BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
Họ và tên tác giả luận văn: Mai Xuân Đào
TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK)
TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA
Chuyên ngành : THƯƠNG MẠI
Mã số
: 60.34.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HÀ NAM KHÁNH GIAO
TP HỒ CHÍ MINH – Năm 2005
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH & TỔNG QUAN PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG SỮA .............................................................................................trang 01
1. Khái niệm cạnh tranh & năng lực cạnh tranh:................................ trang 01
1.1. Cạnh tranh: ............................................................................. trang 01
1.2. Năng lực cạnh tranh:............................................................... trang 03
2. Tổng quan về sữa, quá trình phát triển thò trường sữa VN (Tp. HCM)
& một số nước:.................................................................................... trang 07
2.1. Sữa & lợi ích của sữa .............................................................. trang 07
2.2. Quá trình phát triển thò trường sữa ở Tp.HCM & sơ lược thò trường sữa
một số nước trong khu vực ............................................................. trang10
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA
VIỆT NAM (VINAMILK) TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA...................trang 14
1. Tổng quan về thò trường sữa trong nước: ........................................ trang 14
1.1. Tình hình sản xuất/nhập sữa trên thò trường........................... trang 14
1.2. Nhu cầu sữa trên thò trường & tâm lý người tiêu dùng........... trang 21
1.3. Các loại sữa trên thò trường .................................................... trang 25
1.4. Tình hình giá trên thò trường................................................... trang 29
1.5. Tình hình cạnh tranh ............................................................... trang 32
1.6. Dự báo nhu cầu thò trường & quy hoạch phát triển ngành
công nghiệp sữa ............................................................................. trang 33
2. Năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Sữa
Việt Nam (Vinamilk) .......................................................................... trang 36
2.1. Giới thiệu công ty: .................................................................. trang 36
2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh, đầu tư và chiến lược sản xuất
kinh doanh hiện nay của công ty: ................................................. trang 39
2.3. Đo lường năng lực cạnh tranh của công ty trên thò trường .... trang 45
2.3.1. Thò phần ....................................................................... trang 45
2.3.2. Lợi nhuận ..................................................................... trang 45
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng năng lực cạnh tranh của Công ty
Cổ phần sữa Việt Nam .................................................................. trang 47
2.4.1. Nguy cơ xâm nhập của các nhà cạnh tranh tiềm năng trang 47
2.4.2. Sự có mặt / thiếu vắng các sản phẩm thay thế............ trang 47
2.4.3. p lực của bên cung ứng ............................................. trang 48
2.4.4. Áp lực của bên tiếp nhận............................................. trang 49
2.4.5. p lực của các công ty cạnh tranh với nhau................ trang 50
2.5. Giới thiệu 1 số yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của Công ty
Cổ phần sữa VN............................................................................ trang 51
2.5.1. Quy mô ........................................................................ trang 51
2.5.2. Sản phẩm ..................................................................... trang 51
2.5.3. Năng lực quản lý.......................................................... trang 56
2.5.4. Chi phí sản xuất kinh doanh ........................................ trang 57
2.5.5. Trình độ công nghệ ...................................................... trang 58
2.5.6. Lao động & đào tạo ..................................................... trang 62
3. Đánh giá về SWOT của Vinamilk .................................................. trang 63
3.1. Điểm mạnh ............................................................................. trang 63
3.2. Điểm yếu ................................................................................ trang 64
3.3. Cơ hội ...................................................................................... trang 65
3.4. Thách thức .............................................................................. trang 65
4. Đánh giá các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của Vinamilk
với 1 số công ty khác trên thò trường nội đòa ...................................... trang 67
4.1 Đánh giá các đối thủ cạnh tranh với Vinamilk........................ trang 67
4.2 Bảng xếp hạng các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của
các công ty sữa............................................................................... trang 70
CHƯƠNG III:
GIẢI PHÁP & KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM....trang 79
1. Mục Đích Xây Dựng Giải Pháp ...................................................... trang 79
1.1. Giữ vững sự phát triển của công ty
trong suốt gần 30 năm qua............................................................. trang 79
1.2. Chủ động giành thắng lợi trên thò trường
cạnh tranh đầy khốc liệt ................................................................ trang 79
1.3. Tạo thế và lực để trở thành tập đoàn
thực phẩm lớn đầu tiên trong nước ............................................... trang 80
2. Căn Cứ Xây Dựng Giải Pháp.......................................................... trang 80
2.1. Dựa vào tình hình thực tế hiện tại của công ty....................... trang 80
2.2. Dựa vào tình hình thò trường, đối thủ cạnh tranh, bảng xếp hạng
các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của các công ty sữa ........ trang 81
2.3. Dựa vào đònh hướng phát triển ngành sữa của Nhà nước ...... trang 81
3. Nhóm Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của
Công Ty Cổ Phần Sữa Việt Nam........................................................ trang 82
3.1 Nhóm giải pháp duy trì điểm các yếu tố tạo nên năng lực cạnh
tranh của công ty ...................................................................... trang 82
3.1.1 Sử Dụng Nguồn Vốn Cho Thật Hiệu Quả ..................... trang 82
3.1.2 Duy trì mức giá cạnh tranh ............................................ trang 83
3.1.3 Cũng cố hệ thống phân phối trên cả nước ..................... trang 83
3.1.4 Giảm chi phí sản xuất kinh doanh .................................. trang 85
3.1.5 Tiếp tục không ngừng cập nhật kiến thức mới về công
nghệ sản xuất sữa, đổi mới máy móc trang thiệt bò hiện đại và
quan tâm hơn đến hoạt động R&D........................................... trang 86
3.2 Nhóm giải pháp tăng số điểm các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh
của công ty ............................................................................... trang 88
3.2.1 Nâng cao chất lượng sản phẩm ....................................... trang 88
3.2.2 Tăng cường tính hấp dẫn của các hoạt động, chương
trình quảng cáo ......................................................................... trang 91
3.2.3 Nâng cao năng lực trình độ quản lý, chuyên môn tay
nghề của người lao động & quan tâm hơn nữa đến yếu tố lao
động & đào tạo ......................................................................... trang 92
4. Một Số Kiến Nghò ........................................................................... trang 95
4.1. Đối Với Nhà Nước .................................................................. trang 95
4.2. Đối với Ngành ........................................................................ trang 98
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1. Ý nghóa của đề tài:
Sữa là nguồn dinh dưỡng quý giá cần thiết cho cơ thể con người ở mọi lứa
tuổi. Đời sống vật chất và tinh thần càng cao thì nhu cầu cầu sử dụng sữa trong cuộc
sống hàng ngày càng tăng. Nói đến sữa người tiêu dùng hiện nay không ai là không
biết đến thương hiệu sữa Vinamilk. Là một doanh nghiệp Nhà nước được thành lập
từ sau ngày đất nước được giải phóng, tiếp quản lại cơ sở sản xuất, máy móc thiết bò
của chế độ cũ bỏ lại, bao khó khăn về thiếu thốn nguyên liệu, máy móc cũ kỹ,
thiếu người có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn…Khó khăn như vậy nên đơn vò có
những lúc phải ngưng hoạt động hoặc chỉ hoạt động cầm chừng. Bước đến thời kỳ
mở cửa nền kinh tế, không nhận được sự bảo hộ của Nhà nước như một số ngành
khác lại phải sớm đối mặt với cạnh tranh từ những tập đoàn lớn trên Thế giới nhảy
vào Việt Nam đầu tư sản xuất kinh doanh. Công ty đã đối mặt với bao khó khăn, có
lúc tưởng chừng như không thể vượt qua nổi. Từ trong cái khó mới ló cái khôn, để
tồn tại và phát triển, bằng chính nội lực của mình, công ty đã từng bước đổi mới
máy móc trang thiết bò, phát triển vùng nguyên liệu, tiếp cận với nhiều nhà cung
cấp mới có giá cạnh tranh, xây dựng hệ thống phân phối rộng rãi để sản phẩm dễ
dàng tiếp cận với người tiêu dùng…Đến nay qua gần 30 năm phát triển, công ty đã
gặt hái được nhiều thành công đáng kể: chiếm khoảng 75% thò phần sữa nội đòa,
liên tục gần 10 năm được người tiêu dùng bình chọn đứng đầu trong top ten hàng
Việt Nam chất lượng cao, sản phẩm xuất khẩu sang các thò trường Châu Mỹ, Châu
Úc, Châu u, Châu Á và được đánh giá cao, mỗi năm công ty đóng góp đáng kể
vào nguồn ngân sách Nhà nước. Có thể nói Vinamilk là một điển hình công ty Nhà
nước làm ăn có hiệu quả trong thời kỳ đổi mới, là niềm tự hào của các doanh nghiệp
Việt Nam nói riêng và người dân Việt Nam nói chung.Vào tháng 10 năm 2003,
Vinamilk đã được chuyển đổi thành công ty cổ phần để huy động thêm các nguồn
vốn cho sự phát triển của công ty. Hiện nay trên thò trường tràn ngập các loại sữa
ngoại, sữa sản xuất trong nước của các công ty Việt Nam lẫn các tập đoàn lớn và có
cả sự xuất hiện của sữa lậu, sữa giả…Vì vậy cạnh tranh trên thò trường sữa rất gay
gắt. Hơn nữa khả năng Việt Nam sẽ gia nhập vào WTO vào cuối năm nay 2005 và
chương trình CEPT bắt đầu có hiệu lực vào năm 2006 thì càng nhiều thách thức, đe
doạ công ty phải đương đầu. Với mong muốn Vinamilk không những giữ vững mà
còn tăng trưởng về lợi nhuận và thò phần trên thò trường sữa, tôi quyết đònh chọn đề
tài này “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam
Vinamilk”.
2. Mục đích của đề tài:
Đề tài được xây dựng với mục đích sau:
-
Tìm hiểu thò trường sữa hiện tại về tình hình cung cầu, sản phẩm, giá cả và
cạnh tranh trên thò trường
-
Điều tra tâm lý người tiêu dùng khi quyết đònh mua sữa và đánh giá của
người tiêu dùng đối với sản phẩm sữa của một số công ty trong nước.
-
So sánh các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của Vinamilk so với một số
đối thủ cạnh tranh trên thò trường.
-
Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Vinamilk.
3. Đôí tượng và phạm vi nghiên cưú:
-
Không gian: nghiên cứu thò trường sữa tại thành phố Hồ Chí Minh. Sữa là các
sản phẩm sữa đặc, sữa tươi, sữa chua uống và sữa bột dành cho con người.
-
Thời gian: đề tài nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Vinamilk so với các đối
thủ khác trong năm 2004. Số liệu đánh giá năng lực cạnh tranh của Vinamilk
trong những năm gần đây từ năm 2001 -> 2004.
4. Phương pháp nghiên cưú:
Đề tài áp dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
-
Điều tra khảo sát
-
So sánh đánh giá
-
Mô tả
-
Phân tích
5. Tổng quan về kết quả nghiên cứu và những điểm mới của đề tài:
Quá trình nghiên cứu đã rút ra được một số kết quả sau:
-
Nhu cầu về sữa trên thò trường nội đòa là rất lớn. Sản phẩm sữa trên thò trường
hiện nay rất đa dạng, nhiều nguồn cung cấp, giá sữa trong nước nói chung còn
cao hơn giá thế giới và tình hình cạnh tranh khá gay gắt.
-
Người tiêu dùng khi quyết đònh mua sữa thì cái họ quan tâm nhất là chất
lượng tốt còn giá cả thì không quan trọng. Sản phẩm của Vinamilk và Cô gái
Hà Lan được người tiêu dùng chuộng mua nhiều hơn sản phẩm của các công
ty khác.
-
So sánh các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh giữa 6 công ty sữa đứng đầu
trong top ten hàng Việt Nam chất lượng cao khi không tính đến nhân tố quan
trọng thì Vinamilk xếp đầu bảng cùng với Cô gái Hà Lan nhưng khi tính đến
các nhân tố quan trọng thì Vinamilk lại đứng sau Cô gái Hà Lan do thua điểm
về các yếu tố liên quan đến nhân lực, quản lý.
-
Từ bảng so sánh đó nhiều giải pháp được đặt ra để nâng cao hơn nữa năng
lực cạnh tranh cho Vinamilk trong đó quan trọng nhất là các giải pháp liên
quan đến nâng cao năng lực quản lý, đẩy mạnh công tác đào tạo, chính sách
thu hút và giữ chân nguồn nhân lực tài năng.
Đề tài có những điểm mới sau:
-
Nghiên cứu về thò hiếu của người tiêu dùng khi quyết đònh mua sữa: mức độ
quan trọng của các yếu tố về chất lượng, giá cả, nhãn hiệu uy tín. Các loại
sữa người tiêu dùng chuộng mua nhiều nhất và nhãn hiệu được người tiêu
dùng tín nhiệm khi chọn mua sữa.
-
Xếp hạng các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của các công ty sữa để từ
đó có thể thấy rõ điểm mạnh, điểm yếu giữa các công ty với nhau. Từ đây có
thể rút ra giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty.
6. Kết cấu của đề tài:
Đề tài được chia làm 3 chương
-
Chương 1: Cơ sở lý luận cạnh tranh và tổng quan phát triển thò trường sữa
-
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần sữa Việt
Nam (Vinamilk) trên thò trường nội đòa
-
Chương 3: Giải pháp và kiến nghò nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty Cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk)
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ TỔNG QUAN
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG SỮA
1.
Khái niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh:
1.1 Cạnh tranh:
Cạnh tranh là một đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thò trường. Có rất
nhiều quan điểm, khái niệm về cạnh tranh.
Đại diện tiêu biểu của kinh tế học phương Tây Adam Smith cho rằng cạnh
tranh có thể làm giảm chi phí và giá cả sản phẩm, từ đó toàn bộ xã hội được lợi
do năng suất tạo ra. Còn C.Mac không có lý luận cạnh tranh riêng mà lý luận
cạnh tranh của ông nằm trong học thuyết giá trò thặng dư. Theo Mac, sự ra đời
và tồn tại của cạnh tranh trước hết phải dựa vào hai điều kiện cơ bản: phân
công xã hội và chủ thể lợi ích đa nguyên. Phân công xã hội là sản phẩm tất
yếu của sự phát triển xã hội loài người. Đến một giai đoạn nhất đònh, có phân
công xã hội thì có trao đổi, có thò trường và cũng có cạnh tranh. Theo Mac, sự
phân công lao động trong xã hội đặt những người sản xuất hàng hóa độc lập
đối diện với nhau, những người này không thừa nhận một uy lực nào khác
ngoài uy lực cạnh tranh. Sự tồn tại chủ yếu của lợi ích đa nguyên quyết đònh
mỗi chủ thể ấy có lợi ích kinh tế riêng và sự theo đuổi lợi ích riêng đó tạo ra
động lực cạnh tranh. Cạnh tranh cũng gây ra tác động lẫn nhau giữa nhà tư bản
cá biệt có lợi ích riêng hoặc những đối tượng hoạt động kinh tế khác. Nó điều
tiết sự phân phối tư bản và các tài nguyên kinh tế – xã hội giữa các ngành sản
xuất với nhau, làm cho giá cả thay đổi thúc đẩy kỹ thuật phát triển, đổi mới cơ
cấu tổ chức kinh tế thúc đẩy kỹ thuật phát triển, kết quả là kinh tế tăng trưởng.
Theo lý luận cạnh tranh hiện đại thì với lý luận cạnh tranh hoàn hảo thì việc
mô tả sự giao dòch có thể hiểu một cách đơn giản là cạnh tranh về số lượng,
biểu hiện cụ thể ở chỗ giành phần lớn trên thò trường có giới hạn. Mỗi một
ngành, một thò trường dung lượng chỉ có hạn, do đó tổng cầu trên một ngành có
hạn đònh về số lượng và hạn đònh về vốn…
Bước sang nền kinh tế tri thức và toàn cầu hoá kinh tế, nhiều lónh vực của
đời sống kinh tế xã hội đã có những thay đổi to lớn và sâu sắc chưa từng thấy.
Do đó lý luận về cạnh tranh cũng thay đổi. Trong nền kinh tế tri thức thì tầm
quan trọng của cạnh tranh không thay đổi nhưng so với nền kinh tế công nghiệp
thì quan niệm về cạnh tranh trong nền kinh tế tri thức đã thay đổi. Trong nền
kinh tế công nghiệp người ta thường bám vào phương thức sản xuất với quy mô
lớn. Bởi lẽ những ngành này có thể giảm được chi phí sản xuất nhưng không
thích ứng với tình hình mới sau năm 1980. Có thể nói rằng công nghiệp truyền
thống thiên về thống nhất hóa, quy cách hóa và tiêu chuẩn hóa sản phẩm.
Trong nền kinh tế tri thức cạnh tranh là cạnh tranh mở rộng không gian sinh
tồn, là tư bản hóa giá trò thời gian của cá nhân người tiêu dùng trong không
gian thò trường mới. Không gian này lấy tăng trưởng bền vững, chuyên môn
hóa ở trình độ cao và sáng tạo ra hệ thống sinh thái làm mục tiêu phát triển.
Có nhiều quan điểm về cạnh tranh và quan điểm này thay đổi qua các nền
kinh tế nhưng theo tôi hiểu rằng cạnh tranh trên thò trường là các hoạt động mà
các nhà sản xuất, nhà cung cấp dòch vụ…tìm mọi cách để lôi kéo ngày càng
nhiều khách hàng mua, sử dụng sản phẩm dòch vụ của mình thông qua việc
nâng cao chất lượng, giá cạnh tranh, dòch vụ tốt, có khuyến mãi…Cạnh tranh
giúp cho người tiêu dùng được hưởng sản phẩm với chất lượng dòch vụ tốt hơn,
giúp thò trường hoạt động hiệu quả hơn. Cạnh tranh sẽ loại những nhà sản xuất,
nhà cung cấp dòch vụ yếu kém ra khỏi thò trường. Vì vậy cạnh tranh là động lực
buộc các nhà sản xuất, cung cấp dòch vụ phải không ngừng tìm cách cải tiến
đổi mới kỹ thuật, công nghệ…nhằm tạo ra những sản phẩm, dòch vụ tốt hơn các
đối thủ cạnh tranh khác trên thò trường.
1.2 Năng lực cạnh tranh
1.2.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh:
Hiện nay từ năng lực cạnh tranh được sử dụng khá rộng rãi. Người ta hay
nói về năng lực cạnh tranh của một quốc gia, một ngành, một doanh nghiệp
hoặc năng lực cạnh tranh của một sản phẩm nào đó.
1.2.1.1
Năng lực cạnh tranh của một quốc gia:
Theo Diễn đàn kinh tế Thế giới, năng lực cạnh tranh quốc gia được đònh
nghóa là tập hợp các thể chế, chính sách và các yếu tố tác động đến năng suất
quốc gia – nhân tố bảo đảm thu nhập hay sự bền vững của quốc gia và là nhân
tố cơ bản xác đònh tăng trưởng dài hạn của nền kinh tế. Theo Diễn đàn kinh tế
Thế giới (WEF) và Viện quốc tế về quản lý và phát triển (IMD) thì năng lực
cạnh tranh quốc gia được xác đònh bởi 8 yếu tố:
1.) Mức độ mở cửa nền kinh tế, bao gồm hoạt động thương mại và đầu
tư
2.) Vai trò của Chính phủ
3.) Năng lực tài chính – tiền tệ
4.) Kết cấu hạ tầng
5.) Trình độ công nghệ
6.) Trình độ quản lý doanh nghiệp
7.) Lực lượng lao động
8.) Thể chế kinh tế – chính trò
1.2.1.2
Năng lực cạnh tranh ngành/công ty:
+ Theo quan điểm tân cổ điển dựa trên lý thuyết thương mại truyền thống
thì năng lực cạnh tranh của ngành / công ty được xem xét qua lợi thế so sánh
về chi phí sản xuất và năng suất. Hiệu quả của các biện pháp nâng cao năng
lực cạnh tranh được đánh giá dựa trên mức chi phí thấp.
+ Theo lý thuyết tổ chức công nghiệp xem xét năng lực cạnh tranh của
công ty / ngành dựa trên khả năng sản xuất ra sản phẩm ở một mức giá ngang
bằng hay thấp hơn mức giá phổ biến mà không có trợ cấp, đảm bảo cho ngành /
công ty đứng vững trước các đối thủ cạnh tranh hay sản phẩm thay thế.
+ Theo Giáo sư Tôn Thất Nguyễn Thiêm thì cho rằng năng lực cạnh tranh
của một doanh nghiệp phụ thuộc vào giá trò gia tăng mà doanh nghiệp đó cung
cấp cho khách hàng.
Một số yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh doanh nghiệp:
- Quy mô doanh nghiệp
- Sản phẩm: chất lượng, giá, phân phối, quảng cáo, dòch vụ liên quan…
- Năng lực quản lý
- Chi phí kinh doanh
- Trình độ công nghệ
- Lao động & đào tạo
1.2.1.3
Năng lực cạnh tranh sản phẩm, dòch vụ:
Đó là khả năng bán ra vượt trội của một sản phẩm, dòch vụ so với các sản
phẩm khác do được khách hàng, người tiêu dùng đánh giá cao. Năng lực cạnh
tranh sản phẩm, dòch vụ được đo bằng thò phần của sản phẩm hay dòch vụ cụ
thể trên thò trường.
Có rất nhiều khái niệm về năng lực cạnh tranh như đã trình bày ở trên.
Theo tôi năng lực cạnh tranh nói chung đó là khả năng huy động, khai thác, sử
dụng một cách hiệu quả các lợi thế sẵn có và biết tạo ra những điểm nổi bật,
vượt trội hơn đối thủ cạnh tranh để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của chủ thể
trong môi trường cạnh tranh.
1.2.2 Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh:
Nâng cao năng lực cạnh tranh có vai trò rất quan trọng trong thời đại cạnh
tranh gay gắt như hiện nay. Nâng cao năng lực cạnh tranh của một quốc gia sẽ
giúp nền kinh tế quốc gia phát triển mạnh, bền vững, thu hút dòng FDI. Còn
đối với các công ty thì trong nền kinh tế thò trường nâng cao năng lực cạnh
tranh sẽ quyết đònh sự sống còn của doanh nghiệp. Việc nâng cao năng lực
cạnh tranh sẽ giúp doanh nghiệp có đủ thế và lực để chống chọi với các đối thủ
cạnh tranh khác trên thò trường nhằm giành được thò phần lớn, tăng lợi nhuận,
giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Mặt khác nâng cao năng lực cạnh tranh
của các công ty trong ngành sẽ giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành.
Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm sẽ làm cho sản phẩm đó đủ sức
cạnh tranh lại với các sản phẩm khác, không ngừng mở rộng thò phần trên thò
trường và chu kỳ sống của sản phẩm cũng được kéo dài.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, công ty, ngành và quốc gia có mối
quan hệ với nhau. Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của công ty sẽ giúp
nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Nâng cao năng lực cạnh tranh của
các công ty trong ngành sẽ dẫn đến nâng cao năng lực cạnh tranh của toàn
ngành. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngành trong một quốc gia sẽ tạo
điều kiện nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế quốc gia đó
1.2.3 Chỉ tiêu đo lường năng lực cạnh tranh doanh nghiệp trên thò
trường
- Khả năng duy trì & mở rộng thò phần: một doanh nghiệp có khả năng
duy trì và mở rộng thò phần càng lớn thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
tăng lên. Thật vậy, nhìn vào thò phần chiếm lónh tiêu thụ sản phẩm trên thò
trường của một doanh nghiệp ta sẽ biết doanh nghiệp đang đứng ở vò trí nào
trên thò trường, uy tín của sản phẩm của doanh nghiệp đối với khách hàng ra
sao.
- Lợi nhuận: bên cạnh chỉ tiêu thò phần, một doanh nghiệp có lợi nhuận
càng tăng và vượt trội hơn các đối thủ cạnh tranh trên thò trường sẽ chứng tỏ sự
tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đó một cách toàn diện.
1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng năng lực cạnh tranh
-
Nguy cơ xâm nhập của các nhà cạnh tranh tiềm năng:
Mức độ cạnh tranh trong tương lai bò chi phối bởi nguy cơ xâm nhập của
những nhà cạnh tranh tiềm ẩn. Nguy cơ xâm nhập vào một ngành phụ thuộc
vào các rào cản xâm nhập thể hiện qua các phản ứng của các đối thủ cạnh
tranh hiện thời mà các đối thủ mới có thể dự đoán. Nếu các rào cản cao hay
các đối thủ mới có thể dự đoán sự trả đũa quyết liệt của các nhà cạnh tranh
hiện hữu đang quyết tâm phòng thủ thì khả năng xâm nhập của các đối thủ mới
rất thấp.
-
Sự có mặt / thiếu vắng các sản phẩm thay thế:
Các doanh nghiệp trong một ngành phải cạnh tranh với các doanh nghiệp
ở các ngành khác có sản phẩm có thể thay thế các sản phẩm của ngành. Khi
giá của sản phẩm chính tăng sẽ khuyến khích xu hướng sử dụng sản phẩm thay
thế và ngược lại. Các sản phẩm thay thế đáng được quan tâm nhất có thể là:
+ Các sản phẩm thuộc về xu thế đánh đổi giá cả rẻ của chúng lấy sản
phẩm của ngành.
+ Do các ngành có lợi nhuận cao: trong trường hợp này các sản phẩm
thay thế sẽ ồ ạt nhảy vào xâm nhập làm tăng cường độ cạnh tranh buộc các sản
phẩm của ngành phải giảm giá hay nâng cao chất lượng.
-
p lực của bên cung ứng:
Bên cung ứng có thể khẳng đònh quyền lực của họ bằng cách đe doạ tăng
giá hoặc giảm chất lượng sản phẩm dòch vụ cung ứng. Do đó họ có thể chèn ép
lợi nhuận của ngành/công ty khi ngành/công ty đó không đủ khả năng bù đắp
chi phí tăng lên trong giá thành sản xuất. Những điều kiện làm tăng áp lực của
nhà cung ứng có xu hướng ngược với các điều kiện làm tăng quyền lực của
người mua.
-
p lực từ phía khách hàng:
p lực từ phiá người mua chủ yếu có hai dạng là đòi hỏi giảm giá hoặc
mặc cả để có chất lượng phục vụ tốt hơn. Chính điều này làm cho các đối thủ
cạnh tranh chống lại nhau. Tất cả những điều đó làm tổn hao mức lợi nhuận
của ngành/công ty.
-
p lực của các công ty cạnh tranh với nhau:
Đây là một áp lực thường xuyên và đe doạ trực tiếp các công ty, khi áp
lực cạnh tranh giữa các công ty ngày càng tăng lên thì càng đe doạ về vò trí và
sự tồn tại của các công ty. Đặc biệt khi các công ty bò lôi cuốn vào cuộc chiến
đối đầu về giá sẽ làm cho mức lợi nhuận của ngành/công ty giảm sút. Trường
hợp các công ty tham gia vào cuộc chiến quảng cáo có thể làm tăng nhu cầu và
làm tăng mức độ khác biệt sản phẩm trong ngành, trường hợp này sẽ mang lại
lợi ích cho tất cả các công ty và lợi ích chung của ngành.
2. Tổng quan về sữa, quá trình phát triển thò trường sữa Việt Nam
(Tp. HCM) & một số nước:
2.1 Sữa & lợi ích của sữa:
Sữa là thức uống có giá trò dinh dưỡng cao. Trong sữa có chứa những chất
cần thiết cho cơ thể người như:
-
Chất đạm (Protit) của sữa có chứa các axit amin cân đối và có độ đồng hoá
cao dễ được hấp thụ vào cơ thể người.
-
Chất béo (Lipit) của sữa giàu năng lượng, có tới 20 loại axit béo khác nhau
và có nhiều vitamin tan trong chất béo, nhất là Vitamin A.
-
Sữa có chứa các Vitamin nhóm B.
-
Sữa có chứa nhiều Canxi dưới dạng kết hợp. Độ đồng hoá Canxi trong sữa
cao hơn các thức ăn khác.
-
Sữa còn chứa Kali, Photpho…
Sữa có những lợi ích sau:
-
Sữa giúp trẻ tăng cường chiều cao.
Hàm lượng Canxi và Vitamin D trong sữa giúp hệ xương và răng của trẻ
chắc, khỏe, duy trì tốt biểu đồ phát triển chiều cao. Trẻ em uống 2 ly sữa mỗi
ngày có thể cao lên 4.8cm so với không uống. Chiều cao của người Nhật Bản
đã được cải thiện rất nhiều so với trước là nhờ từ sau thế chiến thứ 2, Chính
phủ Nhật cung cấp mỗi bữa trưa cho học sinh tiểu học mỗi em một ly sữa. Chỉ
đơn giản như thế, thế hệ người Nhật bây giờ cao hơn và họ đã đạt mục tiêu
:”một ly sữa chấn hưng cả một dân tộc”. Ở Anh người ta nghiên cứu hai nhóm
trẻ được nuôi dưỡng trong một môi trường và chế độ ăn uống như nhau nhưng
nhóm A mỗi ngày được cung cấp 1 ly sữa, nhóm B không được uống sữa. Kết
quả là đến năm 15 tuổi các em nhóm A cao hơn các em nhóm B bình quân
2,8cm, khỏe mạnh, thông minh hơn các em nhóm B, hơn nữa toàn bộ các em
nhóm A trúng tuyển cao hơn.
-
Sữa cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể.
Nhờ trong sữa có những thành phần như albumin, chất béo, đường, calci,
phospho, sắt, manhê, natri, các sinh tố A,B,C và acid amin mà nó cung cấp
được đầy đủ chất dinh dưỡng cho con người. Hàm lượng albumin trong sữa rất
giàu và tốt, tốt hơn albumin của các loại cá. Albumin có tác dụng cung cấp
năng lượng cho cơ thể. Albumin trong sữa không những dễ được phân giải và
hấp thu mà còn vô cùng thích hợp với nhu cầu cơ thể của con người. Chất bổ
trong sữa tương đối nhiều và cũng dễ được cơ thể tiêu hoá và hấp thụ. Hàm
lượng đường trong sữa tuy không ngọt như đường mía nhưng có tác dụng kích
thích và lên men ít hơn đường mía. Calci trong sữa giúp hệ xương rắn chắc. Sắt
bổ sung thêm máu. Các sinh tố A giúp sáng mắt, vitamin C giúp tăng sức đề
kháng cho cơ thể.
- Sữa giúp giải độc, giảm tử vong ở nhiều chứng bệnh, giúp tăng tuổi thọ.
Các thành phần trong sữa giúp loại độc tố ra khỏi cơ thể người và khống
chế được bệnh tật.
Theo Đông y, sữa hơi ngọt, hơi có tính hàn, có tác dụng bồi bổ và làm
nhuận cho phổi, bao tử, nhuận tràng, thông đại tiểu tiện, bồi bổ cơ thể bò suy
nhược. Sữa có thể chữa trò chứng nhiệt trong bao tử, bổ ích cho sự hao tổn sức
vì lao động mệt mỏi, bệnh vàng da, vàng mắt…
Các nhà khoa học Mỹ cho biết uống sữa thường xuyên có thể giúp giảm
được nguy cơ mắc bệnh ung thư dạ dày, ung thư trực tràng, ung thư ruột kết,
bệnh tim và đột q… Những nghiên cứu đã cho thấy Canxi từ sữa giúp chống
lại những bệnh ung thư dạ dày. Các nhà khoa học chỉ ra rằng uống gần nữa lit
sữa một ngày làm giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư trực tràng, ung thư ruột kết
12%. Tỉ lệ tử vong về bệnh tim ở những người uống hơn 0.19lit sữa/ngày thấp
hơn 8% so với những người uống ít hơn mức này và tỉ lệ người uống sữa đều
đặn chết vì ung thư, đột q cũng thấp hơn 10%. Ngoài ra những người uống
sữa đều đặn thì hút thuốc ít hơn người khác và vì vậy mà giảm nguy cơ mắc
bệnh ung thư phổi. Với khả năng giúp giải độc, tăng sức đề kháng, mang lại
sức khoẻ và giảm nguy cơ mắc bệnh như trên mà sữa giúp kéo dài tuổi thọ cuả
con người. Trong “ Bản thảo cương mục” của Trung Quốc có nói “sáng sớm
uống một chai sữa sẽ cải lão hoàn đồng, sống lâu cùng trời đất”.
Sữa là thức uống thích hợp cho cả nam phụ, lão ấu. Do những ích lợi to
lớn của sữa đối với tăng trưởng chiều cao, cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho
cơ thể, ngăn ngừa bệnh mà chúng ta đã thấy rõ vai trò quan trọng của sữa đối
với con người.
2.2
Quá trình phát triển thò trường sữa ở Tp.HCM & sơ lược thò trường
sữa một số nước trong khu vực:
2.2.1 Quá trình phát triển thò trường sữa
• Trước năm 1975: sản phẩm sữa trên thò trường rất phong phú và đa dạng.
Nguồn cung cấp sữa trên thò trường:
-
Hai nhà máy sản xuất trong nước của chế độ cũ ở Thủ Đức
-
Hàng viện trợ từ các nước tư bản thuộc phe chính phủ Việt Nam cộng hoà
-
Hàng nhập khẩu
Trong các nguồn cung cấp thì nguồn sữa nhập khẩu chiếm tỷ trọng cao
nhất.
Về chủng loại thì có sữa đặc có đường, sữa bột, kem, yaourt, phomai…
• 1975 – 1985: thời gian này chỉ có 1 công ty sản xuất và cung cấp sữa cho
miền Nam là Công ty sữa miền Nam. Trong điều kiện đất nước mới giải phóng
còn nhiều khó khăn và nền kinh tế rơi vào khủng hoảng nên chất lượng và số
lượng sữa của Công ty sản xuất không đáp ứng nhu cầu thò trường. Mặc khác
sữa được phân phối và tiêu thụ theo kế hoạch của Nhà nước. Trên thò trường
trở nên khan hiếm các loại sữa. Điều này tạo điều kiện cho sữa ngoại nhập lậu
tràn vào thành phố với giá cao.
• 1986 – 1991: cùng với sự đổi mới nền kinh tế, ngành sữa cũng phát triển
1 bước. Sản lượng và chủng loại sản xuất của Công ty sữa miền Nam nay đổi
thành Xí nghiệp liên hiệp sữa cà phê bánh kẹo miền Nam cũng tăng lên so với
thời kỳ trước. Thò phần sữa sản xuất trong nước chiếm khoảng 50% và sữa nhập
khẩu lậu chiếm nữa thò phần còn lại do có lợi thế về chất lượng và mẫu mã.
• 1992 – nay: trong giai đoạn đầu, sữa sản xuất trong nước xuất hiện thêm
sản phẩm của Công ty liên doanh Foremost và một số công ty sữa nước ngoài
thiết lập văn phòng ở TP.HCM để nghiên cứu thò trường, đưa hàng vào trong
nước. Đó là sản phẩm sữa của các nước như Th Sỹ (Nestlé), Hà Lan (Tulip,
Dumex,…), Mỹ (Klim…), Nhật (Meiji)… góp phần làm cho thò trường sữa trở nên
đa dạng về chủng loại và nguồn cung cấp hơn các thời kỳ trước. Các công ty
sản xuất trong nước như Vinamilk, Foremost (nay là Cô gái Hà Lan) đã thiết
lập được hệ thống phân phối trên thò trường.
Đến nay trên thò trường có rất nhiều sản phẩm sữa do các nhà sản xuất
trong nước cung cấp. Ngoài Vinamilk, Cô gái Hà Lan còn có Nestlé, F&N,
Lothamilk, Vixumilk, Nutifood…
Các loại sữa nhập khẩu chính thức đa số là sữa bột
Sữa nhập lậu và sữa dỏm vẫn tràn lan trên thò trường.
2.2.2 Sơ lược thò trường sữa một số nước trong khu vực:
•
Trung Quốc:
Nhu cầu sữa ở Trung Quốc tăng trung bình đến 20%/năm nhưng quốc gia
này đang đối mặt với tình trạng thiếu hụt nguyên liệu đầu vào khá nghiêm
trọng. Tuy trong 5 năm gần đây sản lượng sữa nguyên liệu tăng nhanh nhưng
cũng không đủ sản xuất đáp ứng nhu cầu thò trường khổng lồ này. Đàn bò sữa 8
triệu con cũng chưa đáp ứng được nữa nhu cầu nguyên liệu đầu vào mà theo
ước tính phải cần đến 18 triệu con. Do thiếu nguyên liệu nên 1.600 nhà máy
chế biến sữa tại Trung Quốc chỉ hoạt động chừng 60% - 70% công suất. Nội
Mông – khu vực nuôi bò sữa lớn nhất của Trung Quốc cũng thiếu nguyên liệu
để cung ứng cho 56 nhà máy ở đây.
Năm 2003, sản lượng sữa Trung Quốc đạt 17 triệu tấn, gần gấp đôi năm
2000 là 9,19 triệu tấn nhưng Trung Quốc cũng đã phải nhập hàng tỷ USD
nguyên liệu và sản phẩm sữa từ nước ngoài như New Zealand, Australia,
Brazil…để cung cấp cho thò trường trong nước. Bên cạnh đó các công ty nội đòa
cũng tăng cường hợp tác với các đối tác nước ngoài và phát triển mạnh các
vùng nguyên liệu .
Hiện nay mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người của Trung Quốc còn thấp,
khoảng 7,2kg/người/năm, ít hơn nhiều so với mức trung bình của Thế giới là
93kg/người/năm. Cùng với sự phát triển mạnh về kinh tế, đời sống vật chất của
người dân càng được nâng cao người ta dự đoán rằng nhu cầu về sữa ở Trung
Quốc sẽ còn tăng cao. Nhu cầu về sữa của thò trường khổng lồ 1,3 tỷ dân tăng
mạnh kéo theo giá sữa cũng tăng theo. Hơn nữa Chính phủ Trung Quốc lại đưa
tin sẽ cung cấp cho trẻ em Trung Quốc một ly sữa mỗi ngày càng làm nóng lên
thò trường.
Thò trường sữa Trung Quốc cũng tràn ngập các loại sữa giả, sữa dỏm, có
loại đã gây chết trẻ em làm người tiêu dùng hoang mang.
•
Thái Lan:
Hiện nay Thái Lan có khoảng 30.000 hộ dân nuôi 400.000 bò sữa cung
cấp gần 800.000 tấn sữa nguyên liệu một năm. Tuy sản lượng này không đủ
cho nhu cầu một triệu tấn của thò trường nhưng đang đương đầu với sữa bột
nhập khẩu với giá cực thấp trong thời gian gần đây. Vì vậy Chính phủ Thái Lan
đã đưa ra quy đònh khắt khe về hạn ngạch nhập khẩu sữa bột theo tỉ lệ quy đònh
với doanh nghiệp là nếu nhập sữa bột theo tỷ lệ 1 thì mua sữa trong nước phải
đạt 6 trong năm 2005. Theo đúng quy ước của WTO nhập khẩu theo đúng hạn
ngạch thì thuế suất 5% và nếu ngoài hạn ngạch thì Chính phủ Thái áp đặt mức
thuế đến 216%. Bên cạnh đó hiệp hội các sản phẩm từ sữa phân bổ hạn ngạch
cho các thành viên. Biện pháp này đã hạn chế sữa nguyên liệu thặng dư trên
thò trường nội đòa và chấm dứt phản ứng của nông dân thường đổ sữa xuống
đường để chống đối Chính phủ.
Kết luận chương 1:
Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh là khái niệm luôn được quan tâm từ
cấp độ quốc gia cho đến các doanh nghiệp. Nâng cao năng lực cạnh tranh có
vai trò quan trọng với bất kỳ doanh nghiệp nào trên thò trường đầy cạnh tranh.
Xem xét các yếu tố góp phần tạo nên năng lực cạnh tranh sẽ giúp các công ty
đánh giá lại chính mình và có những cải tiến cần thiết vượt lên đối thủ cạnh
tranh.
Sữa là thức uống phổ biến và là nguồn dinh dưỡng quý giá cho con người.
Thò trường sữa thành phố Hồ Chí Minh sau khi đất nước mở cửa đã phát triển
mạnh. Từ chỗ khan hiếm về cả chủng loại và sản lượng, đến nay các sản phẩm
trên thò trường vô cùng đa dạng, nguồn cung sữa cũng phát triển mạnh cùng với
sự xuất hiện của nhiều công ty sản xuất sữa trong nước.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK) TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA
1.
Tổng quan về thò trường sữa trong nước:
Hiện nay trên thò trường có hàng chục loại sữa sản xuất trong nước được người tiêu
dùng chấp nhận. Được như vậy là do trong 10 năm qua ngành chế biến sữa đã
không ngừng đầu tư máy móc, trang thiết bò tiên tiến, hiện đại với tổng số vốn đầu
tư hơn 1500 tỷ đồng để chiếm lónh thò trường trong nước và đạt được tốc độ tăng
trưởng từ 8-12%. Ngành sữa hiện đã chiếm lónh được 95% thò trường nội đòa, sản
phẩm được bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao đứng đầu trong 10 mặt
hàng nội thay thế hàng nhập khẩu. Bên cạnh đó các loại sữa ngoại đa số là sữa bột
cho trẻ em cũng đã chiếm lónh thò trường trong nước do chất lượng tốt, nhãn hiệu
có uy tín, nổi tiếng trên Thế giới. Tuy nhiên thò trường sữa trong nước cũng tràn
ngập các loại sữa dỏm, sữa kém chất lượng, không rõ nguồn gốc ảnh hưởng đến
sức khỏe của người tiêu dùng. Để có cái nhìn tổng quát về thò trường sữa trong
nước hiện nay, xin giới thiệu dưới đây về những nội dung sau:
-
Tình hình sản xuất & nhập sữa trên thò trường
-
Nhu cầu sữa trên thò trường & tâm lý người tiêu dùng
-
Các loại sữa & sản lượng tiêu thụ trên thò trường
-
Tình hình cạnh tranh
-
Dự báo nhu cầu thò trường
1.1 Tình hình sản xuất/nhập sữa trên thò trường:
Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, hiện sản lượng sữa
của Việt Nam đáp ứng chưa được 15% nhu cầu của dân chúng và phải nhập khẩu 85%
còn lại. Sản lượng sữa sản xuất trong nước tuy có tăng qua mỗi năm nhưng vẫn chưa
đáp ứng được nhu cầu.
Bảng 1: Sản lượng sữa nguyên liệu sản xuất trong nước
ĐVT: tấn
Năm
Sản lượng
1998
36.000
1999
39.000
2000
54.000
2001
68.000
2003
85.000
2005 (ước)
110.000
(Nguồn:Thống kê của Bộ NN&PTNT)
Biểu đồ 1: Sản lượng sữa nguyên liệu sản xuất trong nước
Nhìn vào bảng, biểu trên ta thấy sản lượng sữa nguyên liệu sản xuất trong nước
tăng dần qua các năm. Sữa nguyên liệu sản xuất là dùng để chế biến ra các loại sữa
khác nhau như sữa tươi, sữa chua uống, sữa bột và chế biến các thực phẩm khác như
kem, phomai…
Còn sản lượng sữa (quy sữa tươi) năm 2000 là khoảng 490.000 tấn so với quy
hoạch 463.000tấn vượt 5.8%, năm 2005 dự kiến 900.000 tấn so với quy hoạch 640 –