văn hóa nước ngồi.
Hội nhập có thể làm tăng nguy cơ gia tăng tình trạng khủng bố quốc tế, bn lậu,
tội phạm xun quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp,...


Chương 2: Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế và những tác động
của hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam hiện nay.
1. Những lợi ích và tác động tích cực mà hội nhập kinh tế quốc tế mang lại cho
nền kinh tế Việt Nam hiện nay.
Việt Nam là một nước nghèo đứng trước tình hình nền kinh tế đất nước khó khăn
sau chiến tranh khốc liệt, khiến nhân dân khổ cực. Bước vào công cuộc đổi mới từ
năm 1986, sau hơn 30 năm chuyển từ có chế kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Việt Nam đã gặt hái được nhiều thành tựu to
9


lớn, đáng tự hào. Nhận ra chỉ có hội nhập kinh tế quốc tế Việt nam mới khai thác hết
những nội lực sẵn có của mình và học hỏi thêm từ các nước ngoài để tạo ra những
thuận lợi phát triển nền kinh tế, các chủ trương về hội nhập kinh tế quốc tế được đề
cập nhiều trong các nghị quyết, chỉ thị quan trọng của Đảng và Nhà nước. Cụ thể, tại
Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/04/2013 của Bộ Chính trị (khóa XI) về hội nhập
quốc tế (trong đó xác định HNKTQT là trọng tâm, hội nhập trong các lĩnh vực khác
phải tạo thuận lợi cho hội nhập kinh tế) và Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 5/11/2016
của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về thực hiện có
hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong
bối cảnh Việt Nam tham gia các hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới.
Trước tiên, hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế của
Việt Nam phát triển mạnh giúp gia tăng kim ngạch xuất nhập khẩu, mở rộng thị
trường đa dạng các loại hàng hóa tham gia xuất nhập khẩu. Việt Nam đã trở thành
một bộ phận của nền kinh tế toàn cầu với tổng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu đạt
gần 480 tỷ USD, gấp gần 2 lần GDP. Từ chỗ thường xuyên nhập siêu, Việt Nam đã
chuyển sang cân bằng xuất nhập khẩu, thậm chí là xuất siêu. Việt Nam hiện đã có
quan hệ thương mại với trên 200 quốc gia và vùng lãnh thổ. Là thành viên của WTO,
Việt Nam đã được 71 đối tác công nhận là nền kinh tế thị trường, nhiều sản phẩm dần
có chỗ đứng và khả năng cạnh tranh trên nhiều thị trường có yêu cầu cao về chất

lượng như Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Mỹ...
Việc cắt giảm thuế quan trong TPP cũng như trong các FTA sẽ khiến cho hàng
hoá nhập khẩu từ các nước đối tác chắc chắn có tăng lên và do đó, số thu từ thuế giá
trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu đương nhiên cũng tăng theo.
Ngoài ra, chi phí sản xuất của doanh nghiệp giảm cũng sẽ tác động tích cực đến nguồn
thu từ thuế thu nhập doanh nghiệp.
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp thu hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam đạt được
nhiều kết quả ấn tượng. Hội nghị Liên Hợp quốc về thương mại và phát triển đánh
giá, Việt Nam nằm trong 12 quốc gia thành công nhất về thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngồi (FDI). Hiện nay, có gần 26.000 doanh nghiệp FDI đang hoạt động ở Việt
Nam, với số vốn cam kết đầu tư trên 330 tỷ USD đến từ gần 130 quốc gia và đối tác.
Vốn FDI vào Việt Nam chiếm 25% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
Hội nhập kinh tế quốc tế tác động mạnh đến tăng trưởng, góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội. GDP bình quân đầu người tăng từ 2.109 USD (năm 2015) lên
2.587 USD (năm 2018), khoảng 7.650 USD theo sức mua tương đương. Đặc biệt, sau
khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Việt Nam đã duy trì tốc độ tăng
10


trưởng cao, trong năm 2007, tăng trưởng GDP đạt 8,46% (mức cao nhất trong vịng
11 năm trước đó). Tuy nhiên, 4 năm sau đó, do ảnh hưởng từ những biến động của
kinh tế thế giới, nên tăng trưởng GDP trong giai đoạn 2011 - 2013 giảm xuống còn
5,6%. Đáng chú ý những năm tiếp theo, kinh tế khởi sắc hơn. Cụ thể, năm 2014 đạt
5,98%, năm 2015 đạt 6,68%; 2016 đạt 6,1%, năm 2017 GDP đạt 6,81%, năm 2018
đạt 7%, quy mô nền kinh tế đạt khoảng 240 tỷ USD, bình quân đầu người đạt 2.540
USD, mức tăng trưởng cao nhất trong vòng 10 năm qua (2008-2018).
Việt Nam gia nhập kinh tế quốc tế sẽ tranh thủ được kĩ thuật, công nghệ tiên tiến
của các nước đi trước để đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hố -hiện đại hố, tạo cơ
sở vật chất kĩ thuật cho công cuộc xây dựng Chủ Nghĩa Xã Hội. Hội nhập kinh tế
quốc tế là con đường để khai thông thị trường nước ta với khu vực và thế giới, tạo ra

môi trường đầu tư hấp dẫn và có hiệu quả . Qua đó mà các kĩ thuật, cơng nghệ mới
có điều kiện du nhập vào nước ta, đồng thời tạo cơ hội để chúng ta lựa chọn kĩ thuật,
cơng nghệ nước ngồi nhằm phát triển năng lực kĩ thuật, công nghệ quốc gia. Trong
cạnh tranh quốc tế có thể cơng nghệ này là cũ đối với một số nước phát triển, nhưng
lại là mới, có hiệu quả tại một nước đang phát triển như Việt Nam. Do yêu cầu sử
dụng lao động của các cơng nghệ đó cao, có khả năng tạo nên nhiều việc làm mới.
Trong những năm qua, cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật, nhất là công nghệ thông
tin và viễn thông phát triển mạnh làm thay đổi bộ mặt kinh tế thế giới và đã tạo điều
kiện để Việt Nam tiếp cận và phát triển mới này. Sự xuất hiện và đi vào hoạt động
của nhiều khu công nghiệp mới và hiện đại như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Vĩnh Phúc,
Đồng Nai, Bình Dương, Hải Phịng...và những xí nghiệp liên doanh trong ngành cơng
nghệ dầu khí đã chứng minh điều đó.
2. Những thách thức, hạn chế và tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế đối với
Việt Nam hiện nay.
Bên cạnh những lợi ích mà hội nhập kinh tế quốc tế đem lại cho nền kinh tế Việt
Nam, nó cịn đặt nước ta trước nhiều thử thách.
Thứ nhất, sức cạnh tranh của nền kinh tế, doanh nghiệp và sản phẩm của Việt Nam
vẫn còn rất yếu so với các nước, kể cả các nước trong khu vực. Các ngành kinh tế,
các doanh nghiệp mang tính mũi nhọn, có khả năng vươn ra chiếm lĩnh thị trường
khu vực và thế giới chưa nhiều, một số sản phẩm đã bắt đầu gặp khó khăn trong cạnh
tranh, tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu có xu hướng giảm.
Thứ hai, nền kinh tế vẫn mang tính gia cơng,chưa tạo ra các thương hiệu Việt Nam
có uy tín trên thị trường thế giới. Xuất khẩu tăng nhanh nhưng chưa thực sự vững
chắc, chất lượng tăng trưởng và hiệu quả xuất khẩu còn thấp, cơ cấu hàng hóa xuất
11


khẩu vẫn cịn phụ thuộc nhiều vào doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Xuất khẩu
của các mặt hàng dựa vào tài nguyên chiếm dưới 10% tổng kim ngạch xuất khẩu, và
tỷ lệ này gần như không thay đổi. Giá trị gia tăng của hàng hóa xuất khẩu thấp. Hàng

hóa xuất khẩu ngồi khống sản, nhiên liệu thơ thì hàng hóa nơng nghiệp 90% là sản
phẩm thơ và sơ chế. Hàng công nghiệp chế biến chủ yếu là gia công, lắp ráp dựa trên
việc nhập khẩu nguyên liệu, phụ tùng, linh kiện, chi tiết máy, bán thành phẩm, điều
đó phản ánh một nền kinh tế trình độ thấp, chủ yếu khai thác tài nguyên và lao động
rẻ.
Thứ ba, chính sách, pháp luật về hội nhập kinh tế quốc tế còn thiếu và chưa đồng
bộ. Việc tổ chức thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà
nước về hội nhập kinh tế quốc tế chưa nghiêm và quyết liệt. Trình độ năng lực điều
hành, quản lý kinh tế của doanh nghiệp trong nước còn yếu kém. Hạn chế đó tác động
tiêu cực tới việc làm tăng nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
Thứ tư, hiệu quả đầu tư chưa cao như mong muốn, chậm đổi mới chính sách liên
quan đến thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Việc thu hút dự án đầu tư nước ngoài tăng
về số lượng, nhưng chất lượng chưa đảm bảo, công nghệ chưa tốt, đặc biệt công nghệ
trong những lĩnh vực sản xuất cần đổi mới mơ hình tăng trưởng.
Ngồi ra, chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế chưa toàn diện, dẫn đến chưa tận
dụng được hết lợi ích của hội nhập kinh tế quốc tế trong thực hiện các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội đất nước. Trong một số trường hợp, hội nhập kinh tế quốc tế còn
bị động, chưa phù hợp với thực trạng phát triển đất nước, chưa phát huy được đầy đủ
các hiệu quả và lợi ích của hội nhập mang lại.

Chương 3: Một số giải pháp thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế đối với
Việt Nam hiện nay.
1. Giải pháp thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay.
Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đã đạt được những kết quả tích cực, song trong
bối cảnh thế giới diễn ra khó lường như hiện nay, và thế giới đang trong tình hình
khó khăn đấu tranh chống dịch bệnh Covid. Để tối ưu hóa những tác động tích cực
và giảm thiểu tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế đến nền kinh tế, trong thời gian
tới cần thực hiện các giải pháp:
Đầu tiên, cần hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao năng lực thực thi pháp
luật. Khẩn trương rà sốt, bổ sung, hồn thiện luật pháp trực tiếp liên quan đến hội

nhập kinh tế quốc tế, phù hợp với Hiến pháp, tuân thủ đầy đủ, đúng đắn các quy luật
của kinh tế thị trường và các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế. Trước hết là luật pháp
12


về thương mại, đầu tư, sở hữu trí tuệ và chuyển giao cơng nghệ, lao động – cơng
đồn... bảo đảm tranh thủ thời cơ, thuận lợi vượt qua các khó khăn, thách thức từ việc
tham gia và thực hiện các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, nâng cao nhận thức
và năng lực pháp lý, đặt biệt là luật pháp quốc tế, thương mại quốc tế, của cán bộ chủ
chốt các ngành và chính quyền các cấp, doanh nghiệp, cán bộ làm công tác tố tụng,
đội ngũ luật sư và những người trược tiếp làm công tác hội nhập kinh tế quốc tế. Hồn
thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển doanh nghệp, chính sách hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ, cùng với khuyến khích khởi nghiệp, sáng tạo.
Thứ hai, nhận diện các động thái, xu hướng phát triển lớn của thế giới, từ đó có
điều chỉnh đúng đắn, kịp thời trong chiến lược phát triển, tận dụng triệt để những cơ
hội mới mở ra. Tại phiên họp thứ nhất năm 2019 (tháng 6/2019), Ban Chỉ đạo liên
ngành hội nhập quốc tế về kinh tế đã đề nghị: Các bộ, ngành, địa phương cần coi
trọng, tăng cường nghiên cứu, đánh giá, dự báo các vấn đề mới của hội nhập kinh tế
quốc tế tác động tới Việt Nam… Trong bố cảnh tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế
đang ngày càng gia tăng, những biến động lớn trên thế giới cả về kinh tế, chính trị
sau khủng hoản kinh tế tài chính thế giới năm 2008 đã và đang tác động lớn đến các
quốc gia, khu vực, Việt Nam cần đẩy mạnh hơn nữa công tác nghiên cứu, phân tích,
dự báo chiến lược xu hướng thế giới, cục diện và tác động của tình hình thế giới đối
với Việt Nam. Trên cơ sở đó, đề xuất việc điều chỉnh, bổ sung những nội dung cần
thiết để thực hiện thắng lợi đường lối đọc lập, tự chủ của Đảng, không ngừng nâng
cao vị thế và sức mạnh quốc gia, đưa đất nước ta phát triển nhanh, bền vững trong
thời gian tới.
Thứ ba, Việt Nam ta cần phải đổi mới sáng tạo công nghệ. Trong bối cảnh cuộc
Cách mạng công nghệ 4.0 hiện nay, Việt Nam cần thúc đẩy mạnh mẽ tiến trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, định vị đất nước ở vị trí cao hơn trong chuỗi giá trị toàn cầu

và thu hẹp khoảng cách phát triển với các nước. Đây chính là những nhân tố thuận
lợi để Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh cải cách, đổi mới mơ hình tăng trưởng, hồn thành
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, nhằm xây dựng nên một nền tảng vững chắc cho
hội nhập và phát triển nhanh, bền vững hơn. Tìm kiếm động lực mới cho phát triển
gắn với cuộc Cách mạng công nghệ 4.0 và lợi ích thế của đất nước như cơng nghệ
thơng tin, nông nghiệp công nghệ cao, đô thị thông minh, các ngành dịch vụ được
phát triển từ cuộc Cách mạng công nghệ 4.0 (thương mại điện tử, chuỗi cung ứng và
vận tải thơng minh, cơng nghệ tài chính,...), y tế, du lịch. Từ đó tạo điều kiện việc
làm, giảm thất nghiệp.

13


Thứ tư, về phía các doanh nghiệp cần phải chủ động tìm hiểu và nghiên cứu về
thơng tin, kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế, pháp luật quốc tế. Chủ động đầu tư
và đổi mới trạng thiết bị công nghệ theo chiều sâu nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm, bởi nếu không đáp ứng được các tiêu chuẩn quốc tế thì sản phẩm của doanh
nghiệp khơng thể cạnh tranh với các nước khác. Như vậy, dù hiệp định có mở ra cơ
hội, doanh nghiệp cũng khơng thể tiếp cận thị trường và tham gia vào chuỗi cung
ứng. Chủ động lựa chọn và thay đổi nguồn nguyên liệu đầu vào. Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, đặc biệt là lao động có tay nghề và nhân lực trình độ cao. Bên cạnh
đó, cần chủ động tạo sự liên kết gắn bó giữa các doanh nghiệp, cùng xây dựng chiến
lược phát triển thị trường nội địa và nước ngoài.
Thứ năm, tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện
đầy đủ các cam kết của Việt Nam trong các liên kết kinh tế quốc tế và khu vực. Trong
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế cho đến nay, về hợp tác song phương, Việt Nam
đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 170 quốc gia trên thế giới, mở rộng quan hệ
thương mại, xuất khẩu hàng hóa trên 230 thị trường của các nước và vùng lãnh thổ,
ký kết trên 90 Hiệp định thương mại song phương, gần 60 Hiệp định khuyến định và
bảo hộ đầu tư, 54 Hiệp định chóng đánh thuế hai lần. Việc tích cực tham gia các liên

kết kinh tế quốc tế và thực hiện nghiêm túc các cam kết của các liên kết góp phần
nâng cao uy tín, vai trị của Việt Nam trong các tổ chức này, tạo được sự tin cậy, tôn
trọng của cộng đồng quốc tế. Đồng thời giúp chúng ta nâng tầm hội nhập quốc tế, tạo
cơ chế liên kết theo hướng đẩy mạnh chủ động đóng góp, tiếp cận đa ngành, đa
phương, đề cao nội hàm phát triển để đảm bảo các lợi ích cần thiết trong hội nhập
kinh tế quốc tế.
2. Trong giai đoạn hiện nay,những việc Việt Nam cần làm để khơng bị hịa tan
vào kinh tế thế giới.
Trong thời kỳ chạy đua với thị trường thế giới để không bị loại khỏi nền kinh tế
thế giới. Việt Nam đã tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, nhằm mục đích thúc đẩy
tăng trưởng nền kinh tế quốc gia. Tuy nhiên, khi tham gia bất kể một tổ chức nào thì
ta đều phải tuân thủ theo những nguyên tắc, luật lệ của nó để trở thành thành viên của
tổ chức hội nhập kinh tế quốc tế. Chính phủ phải có những chính sách cải cách, điều
chỉnh luật lệ để phù hợp với tình hình đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Hội nhập
kinh tế quốc tế đồng nghĩa với việc thực hiện nền kinh tế mở, các văn hóa nước ngồi
ồ ạt xâm nhập vào Việt Nam và nâng cao năng lực cạnh tranh thương hiệu Việt trên
thị trường quốc tế.

14


Với hàng loạt các thương hiệu từ các nước khác, phát triển và lớn mạnh, chúng ta
phải có học hỏi, tìm hiểu có chọn lọc để áp dụng vào các hoạt động sản xuất, lao động
của mỗi doanh nghiệp, từ đó thu được nặng suất và lợi nhuận tối ưu. Tuy nhiên, điều
đáng chú ý ở đây là làm sao để chúng ta hào nhập mà khơng hịa tan, vẫn giữ được
nét đặc trưng của nền kinh tế Việt Nam trong thương hiệu. Hiện nay, các quốc gia
trên thế giới đang có xu hướng quay lại tập trung vào củng cố và phát triển thị trường
trong nước. Trong bối cảnh đó, việc phát huy nội lực để xây dựng một nền kinh tế tự
chủ và khơng bị “hịa tan” trong hội nhập đang là yêu cầu cấp bách đặt ra đối với Việt
Nam.

Cần phấn đấu giành chỗ đứng trong các chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu; ưu
tiên thúc đẩy phát triển nhanh các ngành kinh tế số và công nghiệp 4.0. Cơ hội đang
mở ra cho Việt Nam ở thời hậu dịch bệnh COVID-19, không được bỏ lỡ. Cần ưu tiên
phát triển các mạng kết nối Việt Nam với thế giới, cả “kết nối cứng” và “kết nối
mềm”. Tiếp tục nâng cao vị thế của Việt Nam trong quan hệ với các nước lớn, nhất
là các nước Ủy viên Thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc, trong ASEAN.
Chủ động tham gia xử lý các vấn đề quốc tế và khu vực. Ngoài ra, việc trau dồi thêm
kiến thức về hội nhập và công nghệ là điều rất cần thiết, giúp Việt Nam đẩy mạnh
phát triển công nghiệ hóa – hiện đại hóa, nâng cao trình độ sản xuất để thu được sản
phẩm tốt, có sức cạnh tranh đối với thị trường hàng hóa quốc tế.

C. Kết luận.
Kinh tế thế giới với xu thế tồn cầu hóa đang mở ra rất nhiều cơ hội cho các nước
đang phát triển, trong đó có Việt Nam, nhưng cũng đề ra cho chúng ta rất nhiều thách
thức. Để đứng vững trên đấu trường quốc tế đòi hỏi chúng ta phải có những đối sách
phù hợp và thiết thực. Ngồi những chính sách, luật pháp, các nhà doanh nghiệp đầu
tư,... thì thanh niên cũng là một lực lượng quan trọng. Đang là sinh viên năm nhất của
Học viện Ngân Hàng, bản thân em nghĩ rằng, chúng em cần phải có trách nhiệm tham
gia một cách tích cực có hiệu quả vào quá trình thực hiện các mục tiêu của Đảng và
Nhà nước đề ra trong hội nhập kinh tế quốc tế. Phải trung thành tuyệt đối với đường
lối xây dựng đất nước nói chung và mở rộng kinh tế đối ngoại nói riêng của Đảng và
Nhà nước ta. Ln trau dồi đạo đức, lý tưởng cách mạng, có lối sống văn hóa để trở
thành những người có phẩm chất tốt đẹp, có khí phách và quyết tâm hành động thực
hiện thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Khơng ngừng học
tập bồi dưỡng để nâng cao trình độ nghiệp vụ chun mơn và trình độ ngoại ngữ,
trình độ hiểu biết luật pháp.

15



Trên đây là những phân tích, tìm hiểu của bản thân em về đề tài liên quan đến hội
nhập kinh tế quốc tế. Bài viết cịn nhiều thiếu sót, nhưng em mong rằng sẽ giúp ích
được phần nào trong việc nhìn nhận sâuu sắc hơn về việc hội nhập kinh tế ở Việt
Nam.
Em xin chân thành cảm ơn!

Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình học phần Kinh tế chính trị Mác – Lênin, chương 6 tr.146
2. “Một số vấn đề về hội nhập kinh tế quốc tế” của Tạp chí tổ chức Nhà nước.
3. “Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong bối cảnh cục diện kinh tế thế giới
mới” của Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam.
4. “Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế thương mại Việt
Nam” của Tạp chí cơng thương.

16



×