Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Tác động của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đối với quá trình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.78 KB, 19 trang )

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN KINH TẾ
CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN

TÊN ĐỀ TÀI
“Tác động của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đối với quá trình
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam ”

Giảng viên hướng dẫn:

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2021

MỤC LỤC
ĐỀ MỤC

Trang

PHẦN 1. MỞ ĐẦU..................................................................................................1


PHẦN 2. NỘI DUNG...............................................................................................2
CHƯƠNG I : KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA CỦA VIỆT NAM.......................................................................................2
1.1.Khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam..........2
1.2.Tính khách quan của việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội ..2
1.3.Đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt
Nam.............................................................................................................................3
1.4.Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt
Nam.............................................................................................................................5
CHƯƠNG II : TÁC ĐỘNG CỦA QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC
TẾ ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA CỦA VIỆT NAM...................................6


2.1.Khái niệm và bản chất của hội nhập kinh tế quốc
tế.............................................6
2.2.Thực trạng của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế......................6
2.3.Hành trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam...............................................8
2.4.Những thành tựu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đối với quá trình phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.......................9
2.5.Những hạn chế của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đối với quá trình phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.....................10
2.6.Giải pháp thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế đối với quá trình phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam....................................11
2.7.Vai trị của Đảng và Nhà nước trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế đối
với quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam..................................................................................................................13
PHẦN 3: KẾT LUẬN............................................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO


PHẦN 1 : MỞ ĐẦU

Hiện nay nước ta đang tiếp tục phát tiển nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa là một kiểu nền kinh tế thị trường phù hợp với thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam. Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
phù hợp với những quy luật khác quan của lịch sử và hoàn cảnh thực tiễn của việt
nam.
Phát triển kinh tế thị trường là một tất yếu kinh tế đối với nước ta,một nhiệm vụ
kinh tế cấp bách để chuyển nền kinh tế lạc hậu của nước ta thành nền kinh tế hiện
đại,hội nhập vào sự phân công lao động quốc tế.
Thực tế những năm đổi mới đã chứng minh rằng,việc chuyển sang nền kinh tế thị
trường nhiểu thành phần là hoàn toàn đúng đắn. Nhờ phát triển nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần,chúng ta đã bước đầu khai thác được tiềm năng trong nước và thu

hút được vốn,kỹ thuật,công nghệ của nước ngồi,giải phóng được năng lực sản
xuất,góp phần quyết định vào việc bảo đảm tăng trưởng kinh tế với nhịp độ tương
đối cao trong thời gian qua.
Nước ta đang thực hiện chuyển đổi nền kinh tế,chuyển từ nền kinh tế kế hoạch
hố tập trung sang kinh tế hàng hóa. Mơ hình kinh tế Việt Nam xác định là nền kinh
tế kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của nhà nước, định hướng xã hội chủ nghĩa.
Thực tế sau nhiều năm đổi mới Việt Nam đã đạt được những thành tựu không thể
phủ nhận trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trường mà khơng gây biến động
lớn trong đời sống chính trị. Như vậy mơ hình kinh tế thị trường là mơ hình đã được
kiểm nghiệm qua thực tế,nó đã chứng tỏ được những ưu thế của nó so với mơ hình
kinh tế chỉ huy và cuộc sống đã lựa chọn nó. Vì vậy chúng ta chủ trương chuyển
sang kinh tế thị trường là phù hợp với xu thế phát triển khách quan của xã hội chủ
nghĩa.
Lý do chọn đề tài:Khi thực hiện đề tài này em muốn làm rõ tác động của xu thế
tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đối với phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam đồng thời cũng rút ra những kiến thức cần thiết
cho mình trong cuộc sống và cũng như công việc sau này. Đó là lí do vì sao em
chọn đề tài này để làm bài thi kết thúc học phần.

1


PHẦN 2 : NỘI DUNG
CHƯƠNG I : KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA CỦA VIỆT NAM
1.1. Khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vận hành theo các
quy luật của thị trường, đờng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội
mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh có sự điều tiết của

Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Thực chất, giá trị dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh là những
giá trị của xã hội tương lai mà lồi người cịn tiếp tục phải phấn đấu, cho nên nhìn
từ thế giới hiện nay mà bình phẩm có quốc gia dân rất giàu nhưng nước chưa mạnh,
xã hội thiếu văn minh; có quốc gia rất mạnh, dân chủ song lại thiếu công bằng.
Như vậy, một hệ giá trị tồn diện gờm cả dân giàu nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh là hệ giá trị của xã hội tương lai mà loài người cịn cần phải phấn
đấu mới có thể đạt được một cách đầy đủ trên hiện thực xã hội. Do đó, định hướng
xã hội chủ nghĩa thực chất là hướng tới các giá trị cốt lõi của xã hội mới ấy. Nền
kinh tế thị trường mà trong các hoạt động kinh tế của các chủ thể, hướng tới góp
phần xác lập được các giá trị xã hội thực tế với hệ giá trị toàn diện như là nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.2.

Tính khách quan của việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội
Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là tất yếu ở Việt Nam
xuất phát từ những lý do cơ bản sau:
Một là, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phù hợp với
xu hướng phát triển khách quan ở Việt Nam trong bối cảnh thế giới hiện nay.
Như đã đề cập ở trên, nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa phát triển ở
trình độ cao. Khi có đủ các điều kiện cho sự tồn tại và phát triển, nền kinh tế hàng
hóa tự hình thành. Sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa theo quy luật tất yếu đạt
tới trình độ nền kinh tế thị trường. Đó là tính quy luật ở Việt Nam,các điều kiện cho
sự hình thành và phát triển kinh tế thị trường đang tờn tại. Do đó, sự hình thành
kinh tế thị trường ở Việt Nam là tất yếu khách quan.
Lịch sử đã minh chứng, mặc dù kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa đã đạt tới giai
đoạn phát triển cao và phồn thịnh ở các nước tư bản phát triển. Nhưng những mâu
thuẫn vốn có của nó khơng thể nào khắc phục được trong lòng xã hội tư bản, nền
kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa đang có xu hướng tự phủ định, tự biến hóa tạo ra

những điều kiện cần và đủ cho một cuộc cách mạng xã hội – cách mạng xã hội chủ
nghĩa.
Cho nên,nhân loại muốn tiếp tục phát triển thì khơng chỉ dừng lại ở kinh tế thị
trường tư bản chủ nghĩa. Với ý nghĩa đó, sự lựa chọn mơ hình kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam là phù hợp với xu thế của thời đại và
2


đặc điểm phát triển của dân tộc, sự lựa chọn đó khơng hề mâu thuẫn với tiến trình
phát triển của đất nước. Đây thực sự là bước đi, cách làm mới hiện nay của các quốc
gia, dân tộc đang trên con đường hướng xã hội chủ nghĩa.
Hai là, do tính ưu việt của kinh tế thị trường trong thúc đẩy phát triển Việt Nam
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Thực tiễn trên thế giới và Việt Nam cho thấy kinh tế thị trường là phương thức
phân bổ nguồn lực hiệu quả mà loài người đã đạt được so với các mơ hình kinh tế
phi thị trường. Kinh tế thị trường luôn là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát
triển nhanh và có hiệu quả. Dưới tác động của các quy luật thị trường, nền kinh tế
luôn phát triển theo hướng năng động. Kính thích tiến bộ kỹ thuật – công nghệ,
nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và hạ giá thành. Xét trên góc độ
đó, sự phát triển của kinh tế thị trường không hề mâu thuẫn với mục tiêu của chủ
nghĩa xã hội.
Do vậy, Việt Nam cần phải phát triển kinh tế thị trường để thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển nhanh và có hiệu quả, thực hiện mục tiêu của chủ nghĩa xã hội là
“dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Tuy nhiên, trong quá trình
phát triển kinh tế thị trường cần chú ý tới những thất bại và khuyết tật của thị trường
để có sự can thiệp, điều tiết kịp thời của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là sự lựa chọn cách làm,
bước đi đúng quy luật kinh tế khách quan để đi đến mục tiêu của chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam.
Ba là, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với nguyện vọng

mong muốn dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh của người Việt
Nam.
Trên thế giới có nhiều mơ hình kinh tế thị trường, nhưng nếu việc phát triển mà
dẫn tới tình trạng dân khơng giàu, nước khơng mạnh, thiếu dân chủ, kém văn minh
thì khơng quốc gia nào mong muốn. Vì vậy, phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh là khát vọng của nhân dân Việt Nam.
Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa sẽ phá vỡ tính chất tự
cấp, tự túc, lạc hậu của nền kinh tế; đẩy mạnh phân công lao động xã hội, phát triển
ngành nghề; tạo việc làm cho người lao động; thúc đẩy lực lượng sản xuất phát tiển
mạnh mẽ, khuyến khích ứng dụng kỹ thuật cơng nghệ mới bảo đảm tăng năng suất
lao động, tăng số lượng, chất lượng và chủng loại hàng hóa, dịch vụ góp phần từng
bước cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân; thúc đẩu tích tụ và tập trung sản
xuất, mở rộng giao lưu kinh tế giữa các vùng, miền trong nước và với nước ngồi;
khuyến khích tính năng động, sáng tạo trong các hoạt động kinh tế; tạo cơ chế phân
bổ và sự dụng các nguồn lực xã hội một cách hợp lý, tiết kiệm...Điều này phù hợp
với khát vọng của người dân Việt Nam.
1.3.

Đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của
Việt Nam
Việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã phản ánh điều
kiện lịch sử khách quan ở Việt Nam. Dưới đây sẽ trình bày rõ hơn những đặc trưng
của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trên một số tiêu
chí cơ bản. Tuy nhiên, cần lưu ý khi nghiên cứu về nền kinh tế thị trường định
3


hướng xã hội chủ nghĩa cần tránh cách tư duy đối lập một cách trừu tượng giữa kinh
tế thị trường ở Việt Nam với các nên kinh tế thị trường trên thế giới. Sự phát triển
của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngoài một số rất ít đặc trưng

phản ánh điều kiện lịch sử khách quan của Việt Nam thì về cơ bản nó bao làm
những đặc điểm chung của nền kinh tế thị trường trên thế giới.
1.3.1. Về mục tiêu
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là hướng tới phát triển lực lượng
sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội nhầm nâng cao
đời sống nhân dân, thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh”.
Đây là sự khác biệt về mục tiêu giữa kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa với kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa. Mục tiêu đó bắt ng̀n từ cơ sở kinh
tế - xã hội của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và là sự phản ánh mục tiêu chính
trị- xã hội mà nhân dân ta đang phấn đấu dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam. Mặt khác, đi đôi với việc phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, quá trình phát
triển kinh tế thị trường ở Việt Nam còn gắn với xây dựng quan hệ sản xuất tiến bộ,
phù hợp nhằm ngày càng hoàn thiện cơ sở kinh tế - xã hội của chủ nghĩa xã hội.
Việt Nam đang ở chặng đầu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, lực lượng
sản xuất còn yếu kém, lạc hậu nên việc sử dụng cơ chế thị trường cùng các hình
thức và phương pháp quản lý của kinh tế thị trường là nhằm kích thích sản xuất,
khuyến khích sự năng động, sáng tạo của người lao động, giải phóng sức sản xuất,
thúc đẩy cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo đảm từng bước xây dựng thành cơng
chủ nghĩa xã hội.
1.3.2. Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế
Sở hữu được hiểu là quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản
xuất và tái sản xuất xã hội trên cơ sở chiếm hữu ng̀n lực của q trình sản xuất và
kết quả lao động tương ứng của quá trình sản xuất hay tái sản xuất ấy trong một
điều kiện lịch sử nhất định.
Sở hữu bao hàm nội dung kinh tế và nội dung pháp lý. Nội dung kinh tế và nội
dung pháp lý của sở hữu thống nhất biện chứng trong một chỉnh thể. Nội dung pháp
lý là phương thức để thực hiện lợi ích một cách chính đáng. Khi khơng xét trong nội
dung pháp lý,
lợi ích – biển hiện tập trung của nội dung kinh tế không được thực hiện một cách

hợp pháp. Khi không xét tới nội dung kinh tế, nội dung pháp lý của sở hữu chỉ
mang giá trị về mặt hình thức. Do đó, trong thực tế, việc thúc đẩy phát triển quan hệ
sở hữu tất yếu cần chú ý tới cả khía cạnh pháp lý cũng như khía cạnh kinh tế của sở
hữu.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là nền kinh tế có
nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai
trị chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng. Các chủ thể thuộc các
thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác, cạnh tranh cùng phát triển theo pháp luật.
1.3.3. Về quan hệ quản lý nền kinh tế
Đảng lãnh đạo nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thông qua
cương lĩnh, đường lối phát triển kinh tế - xã hội và các chủ trương, quyết sách lớn
trong từng thời kỳ phát triển của đất nước; là yếu tố quan trong bảo đảm tính định
hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường.
4


Nhà nước quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thông qua
pháp luật, các chiến lược, kế hoạch và cơ chế, chính sách cùng các công cụ kinh tế
trên cơ sở tôn trọng nhưng nguyên tắc của thị trường,phù hợp với yêu cầu xây dựng
xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Nhà nước chăm lo xây dựng và hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi trường để phát triển
đồng bộ các loại thị trường, khuyến khích các thành phần kinh tế phát huy mọi
ng̀n lực để mở mang kinh doanh, cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh, có trật tự, kỷ
cương. Cùng với đó thơng qua cơ chế, chính sách và các cơng cụ quản lý kinh tế,
Nhà nước tác động vào thị trường nhằm bảo đảm tính bền vững của các cân đối
kinh tế vĩ mô; khắc phục những khuyết tật của nền kinh tế thị trường, khủng hoảng
chu kỳ, khủng hoản cơ cấu, khủng hoảng tài chính – tiền tệ, thảm họa thiên tai, nhân
tai... Nhà nước hỗ trợ thị trường trong nước khi cần thiết, hỗ trợ các nhóm dân cư có
thu nhập thấp, gặp rủi ro trong cuộc sống... nhằm giảm bớt sự phân hóa giàu –
nghèo và sự bất bình đẳng của xã hội mà kinh tế thị trường mang lại.

1.3.4. Về quan hệ phân phối
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thực hiện phân phối
công bằng các yếu tố sản xuất, tiếp cận và sử dụng các cơ hội và điều kiện phát triển
của mọi chủ kinh tế để tiến tới xây dựng xã hội mọi người đều giàu có, đờng thời
phân phối kết quả làm ra chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, theo mức
đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc
lợi xã hội.
1.3.5. Về quan hệ giữa gắn tăng trường kinh tế với công bằng xã hội
Nền kinh tế thị trường đinh hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thực hiện gắn
tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội; phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn
hóa – xã hội; thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội ngay trong từng chính sách,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và từng giai đoạn phát triển của kinh tế thị trường.
Đây là đặc trưng phản ánh thuộc tính quan trọng mang tính định hướng xã hội
chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, bởi tiến bộ và công bằng xã hội
vừa là điều kiện bảo đảm cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế, vừa là mục
tiêu thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ xã hội chủ nghĩa mà chúng ta phải hiện
thực hóa từng bước trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
1.4.

Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của
Việt Nam
1.4.1. Thể chế và thể chế kinh tế
Thể chế là những quy tắc, luật pháp, bộ máy quản lý và cơ chế vận hành nhằm
điều chỉnh các hoạt động của con người trong một chế độ xã hội.
Thể chế kinh tế là hệ thống quy tắc, luật pháp, bộ máy quản lý và cơ chế vận
hành nhằm điều chỉnh hành vi của các chủ thể kinh tế, các hành vi sản xuất kinh
doanh và các quan hệ kinh tế.
1.4.2. Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Lý do phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa
- Thứ nhất, do thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cịn

chưa đờng bộ.
- Thứ hai, hệ thống thể chế chưa đầy đủ.
- Thứ ba, hệ thống thể chế còn kém hiệu lực, hiệu quả, thiếu các yếu tố thị
5


trường và các loại thị trường.

CHƯƠNG II: TÁC ĐỘNG CỦA QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA CỦA VIỆT NAM
2.1. Khái niệm và bản chất của hội nhập kinh tế quốc tế
Khái niệm:
Hội nhập kinh tế quốc tế là sự gắn kết nền kinh tế của mỗi quốc gia vào các tổ
chức hợp tác kinh tế khu vực và tồn cầu, trong đó mối quan hệ giữa các thành viên
có sự ràng buộc theo những quy định chung của khối. Hội nhập kinh tế quốc tế là
một trong những xu thế lớn và tất yếu trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia
cũng như toàn thế giới.
Hội nhập kinh tế quốc tế với mục đích giải quyết những vấn đề sau :
-

Đàm phán cắt giảm thuế quan;
Giảm, loại bỏ hàng rào phi thuế quan;

- Giảm bớt các hạn chế đối với dịch vụ;
- Giảm bớt các trở ngại đối với đầu tư quốc tế;
- Điều chỉnh các chính sách thương mại khác;
- Triển khai các hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế…có tính chất tồn cầu
Bản chất:
Thực chất của hội nhập kinh tế quốc tế là thực hiện quá trình quốc tế hoá kinh tế

trên cơ sở các nước tự nguyện tham gia và chấp nhận thực hiện các điều kiện và
nguyên tắc đã thoả thuận, ngun tắc bình đẳng cùng có lợi.Tham gia vào quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế đã mang lại nhiều hiệu quả tích cực cho các nước tham gia,
nhưng cũng khơng ít những tác động tiêu cực
Hội nhập kinh tế quốc tế đã mở ra con đường mới của tự do hóa kinh tế về
thương mại đầu tư giữa các quốc gia .Là khởi đầu mới cho những bước nhảy vọt
của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh nhưng đồng thời cũng tạo ra áp lực
cạnh tranh mạnh hơn, gay gắt hơn.
Vừa tạo điều kiện thuận lợi nhưng không quên gây ra sức ép đến các quốc gia
trong cơng cuộc đổi mới và hồn thiện hơn về thể chế kinh tế .Không ngững tạo ra
cơ hội cho sự phát triển của từng quốc gia và cộng đờng quốc tế trên cơ sở trình độ
phát triển ngày càng cao và hiện đại của lực lượng sản xuất.
6


Như vậy , có thể nhìn nhận rằng vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế đã âm thầm mở
rộng thị trường cho hàng hóa và dịch vụ , là chiến binh phá bỏ các rào cản hữu hình
và vơ hình đối với trao đổi thương mại quốc tế .
2.2. Thực trạng của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế trở thành một xu thế thời đại và diễn ra mạnh mẽ trên
nhiều lĩnh vực. Điểm nóng cần quan tâm nhất là sự xuất hiện của các khối kinh tế
và mậu dịch trên thế giới là một tất yếu khách quan ,một nấc thang phát triển mới
trong q trình tồn cầu hóa nền kinh tế .Bối cảnh Việt Nam là một nước đang phát
triển thì việc hội nhập kinh tế quốc tế là lối đi an toàn nhất cho sự rút ngắn tụt hậu
so với các nước khác.
Được thực tiễn kiểm chứng về sự đúng đắn của đường lối , chiến lược nói
chung ,chủ trương chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và xây dựng nền độc lập tự
chủ nói riêng ,phát huy những thành quả đạt ,Đại hội IX của Đảng đã đề ra: “Chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực,
nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ và định hướng xã hội

chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa dân
tộc, bảo vệ mơi trường”(1) . Do đó , trong thời gian tới nhiệm vụ đối ngoại ược cũng
cố ,rộng mở ,đa phương hóa và đa dạng hóa các quan hệ đối ngoại với tinh thần Việt
Nam đại hội trước làm bàn đạp cho nước tiến mới trong Đại hội X của Đảng (năm
2006) về nhận thức và hành động hội nhập quốc tế đề ra chủ trương: “Chủ động và
tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh
vực khác. Việt Nam là bạn, đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế,
tham gia tích cực vào tiến trình hợp tác quốc tế và khu vực” (2) . Ương ngạnh với
chủ trương “ chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế” trơi theo dịng thời gian
đã có nhiều biến động .Vì vậy, Đại hội XI của Đảng, Việt Nam đã nhấn mạnh đến
vấn đề hội nhập quốc tế: “Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ,
hịa bình, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và
tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong
cộng đồng quốc tế; vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước Việt Nam xã hội chủ
nghĩa giàu mạnh”(3). .Bước phát triển này trong nhận thức và tư duy đối ngoại của
Đảng ,phản ánh những nhu cầu cấp thiết đối với sự nghiệp cách mạng nước ta trong
bối cảnh quốc tế mới
Văn kiện Đại hội lần thứ XII của Đảng đưa ra hướng cải tiến rõ ràng rằng hội
nhập kinh tế hiệu quả, mang tính chủ động,hội nhập quốc tế phân cực; đa nguyên,
đa phương hoá các quan hệ kinh tế quốc tế , tránh lệ thuộc tham gia vào một thị
trường hoặc đối tác cụ thể; đưa ra quyết định kết hợp hiệu quả các yếu tố bên ngoài
và bên trong liên quan đến xây dựng nền kinh tế độc lập. Đây cũng là một trong
những phương hướng được văn kiện Đại hội XII xác định để hoàn thiện thể chế,
phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong nhiệm kỳ tới .
Điều đáng kể hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam là tháng 10/2015 Việt Nam
đã hoàn tất đàm phán để ký kết Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP)
vào tháng 02/2016.Đây là một hiệp ước mang trọn niềm tin và kỳ vọng sẽ trở thành
một khuôn khổ thương mại tồn diện , có chất lượng cao và là khuôn mẫu cho các
7



Hiệp định thế kỷ 21 . Việc tham gia vào Hiệp định TPP sẽ giúp Việt Nam nắm bắt
và tận dụng tốt hơn các cơ hội do quá trình hội nhâp kinh tế khu vực đem lại , mặt
khác Việt Nam cũng có thêm điều kiện cũng như cơ hội được hợp tác quốc tế để
phục vụ chiến lược phát triển kinh tế , triển khai chiến lược hội nhập quốc tế nói
chung và chiến lược đối ngoại ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương nói riêng.
Như vậy ,hội nhập kinh tế quốc tế là vấn đề vô cùng quan trọng địi hỏi cần có
những chủ trương thật đúng đắn từ phía Đảng ta, là nội dung trọng tâm của hội nhập
quốc tế và là một bộ phận quan trọng, xuyên suốt của công cuộc đổi mới.Sự bền bỉ
theo con đường hội nhập kinh tế quốc tế mặt cho những biến cố trên thế giới có xảy
ra mang lại nhiều thách thức thì Việt Nam vẫn kiên định với chủ trương “ chủ
động , tích cực hội nhập kinh tế quốc tế” với mục tiêu phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hộ chủ nghĩa . Đó là q trình vừa hợp tác, vừa đấu tranh và
cạnh tranh, vừa có nhiều cơ hội vừa khơng ít thách thức, do đó cần tỉnh táo, khơn
khéo và linh hoạt trong việc xử lý tính hai mặt của hội nhập tùy theo đối tượng, vấn
đề, trường hợp, thời điểm cụ thể. Cần kết hợp chặt chẽ quá trình hội nhập quốc tế
với yêu cầu giữ vững an ninh, quốc phòng, nhằm củng cố chủ quyền và an ninh đất
nước.
2.3. Hành trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Sau một chuỗi thời gian dài gần 30 năm đi trên con đường thực hiện sự nghiệp
đổi
mới , đất nước ta đã từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới , mở
rộng và làm sâu sắc hơn quan hệ với các nước ,tham gia tích cực và có trách nhiệm
tại các diễn đàn, tổ chức quốc tế. Chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và
Nhà nước được hiện thực hóa một cách sinh động.
Đầu tiên, Việt Nam đã mở rộng giao lưu ,quan hệ kinh tế với hàng loạt quốc gia
và khu vực, trở thành thành viên của các tổ chức kinh tế, thương mại chủ chốt, tạo
điều kiện thuận lợi cho hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng hiệu quả hơn.
Đối với quan hệ hợp tác song phương, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao
với hầu hết các nước trong tổ chức Liên hiệp quốc và có quan hệ kinh tế - thương

mại, gần 60 Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, 54 Hiệp định chống đánh
thuế hai lần và nhiều Hiệp định hợp tác về văn hóa song phương với các nước và
các tổ chức quốc tế.
Ấn tượng hơn bao giờ là lúc tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã
có một bước đi quan trọng khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO
vào ngày 11 tháng 01 năm 2007 sau 11 năm đàm phán gia nhập Tổ chức này. Chính
sự kiện này đã đánh dấu sự hội nhập toàn diện của Việt Nam vào kinh tế thế giới
,ngồi ra cũng góp phần quan trọng cho cơng cuộc xây dựng một nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Song cho đến nay, Việt Nam đã tham gia thiết lập FTA với 15 nước trong khung
khổ của 6 FTA khu vực, bao gồm: ASEAN – Trung Quốc vào năm 2004, ASEAN –
Hàn Quốc vào năm 2006, ASEAN – Nhật Bản năm 2008, ASEAN – Ôt-xtrây-lia và
ASEAN – Niu-Di-lân vào năm 2009, ASEAN – Ấn Độ năm 2009.Ngồi ra khơng
8


thể kể đến việc Việt Nam đã ký kết và ham gia các Hiệp định Thương mại tự do với
tư cách là thành viên khối ASEAN.Thực tiễn đã minh chứng ,những tác động của
hội nhập kinh tế quốc tế đã khoác lên nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam một màu áo mới .Trước đây các đối tác đầu tư vào Việt Nam chủ
yếu là các quốc gia đến từ châu Á với nguồn vốn ít , thâm dụng lao động ,… Tuy
nhiên, kể từ khi Việt Nam chủ động hội nhập kinh tế, Việt Nam thu hút ngày càng
nhiều các đối tác đến từ các nước châu Âu, Mỹ,…Mặt khác, Nhà nước cũng tham
gia vào hoạt động kinh doanh từ rất sớm và đưa ra những phướng hướng tác động
tích cực đến kinh tế .Tạo điều kiện thuận lợi nhất để các doanh nghiệp mở rộng hoạt
động kinh doanh ,đồng thời bắt buộc phải cam kết mở cửa thị trường hàng hóa và
dịch vụ, minh bạch hóa chính sách… hệ thống pháp luật của ta đã và đang tiếp tục
được hoàn thiện theo hướng ngày càng trở nên rõ ràng, minh bạch hơn, tạo ra mơi
trường kinh doanh bình đẳng trong nước.
2.4. Những thành tựu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đối với quá trình

phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Một là, hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần gia tăng sức mạnh tổng hợp quốc
gia, tiếp thu tinh hoa của văn minh nhân loại, cải thiện đời sống nhân dân, củng cố
niềm tin của mọi tầng lớp nhân dân và gửi đi thông điệp đến cộng đồng quốc tế sự
thân thiện của người dân Việt Nam, điều này góp vào sự nghiệp phát triển và đổi
mới của đất nước, góp phần bảo vệ độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, nâng
cao vị thế của nước ta trên trường quốc tế.
Hai là, hội nhập kinh tế quốc tế tác động mạnh đến sự tăng trưởng, góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế - xă hội, nâng cao năng lực sản xuất, mở rộng thị trường trong
một số lĩnh vực cụ thể như: công nghiệp, thương mại, các ngành dịch vụ…thúc đẩy
tái cấu trúc nền kinh tế, đặc biệt là chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hướng tích cực,
phù hợp với chủ trương cơng nghiệp hóa theo hướng hiện đại, theo đó tập trung
nhiều hơn vào các mặt hàng chế biến, chế tạo có giá trị và hàm lượng công nghệ và
giá trị gia tăng cao hơn...
Ba là, hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế của Việt
Nam đã phát triển mạnh giúp gia tăng kim ngạch xuất nhập khẩu, mở rộng thị
trường xuất nhập khẩu Việt Nam, mở rộng các loại hàng hóa tham gia xuất nhập
khẩu. Thương mại quốc tế đã đóng góp phần lớn cho tăng trưởng GDP của Việt
Nam và góp phần lớn vào tạo việc làm cho lao động.
- Về xuất khẩu, q trình tích cực, chủ động tham gia hội nhập kinh tế quốc tế
trong thời gian qua đã giúp Việt Nam có điều kiện mở rộng thị trường xuất
khẩu dựa trên những lợi thế cạnh tranh: nguồn tài nguyên phong phú, nguồn
lực lao động dời dào, giá rẻ và sự ổn định chính trị và kinh tế - xã hội… Nhờ
đó, hoạt động xuất khẩu đã không ngừng tăng trưởng cả về quy mô và tốc
độ, cũng như mặt hàng xuất khẩu chủ lực và trở thành động lực chính, quan
trọng cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
- Về nhập khẩu, Việt Nam đã chuyển vị thế từ nước nhập siêu lớn sang xuất
siêu. Năm 1976, Việt Nam nhập siêu 801,4 triệu USD; tỷ lệ nhập siêu so với
xuất khẩu lên đến 360%. Từ năm 2012 đến nay, Việt Nam đã xuất siêu hàng
hóa (năm 2012 là 780 triệu USD, năm 2013 là 9 triệu USD). Năm 2014, xuất

9


siêu khoảng 2 tỷ USD9 .Cán cân thương mại được cải thiện, cùng một số yếu
tố khác đã góp phần cải thiện cán cân thanh toán, tăng dự trữ ngoại hối, tăng
an tồn tài chính và thanh khoản của quốc gia.
Bốn là, thu hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam đạt được nhiều kết quả khởi
sắc.Việc thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế ,đặc biệt là kết gia nhập
WTO đã giúp hoàn thiện và làm minh bạch hệ thống pháp luật, nâng cao sức hấp
dẫn của Việt Nam đối với nhà đầu tư nước ngoài. Tính đến hết năm 2015, đã có 101
quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt Nam, trong đó Hàn Quốc dẫn đầu với tổng
vốn đầu tư cấp mới và vốn mở rộng hiện có 44.452.4 triệu USD vốn đầu tư đăng ký
vào Việt Nam.
Năm là, hội nhập kinh tế quốc tế góp phần hồn thiện thể chế kinh tế, cải thiện
tích cực mơi trường trong nước Hội nhập kinh tế quốc tế tạo hiệu ứng tích cực thúc
đẩy cải cách và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, hồn thiện mơi trường kinh
doanh, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho nền kinh tế nước ta trong dài
hạn, tạo ra môi trường kinh doanh ngày càng bình đẳng, minh bạch, dễ dự đốn hơn
và ngày càng phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế
2.5. Những hạn chế của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đối với quá trình
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu, song trong tương lai Việt Nam phải giải
quyết những vấn đề đặt ra trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế:
Một là, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế là một nhân tố tất yếu để phát triển,
nhưng chúng ta còn thiếu nhất quán và lúng túng, bị động trong việc xử lý mối quan
hệ giữa mặt tích cực và tiêu cực của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữa độc lập
tự chủ về kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế, lúng túng trong việc giải quyết mối
quan hệ giữa hội nhập đồng thời nhiều cấp độ hơn, sâu hơn, rộng hơn, đa dạng
hơn... với việc giữ vững bản sắc văn hoá dân tộc. Đối chiếu với quan điểm hội nhập
cần có “kế hoạch và lộ trình hợp lý” có thể thấy, Việt Nam đã và đang từng bước

chủ động hội nhập quốc tế; sau mỗi bước hội nhập chúng ta đều xây dựng chương
trình hành động, tuy nhiên đơi khi các chương trình hành động này còn xa rời thực
tiễn; việc thực thi còn nhiều lúng túng, thậm chí lãng qn, bng lỏng giữa chừng.
Hai là, sức cạnh tranh của nền kinh tế, doanh nghiệp và sản phẩm của ta mặc dù
đã được cải thiện nhưng vẫn còn yếu so với các nước, kể cả các nước trong khu
vực. Nước ta mặc dù có số lượng doanh nghiệp khá lớn, nhưng vốn nhỏ, cơng nghệ
trình độ thấp hơn, hầu hết doanh nghiệp chưa có khả năng tham gia chuỗi sản xuất
toàn cầu, cho nên chỉ tham gia làm gia công cho doanh nghiệp FDI. Trên thực tế, có
hiện tượng cạnh tranh lấn át giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước.
Các ngành kinh tế, các doanh nghiệp mang tính mũi nhọn, có khả năng vươn ra
chiếm lĩnh thị trường khu vực và thế giới chưa nhiều, chưa có khả năng đi đầu, kéo
các ngành, các doanh nghiệp khác cùng phát triển. Một số sản phẩm đã gặp khó
khăn trong cạnh tranh, tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu dù cao hơn nhiều
các nước khác trong khu vực nhưng bắt đầu có xu hướng giảm, cơ cấu hàng xuất
khẩu còn nghèo nàn.
Ba là, các hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế và mở rộng quan hệ trong các lĩnh
vực khác chưa được triển khai đồng bộ, nhịp nhàng trong một chiến lược tổng thể.
Cơ chế chỉ đạo, điều hành, phối hợp thực hiện và giám sát quá trình hội nhập từ
10


Trung ương đến địa phương, giữa các ban, ngành còn nhiều bất cập. Chất lượng
nguồn nhân lực và kết cấu hạ tầng chậm được cải thiện.
Bốn là, công tác đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ làm cơng tác đối
ngoại và hội nhập quốc tế nhìn chung cịn khơng ít bất cập, chưa thật sự ngang tầm
chiến lược của thời kỳ chủ động và tích cực hội nhập sâu rộng với khu vực và thế
giới. Năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, doanh nhân chưa đáp ứng được yêu cầu
hội nhập.
Năm là, mặc dù hoạt động thu hút nguồn vốn FDI đã đạt được những kết quả khả
quan và có những đóng góp nhất định đối với nền kinh tế, nhưng khu vực doanh

nghiệp FDI vẫn bộc lộ nhiều hạn chế. Cơ cấu đầu tư theo ngành của khu vực FDI
còn mất cân đối, chưa phù hợp với chủ trương khuyến khích và ưu đãi phát triển
ngành, lĩnh vực. Đóng góp của FDI vào tăng trưởng kinh tế của nước ta còn chưa
tương xứng với tiềm năng. Hiện tượng chuyển giá, trốn thuế phổ biến ở các doanh
nghiệp FDI ở Việt Nam gây thất thu ngân sách nhà nước, gây khó khăn cho cơng tác
quản lý thuế ở các doanh nghiệp FDI. Có hiện tượng một số nhà đầu tư nước ngoài
nhập khẩu vào Việt Nam máy móc, thiết bị cũ, cơng nghệ lạc hậu, gây nên tình
trạng tiêu hao nhiều năng lượng, ơ nhiễm mơi trường, khơng đảm bảo an tồn lao
động. Việc chuyển giao công nghệ, sáng chế phát minh, giải pháp kỹ thuật từ doanh
nghiệp FDI vào Việt Nam chưa tương xứng với vốn đầu tư, nhất là trong những
ngành công nghệ cao như công nghiệp điện tử, ô tô, xe máy.
Sáu là, trước áp lực hoàn thiện hệ thống luật pháp và hệ thống thuế, một khi đã
tham gia vào nền kinh tế thế giới tức là chúng ta chấp nhận “luật chơi” chung đồng
thời cũng thực hiện đầy đủ các cam kết về minh bạch hóa hệ thống luật pháp và hệ
thống thuế. Trong hội nhập, thuế quan cịn đóng vai trị là ng̀n thu ngân sách nhà
nước, nay tham gia vào tiến trình hội nhập - tự do hóa và mở cửa thị trường, nên vị
trí to lớn của thuế quan bị mất đi và do đó gây khó khăn cho ngân sách nhà nước,
nếu khơng có khả năng tái cơ cấu các ng̀n thu, rất có thể Chính phủ phải cắt giảm
phúc lợi xã hội và vì thế làm tổn thương đến người nghèo, ảnh hướng xấu đến tốc
độ tăng trưởng kinh tế. Hệ thống pháp luật càng hoàn thiện sẽ trở thành nhân tố thu
hút yếu tố ngoại lực cho tăng trưởng kinh tế.
2.6. Giải pháp thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế đối với quá trình phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và mọi
tầng lớp nhân dân về hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng và hội nhập quốc tế nói
chung. Nâng cao hiểu biết và sự đồng thuận của cả xã hội, đặc biệt là của doanh
nghiệp, doanh nhân đối với các thỏa thuận quốc tế, đặc biệt là cơ hội, thách thức và
những yêu cầu phải đáp ứng khi tham gia và thực hiện các hiệp định thương mại tự
do thế hệ mới bằng các hình thức, nội dung tuyên truyền phù hợp và hiệu quả cho
từng ngành hàng, hiệp hội, doanh nghiệp và cộng đồng. Chú trọng công tác bảo vệ

chính trị nội bộ. Chủ động, kịp thời phát hiện, đấu tranh với các luận điệu, quan
điểm sai trái, thù địch; bảo vệ đường lối, chủ trương của Đảng về xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế11. Đặc biệt,
các Bộ, ngành và địa phương cần chủ động đề ra chiến lược cụ thể rõ ràng trong
ngắn, trung và dài hạn một cách có cơ sở khoa học trong tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế, đờng thời, liên tục tổng kết và rút ra kinh nghiệm trong quá trình hội nhập
11


Việt Nam phải gắn kết giữa hội nhập kinh tế quốc tế với đẩy mạnh cải cách trong
nước, chuyển đổi mơ hình tăng trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế trong tổng thể
phát triển kinh tế-xã hội đất nước. Trong thời gian tới, phải thực hiện đầy đủ các
cam kết trong Cộng đồng ASEAN và WTO, tham gia các FTA thế hệ mới. Vì vậy,
Việt Nam cần tận dụng các cam kết quốc tế để mở rộng thị trường, tái phân bổ và
nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, sức cạnh tranh của nền kinh tế cũng như
doanh nghiệp Việt Nam. Đặc biệt là cần gia tăng mức độ tự chủ, độc lập của nền
kinh tế, tránh để bị phụ thuộc vào một thị trường, một đối tác cụ thể, giành vị trí cao
hơn trong các chuỗi giá trị toàn cầu. Việt Nam cũng cần tận dụng chính hệ thống
quy tắc và luật lệ của các tổ chức quốc tế để bảo vệ lợi ích chính đáng của Nhà
nước, doanh nghiệp và người dân Việt Nam trong quan hệ với đối tác nước ngồi.
Huy động mọi ng̀n lực phát triển kết cấu hạ tầng: để phát triển các hoạt động
kinh tế đối ngoại trong hội nhập quốc tế, nhất thiết đất nước phải có kết cấu hạ tầng
đồng bộ và hiện đại. Để huy động mọi nguồn lực cho phát triển kết cấu hạ tầng một
cách thành cơng, cần thiết phải thực hiện minh bạch hóa và đơn giản hóa các thủ tục
đầu tư, tăng cường kiểm tra kiểm soát việc vay vốn và sử dụng vốn vay một cách có
hiệu quả. Kiên quyết triệt để chống lãng phí và tham nhũng để lấy lại niềm tin vào
Chính phủ của các nhà đầu tư trong và ngồi nước, niềm tin của nhân dân vào tiền
thuế của mình được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả, khơng bị thất thốt bởi
tệ nạn lãng phí và tham nhũng.
Việt Nam cần tập trung đào tạo, nâng cao chất lượng ng̀n nhân lực cơng nghệ

cao để đón đầu những cơ hội do hội nhập kinh tế quốc tế mang lại. Lợi thế lao động
giá rẻ không phải là lợi thế lâu dài để thúc đẩy hội nhập. Việc thiếu hụt nhân lực
trình độ cao chính là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến khả năng hội
nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam. Vì vậy, trong thời gian tới, nước ta cần tập trung
tăng cường nâng cao chất lượng ng̀n nhân lực, trong đó đặc biệt coi trọng năng
lực cán bộ, phân bổ hiệu quả nguồn nhân lực, tăng cường nâng cao nhận thức cho
các nhà hoạch định chính sách, cán bộ cơ quan quản lý nhà nước và các doanh nhân
về quyền lợi và nghĩa vụ của Việt Nam khi hội nhập kinh tế quốc tế. Song song với
việc thực hiện cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, một nhiệm vụ rất quan trọng đặt ra
cho các nhà hoạch định chính sách là phải xây dựng chính sách theo hướng tự do
hóa thương mại đờng thời thúc đẩy sản xuất kinh doanh trong nước, tạo điều kiện
phát triển các ngành cơng nghiệp non trẻ. Về phía doanh nghiệp, nâng cao nhận
thức về hội nhập kinh tế quốc tế, cụ thể là các quyền và nghĩa vụ của Việt Nam khi
tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, các nguyên tắc, quy định cơ bản của WTO và
diễn đàn thương mại khu vực nhằm giúp doanh nghiệp hiểu và vận dụng tối đa lợi
ích của hội nhập kinh tế quốc tế trong kinh doanh, tự bảo vệ mình trong các tranh
chấp thương mại quốc tế.
Xây dựng được một tiềm lực kinh tế vững chắc, đủ mạnh để trên cơ sở đó, khai
thác một cách tối đa và có hiệu quả các lợi thế cạnh tranh, đối phó thắng lợi với
những thách thức nảy sinh. Điều đó địi hỏi chúng ta không những phải không
ngừng nâng cao mức tích lũy từ chính nền kinh tế quốc gia, mà còn phải xây dựng
được một cơ cấu kinh tế hợp lý, có sức cạnh tranh cao, một kết cấu hạ tầng ngày
càng hiện đại và ngày một nâng cao năng lực nội lực nội sinh, phát triển tiềm lực
khoa học và công nghệ. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngành để tận dụng
tối đa những lợi ích của hội nhập kinh tế quốc tế. Cần tiến hành đánh giá mức độ
12


cạnh tranh của các ngành, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch nâng cao khả năng cạnh
tranh cho những ngành có lợi thế cạnh tranh và định hướng điều chỉnh sản xuất cho

các ngành, doanh nghiệp khơng có khả năng cạnh tranh. Đối với các ngành xuất
khẩu chủ lực, cần có chính sách để chuyển dần từ gia cơng sang tự xuất khẩu. Cần
có chính sách thúc đẩy tăng hàm lượng giá trị gia tăng trong tất cả các ngành của
nền kinh tế thông qua nâng cấp nhân lực, công nghệ, tiếp cận công nghệ nguồn tốt
hơn, hợp tác dài hạn với các đối tác mạnh trong lĩnh vực tương ứng, đa dạng hóa,
đổi mới sản phẩm.
Chú trọng thực thi cam kết hội nhập kinh tế quốc tế trong bối cảnh mức độ cam
kết và tự do hóa thương mại ngày càng cao hơn, đờng thời có các điều chỉnh thương
mại trên cơ sở cam kết với các tổ chức quốc tế và khu vực để đạt được hiệu quả cao
nhất trong việc thực hiện các cam kết thương mại. Trong hội nhập kinh tế quốc tế,
chúng ta đã trải qua giai đoạn thực hiện các cam kết ban đầu, đến nay quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế đang ngày càng đi vào chiều sâu, việc thực hiện các cam kết
trong giai đoạn mới chắc chắn sẽ có những ảnh hưởng lớn tới nền kinh tế. Việc thực
hiện đầy đủ và nghiêm túc các cam kết góp phần tạo dựng và nâng cao mức độ tin
cậy, đẩy mạnh và chủ với các đối tác tạo điều kiện cho Việt Nam thực hiện lộ trình
hội nhập. Mặt khác, điều đó giúp Việt Nam tận dụng tối đa các cơ hội của hội nhập
kinh tế quốc tế nhằm mở rộng thị trường, thúc đẩy thương mại, đầu tư, tăng trưởng
và phát triển kinh tế - xã hội; tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của
nền kinh tế, doanh nghiệp và sản phẩm.
Chủ động và đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế là đòi hỏi thực tiễn khách quan
trong xu hướng hội nhập quốc tế hiện nay. Thời gian qua, Việt Nam đã đạt được
nhiều thành tựu trong hội nhập, đã trở thành quốc gia có vị trí cao trên trường quốc
tế. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được vẫn cịn tờn tại một số hạn chế,
thách thức làm cản trở đến tiến trình hội nhập. Trong xu thế hội nhập quốc tế sâu
rộng trong thời gian tới, Việt Nam cần xác định quan điểm tiếp tục thực hiện chính
sách nhằm chủ động hội nhập một cách có hiệu quả nhất. Thực tế của 30 năm đổi
mới đã cho thấy, những gì nước ta đạt được là kết quả của việc thực hiện đường lối,
chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng và quá trình hiện thực các chính sách,
chủ trương đó thành hành động cụ thể. Vì vậy, với chủ trương chủ động hội nhập

kinh tế quốc tế được phát triển trong Văn kiện đại hội XII là cơ sở để chúng ta tin
tưởng vào những kết quả đạt được của hội nhập kinh tế trong thời gian tới.
2.7. Vai trò của Đảng và Nhà nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
đối với quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam
2.7.1. Sự phát triển các quan điểm đường lối chủ trương của Đảng ta về phát
triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, kinh tế Nhà nước đóng
vai trò chủ đạo; kinh tế Nhà nước cùng với kinh tế tập thể tạo thành nền tảng của
nền kinh tế quốc dân; kinh tế tư nhân kể cả kinh tế tư bản tư nhân là một bộ phận
hợp thành của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Và thực tế đã
chứng minh, ngày nay vai trò của nền kinh tế tư nhân đang và sẽ có xu hướng tăng
lên vì lợi ích của đất nước và chủ nghĩa xã hội, Đảng và Nhà nước ta chủ trương
13


khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân trong mọi ngành nghề mà luật pháp không
cấm kể cả kinh tế tư nhân qui mô lớn. Vấn đề đặt ra là phải có những chính sách và
giải pháp tạo điều kiện để các thành phần kinh tế càng phát triển, phát huy mặt tích
cực, hạn chế mặt tiêu cực vừa khơng làm mất động lực phát triển, vừa chủ động
khống chế phân hóa hai đầu, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa.
Việc Đảng, Nhà nước ta quyết định lựa chọn giải pháp thực hiện nền kinh tế thị
trường - định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước là một quyết định
đúng đắn. Đây là một bước đột phá lớn về nhận thức trong đổi mới tư duy của Đảng
ta, nó làm rõ mối quan hệ biện chứng giữa kinh tế thị trường và chủ nghĩa xã hội,
khẳng định kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với các đặc
điểm của dân tộc và định hướng xã hội chủ nghĩa là vấn đề có tầm chiến lược lâu
dài để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Khẳng định mục đích của
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phát triển lực lượng sản xuất,
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống tinh thần của

nhân dân. Muốn vậy phải tập trung sức phát triển lực lượng sản xuất, giải phóng
triệt để lực lượng sản xuất - quan hệ sản xuất phải phù hợp với tinh thần và trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất.
2.7.2. Các chủ trương chính sách lớn của Đảng và Nhà nước đối với việc xây
dựng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Trước khi đổi mới, khi chưa xác định phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, chúng ta không thừa nhận sản xuất hàng hóa, cơ chế thị trường,
chúng ta xe kế hoạch làđặc trưng quan trọng nhất của kinh tế xã hội chủ nghĩa, phân
bổ mọi nguồn lực theo kế hoạch là chủ yếu, coi thị trường chỉ là công cụ thứ yếu bổ
sung cho kế hoạch không thừa nhận trên thực tế sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành
phần trong thời kỳ quá độ lấy kinh tế quốc doanh và tập thể là chủ yếu muốn nhanh
chóng xóa bỏ sở hữu tư nhân và kinh tế, cá thể, tư nhân xây dựng nền kinh tế khép
kín. Sau đổi mới xác định ở nước ta có 3 chế độ sở hữu là sở hữu toàn dân, sở hữu
tập thể và sở hữu tư nhân, từ đó tạo thành nhiều hình thức sở hữu tồn thành phần
kinh tế đan xen hỗn hợp xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử giữa các thành phần
kinh tế. Xác định ngày càng rõ hơn nội dung, vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước
(thể hiện ở vai trị mơi trường, điều kiện thúc đẩy và lực lượng vật chất quan trọng
để Nhà nước định hướng và điều tiết nền kinh tế không nhất thiết phải có tỷ trọng
lớn trong mọi ngành, mọi lĩnh vực kinh tế. Đổi mới mạnh mẽ doanh nghiệp Nhà
nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư bản Nhà nước. Khẳng định vai trò quan trọng của
kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi. Các thành phần kinh tế kinh
doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành
mạnh từng bước chuyển cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp sang cơ
chế thị trường cạnh tranh lành mạnh - hình thành đờng bộ các yếu tố thị trường,
tách quyền của chủ sở hữu và quyền quản lý, sử dụng, Nhà nước quản lý, điều tiết
nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa thông qua luật pháp, kế hoạch,
chính sách các cơng cụ kinh tế và lực lượng vật chất cần thiết mà Nhà nước nắm, có
sự phân cấp ngày càng nhiều hơn để phát huy tính chủđộng sáng tạo của địa phương
14



và cơ sở, xóa bỏ mọi hình thức bao cấp; hạn chế, kiểm sốt và xóa bỏ độc quyền
kinh doanh.
Việt Nam cũng đã từng bước tách chức năng quản lý Nhà nước về kinh tế của các
cơ quan chức năng chủ sở hữu doanh nghiệp bởi Nhà nước và chức năng kinh
doanh của doanh nghiệp - chuyển từ quản lý cụ thể các hoạt động can thiệp trực tiếp
vào nền kinh tế sang can thiệp gián tiếp thông qua hệ thống pháp luật, kế hoạch, cơ
chế chính sách và các công cụ điều tiết vĩ mô khác.

PHẦN 3: KẾT LUẬN
Chủ động và đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế là đòi hỏi thực tiễn khách quan
trong xu hướng hội nhập quốc tế hiện nay.Thời gian qua suốt một chặng đường dài
đầy khó khăn , Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trong hội nhập, đã trở thành
quốc gia có vị trí cao trên trường quốc tế. Tuy nhiên, trong q trình hội nhập kinh
tế quốc tế đã khơng ít cũng nhiều tác động đến quá trình phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam bên cạnh những thành tựu đạt được
vẫn cịn tờn tại một số hạn chế, thách thức làm cản trở đến tiến trình hội nhập.Vì thế
,để những việc khơng mong muốn xãy ra thì địi hỏi trong xu thế hội nhập quốc tế
sâu rộng trong thời gian tới,Việt Nam cần xác định quan điểm tiếp tục thực hiện
chính sách nhằm chủ động hội nhập một cách có hiệu quả nhất.Đờng thời cũng cần
có những chính sách xử lý nghiêm những hành vi cố ý bôi nhọa ,chống đối,…nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa .Ngoài ra ,thừa cơ hội lợi dụng việc
hội nhập kinh tế quốc tế mà đánh mất nét riêng của dân tộc ,xuyên tạc nền kinh tế
nước nhà ,…tất cả những hành vi cố ý mang tính tiêu cực cần phải xử phạm nghiêm
minh. Thực tế trong những năm đổi mới đã cho thấy, những gì nước ta đạt được là
kết quả của việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng và
q trình hiện thực các chính sách, chủ trương đó thành hành động cụ thể. Vì vậy,
với chủ trương chủ động hội nhập kinh tế quốc tế được phát triển trong Văn kiện đại
hội tiếp theo là cơ sở để chúng ta tin tưởng vào những kết quả đạt được của hội

nhập kinh tế trong thời gian tới.Cũng là động lực để nhân dân ta cùng nỗ lực góp
sức vào chặng đường mà Đảng và Nhà nước ta đang đi để hướng tới mục tiêu chung
là “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.Đứng ở vị trí là những
ng̀n nhân lực mới cho Đất nước ,ngay từ bây giờ chúng ta cần phải tự giác nỗ lực
học tập ,tiếp thu những tinh hoa văn minh tốt đẹp ,..nhưng vẫn không quên tố cáo
,bài trừ những hành vi xuyên tạc nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam để bảo vệ những nét riêng biệt của dân tộc .
15


16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
(1)
Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới (Đại hội VI, VII, VIII, IX), Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005, tr. 617, 664
(2)
Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 2006, tr. 112
(3)
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Sđd, tr. 235-236, 72, 83-84
Đoàn Minh Huấn (14-10-2019). Về hội nhập quốc tế và tham gia tiến trình tồn cầu
hóa của Việt Nam . Trang wed Tạp chí Cộng sản
< />


×