Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

NÂNG CAO NĂNG lực CẠNH TRANH của CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM AN TOÀN BUSA TRÊN THỊ TRƯỜNG bắc NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.86 KB, 54 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH THỰC
PHẨM AN TOÀN BUSA TRÊN THỊ TRƯỜNG BẮC NINH
NGÀNH ĐÀO TẠO: KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Giáo viên hướng dẫn
Họ và tên: Ths. Phạm Thị Dự
Bộ môn: Quản lý kinh tế

Sinh viên thực tập
Họ và tên: Nguyễn Thị Hảo
Lớp: K54F4

Hà Nội, 2021


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH THỰC
PHẨM AN TOÀN BUSA TRÊN THỊ TRƯỜNG BẮC NINH
NGÀNH ĐÀO TẠO: KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ


Giáo viên hướng dẫn
Họ và tên: Ths. Phạm Thị Dự
Bộ môn: Quản lý kinh tế

Sinh viên thực tập
Họ và tên: Nguyễn Thị Hảo
Lớp: K54F4

Hà Nội, 2021


TĨM LƯỢC
Khóa luận tốt nghiệp trình bày 3 nội dung chính sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh ở các
doanh nghiệp, trong đó phân tích các nhân tố ảnh hưởng và các chỉ tiêu đánh giá năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp, đồng thời chỉ ra được sự cần thiết phải nâng cao
năng lực cạnh tranh đối với doanh nghiệp.
Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Cơng ty
TNHH Thực phẩm an tồn Busa trên thị trường Bắc Ninh, xác định những thành tựu,
khó khăn hạn chế và nguyên nhân trong quá trình kinh doanh của cơng ty.
Thứ ba, khóa luận đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty TNHH Thực phẩm an toàn Busa trên thị trường Bắc Ninh, đồng thời khóa
luận cũng đưa ra một số kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước.

i


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp, dưới sự hướng dẫn tận tình
của giáo viên hướng dẫn, được phía Nhà trường cũng như cơng ty tạo điều kiện thuận

lợi, em đã có một quá trình nghiên cứu tìm hiểu và học tập nghiêm túc để hồn thành
đề tài. Kết quả thu được khơng chỉ do nỗ lực của cá nhân mà cịn có sự giúp đỡ của
q thầy cơ, doanh nghiệp, gia đình và bạn bè.
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Ban giám hiệu nhà trường,
Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế - Luật, Trường Đại học Thương Mại đã quan tâm, tạo
điều kiện giúp em hồn thành khóa luận.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo, Thạc sĩ Phạm Thị Dự đã dành rất
nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn, giúp đỡ em về mặt phương pháp, lý luận và
nội dung trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, giúp em hồn thành bài
khóa luận một cách tốt nhất.
Đồng thời, em cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo và các anh chị trong phịng kinh
doanh Cơng ty TNHH Thực phẩm an tồn Busa đã tạo điều kiện, giúp đỡ em trong quá
trình thực tập, thu thập tài liệu và hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù em đã cố gắng nhưng do trình độ cịn hạn chế nên trong q trình thực
hiện và trình bày khóa luận khơng thể tránh khỏi những sai sót, do vậy em rất mong
nhận được sự góp ý, nhận xét đóng góp của Q thầy cơ.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hảo

ii


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................. ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU.......................................................................................... v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ................................................................................. v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................... vi
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1.
Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài................................................................. 1
2.
Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan........................................... 2
3.
Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu................................................... 3
4.
Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................... 4
5.
Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 4
6.
Kết cấu khóa luận tốt nghiệp............................................................................ 5
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP.............................................................................................. 6
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến cạnh tranh và năng lực cạnh tranh......6
1.1.1.
Khái niệm cạnh tranh............................................................................. 6
1.1.2.
Khái niệm năng lực cạnh tranh.............................................................. 7
1.2. Một số lý thuyết về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh..................................... 8
1.2.1.
Một số lý thuyết về cạnh tranh................................................................ 8
1.2.2.
Một số lý thuyết về năng lực cạnh tranh............................................... 11
1.3. Nội dung và nguyên lý nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.......14
1.3.1.
Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.............14
1.3.2.

Chính sách và cơng cụ nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CƠNG TY
TNHH THỰC PHẨM AN TỒN BUSA TRÊN THỊ TRƯỜNG BẮC NINH......22
2.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
Cơng ty TNHH Thực phẩm an tồn Busa trên thị trường Bắc Ninh........................22
2.1.1.
Tổng quan tình hình năng lực cạnh tranh của Cơng ty TNHH Thực
phẩm an tồn Busa trên thị trường Bắc Ninh...................................................... 22
2.1.2.
Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Cơng ty Thực
phẩm an tồn Busa trên thị trường Bắc Ninh...................................................... 23
2.2. Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thực phẩm an
toàn Busa trên thị trường Bắc Ninh......................................................................... 28
iii


2.2.1.
Thị phần............................................................................................... 28
2.2.2.
Nguồn nhân lực.................................................................................... 30
2.2.3.
Trình độ cơng nghệ sản xuất................................................................. 31
2.2.4.
Chủng loại và chất lượng sản phẩm..................................................... 32
2.2.5.
Giá thành sản phẩm............................................................................. 33
2.3. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh của
Công ty TNHH Thực phẩm an toàn Busa trên thị trường Bắc Ninh........................34
2.3.1.

Những thành công................................................................................ 34
2.3.2.
Những hạn chế và nguyên nhân............................................................ 35
CHƯƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM AN TOÀN BUSA
TRÊN THỊ TRƯỜNG BẮC NINH.......................................................................... 38
3.1. Quan điểm và định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của Cơng ty TNHH
Thực phẩm an tồn Busa trên thị trường Bắc Ninh................................................. 38
3.1.1.
Quan điểm nâng cao năng lực cạnh tranh của Cơng ty TNHH Thực
phẩm an tồn Busa trên thị trường Bắc Ninh...................................................... 38
3.1.2.
Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của Cơng ty TNHH Thực
phẩm an tồn Busa trên thị trường Bắc Ninh...................................................... 38
3.2. Các đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH
Thực phẩm an toàn Busa trên thị trường Bắc Ninh................................................. 39
3.2.1.
Giải pháp về nâng cao nguồn lực tài chính.......................................... 39
3.2.2.
Giải pháp về nâng cao thị phần............................................................ 40
3.2.3.
Giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực..............................40
3.2.4.
Giải pháp về công nghệ........................................................................ 41
3.2.5.
Giải pháp về đa dạng hóa chủng loại và nâng cao chất lượng sản phẩm
42
3.2.6.
Giải pháp về hạ giá thành sản phẩm.................................................... 43
3.3. Các kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Cơng ty TNHH Thực

phẩm an tồn Busa trên thị trường Bắc Ninh........................................................... 43
3.3.1.
Kiến nghị với Nhà nước........................................................................ 43
3.3.2.
Kiến nghị với UBND tỉnh Bắc Ninh...................................................... 44
3.4. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu.................................................. 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 46

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2. 1: Cơ cấu nguồn lực tài chính......................................................................... 27
Bảng 2. 2: Cơ cấu lao động......................................................................................... 30
Bảng 2. 3: Cơ cấu trình độ lao động............................................................................ 31
Bảng 2. 4: Giá sản phẩm suất ăn của công ty so với đối thủ cạnh tranh......................34
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Biểu đồ 2. 1: Cơ cấu thị trường đầu vào...................................................................... 24
Biểu đồ 2. 2: Cơ cấu thị trường tiêu thụ...................................................................... 25
Biểu đồ 2. 3: Thị phần suất ăn công nghiệp của các công ty trên thị trường Bắc Ninh 29

v


STT

Viết tắt

1.


ATTP

2.

DN

3.

FDI

4.

KCN

5.

KH

6.



7.

NNL

8.

NSLĐ


9.

ODA

10.

SACN

11.

TNDN

12.

TNHH

13.

TP

14.

UBND

vi


1.

PHẦN MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài

Cạnh tranh là xu hướng chung của mọi nền kinh tế. Nó ảnh hưởng tới tất cả các
lĩnh vực, các thành phần kinh tế và các doanh nghiệp. Ngày nay, hầu hết các quốc gia
đều thừa nhận trong mọi hoạt động đều phải cạnh tranh, coi cạnh tranh không những là
môi trường và động lực của sự phát triển, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tăng năng suất
lao động, tăng hiệu quả, mà còn là yếu tố quan trọng làm lành mạnh hố các quan hệ
kinh tế - chính trị - xã hội. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, với xu thế khu vực hóa,
tồn cầu hóa nền kinh tế thế giới và những tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật, sự
bùng nổ cơng nghệ thơng tin, tính quyết định của năng lực cạnh tranh đối với sự thành
công hay thất bại của doanh nghiệp càng rõ nét. Do vậy, doanh nghiệp phải khơng
ngừng tìm cách đổi mới để nâng cao năng lực cạnh tranh. vươn lên chiếm được lợi thế
cạnh tranh so với đối thủ thì mới có thể phát triển bền vững.
Năm 1998, sau khi được Chính phủ phê duyệt quy hoạch thành lập khu cơng
nghiệp (KCN), Bắc Ninh đã triển khai xây dựng khu công nghiệp đầu tiên. Từ một tỉnh
nông nghiệp nghèo, chỉ sau hơn 20 năm, đến nay, Bắc Ninh đã thực sự bứt phá ngoạn
mục trở thành 1 trong 3 tỉnh thành phía Bắc có số lượng khu cơng nghiệp lớn nhất.
Tính đến năm 2020, đã có 15 khu cơng nghiệp tại Bắc Ninh đi vào hoạt động với hơn
300.000 người lao động. Việc đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu cho người lao động,
trọng tâm là nhu cầu ăn uống cũng dần trở thành vấn đề cấp bách được các nhà đầu tư
quan tâm khi đầu tư vào KCN. Nhận thấy điều đó, hàng loạt cơng ty cung cấp suất ăn
công nghiệp và thực phẩm đã ra đời trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Suất ăn công nghiệp được hiểu đơn giản là bữa cơm giữa ca làm việc của công
nhân, nhân viên các nhà máy, xí nghiệp. Suất ăn cơng nghiệp thường được sản xuất với
số lượng lớn, hoàn thành trong thời gian ngắn để phục vụ nhiều người cùng một lúc và
thường có giá thành rẻ, phù hợp với đại đa số nhu cầu của người lao động thông
thường. Bên cạnh đó, các cơ sở kinh doanh suất ăn cơng nghiệp ln phải tn theo
quy trình sản xuất một chiều. Tức là từ khâu chọn nguyên liệu, sơ chế, chế biến và
thành phẩm không được lặp lại dù ở bất kì khâu nào nhằm đảm bảo vệ sinh an tồn
thực phẩm. Tuy nhiên, vì sản xuất với số lượng lớn, nên các cơ sở kinh doanh suất ăn

công nghiệp phải làm sao để suất ăn vừa đảm bảo đầy đủ chất dinh dưỡng vừa an toàn
vệ sinh thực phẩm, giá hợp lý mà vẫn mang về lợi nhuận. Chính vì vậy, quá trình sản
xuất từ nhập nguyên liệu đầu vào, chế biến đến khi thành phẩm đều phải được quản lý
chặt chẽ.
Cơng ty TNHH Thực phẩm an tồn Busa là đơn vị chuyên cung cấp cung cấp
thực phẩm và suất ăn công nghiệp (SACN) cho người lao động với những bữa ăn có
1


đủ chất và lượng, hợp vệ sinh, giá cả hợp lý. Song, thời gian qua, việc cung cấp thực
phẩm và SACN của cơng ty đang dần trở nên khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch
Covid, nhiều doanh nghiệp trong các KCN Bắc Ninh rơi vào tình trạng hàng hóa tồn
đọng, nợ lương công nhân, cắt giảm lao động… dẫn đến một số khơng cịn ký hợp
đồng với của cơng ty, có doanh nghiệp chây ỳ chậm trả nợ, có doanh nghiệp phá sản…
Thêm nữa, thị trường Bắc Ninh đã tồn tại rất nhiều đối thủ cạnh tranh cùng cung cấp
SACN, là các cơng ty lớn cùng có thời gian hoạt động trên 10 năm có chi nhánh trên
tồn quốc, thậm chí có chi nhánh tại nhiều quốc gia. Trong khi Busa chỉ là một công ty
nhỏ, thời gian hoạt động chỉ có 5 năm, cộng thêm tác động tiêu cực của đại dịch
Covid, Busa dễ dàng bị các ông lớn đè bẹp buộc phải rút lui khỏi thị trường tiềm năng
này. Các yếu tố trên cộng với nhu cầu thay đổi để tồn tại địi hỏi cơng ty phải có những
biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao sức cạnh tranh để có thể giữ vững thị trường, ổn
định sản xuất kinh doanh, đảm bảo việc làm cho người lao động trong giai đoạn trước
mắt, từ đó giúp cơng ty vượt qua khó khăn và tiếp tục phát triển bền vững.
Xuất phát từ các lý do trên em chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty TNHH Thực phẩm an toàn Busa trên thị trường Bắc Ninh” để làm khóa luận
tốt nghiệp.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan
[1] Hồng thị Thu Huyền (2009) “ Nâng cao khả năng cạnh tranh dịch vụ tư vấn thiết
kế các cơng trình xăng dầu của cơng ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex ”, Luận
văn tốt nghiệp – Trường Đại học Thương Mại.

Luận văn là hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến cạnh tranh và năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Luận văn đi sâu vào phân tích khả năng cạnh tranh về dịch vụ
tư vấn thiết kế các cơng trình xăng dầu của công ty cổ phần tư vấn xây dựng
Petrolimex qua các công cụ cạnh tranh như giá cả của dịch vụ, chất lượng dịch vụ,...
để đưa ra những mặt mạnh, mặt yếu mà cơng ty cần sớm khắc phục. Từ đó luận văn
đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường
như tăng cường nguồn lực tài chính, xây dựng hiệu quả các chiến lược kinh doanh và
xúc tiến bán hàng, quảng cáo, hạ thấp giá thành sản phẩm.
[2] Ong Gia Linh (2020), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần
thương mại Bia Hà Nội Habeco Trading”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Thương
Mại.
Tác giả Ong Gia Linh đã đưa ra hệ thống lý luận về năng lực cạnh tranh và phân
tích được các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh đến Cơng ty. Từ đó tác giả
cũng đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần
Bia Hà Nội Habeco Trading.
2


[3] Nguyễn Vĩnh Thanh (2005), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”, Nghiên cứu kinh tế 2005, số 8, tr.3-14.
Tác giả thông qua việc nghiên cứu năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt
Nam đã đưa ra đã chỉ ra có quá nhiều doanh nghiệp cùng hoạt động kinh doanh cùng
một mặt hàng trên cùng một thị trường đã dẫn đến tình trạng năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp giảm sút. Tình trạng các doanh nghiệp trong nước cạnh tranh với
nhau, làm giảm giá một cách không cần thiết, đặc biệt là với các mặt hàng xuất khẩu
đã làm giảm đáng kẻ năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.
[4] Nguyễn Cơng Việt (2015), “Năng lực cạnh tranh truyền hình cáp kĩ thuật số của
Tổng Cơng ty Truyền hình cap Việt Nam (VTVcap)”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học
Kinh tế - ĐHQGHN.
Luận văn đã đưa ra được những lý luận chung về năng lực cạnh tranh cũng như

các chỉ tiêu để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Áp dụng tại cơng ty
Truyền hình cáp Việt Nam, tác giả đã đưa ra thực trạng về năng lực cạnh tranh của
công ty dựa trên các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của công ty và từ đó đưa
ra các nhóm giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho cơng ty Truyền hình cáp Việt
Nam.
[5] Đinh Hải Yến (2019), “Năng lực cạnh tranh của Công ty trách nhiệm hữu hạn
Phát Đạt”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN
Tác giả đã đưa ra nghiên cứu tổng quan và hệ thống hóa cơ sở lí luận về năng
lực cạnh tranh của cơng ty kinh doanh, bao gồm: các khái niệm, nội dung, các tiêu chí,
yếu tố, cơng cụ cạnh tranh của Cơng ty… Tiến hành phân tích và đánh giá thực trạng
năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Phát Đạt. Từ cơ sở lí luận đã được hệ thống
cùng với những đánh giá khách quan về thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty, đề
tài đưa ra các giải pháp, đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty.
Tuy nhiên, những nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở phân tích và giải quyết
những vấn đề riêng lẻ trong năng lực cạnh tranh. Chưa có nhiều nghiên cứu tập trung
vào xây dựng phương pháp luận giúp đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh. Đặc
biệt chưa có một nghiên cứu nào được thực hiện nhằm đánh giá năng lực cạnh tranh
của Cơng ty TNHH Busa. Do đó, đề tài này đảm bảo tính khác biệt, khơng trùng lặp
với các cơng trình nghiên cứu trước.
3. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Thực phẩm an
toàn Busa trên thị trường Bắc Ninh
b. Mục tiêu nghiên cứu
3


Đề tài nghiên cứu: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Cơng ty TNHH Thực
phẩm an tồn Busa trên thị trường Bắc Ninh” nhằm tới các mục tiêu cơ bản sau:
Mục tiêu lý luận: hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về năng lực cạnh

tranh của doanh nghiệp. Những lý luận này nhằm mục đích đưa ra những nhận định
chung nhất, toàn diện nhất, những quan điểm và lý thuyết về cạnh tranh, năng lực cạnh
tranh.
Mục tiêu thực tiễn:
+
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Busa. Qua
phân tích này có thể xác định được thế mạnh và điểm yếu, các yếu tố tạo nên năng lực
cạnh tranh của Busa so với một số đối thủ cạnh tranh trên thị trường Bắc Ninh để làm
cơ sở định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của Busa.
+
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty TNHH Thực phẩm an toàn Busa một cách phù hợp và đạt hiệu quả.
4.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu trong đề tài:
Phạm vi nội dung: năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được cấu thành từ
nhiều yếu tố, trong phạm vi luận văn này em chỉ tập trung nghiên cứu một số các yếu
tố nguồn lực chính cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gồm: lao động và
năng suất lao động, trình độ cơng nghệ sản xuất, chủng loại và chất lượng sản phẩm,
giá thành sản phẩm nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty trong
thời gian tới trên thị trường Bắc Ninh.
Phạm vi không gian: đề tài được nghiên cứu tại Công ty TNHH Thực phẩm an
toàn Busa trên thị trường tỉnh Bắc Ninh kết hợp nghiên cứu đối sánh một số đối thủ
cạnh tranh chính thị trường Bắc Ninh của cơng ty như: Công ty TNHH Foseca, Công
ty TNHH Quân Hà.
Phạm vi thời gian: Thu thập dữ liệu, kết quả liên quan tới doanh thu, chi phí,
lợi nhuận của cơng ty TNHH Thực phẩm an toàn Busa trong 3 năm 2018 - 2020, từ đó
đề xuất các giải pháp và định hướng đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp thu thập dữ liệu

Nguồn dữ liệu thứ cấp thu thập được từ việc thu thập và tham khảo số liệu liên
quan đến tiêu thụ sản phẩm trên thị trường miền Bắc qua các Website, các đề tài
nghiên cứu trong nước và trên thế giới có nội dung liên quan, sách báo và tài liệu của
trường Đại học Thương mại. Dữ liệu thứ cấp sử dụng trong khóa luận cịn được thu
thập được từ q trình thực tập tại cơng ty. Cụ thể:

4


Nguồn dữ liệu bên trong công ty: là các báo cáo tài chính hàng năm; báo cáo
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Các số liệu doanh thu, lợi nhuận, tình hình
sản xuất kinh doanh của cơng ty và các đối thủ cạnh tranh trong những năm gần đây từ
các bộ phận kinh doanh, kế tốn của cơng ty. Kết quả của việc thu thập được thống kê
hầu hết ở chương 2 của đề tài, đặc biệt ở các bảng số liệu được thống kê trong khóa
luận.
Thơng qua các phương tiện truyền thơng như: internet, báo, tạp chí..để thu thập
các thông tin cần thiết khác để viết phần tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
b. Phương pháp phân tích dữ liệu
Bên cạnh phương pháp thu thập số liệu thì để có đầy đủ các dữ liệu cần thiết, có
giá trị cho khóa luận của mình em cịn sử dụng phương pháp xử lý dữ liệu. Đó là các
kỹ thuật phân tích, so sánh, đối chiếu kết hợp với những phương pháp khác để nghiên
cứu vấn đề có hiệu quả hơn.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
Tổng hợp các dữ liệu đã có từ phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp,
từ đó thấy được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến năng lực cạnh tranh của Cơng
ty TNHH Thực phẩm an tồn Busa, được sử dụng ở chương 1.
Phân tích các số liệu doanh thu, lợi nhuận, thị phần của công ty và các đối thủ
cạnh tranh từ đó rút ra được những thành công, tồn tại và nguyên nhân của hoạt động
sản xuất kinh doanh, đưa ra được những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp..

- Phương pháp thống kê so sánh
Phương pháp này được tiến hành thông qua việc tổng hợp các số liệu và đem ra
đối chiếu để thấy được sự chênh lệch giữa các năm, sự tăng lên hay giảm đi của các
chỉ tiêu như sản lượng, doanh thu, lợi nhuận,.. Từ đó đánh giá được thực trạng những
điểm mạnh, điểm yếu, những thuận lợi, khó khăn của cơng ty trong năng lực cạnh
tranh và tìm ra hướng giải pháp cho vấn đề, được sử dụng trong chương 2.
6.

Kết cấu khóa luận tốt nghiệp

Ngồi các phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục
sơ đồ, hình vẽ, danh mục từ viết tắt, phần mở đầu, tài liệu tham khảo, phụ lục, kết cấu
khóa luận tốt nghiệp bao gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thực phẩm an toàn
Busa trên thị trường Bắc Ninh
Chương 3: Các đề xuất giải pháp và kiến nghị với năng lực cạnh tranh của Cơng ty
TNHH Thực phẩm an tồn Busa trên thị trường Bắc Ninh
5


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
“Cạnh tranh” là một phạm trù kinh tế cơ bản. Điểm lại các lý thuyết cạnh tranh
trong lịch sử có thể thấy hai trường phái tiêu biểu: Trường phái cổ điển và trường phái
hiện đại. Trường phái cổ điển với các đại biểu tiêu biểu như Adam Smith, John Stuart
Mill, Darwin và C.Mác đã có những đóng góp nhất định trong lý thuyết cạnh tranh sau
này. Trường phái hiện đại với hệ thống lý thuyết đồ sộ với 3 quan điểm tiếp cận: tiếp

cận theo tổ chức ngành với đại diện là trường phái Chicago và Harvard; tiếp cận tâm lý
với đại diện là Meuger, Mises, Chumpeter, Hayek thuộc học phái Viên; tiếp cận “cạnh
tranh hoàn hảo” phát triển lý thuyết của Tân cổ điển. Như vậy, cạnh tranh là một khái
niệm được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau và có nhiều cách quan niệm khác
nhau dưới các góc độ khác nhau:
i)
Theo một định nghĩa được A. Lobe đưa ra từ gần một thế kỷ nay có thể hiểu
cạnh tranh là sự cố gắng của hai hay nhiều người thông qua những hành vi và khả
năng nhất định để cùng đạt được một mục đích .
ii)
Khi bàn về cạnh tranh, Adam Smith cho rằng nếu tự do cạnh tranh, các cá
nhân chèn ép nhau thì cạnh tranh buộc mỗi cá nhân phải cố gắng làm cơng việc của
mình một cách chính xác. Ngược lại, chỉ có mục đích lớn lao nhưng lại khơng có động
cơ thúc đẩy thực hiện mục đích ấy thì rất ít có khả năng tạo ra được bất kỳ sự cố gắng
lớn nào. Như vậy, có thể hiểu rằng cạnh tranh khơi dậy sự nỗ lực chủ quan của con
người, góp phần làm tăng của cải của nền kinh tế.
iii)
Khi nghiên cứu về cạnh tranh, K. Marx cho rằng “Cạnh tranh là sự ganh
đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận
lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu lợi nhucanh tranhận siêu ngạch”
iv)
Kinh tế học của P. Samuelson định nghĩa: “Cạnh tranh là sự tranh giành thị
trường để tiêu thụ sản phẩm giữa các nhà doanh nghiệp”
v)
Từ điển rút gọn về kinh doanh định nghĩa: “Cạnh tranh là sự ganh đua, kình
địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm giành cùng một loại tài nguyên sản
xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình”, tức là nâng cao vị thế của người
này và làm giảm vị thế của người khác.
vi)
Theo Từ điển Bách khoa của Việt Nam thì “Cạnh tranh (trong kinh doanh)

là hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các
nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm dành
các điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất”.
6


vii)
Theo các tác giả của cuốn Các vấn đề pháp lý về thể chế, về chính sách
cạnh tranh và kiểm sốt độc quyền kinh doanh thì: “Cạnh tranh có thể được hiểu là sự
ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành một số nhân tố sản xuất hoặc khách
hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường, để đạt được mục tiêu kinh doanh
cụ thể”.
Ở Việt Nam, khi đề cập đến “cạnh tranh” người ta thường là vấn đề giành lợi
thế về giá cả hàng hóa, dịch vụ mua bán và đó là phương thức để giành lợi nhuận cao
cho các chủ thể kinh tế. Trên quy mơ tồn xã hội, cạnh tranh là phương thức phân bổ
các nguồn lực một cách tối ưu và do đó nó trở thành động lực bên trong thúc đẩy nền
kinh tế phát triển. Mặt khác, với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của các chủ thể kinh
doanh, cạnh tranh cũng dẫn đến yếu tố thúc đẩy q trình tích lũy và tập trung tư bản
không đồng đều ở các doanh nghiệp.
Mặc dù có thể dẫn ra nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm cạnh tranh,
song qua các định nghĩa trên có thể rút ra những nét chung về cạnh tranh như sau:
Thứ nhất, khi nói đến cạnh tranh là nói đến sự ganh đua giữa một (hoặc một
nhóm) người nhằm giành lấy phần thắng của nhiều chủ thể cùng tham dự. Cạnh tranh
nâng cao vị thế của người này và làm giảm vị thế của những người cịn lại.
Thứ hai, mục đích trực tiếp của cạnh tranh là một đối tượng cụ thể nào đó mà
các bên đều muốn giành giật (như một cơ hội, một sản phẩm dịch vụ, một dự án hay
một thị trường, một khách hàng...) với mục đích cuối cùng là kiếm được lợi nhuận cao.
Thứ ba, cạnh tranh diễn ra trong một mơi trường cụ thể, có các ràng buộc chung
mà các bên tham gia phải tuân thủ như: đặc điểm sản phẩm, thị trường, các điều kiện
pháp lý, các thông lệ kinh doanh…

Thứ tư, trong quá trình cạnh tranh, các chủ thể tham gia cạnh tranh có thể sử
dụng nhiều cơng cụ khác nhau: cạnh tranh bằng đặc tính và chất lượng sản phẩm dịch
vụ, cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm dịch vụ; cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu thụ sản
phẩm (tổ chức các kênh tiêu thụ); cạnh tranh nhờ dịch vụ bán hàng tốt; cạnh tranh
thơng qua hình thức thanh toán…
1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Hiện nay, các thuật ngữ “năng lực cạnh tranh”, “sức cạnh tranh” và “khả năng
cạnh tranh” được sử dụng nhiều ở Việt Nam, trong khi thông dụng trong tiếng Anh
đều được sử dụng là “competitiveness”, cho nên chúng cùng chung một nghĩa và có
thể dùng thay thế cho nhau. Một định nghĩa chính xác cho khái niệm này đến nay là
vấn đề gây nhiều tranh luận. Theo M. Porter, hiện chưa có một định nghĩa nào về năng
lực cạnh tranh được thừa nhận một cách phổ biến. Dưới đây là một số định nghĩa về
năng lực cạnh tranh:
7


i)
Đối với các lãnh đạo doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh có nghĩa là sức cạnh
tranh trên thị trường thế giới nhờ áp dụng chiến lược tồn cầu mà có được.
ii)
Trong Từ điển thuật ngữ chính sách thương mại: “Sức cạnh tranh là năng lực
của một doanh nghiệp, hoặc một ngành, một quốc gia không bị doanh nghiệp khác,
ngành khác đánh bại về năng lực kinh tế”.
Nguyên nhân dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau về năng lực cạnh tranh do
quan niệm khác nhau:
i)
Theo M.Porter thì năng lực cạnh tranh chỉ có nghĩa khi xem xét ở cấp độ
quốc gia là năng suất.
ii)
Theo Krugman thì năng lực cạnh tranh ít nhiều chỉ phù hợp ở cấp độ doanh

nghiệp vì ranh giới cận dưới ở đây rất rõ ràng, nếu công ty khơng bù đắp nổi chi phí
thì hiện tại hoặc sau này sẽ phải từ bỏ kinh doanh hoặc phá sản.
Do vậy, khi nghiên cứu năng lực cạnh tranh người ta thường xem xét, phân biệt
năng lực cạnh tranh theo 4 cấp độ: năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh
ngành, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
1.2. Một số lý thuyết về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.2.1. Một số lý thuyết về cạnh tranh
a) Vai trò của cạnh tranh
Cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản, một xu thế tất yếu khách quan
trong nền kinh tế thị trường và là động lực phát triển của nền kinh tế thị trường. Đối
với các doanh nghiệp, cạnh tranh ln là con dao hai lưỡi. Một mặt nó đào thải khơng
thương tiếc các doanh nghiệp có mức chi phí cao, sản phẩm có chất lượng kém. Mặt
khác, nó buộc tất cả các doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu để giảm chi phí,
hồn thiện giá trị sử dụng của sản phẩm, dịch vụ đồng thời tổ chức tốt khâu tiêu thụ
sản phẩm, dịch vụ để tồn tại và phát triển trên thị trường. Do vậy, cạnh tranh đã buộc
các doanh nghiệp phải tăng cường năng lực cạnh tranh của mình, đồng thời thay đổi
mối tương quan về thế và lực để tạo ra các ưu thế trong cạnh tranh. Vì thế, cạnh tranh
trong nền kinh tế thị trường có vai trị tích cực:
Thứ nhất, đối với các chủ thể sản xuất kinh doanh, cạnh tranh tạo áp lực buộc
họ phải thường xun tìm tịi sáng tạo, cải tiến phương pháp sản xuất và tổ chức quản
lý kinh doanh, đổi mới công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học – kĩ thuật, phát triển sản
phẩm mới, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Qua đó nâng cao trình độ
của cơng nhân và các nhà quản lý các cấp trong doanh nghiệp. Mặt khác, cạnh tranh
sàng lọc khách quan đội ngũ những người thực sự khơng có khả năng thích ứng với sự
thay đổi của thị trường.

8


Thứ hai, đối với người tiêu dùng, cạnh tranh tạo ra một áp lực liên tục đối với

giá cả, buộc các doanh nghiệp phải hạ giá bán để nhanh chóng bán được sản phẩm, qua
đó người tiêu dùng được hưởng các lợi ích từ việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong cung cấp sản phẩm, dịch vụ. Mặt khác, cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải
mở rộng sản xuất, đa dạng hóa về chủng loại, mẫu mã vì thế người tiêu dùng có thể tự
do lựa chọn theo nhu cầu và thị hiếu của mình.
Thứ ba, đối với nền kinh tế, cạnh tranh làm sống động nền kinh tế, thúc đẩy
tăng trưởng và tạo ra áp lực buộc các doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực, qua đó góp phần tiết kiệm các nguồn lực chung của nền kinh tế. Mặt khác,
cạnh tranh cũng tạo ra áp lực buộc các doanh nghiệp phải đẩy nhanh tốc độ quay vịng
vốn, sử dụng lao động có hiệu quả, tăng năng suất lao động, góp phần thúc đẩy tăng
trưởng nền kinh tế quốc dân.
Thứ tư, đối với quan hệ đối ngoại, cạnh tranh thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng
thị trường ra khu vực và thế giới, tìm kiếm thị trường mới, liên doanh liên kết với các
doanh nghiệp nước ngoài, qua đó tham gia sâu vào phân cơng lao động và hợp tác kinh
tế quốc tế, tăng cường giao lưu vốn, lao động, khoa học công nghệ với các nước trên
thế giới.
Bên cạnh các mặt tích cực của cạnh tranh, ln tồn tại các mặt cịn hạn chế,
những khó khăn trở ngại đối với các doanh nghiệp mà không phải bất cứ doanh nghiệp
nào cũng có thể vượt qua. Trên lý thuyết, cạnh tranh sẽ mang đến sự phát triển theo xu
thế lành mạnh của nền kinh tế thị trường. Song, trong một cuộc cạnh tranh bao giờ
cũng có “kẻ thắng, người thua”, không phải bao giờ “kẻ thua” cũng có thể đứng dậy
được vì hiệu quả đồng vốn khi về khơng đúng đích sẽ khó có thể khơi phục lại được.
Đó là một quy luật tất yếu và sắt đá của thị trường mà bất cứ nhà kinh doanh nào cũng
biết, song lại không biết lúc nào và ở đâu mình sẽ mất hồn tồn đồng vốn ấy. Mặt trái
của cạnh tranh còn thể hiện ở những điểm sau:
Thứ nhất, cạnh tranh tất yếu dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp yếu sẽ bị phá
sản, gây nên tổn thất chung cho tổng thể nền kinh tế. Mặt khác, sự phá sản của các
doanh nghiệp sẽ dẫn đến hàng loạt người lao động bị thất nghiệp, gây ra gánh nặng lớn
cho xã hội, buộc Nhà nước phải tăng trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ việc làm… Bên cạnh
đó, nó cịn làm nảy sinh nhiều tệ nạn xã hội khác.

Thứ hai, cạnh tranh tự do tạo nên một thị trường sôi động, nhưng ngược lại
cũng dễ dàng gây nên một tình trạng lộn xộn, gây rối loạn nền kinh tế - xã hội. Điều
này dễ dàng dẫn đến tình trạng để đạt được mục đích một số nhà kinh doanh có thể bất
chấp mọi thủ đoạn “phi kinh tế”, “phi đạo đức kinh doanh”, bất chấp pháp luật và đạo

9


đức xã hội để đánh bại đối phương bằng mọi giá, gây hậu quả lớn về mặt kinh tế - xã
hội.
b) Phân loại cạnh tranh
Cạnh tranh diễn ra muôn màu, mn vẻ trên thị trường. Để phân loại cạnh tranh
có thể dựa trên một số tiêu thức sau:
- Căn cứ vào số lượng người tham gia thị trường
+
Cạnh tranh giữa người bán và người mua: là cuộc cạnh tranh theo “luật mua
rẻ bán đắt”. Người bán muốn bán sản phẩm của mình với giá cao nhất, cịn người mua
lại muốn mua sản phẩm, dịch vụ với giá thấp nhất. Giá cả cuối cùng được chấp nhận là
giá thống nhất giữa những người bán và người mua sau quá trình “mặc cả” với nhau.
+
Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: là cuộc cạnh tranh trên thị trường
nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi nhất trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
dịch vụ.
+
Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: là cuộc cạnh tranh giữa những
người mua nhằm mua được những hàng hóa mà họ cần. Khi cung nhỏ hơn cầu thì giá
cả hàng hóa, dịch vụ tăng lên. Do thị trường khan hiếm nên người mua sẵn sàng chấp
nhận giá cao để mua được những hàng hóa mà họ cần. Vì số người mua đơng nên
người bán tiếp tục tăng giá sản phẩm, dịch vụ và người mua tiếp tục chấp nhận giá đó
cho đến khi đạt điểm cân bằng về giá.

- Căn cứ vào phạm vi kinh tế
+
Cạnh tranh giữa các ngành: là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
các ngành sản xuất khác nhau nhằm mục đích đầu tư có lợi hơn. Kết quả của cuộc
cạnh tranh này là hình thành nên tỷ suất lợi nhuận bình qn và giá trị hàng hóa thành
giá trị sản xuất.
+
Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
cùng sản xuất một loại hàng hóa trong cùng một ngành nhằm tiêu thụ hàng hóa có lợi
hơn để thu được lợi nhuận cao hơn. Biện pháp cạnh tranh là các doanh nghiệp phải cải
tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động (NSLĐ) nhằm làm cho giá trị hàng hóa do
doanh nghiệp sản xuất ra thấp hơn giá trị xã hội để thu được lợi nhuận cao hơn.
- Căn cứ vào chi phí bình qn của các doanh nghiệp
+
Cạnh tranh dọc: là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có mức chi phí bình
qn thấp nhất khác nhau cùng tham gia vào thị trường. Khi đó, mỗi doanh nghiệp
điều chỉnh mức giá và lượng hàng hóa bán ra của mình sao cho có thể đạt lợi nhuận
cao nhất trên cơ sở quan sát giá bán của các doanh nghiệp khác. Qui luật cạnh tranh
dọc chỉ ra rằng sự thay đổi về giá bán hoặc lượng bán của doanh nghiệp sẽ có điểm
dừng, tức là chỉ sau một thời gian nhất định sẽ hình thành một mức giá thống nhất trên
10


thị trường buộc các doanh nghiệp phải hiện đại hóa sản xuất để giảm chi phí mới có
thể tồn tại và phát triển trong thị trường cạnh tranh.
+
Cạnh tranh ngang: là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có mức chi phí bình
qn thấp nhất ngang nhau. Khác với cạnh tranh dọc, cạnh tranh ngang dẫn tới kết quả
là khơng có doanh nghiệp nào bị loại ra khỏi thị trường do có mức chi phí bình qn
thấp nhất ngang nhau. So giá cả ở mức tối đa, lợi nhuận giảm dần và có thể là khơng

có lợi nhuận hoặc tất cả các doanh nghiệp bị đóng cửa do nhu cầu mua q thấp. Trong
tình hình đó, vì mục tiêu lợi nhuận các doanh nghiệp không thể chấp nhận kết quả do
cạnh tranh mang lại mà sẽ vận động theo hai xu hướng: hoặc là chất dứt cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp, thống nhất với nhau một mức giá bán tương đối cao, giảm
lượng bán trên toàn thị trường để giành độc quyền; hoặc là các doanh nghiệp phải tìm
mọi cách để giảm chi phí sản xuất để chuyển từ cạnh tranh ngang sang cạnh tranh dọc
nhằm trụ lại được trên thị trường với mức lợi nhuận cao.
Căn cứ vào phạm vi địa lý có cạnh tranh trong nước và cạnh tranh quốc tế,
trong đó cạnh tranh quốc tế có thể diễn ra ngay trên thị trường nội địa đó là cạnh tranh
giữa hàng nhập khẩu và hàng thay thế hàng nhập khẩu. Trong hình thức cạnh tranh
này, các yếu tố như chất lượng sản phẩm tốt, giá bán thấp, thời gian đưa hàng hóa ra
thị trường đúng thời điểm và điều kiện dịch vụ sau bán hàng như bảo hành, bảo dưỡng,
sửa chữa là mối quan tâm hàng đầu.
- Căn cứ theo cấp độ cạnh tranh
+
Cạnh tranh cấp quốc gia: thường được phân tích theo quan điểm tổng thể, chú
trọng vào mơi trường kinh tế vĩ mơ và vai trị của Chính phủ. Theo Ủy ban Cạnh tranh
Cơng nghiệp của Mỹ thì cạnh tranh đối với một quốc gia là mức độ mà ở đó dưới điều
kiện thị trường tự do và cơng bằng, có thể sản xuất các hàng hóa và dịch vụ đáp ứng
được các đòi hỏi của thị trường quốc tế, đồng thời duy trì và nâng cao được thu nhập
thực tế của người dân nước đó.
+
Cạnh tranh cấp độ doanh nghiệp: là các doanh nghiệp căn cứ vào năng lực
duy trì lợi nhuận và thị phần trên thị trường trong và ngoài nước cạnh tranh để tồn tại,
giữ vững ổn định trong sản xuất kinh doanh.
+
Cạnh tranh ở cấp độ sản phẩm, dịch vụ: đó là việc các doanh nghiệp đưa ra
các hàng hóa, dịch vụ có chất lượng cao, giá cả hợp lý, các dịch vụ hậu mãi và sau bán
hàng hấp dẫn, đặc biệt là các sản phẩm đem lại giá trị gia tăng cao hơn hoặc mới lạ
hơn để thu hút các khách hàng sử dụng và tiêu thụ nhiều sản phẩm của mình.

1.2.2. Một số lý thuyết về năng lực cạnh tranh
b) Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

11


Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được thể hiện bằng khả năng bù đắp chi
phí, duy trì lợi nhuận và được đo bằng sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp trên thị
trường. Các doanh nghiệp phải nỗ lực tăng cường năng lực cạnh tranh của chính mình
bằng việc thúc đẩy công tác nghiên cứu và triển khai công nghệ, nâng cao trình độ
nguồn nhân lực, tăng hiệu quả hoạt động tài chính, đa dạng hố và nâng cao chất
lượng sản phẩm... tạo điều kiện hạ giá thành và giá bán ra của sản phẩm hàng hoá.
Việc nâng cao năng lực cạnh tranh sẽ giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển
trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt. Các doanh nghiệp cần
phải có các chiến lược và giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm vượt trội so
với các đối thủ. Điều này sẽ giúp quyết định sự sống còn của doanh nghiệp.
Việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ nhằm những mục đích
cụ thể như sau:
Nâng cao năng lực cạnh tranh để tồn tại:
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường. bất kỳ một doanh
nghiệp nào dù muốn hay không đều phải đối mặt với việc cạnh tranh với các doanh
nghiệp khác. Trong nền kinh tế hiện đại. khi mà hàng nghìn doanh nghiệp được thành
lập mỗi ngày và cũng chừng đó doanh nghiệp đến bờ phá sản. khi mà cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt. khốc liệt thì vấn đề nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp càng trở thành nhu cầu bắt buộc. nó đòi hỏi mọi doanh
nghiệp phải ý thức được và trang bị cho mình những năng lực cạnh tranh bền vững nếu
không muốn tụt hậu hoặc phá sản. Nhu cầu của khách hàng luôn thay đổi theo hướng
đa dạng và cao hơn với giá thành rẻ hơn. mặt khác ln có rất nhiều những đối thủ
cạnh tranh sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu đó. vì vậy doanh nghiệp muốn tồn tại phải
luôn nâng cao năng lực cạnh tranh để chiếm được lịng tin của khách hàng. duy trì và

phát triển thị phần với một chi phí hợp lý.
Nâng cao năng lực cạnh tranh để phát triển:
Cạnh tranh là điều kiện và là động lực của phát triển sản xuất kinh doanh. Việc
tìm cách nâng cao khả năng cạnh tranh. đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của khách hàng.
chiếm lĩnh thị phần giúp doanh nghiệp trở nên năng động. sáng tạo. thích nghi với
những biến động phức tạp của thị trường. tận dụng được tối đa các nguồn lực để phát
triển. loại bỏ được các đối thủ cạnh tranh.
Nâng cao năng lực cạnh tranh để thực hiện mục tiêu:
Mỗi doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều đặt ra cho mình những mục tiêu nhất
định ví dụ như mục tiêu mở rộng. bao phủ thị trường. xâm nhập thị trường... Tùy thuộc
vào từng giai đoạn phát triển mà doanh nghiệp sẽ đặt mục tiêu nào nên hàng đầu. Cạnh
tranh là cách tốt nhất để doanh nghiệp có thể tự đánh giá được khả năng sản xuất kinh
12


doanh của mình. đánh giá được đối thủ cạnh tranh và tìm ra được những cơ hội trên thị
trường. hay cạnh tranh chính là con đường để doanh nghiệp đạt được mục tiêu.
b) Các cấp độ của năng lực cạnh tranh
- Năng lực cạnh tranh quốc gia
Năng lực cạnh tranh quốc gia có thể hiểu là việc xây dựng một môi trường kinh
tế chung, đảm bảo phân bố hiệu quả các nguồn lực, đạt và duy trì mức tăng trưởng cao,
bền vững. Mơi trường cạnh tranh kinh tế chung có ý nghĩa rất lớn đối với việc thúc đẩy
quá trình tự điều chỉnh, lựa chọn của các nhà kinh doanh và các doanh nghiệp theo các
tín hiệu thị trường được thông tin đầy đủ. Ngược lại, sự dịch chuyển cơ cấu ngành theo
hướng ngày càng có hiệu quả hơn, tốc độ tăng trưởng, sự phồn thịnh kinh tế lại phụ
thuộc vào sự phát triển năng động của doanh nghiệp.
- Năng lực cạnh tranh ngành
Như đã định nghĩa trong phần phân loại cạnh tranh, cạnh tranh giữa các ngành
là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong các ngành sản xuất khác nhau nhằm
mục đích đầu tư có lợi hơn. Kết quả của cuộc cạnh tranh này là hình thành nên tỷ suất

lợi nhuận bình qn và giá trị hàng hóa thành giá trị sản xuất. Năng lực cạnh tranh của
ngành phụ thuộc vào 4 nhóm yếu tố:
+
Nhóm yếu tố do ngành tự quyết định bao gồm chiến lược phát triển ngành,
sản phẩm chế tạo, lựa chọn công nghệ, đào tạo cán bộ, đầu tư nghiên cứu công nghệ và
phát triển sản phẩm, chi phí sản xuất và quan hệ với bạn hàng...
+
Nhóm các yếu tố do Chính phủ quyết định, tạo ra môi trường kinh doanh bao
gồm: thuế, lãi suất ngân hàng, tỷ giá hối đoái, chi ngân sách cho hoạt động R&D, hệ
thống luật pháp điều chỉnh quan hệ giữa các bên tham gia thị trường...
+
Nhóm các yếu tố mà Chính phủ và ngành chỉ quyết định được một phần như:
nguyên liệu đầu vào sản xuất, nhu cầu của người tiêu dùng, mơi trường thương mại
quốc tế...
+
Nhóm các yếu tố hồn tồn khơng thể quyết định được như: mơi trường tự
nhiên, quy luật kinh tế...
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Một doanh nghiệp muốn có một vị trí vững chắc và thị trường ngày càng được
mở rộng thì cần có một tiềm lực đủ mạnh để có thể cạnh tranh trên thị trường. Đó
chính là năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Do vậy, năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là tổng hợp năng lực nắm giữ và nâng cao thị phần của chủ thể trong sản xuất
kinh doanh hàng hố, là trình độ sản xuất ra sản phẩm đáp ứng được yêu cầu của thị
trường. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được hiểu là năng lực tồn tại và phát
triển mà không cần sự hỗ trợ của Nhà nước. Bên cạnh đó, năng lực cạnh tranh của
13


doanh nghiệp là năng lực cung cấp sản phẩm của chính doanh nghiệp trên các thị
trường khác nhau với chi phí biến đổi trung bình thấp hơn giá của nó trên thị trường,

thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ trong việc sản xuất và
cung ứng, vừa tối đa hố lợi ích của mình vừa thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách
hàng cho thấy năng lực cạnh tranh được nâng cao.
Do vậy, nói một cách cụ thể hơn thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là
khả năng doanh nghiệp tạo ra được lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và
chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và
phát triển bền vững.
- Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ
Khi nói tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không thể
không bàn tới năng lực cạnh tranh của các sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất
cung cấp. Vì doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh thì một trong những yếu tố quan
trọng là các hàng hóa dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp phải có năng lực cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ thể hiện năng lực của sản phẩm, dịch vụ đó
thay thế một sản phẩm, dịch vụ khác đồng nhất hoặc khác biệt, có thể do đặc tính, chất
lượng hoặc giá cả sản phẩm, dịch vụ. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ là
một trong những yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Như vậy,
người ta thường phân biệt năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và năng lực cạnh
tranh của sản phẩm, dịch vụ. Nhưng nếu trên cùng một thị trường, có thể nói, năng lực
cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là hai khái
niệm rất gần với nhau.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ chính là năng lực nắm giữ và nâng
cao thị phần của loại sản phẩm, dịch vụ do chủ thể sản xuất và cung ứng nào đó đem ra
để tiêu thụ so với sản phẩm, dịch vụ cùng loại của các chủ thể sản xuất, cung ứng khác
Nội dung và nguyên lý nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.3. Nội dung và nguyên lý nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.3.1. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Theo Goldsmith và Clutterbuck có ba tiêu chí đo lường năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp là: tăng trưởng tài sản vốn, doanh số và lợi nhuận trong 10 năm liên tục;
sự nổi tiếng trong ngành như là một công ty dẫn đầu; sản phẩm được người tiêu dùng
ưa chuộng.

Theo Barker và Hart có bốn tiêu chí để xác định năng lực cạnh tranh: tỷ suất lợi
nhuận, thị phần, tăng trưởng xuất khẩu và quy mô.
Theo Peters và Waterman có 7 tiêu chí để đo lường năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp gồm: 3 tiêu chí đo lường mức độ tăng trưởng và tài sản dài hạn được tạo
14


ra trong vòng 20 năm là: doanh thu, lợi nhuận và tổng tài sản; 3 tiêu chí khác đo lường
khả năng hoàn vốn và tiêu thụ sản phẩm là: thời gian hoàn vốn, thị phần và tỷ trọng
xuất khẩu; tiêu chí cuối cùng là đánh giá đổi mới của cơng ty.
Tựu trung, các cách đánh giá khác nhau cũng đều xoay quanh các tiêu chí: thị
phần, doanh thu, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận, thu nhập bình quân, phương pháp
quản lý, bảo vệ mơi trường, uy tín của doanh nghiệp đối với xã hội, tài sản của doanh
nghiệp nhất là tài sản vơ hình, tỷ lệ cơng nhân lành nghề, tỷ lệ đội ngũ quản lý giỏi,
nghiên cứu và sáng tạo, cơng nghệ sản xuất... Những yếu tố đó tạo cho doanh nghiệp
có lợi thế cạnh tranh, tức là tạo cho doanh nghiệp có khả năng triển khai các hoạt động
với hiệu suất cao hơn các đối thủ cạnh tranh, tạo ra giá trị cho khách hàng dựa trên sự
khác biệt hoá trong các yếu tố của chất lượng hoặc chi phí thấp, hoặc cả hai.
Để phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, bài viết sẽ phân tích thơng
qua 5 tiêu chí: thị phần, nguồn nhân lực, trình độ cơng nghệ sản xuất, chủng loại và
chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm.
a) Thị phần
Thị phần của doanh nghiệp so với các đối thủ khác nói lên sức mạnh mà doanh
nghiệp có thể giành được trong cạnh tranh. Để so sánh về mặt qui mô kinh doanh và vị
thế trên thị trường, thì việc so sánh thị phần các sản phẩm dịch vụ chính của doanh
nghiệp là chỉ tiêu quan trọng mà doanh nghiệp cần phải so sánh, phân tích, đánh giá.
Thị phần của doanh nghiệp thường được xác định về mặt hiện vật (khối lượng sản
phẩm) và về mặt giá trị (doanh thu).
Trong cùng một môi trường, doanh nghiệp có thị phần lớn là biểu hiện cụ thể về
năng lực cạnh tranh cũng như ưu thế vượt trội về khả năng giành thắng lợi trong cạnh

tranh. Trong một thị trường đang tăng trưởng, việc duy trì tăng thị phần sẽ làm tăng
doanh thu cùng nhịp với tốc độ tăng trưởng thị trường. Trong một thị trường trì trệ
hoặc xuống dốc, việc tăng doanh thu địi hỏi phải tăng thị phần.
Thị phần được xác định theo công thức sau:
Thị phần của DN = (Tổng số sản phẩm hoặc doanh thu của DN/ Tổng sản phẩm hoặc
tổng doanh thu của thị trường) ×100%
Thị phần của doanh nghiệp càng lớn chứng tỏ sản phẩm/ dịch vụ của doanh
nghiệp càng được tiêu thụ nhiều, doanh nghiệp sẽ thu được lợi nhuận cao. Thị phần
duy trì và mở rộng so với các đối thủ làm vị thế của doanh nghiệp càng nâng cao. Việc
duy trì và mở rộng thị trường chính là tiêu chí đánh giá được năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này nói lên mức độ lớn của thị trường và vai trị, vị trí của
doanh nghiệp trên thị trường, mức độ hoạt động có hiệu quả hay không hiệu quả. Khi
tiềm lực của thị trường đang lên mà thị phần thị trường của doanh nghiệp không thay
15


đổi tức là thị trường đã ngồi vịng kiểm sốt của doanh nghiệp hay một phần của thị
trường đã rơi vào đối thủ cạnh tranh cho nên doanh nghiệp cần phải xem xét lại chiến
lược kinh doanh của mình để mở rộng thị trường, doanh nghiệp có thể tăng khối lượng
sản phẩm trên thị trường hiện tại, có giải pháp thích hợp lơi kéo các đối tượng tiêu
dùng tương đối, đối tượng không thường xuyên..
b) Lao động
Ngày nay thông thường khi đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp,
người ta thường đánh giá trước tiên nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Yếu tố nhân lực
được coi là tài sản vô cùng quý báu cho sự phát triển thành công của mỗi quốc gia,
mỗi doanh nghiệp. Với một đội ngũ nhân lực tốt, doanh nghiệp có thể được làm đựợc
tốt tất cả những gì như mong muốn, đội ngũ nhân lực này sẽ làm tăng các nguồn lực
khác cho doanh nghiệp khác lên một cách nhanh chóng, trí tuệ chất xám là những thứ
vơ cùng q giá. Nó tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, ưu việt hơn với giá thành
thấp nhất, đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng, đưa doanh nghiệp vượt lên trên các đối

thủ cạnh tranh. Một đội ngũ công nghiệp lãnh đạo, quản lý giàu kinh nghiệm, trình độ
cao, năng động, linh hoạt và hiểu biết... sẽ đem lại cho doanh nghiệp không chỉ là lợi
ích trước mắt như tăng doanh thu, tăng lợi nhuận mà cả uy tín của doanh nghiệp. Họ sẽ
đưa ra nhiều ý tưởng chiến lược sáng tạo phù hợp với sự phát triển và trưởng thành của
doanh nghiệp cũng như phù hợp với sự thay đổi của thị trường.
Bên cạnh đó nguồn nhân lực của một doanh nghiệp phải đồng bộ sự đồng bộ
này không chỉ xuất phát từ thực tế là đội ngũ công nghiệp của doanh nghiệp là từ
những nhóm người khác nhau mà cịn xuất phát từ năng lực tổng hợp riêng thu được từ
việc kết hợp nguồn nhân lực về mặt vật chất, tổ chức trình độ tay nghề, ý thức kỷ luật,
lịng hăng say lao động sẽ là nhân tố quan trọng đảm bảo tăng năng suất lao động,
nâng cao chất lượng sản phẩm.
c) Trình độ cơng nghệ sản xuất
Mục tiêu của cạnh tranh là khẳng định mình và giành chỗ đứng vững chắc trên
thị trường. Đổi mới thiết bị, đổi mới công nghệ và luôn đổi mới sản phẩm, dịch vụ đáp
ứng tối đa nhu cầu khách hàng sẽ tạo điều kiện cho việc tạo ra lợi thế cạnh tranh của
doanh nghiệp. Do vậy, một doanh nghiệp biết ứng dụng công nghệ mới, kỹ thuật mới,
thường xuyên cho ra thị trường những sản phẩm, dịch vụ mới, những tiện ích mới
ngày càng có lợi hơn cho khách hàng sẽ là những doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh
tốt và ngược lại.
Một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cùng với một công nghệ tiên tiến
phù hợp với qui mô sản xuất của doanh nghiệp chắc chắn sẽ nâng cao năng lực sản
xuất, làm tăng khả năng của doanh nghiệp lên rất nhiều với một cơ sở vật chất tốt, chất
16


lượng sản phẩm sẽ được nâng lên cao hơn cùng với việc hạ giá thành sản phẩm kéo
theo sự giảm giá bán trên thị trường. Khả năng chiến thắng trong cạnh tranh của doanh
nghiệp sẽ rất lớn, ngược lại không một doanh nghiệp nào lại có khả năng cạnh tranh
cao khi mà cơng nghề sản xuất lạc hậu, máy móc thiết bị cũ kỹ sẽ làm giảm chất lượng
sản phẩm, tăng chi phí sản xuất.

d) Chủng loại và chất lượng sản phẩm
Chủng loại sản phẩm là một nhóm những sản phẩm có liên quan chặt chẽ với
nhau dựa trên các yếu tố:
Giống nhau về chức năng
Được bán cho cùng một nhóm khách hàng
Được đưa vào thị trường theo cùng những kênh phân phối
Được xếp cùng một mức giá nào đó.
Hay nói đơn giản hơn thì chủng loại sản phẩm là một nhóm các sản phẩm tương
tự về các đặc tính vật lý giành cho các sử dụng tương tự. Để có thể phát triển, doanh
nghiệp cần đa dạng hóa chủng loại sản phẩm, đây chính là q trình mở rộng các danh
mục sản phẩm sao cho phù hợp với nhu cầu thị trường và xã hội, phù hợp với những
điều kiện môi trường kinh doanh nhằm tạo ra được cơ cấu sản phẩm hợp lý và hiệu
quả cho doanh nghiệp mình.
Chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp thể hiện ở 2 khía cạnh: chất lượng về
mặt vật lý, kỹ thuật của sản phẩm và chất lượng trong khâu phục vụ (ở các dịch vụ đi
kèm: bán hàng và sau bán hàng). Để có thể tồn tại và đứng vững trong điều kiện cạnh
tranh của cơ chế thị trường, chất lượng sản phẩm, dịch vụ là vấn đề luôn luôn được coi
trọng. Các doanh nghiệp không những phải sản xuất ra những sản phẩm, dịch vụ đảm
bảo chất lượng, đáp ứng u cầu của người tiêu dùng mà cịn phải có những dịch vụ và
tiện ích kèm theo nhằm tạo ra sự nổi bật, ưu thế riêng và phong cách riêng so với các
đối thủ khác nhằm thu hút khách hàng.
e) Giá thành sản phẩm, dịch vụ
Giá cả là một trong những công cụ cạnh tranh quan trọng nhất. Định giá có một
ý nghĩa cực kỳ quan trọng, vì nó là nhân tố quy định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Định giá trong kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải nghiên cứu các yếu
tố một cách tỉ mỉ để có thể quy định giá thích hợp cho sản phẩm của mình một cách
phù hợp nhất vào một thời điểm nhất định nào đó. Đưa ra một chính sách giá cả nào,
vào thời điểm nào cho phù hợp sẽ tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp. Các
đối thủ cạnh tranh sử dụng giá thấp hoặc giá ưu đãi để bán hàng, với mức giá đó kênh
phân phối của doanh nghiệp sẽ bị rối loạn, người điều khiển kênh không quản lý được

lực lượng bán hàng và phần lớn người bán hàng vì chạy theo lợi ích kinh tế đã đi bán
17


×