BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỒN DUY QUỐC
XÂY DỰNG VÀ ỨNG DỤNG CƠNG THỨC
GEL NHŨ TƯƠNG DẦU DỪA (COCONUT OIL)
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ ĐẠI HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỒN DUY QUỐC
XÂY DỰNG VÀ ỨNG DỤNG CƠNG THỨC
GEL NHŨ TƯƠNG DẦU DỪA (COCONUT OIL)
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ ĐẠI HỌC
Giáo viên hướng dẫn: TS. PHẠM ĐÌNH DUY
Thành phố Hồ Chí Minh – năm 2018
ĐẠI HỌC Y DƯỢC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
KHOA DƯỢC
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng
năm
GIẤY XÁC NHẬN ĐÃ BỔ SUNG, SỬA CHỮA KHÓA LUẬN THEO Ý KIẾN
ĐÓNG GĨP CỦA HỘI ĐỒNG
Tên đề tài khóa luận: Xây dựng và ứng dụng công thức gel nhũ tương dầu Dừa.
Họ và tên sinh viên: Đoàn Duy Quốc
Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Đình Duy
Khóa luận đã được bổ sung, sửa chữa các nội dung sau:
1.
2.
Giảng viên hướng dẫn
Chủ tịch hội đồng
Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ đại học – Năm học 2017-2018
XÂY DỰNG VÀ ỨNG DỤNG CÔNG THỨC GEL NHŨ TƯƠNG DẦU DỪA
(COCONUT OIL)
Đoàn Duy Quốc
Thầy hướng dẫn: TS. Phạm Đình Duy
Đặt vấn đề
Đề tài này được thực hiện nhằm xây dựng công thức tối ưu của gel nhũ tương chứa
dầu Dừa và ứng dụng kết hợp công thức gel nhũ tương dầu Dừa và một số thành
phần khác hướng đến cơng dụng dưỡng da.
Phương pháp nghiên cứu
Tiêu chuẩn hóa nguyên liệu dầu Dừa theo TCVN.
Xác định giá trị RHLB của dầu Dừa, từ đó tính tốn tỷ lệ phù hợp của từng chất nhũ
hóa.
Thiết kế mơ hình thực nghiệm IV-Optimal bằng phần mềm Design-Expert 8.0.6
gồm 25 công thức với các biến số độc lập là lượng dầu Dừa (g), lượng carbopol (g),
lượng triethanolamin (g), lượng hỗn hợp chất nhũ hóa (g), lượng nước (g) và các
biến số phụ thuộc là pH, kích thước hạt (µm), độ dàn mỏng (cm 2), độ bền qua các
chu kì nhiệt. Dựa vào phân tích phương sai các biến phụ thuộc và sự phân tích ảnh
hưởng của các biến độc lập lên biến phụ thuộc mà phần mềm đưa ra các công thức
tối ưu với các mức độ mong muốn khác nhau. Công thức tối ưu được chọn lựa dựa
trên mức độ mong muốn và được kiểm chứng bằng thực nghiệm.
Xây dựng tiêu chuẩn gel nhũ tương dầu dừa với các chỉ tiêu cảm quan, độ đồng
nhất, pH, độ dàn mỏng, kích thước tiểu phân, độ bền vật lý.
Ứng dụng và bào chế sản phẩm kem dưỡng da có sự kết hợp giữa hệ gel nhũ tương
vừa tìm được với mật ong, sữa ong chúa và dịch chiết phấn hoa.
Kết quả và bàn luận
Đã xây dựng được công thức tối ưu với tỷ lệ dầu Dừa 5%; hỗn hợp chất nhũ hóa
(Tween 80 : Span 80 = 11 : 89) 4,59%; carbopol 940 0,39%; triethanolamin 0,36%,
lượng nước 81,59%. Xây dựng được quy trình bào chế ổn định, có tính lặp lại.
Thành phẩm gel nhũ tương dầu Dừa lô 1000 g đạt tất cả các chỉ tiêu về độ dàn
mỏng, pH, kích thước tiểu phân, độ bền vật lý. Tạo ra các thành phẩm kem dưỡng
da A và B có nền từ gel nhũ tương dầu Dừa đạt chỉ tiêu về cảm quan, độ đồng nhất,
độ bền vật lý, pH, kích thước tiểu phân và diện tích dàn mỏng .
i
Kết luận
Chế phẩm gel nhũ tương dầu Dừa đã đáp ứng các yêu cầu chất lượng về bào chế ở
quy mơ phịng thí nghiệm. Ứng dụng thành cơng tạo ra sản phẩm kem hướng đến
công dụng dưỡng da. Đây là nền tảng việc đưa sản phẩm tiến tới sản xuất ở quy mô
công nghiệp.
ii
Final assay for the degree of BS Pharm. – Academic year 2017-2018
FORMULATION &APPLICATION OF COCONUT OIL EXTRACT
EMULGEL
Đoàn Duy Quốc
Supervisor: Dr. Pham Dinh Duy
Introduction
The target of this topic is preparation of Coconut oil extract emulgel and use it to
produce the cream for skin .
Methods
Inspect the quality of Coconut oil according to the norms prescribed in Vietnam
standard.
Determine RHLB value of oil phase, thereby calculate a suitable ratio of each
emulsifier in formulas.
Design a IV-Optimal Experimental Model by Design-Expert software v.8.0.6
including 20 formulas. Independent variables are amount of coconut oil (g), amount
of carbopol 940 (g), triethanolamine (g), mixture of emulsifiers (g) and amount of
water (g). Dependent variables are pH value, particular size (µm), the spreadability
(cm2) and cyclical temperature changes. Based on analysis of variance ANOVA and
the influence of independent variables on dependent variables that Design-Expert
software offering optimal formulas with different desirability. The optimal formula
is selected based on the desired level and verified by experiment.
Develop coconut oil emulgel standards with sensory, pH value, the spreadability,
particle size, physical strength.
Apply and prepare a cream for skin with the combination of the coconut oil extracts
emulgel has just been found with honey, royal jelly and pollen extracts. Evaluation
of the final emulgel.
Results and discussion
The optimal formulation has been developed with 5% coconut oil; 4,59% mixture
of emulsifiers (Tween 80: Span 80 = 11:89); 0,39% carbopol 940; 0,36%
triethanolamine, 81,59% water. The optimal formulation and preparation are
determined with stability and repeatability.
Emulgel of optimal formula and skin creams reach all setting targets.
iii
Conlusion
Coconut oil Extract emulgel and skin creams have met the quality requirements of
preparation in laboratory-scale. This is a platform for further research later and
eventually put into industrial-scale production.
iv
MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................ V
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................................VII
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................VIII
DANH MỤC CÁC HÌNH........................................................................................X
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................XI
ĐẶT VẤN ĐỀ.........................................................................................................12
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................14
1.1. TỔNG QUAN VỀ DẦU DỪA (COCONUT OIL)
14
1.2. TỔNG QUAN VỀ THUỐC MỀM DÙNG TRÊN DA VÀ NIÊM MẠC
19
1.3 TỔNG QUAN VỀ DẠNG BÀO CHẾ GEL CÓ CẤU TRÚC NHŨ TƯƠNG (GEL NHŨ
TƯƠNG).
22
1.4 TỔNG QUAN VỀ MẬT ONG VÀ CÁC SẢN PHẨM TỪ ONG.
27
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................33
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
33
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
35
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN..............................................................54
3.1. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ RHLB CỦA PHA DẦU
54
3.2. THIẾT KẾ VÀ TỐI ƯU HĨA CƠNG THỨC
55
3.3. KIỂM NGHIỆM THÀNH PHẨM
66
3.4. DỊCH CHIẾT PHẤN HOA
67
3.5. CÔNG THỨC CÁC SẢN PHẨM KEM DƯỠNG DA A VÀ B.
69
3.6. ĐÁNH GIÁ TÍCH CHẤT CỦA 2 LOẠI KEM DƯỠNG DA A VÀ B.
71
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ...............................................................73
4.1. KẾT LUẬN
73
4.2. ĐỀ NGHỊ
73
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................74
PHỤ LỤC................................................................................................................ 77
PHỤ LỤC 1: KẾT QUẢ KIỂM NGHIỆM DẦU DỪA NGUYÊN LIỆU.
77
PHỤ LỤC 2: PHIẾU KẾT QUẢ KIỂM NGHIỆM MẬT ONG NGUYÊN LIỆU.
78
PHỤ LỤC 3: PHIẾU KIỂM NGHIỆM SỮA ONG CHÚA NGUYÊN LIỆU.
80
v
PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ ĐỊNH LƯỢNG HÀM LƯỢNG PROTEIN TRONG DỊCH CHIẾT PHẤN
HOA
81
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
D/N
Dầu/nước
N/D
Nước/dầu
TCCS
Tiêu chuẩn cơ sở
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
Tiếng Anh
HLB
Hydrophilic-Lipophilic Balance
(Hệ số phân bố dầu nước)
TEA
Triethanolamin
BHT
Butyl hydoroxy toluen
RHLB
Required Hydrophilic-Lipophilic Balance
(Hệ số phân bố dầu nước tới hạn)
MCT
Medium Chain Triglyceride
VCO
Virgin Coconut Oil
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Danh sách các nguyên liệu dùng trong nghiên cứu và bào chế gel nhũ
tương dầu Dừa.
Bảng 2.2. Danh sách các hóa chất dùng trong kiểm nghiệm.
Bảng 2.3. Danh sách các thiết bị dùng trong bào chế và kiểm nghiệm.
Bảng 2.4. Chỉ tiêu chất lượng dầu Dừa dùng làm nguyên liệu đầu vào cho gel nhũ
tương dầu Dừa.
Bảng 2.5. Các công thức xác định giá trị RHLB của dầu Dừa ở khoảng rộng.
Bảng 2.6. Các công thức xác định giá trị RHLB của dầu Dừa ở khoảng hẹp.
Bảng 2.7. Công thức gel nhũ tương dầu Dừa đề nghị.
Bảng 2.8. Các công thức thiết kế.
Bảng 2.9. Các biến số sử dụng trong thuật toán.
Bảng 2.10. Chỉ tiêu chất lượng của mật ong.
Bảng 2.11. Chỉ tiêu chất lượng phấn hoa.
Bảng 2.12. Chỉ tiêu chất lượng sữa ong chúa.
Bảng 2.13. Công thức kem dưỡng da A.
Bảng 2.14. Công thức kem dưỡng da B.
Bảng 3.15. Kết quả xác định giá trị RHLB của dầu Dừa ở khoảng rộng.
Bảng 3.16. Kết quả xác định giá trị RHLB của dầu Dừa ở khoảng hẹp.
Bảng 3.17. Tổng hợp dữ liệu bào chế và kiểm nghiệm các công thức.
viii
Bảng 3.18. Kết quả phân tích phương sai các yếu tố R1, R2, R3, R4.
Bảng 3.19. Điều kiện ràng buộc cho các biến số.
Bảng 3.20. Công thức tối ưu với cỡ lô 100 g và 1000 g.
Bảng 3.21. Kết quả đo pH, kích thước trung bình tiểu phân.
Bảng 3.22. Kết quả kiểm nghiệm 3 lô công thức kiểm chứng.
Bảng 3.23. Kết quả kiểm nghiệm thành phẩm gel nhũ tương dầu Dừa.
Bảng 3.24. Kết quả đo độ ẩm phấn hoa.
Bảng 3.25. Hàm lượng protein trong dịch chiết phấn hoa.
Bảng 3.26. Công thức kem dưỡng da A.
Bảng 3.27. Công thức kem dưỡng da B.
Bảng 3.28. Kết quả đánh giá kem dưỡng da A, B.
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 Một số sản phẩm liên quan từ cây Dừa
Hình 2.2. Lưu đồ bào chế gel nhũ tương dầu Dừa.
Hình 2.3. Lưu đồ bào chế kem dưỡng da.
Hình 3.4. Sự ảnh hưởng của A, B, C lên R1, R2, R3, R4 .
Hình 3.5. Sự ảnh hưởng của A, B, C lên R1, R2, R3, R4 .
Hình 3.6. Sự tương quan giữa giá trị dự đoán và thực tế của R1.
Hình 3.7. Sự tương quan giữa giá trị dự đốn và thực tế của R2.
Hình 3.8. Sự tương quan giữa giá trị dự đoán và thực tế của R3.
Hình 3.9. Sự tương quan giữa giá trị dự đốn và thực tế của R4.
Hình 3.10. Phấn hoa ngun liệu.
Hình 3.11. Phấn hoa sau khi loại tạp.
Hình 3.12. Dịch chiết phấn hoa.
x
LỜI CẢM ƠN
Đề tài này được thực hiện tại Khoa Dược – Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, trong
thời gian từ tháng 10 năm 2017 đến tháng 07 năm 2018, dưới sự hướng dẫn của
thầy TS. Phạm Đình Duy – Giảng viên chính Bộ mơn Bào Chế.
Xin kính gửi đến thầy TS. Phạm Đình Duy lời cảm ơn sâu sắc về sự quan tâm và sự
tận tình chỉ bảo giúp cho khố luận có thể thực hiện và hoàn thành tốt đẹp.
Xin chân thành cảm ơn PGS.TS Trần Văn Thành – Giảng viên Bộ môn Bào chế đã
dành thời gian quý báu để nhận xét, đánh giá và phản biện giúp cho khố luận hồn
chỉnh hơn.
Cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện về trang thiết bị giúp cho việc hồn thành khố
luận của q thầy cơ ở bộ môn Bào Chế.
Cảm ơn sự giúp đỡ của bộ mơn Cơng nghiệp dược trong q trình thực hiện một
phần đề tài tại bộ môn.
Cảm ơn các bạn lớp D2013 đã quan tâm và giúp đỡ trong quá trình học tập cũng
như thực hiện khóa luận.
Chân thành cảm ơn đến quý thầy cô Khoa Dược đã tận tâm dạy dỗ và truyền đạt
kiến thức trong suốt khóa học.
Vơ cùng biết ơn Ban chủ nhiệm Khoa Dược đã tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
học tập và nghiên cứu trong suốt khóa học 2013-1018.
ĐỒN DUY QUỐC
xi
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay với sự bùng nổ trong thị trường mỹ phẩm chăm sóc da từ các sản phẩm
giữ ẩm, dưỡng trắng da, trị mụn..., hàng loạt sản phẩm mới trên thị trường với nhiều
nguồn gốc khác nhau, thị hiếu người tiêu dùng hướng về sản phẩm chăm sóc da có
thành phần từ dược liệu thiên nhiên khá cao. Trong lĩnh vực chăm sóc và dưỡng ẩm
cho da thì các loại dầu thực vật và các sản phẩm từ ong cũng rất được chú ý đến
trên thế giới. Có thể nhận thấy nhiều loại sản phẩm chăm sóc da từ dầu Dừa đã có
mặt trên thị trường với nhiều dạng bào chế khác nhau như dầu Dừa nguyên chất,
lotion, kem, gel,... ví dụ như Organic Virgin Coconut Oil Whole Kernel; Cocovit
Coconut Charcoal Face Mask; Yes to Coconut Ultra Light Spray Body Lotion;
Herbivore Botanicals Body Polish...
Các sản phẩm có sự kết hợp giữa dầu Dừa và mật ong như: Coconut honey mask
(50ml); Coconut Milk & Honey Face Cleanser - Natural & Organic; Coconut Milk
& Honey Powder Facial Cleanser - Combination Skin.
Từ lâu thì dầu Dừa đã được nhân dân ta sử dụng để làm thực phẩm, các sản phẩm
làm đẹp với mục đích chăm sóc tóc, dưỡng da, giữ ẩm, chống lão hóa....Tuy vậy
trong lĩnh vực mỹ phẩm trong nước, đặc biệt là dưỡng ẩm, chăm sóc da chưa có sự
đa dạng các sản phẩm mà chỉ chủ yếu từ dầu Dừa nguyên chất, hoặc những sản
phẩm được bào chế lúc dùng nên có một số khuyết điểm trong việc dùng để chăm
sóc da như sự bám dính da, se khít lỗ chân lơng,... Số lượng thương hiệu và sản
phẩm kem giữ ẩm hay các sản phẩm dưỡng da từ dầu Dừa ở Việt Nam cịn ít đơn cử
ví dụ như kem dưỡng da dầu Dừa sáp ong Coco Secret, Viet Coco, Luong Quoi
Coconut.
Với sự phát triển mạnh mẽ trên lĩnh vực mỹ phẩm và dược mỹ phẩm cùng xã hội
Việt Nam đang ngày càng phát triển, từng bước hội nhập quốc tế, nhu cầu chăm sóc
sức khỏe làm đẹp cũng khơng nằm ngồi xu thế đó. Để tận dụng được nguồn
nguyên liệu dầu Dừa dồi dào từ thiên nhiên trong nước, và tạo ra sự đa dạng sản
phẩm trên thị trường, cũng như cung cấp sản phẩm chăm sóc da, dưỡng ẩm chất
lượng, đề tài “xây dựng và ứng dụng công thức gel nhũ tương dầu Dừa
(Coconut oil)” được thực hiện nhằm tạo ra sản phẩm chăm sóc da với cơng thức ổn
định và chất lượng, sau đó hướng tới ứng dụng xây dựng các cơng thức có sự kết
hợp với một số sản phẩm từ ong nhằm tạo sản phẩm liên quan với hệ gel nhũ tương
dầu Dừa.
12
Khóa luận tốt nghiệp DSĐH
Đặt vấn đề
Đề tài được thực hiện với các mục tiêu cụ thể như sau:
1.
Xây dựng và tối ưu hóa cơng thức gel nhũ tương dầu Dừa.
2.
Xác định tiêu chuẩn gel nhũ tương dầu dừa.
3.
Ứng dụng gel nhũ tương dầu Dừa để tạo sản phẩm dưỡng da.
13
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TỔNG QUAN VỀ DẦU DỪA (COCONUT OIL)
1.1.1. Sơ lược về cây Dừa (Cococ nucifera)
Tên khoa học: Cocos Nucifera L.
Họ thực vật: Arecaceae (họ Cau).
Tên khác: Cây Dừa.
Đặc điểm, phân bố, sinh thái:
Dừa (Cocos nucifera), là một lồi cây trong họ Cau thân hình trụ có thể cao tới
20m. Thân nhẵn với các lá đơn xẻ thùy lơng chim 1 lần, cuống và gân chính dài 4 6 m các thùy với gân cấp 2 có thể dài 60–90 cm; lá kèm thường biến thành bẹ dạng
lưới ôm lấy thân; các lá già khi rụng để lại vết sẹo trên thân .
Nguồn gốc và canh tác
Nguồn gốc ở đảo Andaman (Ấn Độ) được trồng rộng rãi trên khắp thế giới Ấn Độ,
Xri Lanca, Campuchia, Thái Lan, Malaixia, Indonexia, Châu Phi, Châu Mỹ.
Dừa phát triển tốt trên đất pha cát và có khả năng chống chịu mặn tốt cũng như nó
ưa thích các nơi sinh sống có nhiều nắng và lượng mưa bình thường (750 - 2.000
mm hàng năm), điều này giúp nó trở thành loại cây định cư bên các bờ biển nhiệt
đới một cách tương đối dễ dàng. Dừa cần độ ẩm cao (70–80%) để có thể phát triển
một cách tối ưu nhất, điều này lý giải tại sao nó rất ít khi được tìm thấy trong các
khu vực có độ ẩm thấp (ví dụ khu vực Địa Trung Hải), thậm chí cả khi các khu vực
này có nhiệt độ đủ cao. Nó rất khó trồng và phát triển trong các khu vực khơ cằn.
Hoa của Dừa là loại tạp tính (có cả hoa đực lẫn hoa cái và hoa lưỡng tính), với cả
hoa đực và hoa cái trên cùng một cụm hoa. Dừa ra hoa liên tục với hoa cái tạo ra
hạt. Người ta cho rằng Dừa là loại cây thụ phấn chéo là chủ yếu, mặc dù một vài
giống Dừa lùn lại là tự thụ phấn.
Cây Dừa mọc và phát triển nhiều ở nhiều vùng nông thôn Việt Nam, xung quanh ao
hồ mương rạch, lạch sơng. Cây mọc khỏe, ưa đất thống dày, ẩm ướt. Ở nước ta có
các giống Dừa quý như Dừa Dâu, Dừa Xiêm , Dừa Lửa, Dừa lai Maoa. Dừa Dâu
cho nhiều dầu, có năng suất cao .
Dừa mọc chủ yếu ở các tỉnh miền Nam (Bến Tre, Mỹ Tho, Long An..) và các tỉnh
miền Trung (Bình Định, Quảng Nam, Quảng Ngãi...), trong đó có 2 vùng Dừa
thương hiệu nổi tiếng là Dừa Tam Quan Bình Định và Dừa Bến Tre.
14
Khóa luận tốt nghiệp DSĐH
Tổng quan tài liệu
.
Hình 1.1 Một số sản phẩm liên quan từ cây Dừa
1.1.2 Sơ lược về dầu Dừa (Coconut oil)
1.1.2.1. Nguồn gốc
Dầu Dừa (coconut oil) là dầu thu được từ cùi của quả Dừa . Cùi Dừa (coconut meat)
hay còn gọi là cơm Dừa, thịt Dừa là lớp thịt màu trắng nằm phía trong vỏ cứng của
quả Dừa. Ở vùng nhiệt đới, Dừa là nguồn cung cấp chất béo quan trọng trong các
bữa ăn của người dân. Nó được sử dụng trong nhiều lĩnh vực như thực phẩm, dược
phẩm, và công nghiệp. Dầu Dừa cung cấp nguồn nhiệt rất ổn định do đó nó thích
hợp trong các cách nấu ăn ở nhiệt độ cao như chiên hay rán. Do tính ổn định nên nó
ít bị ôxy hóa, và do hàm lượng chất béo no cao nên có thể cất giữ lâu đến hơn 6
tháng trong điều kiện bảo quản thường .
1.1.2.2. Tính chất
Dầu Dừa nguyên chất (virgin coconut oil – VCO) là sản phẩm chiết xuất từ cơm
Dừa có màu vàng nhạt hoặc trắng ánh vàng. Ở nhiệt độ thấp đơng đặc như mỡ, có
mùi thơm đặc trưng của Dừa. Với thành phần là các chất béo bão hịa, một số ít chất
béo chưa bão hịa một nối đơi và acid béo bão hịa đa nối đôi, VCO được sử dụng
trong nhiều lĩnh vực như thực phẩm, dược phẩm, và công nghiệp .
1.1.2.3. Cách sản xuất dầu Dừa
Ngun liệu: Cơm Dừa khơ
Có nhiều phương pháp chiết xuất dầu Dừa hiện nay như chiết bằng qui trình khơ,
qui trình ướt, phương pháp thủ cơng truyền thống, sấy nóng và ép nóng, dùng pH,
sấy lạnh và ép lạnh hoặc bằng phương pháp xử lý enzym .
Qui trình khô sản xuất dầu Dừa: đây là kĩ thuật phổ biến để khai thác dầu Dừa
trong qui mô công nghiệp. Theo đó, cùi Dừa được làm sạch, hấp và ép để lấy dầu
15
Khóa luận tốt nghiệp DSĐH
Tổng quan tài liệu
Dừa. Nghiên cứu chỉ ra rằng tính chất dầu Dừa phụ thuộc vào độ ẩm và chất liệu
Dừa được ép.
Qui trình ướt sản xuất dầu Dừa: cũng thường được sử dụng để để chiết xuất dầu
Dừa. Gồm 6 bước như sau:
Bước 1: Ngâm cơm Dừa khơ được trộn với nước nóng (80-90 oC ) theo tỷ lệ 2 nước
1 cơm Dừa và để trong 10 phút. Nhiệt độ cao giúp dầu hòa tan vào nước dễ dàng
hơn, cắt liên kết peptid trong nguyên liệu.
Bước 2: Vắt nước cốt: Hỗn hợp cơm Dừa – nước ngâm được vắt lấy nước cốt bằng
cách sử dụng vải lọc và rây. Vắt 2-3 lần để thu kiệt nước cốt. Nước cốt thu được có
màu trắng đục, mùi thơm.
Bước 3: Nước cốt được gia nhiệt trên chảo ở nhiệt độ 95-100 oC cho đến khi nước
bốc hơi hoàn toàn, tách thành hai lớp chất lỏng ở trên và rắn ở dưới.Trên chảo sẽ có
một lớp dầu nổi lên, bên dưới là lớp cặn màu vàng, protein, đường. Cần khuấy đảo
để tránh hiện tượng bị cháy. Mục đích để làm bốc hơi hoàn toàn nước để thu được
dầu Dừa.
Bước 4: Phần cặn được gạn lọc tách bỏ khỏi dầu bằng rây ( có phủ một lớp vải lọc ).
Nhiệt độ của dầu trong quá trình lọc nên nằm trong khoảng 75-80oC. Mục đích là
loại bỏ cặn giúp dầu thu được trong hơn.
Bước 5: Thu hồi sản phẩm dầu Dừa. Phần dầu Dừa thu được sau khi lọc cho vào
bình thủy tinh đựng để bảo quản.
Bước 6: Kiểm tra chất lượng dầu được đánh giá thông qua kiểm tra chỉ số acid (AV)
theo phương pháp được quy định ở TCVN 6120 : 1996.
Tuy vậy với một số nhược điểm như hiệu suất thấp, dầu thu được có chất lượng kém
hơn một số dầu Dừa chiết từ phương pháp còn lại bởi vì trong thành phần có lượng
nước cao.
Sấy nóng và ép nóng: nguyên liệu được nung với nước ở nhiệt độ cao trong 20
phút, sau đó ly tâm 10 phút để tách kem Dừa và pha dung dịch nước, cuối cùng ly
tâm kem Dừa 15 phút để tách dầu Dừa. Ưu điểm phương pháp này có thể sản xuất
với số lượng lớn, nhược điểm chính của nó là cần nhiều kinh phí, sản phẩm khơng
được xem là dầu Dừa tinh khiết, ít giữ được màu sắc và mùi vị của dầu .
1.1.2.4. Thành phần hóa học của dầu Dừa
Acid béo bão hòa: khoảng 90% acid béo của dầu Dừa được bão hịa. Dầu Dừa giàu
các chuỗi triglycerid trung bình (MCT – Medium Chain Triglyceride). Đa số là
MCT có khả năng cung cấp năng lượng cho cơ thể một cách nhanh chóng. Acid
16
Khóa luận tốt nghiệp DSĐH
Tổng quan tài liệu
lauric chiếm tỷ lệ cao nhất (47,5%), sau đó là acid myristic (18,1%), palmitic
(8,8%), caprylic (7,8%), capric (6,7%), stearic (2,6%), caproic (0,5%)... .
- Acid béo chưa bão hịa một nối đơi: acid linoleic (1,6%)
- Acid béo chưa bão hịa đa nối đơi: acid oleic (6,2%).
- Các polyphenol: acid gallic. Các polyphenol là chất tạo mùi vị đặc trưng của Dừa
trong các sản phẩm chưa tinh luyện.
- Các dẫn xuất chủ yếu của acid béo: betain, ethanolamid, ethoxylat, ester,
polysorbat, monoglycerid và polyol ester.
- Các dẫn xuất chlorid, alcohol sulphate và ether sulphate của chất béo.
- Vitamin E, vitamin K và các khoáng chất, chẳng hạn như sắt, canxi....
1.1.2.5 Vai trị và cơng dụng của dầu Dừa
Dầu Dừa được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống để dùng trong
thực phẩm hay trong chăm sóc sức khỏe, nâng cao cuộc sống . Dầu Dừa có thể dùng
trong mát xa, bệnh nấm chân, trị mụn trứng cá, trị rạn da, mụn cơm, kem dưỡng ẩm,
tẩy da chết trên mặt, bệnh vảy nến, bệnh mụn rộp môi do vi rút herpes, son dưỡng
ẩm, kem đánh răng, viêm nhiễm do nấm, dưỡng da, bệnh mất trí nhớ alzheimer....
Trong lĩnh vực làm đẹp, dầu Dừa được coi là “mỹ phẩm số 1” của tự nhiên. Dầu
Dừa đem lại hiệu quả làm đẹp vượt trội trên da và tóc. Dầu Dừa được chiết xuất
đúng quy cách, đạt chất lượng tốt có thể giúp bạn xử lý triệt để các vấn đề về tóc:
Tóc hư tổn, chẻ ngọn, xơ xác, dễ gãy, xỉn màu, gàu, ngứa da đầu… Tương tự như
vậy với các vấn đề về da: Nhiễm trùng bề mặt da, da khô, nứt nẻ, mụn, nhăn, nám,
rạn da, nấm da, chống vi khuẩn trên da . Dầu Dừa an toàn cho mọi lứa tuổi: trẻ em,
người lớn, người cao tuổi. Tùy độ tuổi, có thể khai thác và ứng dụng những công
dụng khác nhau của dầu Dừa để đạt được hiệu quả tốt nhất. Ở lứa tuổi trẻ em, có thể
sử dụng dầu Dừa để trị viêm họng, dưỡng tóc, trị ngứa – nấm trên da, dưỡng da với
liều lượng nhỏ . Với người trưởng thành, dầu Dừa rất hiệu quả trong tất cả các mục
đích: hỗ trợ điều trị các bệnh về tiêu hóa (viêm họng, đau dạ dày, hành tá tràng, giúp
thải độc, tiêu độc cho cơ thể…); điều trị thương tổn về tóc và da .
Theo các tài liêu từ Hiệp hội dầu Dừa châu Á- Thái Bình Dương, tiêu chuẩn Codex,
các tiêu chuẩn Philippin và Việt Nam, dầu Dừa tinh luyện VCO có tác dụng chống
lại vi khuẩn, vi nấm, vì giàu Zn , giúp tăng cường miễm dịch ở bệnh nhân. Nhiều
nghiên cứu cho thấy khả năng chữa lành vết thương, giúp vết thương mau khỏi của
dầu Dừa .
17
Khóa luận tốt nghiệp DSĐH
Tổng quan tài liệu
Trên thị trường hiện có nhiều loại dầu Dừa: dầu thơ (chưa tinh chế), dầu đã tinh chế,
dầu hydro hóa (một phần hoặc tồn phần), dầu chiết xuất theo phương pháp khơ,
phương pháp ướt hoặc sử dụng công nghệ enzyme. Dầu Dừa chưa tinh chế không
được sử dụng làm thực phẩm do chứa nhiều tạp chất cần phải xử lý nhiệt và lọc.
Dầu tinh chế đạt tiêu chuẩn RBD có nghĩa là “refined (tinh chế), bleached (làm
trắng), deodorized (khử mùi)”, khơng cịn mùi, vị ban đầu. Dầu Dừa RBD được
dùng để nướng bánh, làm kẹo, đánh trứng, làm áo bánh, làm kem cà phê không sữa,
trong kỹ nghệ chế tạo mỹ phẩm, dược phẩm.
1.1.2.6. Một số nghiên cứu chứng minh tác dụng dầu Dừa và acid lauric lên bảo
vệ da
K.G. Nevin và T. Rajamohan: đã nghiên cứu để đánh giá ảnh hưởng của dầu Dừa
nguyên chất (VCO) lên các vết thương cắt bỏ ở chuột non. Phương pháp: Ba bộ thí
nghiệm với 3 nhóm chuột Sprague-Dawley cái mỗi nhóm gồm 6 con được sử dụng
để nghiên cứu thời gian lành vết thương, trạng thái chống oxy hóa và các thơng số
sinh hóa. Nhóm 1 là kiểm sốt, nhóm 2 và 3 được điều trị với 0,5 và 1,0 ml VCO,
tương ứng, 24 giờ sau khi tạo vết thương, quan sát trong 10 ngày. Sau giai đoạn thử
nghiệm, chữa lành của VCO được đánh giá bằng cách theo dõi thời gian thực hiện
cho biểu mơ hồn chỉnh cũng như mức độ tham số khác nhau của mô tế bào của vết
thương. Kết quả trong nghiên cứu này, họ thấy ảnh hưởng của VCO, bôi tại chỗ để
chữa lành các vết thương trên da ở chuột. Các kết quả cho thấy một hiệu ứng có lợi
đáng kể của VCO trên thành phần ma trận nội bào và ngoại bào và đóng vai trị
chống oxy hóa trong da chữa lành vết thương ở động vật được điều trị. Hàm lượng
collagen tổng số của mô tạo hạt từ cả hai nhóm động vật được xử lý VCO đã được
tìm thấy là cao hơn đáng kể so với các nhóm khơng được điều trị. VCO tăng sự gắn
kết của các mô, tăng cường colagen ở da, cũng như tăng hàm ẩm ở da góp phần bảo
vệ và phục hồi nhanh vế thương ở chuột thử nghiệm .
Anna Liza C. Agero, Vermén M. Verallo-Rowell đã nghiên cứu một thử nghiệm
ngẫu nhiên mù đôi so sánh sự hiệu quả của dầu Dừa Virgin với dầu khoáng như một
chất dưỡng ẩm cho Xerosis (1 tình trạng khơ da, bong tróc vảy) nhẹ đến vừa phải.
Kết quả cho thấy dầu Dừa có hiệu quả và an tồn như dầu khống khi được sử dụng
như một loại kem dưỡng ẩm .
Fabian M. Dayrit đã chỉ ra rằng axit lauric có hoạt tính kháng khuẩn mạnh nhất
trong số tất cả các axit béo bão hòa chống lại vi khuẩn gram dương và một số loại
virus và nấm. Trong thực tế, monolaurin có hoạt tính kháng khuẩn mạnh nhất trong
số tất cả các monoglycerides. Nó có thể hoạt động như một hợp chất nguyên vẹn và
giữ tác động sau khi thủy phân giải phóng axit lauric .
18
Khóa luận tốt nghiệp DSĐH
Tổng quan tài liệu
1.2. TỔNG QUAN VỀ THUỐC MỀM DÙNG TRÊN DA VÀ NIÊM MẠC
1.2.1. Khái niệm
Dạng thuốc có thể chất mềm, đồng nhất dùng để bôi lên da và niêm mạc nhằm gây
tác dụng tại chỗ hoặc đưa dược chất thấm qua da và niêm mạc, làm trơn hoặc bảo
vệ .
Thành phần của thuốc gồm một hay nhiều dược chất, được hòa tan hay phân tán
đồng đều trong một hoặc hỗn hợp tá dược, thuộc hệ phân tán một pha hoặc nhiều
pha.
1.2.2 Phân loại theo cấu trúc
Thành phần thuốc mềm gồm dược chất hòa tan hay phân tán đồng đều trong hỗn
hợp tá dược, thuộc hệ phân tán một pha hay nhiều pha. Có thể chia thành 3 loại:
- Thuốc thuộc hệ phân tán đồng thể: hoạt chất được hòa tan trong tá dược thân dầu
hay thân nước.
- Thuốc thuộc hệ phân tán dị thể: hoạt chất và tá dược không đồng tan với nhau. Có
thể phân biệt hai trường hợp thuốc thuộc kiểu hỗn dịch và thuốc kiểu nhũ tương.
- Thuốc thuộc hệ phân tán nhiều pha: hoạt chất bao gồm nhiều loại có tính chất khác
nhau hoặc được hịa tan hoặc được phân tán trong hỗn hợp tá dược (đồng thể hay dị
thể) .
1.2.3. Các nhóm tá dược được dùng trong bào chế thuốc mềm dùng trên da và
niêm mạc
Tá dược có ảnh hưởng quan trọng đến chất lượng thuốc vì nó tác động đến giai
đoạn phóng thích và hấp thu thuốc.
Trong bào chế thuốc mềm dùng trên da và niêm mạc, tá dược sử dụng có nguồn gốc
thiên nhiên hoặc tổng hợp, thân dầu hay thân nước. Ngoài ra, trong thành phần tá
dược cịn có thêm chất bảo quản, chất chống oxy hóa, chất ổn định, chất nhũ hóa,
chất làm thơm và các chất làm tăng tính thấm của dược chất . Tá dược có ảnh
hưởng đến thể chất, khả năng bắt dính lên da và niêm mạc, pH mơi trường, khả
năng giải phóng hoạt chất và khả năng hấp thu… Do đó, nó ảnh hưởng trực tiếp đến
sinh khả dụng của dạng thuốc.
1.2.3.1. Yêu cầu đối với tá dược
Tá dược dùng trong bào chế thuốc mềm dùng ngoài cần đạt các u cầu chính sau :
- Có khả năng phối hợp với hoạt chất thành hỗn hợp đồng nhất và đáp ứng yêu cầu
về thể chất, tính tan, độ bám, độ bắt dính;
19
Khóa luận tốt nghiệp DSĐH
Tổng quan tài liệu
- Phóng thích hoạt chất đúng theo yêu cầu thiết kế;
- Đưa hoạt chất đến nơi tác động;
- Khơng có tác dụng dược lý riêng và không cản trở hoạt chất phát huy tác dụng;
- Có pH trung tính hoặc gần pH của da;
- Bền vững về mặt vật lý, hóa học, sinh học;
- Ít gây bẩn da, quần áo và dễ rửa sạch bằng nước ;
- Có thể tiệt khuẩn được.
1.2.3.2. Nhóm tá dược thân dầu và không tan trong nước
Dầu thực vật
Cấu tạo chủ yếu bởi triglycerid của các acid béo cao với glycerol. Các dầu thường
dùng trong dược phẩm thường là dầu lạc, dầu vừng, dầu thầu dầu, dầu hướng
dương, dầu oliu…
Do có nguồn gốc từ thực vật nên chúng dịu với da và niêm mạc; một số trong nhóm
này có khả năng thấm sâu.
Tuy nhiên, các tá dược nhóm này vẫn mang đặc tính chung của các tá dược thân dầu
như thể chất trơn nhờn, kỵ nước, gây bẩn, gây cản trở hoạt động sinh lý bình thường
của da. Các acid béo trong dầu dễ bị ôi khét do bị oxy hóa dẫn đến kích ứng da và
làm biến chất hoạt chất. Giải phóng hoạt chất kém cũng là một hạn chế khi sử dụng
tá dược nhóm này.
Các loại sáp
Sáp có thể chất dẻo hoặc rắn, cấu tạo chủ yếu bởi các este của các acid béo cao no
và chưa no với các alcol béo cao và alcol thơm.
So với các dầu mỡ, các sáp vững bền hơn, ít bị biến chất và ơi khét. Do có thể chất
rắn hoặc mềm nên thường được dùng phối hợp với các tá dược khác để điều chỉnh
thể chất, tăng độ chảy, độ cứng… Những tá dược thuộc nhóm này như sáp ong,
spermaceti, lanolin…
Các alcol béo
Thường được phân lập từ các sáp, phần lớn ở thể rắn. Loại này bền vững, có khả
năng nhũ hóa rất yếu (tạo kiểu nhũ tương nước trong dầu) nhưng lại có khả năng
làm tăng rất mạnh khả năng nhũ hóa, hút nước của nhiều tá dược khác như vaselin.
Các alcol béo này thường được dùng với vai trị là chất nhũ hóa ổn định phối hợp
20
Khóa luận tốt nghiệp DSĐH
Tổng quan tài liệu
với các chất nhũ hóa mạnh kiểu dầu trong nước trong các sáp nhũ hóa, các tá dược
nhũ tương. Thường gặp là alcol cetylic, alcol stearylic, alcol ceto stearylic.
Các hydrocarbon
Gồm các sản phẩm tinh chế từ các dư phẩm của quá trình chưng cất dầu hỏa. Chúng
có thể chất lỏng, mềm, rắn và trơn nhờn giống DMS, khơng tan trong nước, ít tan
trong cồn, dễ tan trong ete, cloroform, ete dầu hỏa, carbon sulfua và có thể trộn đều
với bất cứ tỷ lệ nào của DMS động thực vật trừ dầu thầu dầu. Một số thông dụng
như: vaselin, parafin, plastibase...
Nhược điểm chung của nhóm này là khơng có khả năng nhũ hóa các chất lỏng phân
cực, xa lạ với da, không thấm được qua da, có thể gây kích ứng, gây bẩn da và khó
rửa..
Các silicon hay polysiloxan
Là các chất trùng hợp cao phân tử. Mạch chính được cấu tạo bởi 2 nguyên tố silic
và oxy sắp xếp xen kẽ nhau và các hóa trị cịn lại của silic được bão hịa bằng các
gốc hữu cơ alkyl hoặc aryl. Đặc tính của silicon là bền vững với các tác nhân lý, hóa
như có thể đun nóng ở nhiệt độ cao mà khơng bị oxy hóa, độ nhớt khơng thay đổi
và khơng gây kích ứng hay gây dị ứng da.
Nhờ những đặc tính trên, silicon thường được dùng trong thuốc mỡ bảo vệ da, hoặc
phối hợp trong thuốc mỡ cần tá dược khan như thuốc mỡ kháng sinh. Cần lưu ý
rằng các silicon kích ứng niêm mạc mắt nên khơng dùng làm tá dược cho thuốc mỡ
tra mắt.
1.2.3.3. Các tá dược thân nước
Các tá dược thuộc nhóm này có nguồn gốc và cấu tạo rất khác nhau nhưng nhìn
chung đều mang những đặc tính tương tự nhau.
Do bản chất thân nước nên tá dược có thể hịa tan hoặc trộn với nước và các chất
lỏng phân cực khác. Chúng dễ bám thành lớp mỏng trên da và niêm mạc kể cả niêm
mạc ướt nhưng khơng cản trở sự trao đổi bình thường ở chỗ bơi thuốc và mơi
trường, khơng gây kích ứng, dị ứng, có tác dụng dịu da và tạo cảm giác dễ chịu, mát
mẻ; khơng trơn nhờn, ít gây bẩn, dễ rửa sạch bằng nước và xà phịng. Tuy khơng có
khả năng thấm qua da nhưng thích hợp với da hoặc niêm mạc đã bị tổn thương hoặc
da bị mẫn cảm với tá dược béo. Ngồi ra, khả năng phóng thích hoạt chất nhanh,
hồn tồn nhất là các chất dễ hòa tan trong nước cũng là một ưu điểm lớn của các tá
dược nhóm này.
21
Khóa luận tốt nghiệp DSĐH
Tổng quan tài liệu
Mơi trường thân nước là điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn, nấm mốc phát triển, vì
vậy cần thêm các chất bảo quản thích hợp. Chúng dễ bị khơ cứng, đặc biệt trong
mơi trường khí hậu nóng ẩm như nước ta, để duy trì thể chất ổn định cần thêm các
chất háo ẩm với tỷ lệ 30-40% như glycerol, sorbitol, propylen glycol…
1.2.3.4. Các tá dược nhũ tương
Thường được pha chế sẵn, bao gồm các nhũ tương hoặc các chất và hỗn hợp các
chất có thể trở thành nhũ tương khi đem phối hợp với nước hoặc dung dịch nước của
dược chất .
2.2.3. Ý nghĩa của HLB và RHLB trong điều chế kem thuốc
Griffin biểu thị tỷ số giữa hai phần thân nước và thân dầu trong phân tử chất diện
hoạt bằng sự cân bằng thân nước và thân dầu ký hiệu là HLB (Hydrophilic
Lipophilic Balance). Ơng biểu thị tính phân cực của các chất diện hoạt thành các giá
trị bằng số từ 1-50. Trị số này càng cao, chất càng phân cực hay càng thân nước.
Khi điều chế một nhũ tương, pha dầu chỉ cho một kiểu nhũ tương ổn định với một
chất nhũ hóa hay hỗn hợp chất nhũ hóa có HLB nhất định. Trị số này gọi là HLB tới
hạn ký hiệu là RHLB (Required Hydrophilic Lipophilic Balance).
Trong quá trình điều chế nhũ tương nếu như giá trị RHLB của pha dầu tương đương
với giá trị HLB của chất nhũ hóa diện hoạt được sử dụng thì quá trình phân tán sẽ
dễ dàng hơn và nhũ tương tạo thành sẽ ổn định hơn rất nhiều.
Khi phối hợp nhiều chất nhũ hóa, nhũ tương điều chế có chất lượng tốt hơn là chỉ
dùng một chất nhũ hóa riêng lẻ. Khi thiết lập công thức, dựa vào trị số RHLB của
pha dầu và HLB của chất diện hoạt, có thể tính được tỷ lệ của từng chất nhũ hóa
trong hỗn hợp .
1.3 TỔNG QUAN VỀ DẠNG BÀO CHẾ GEL CÓ CẤU TRÚC NHŨ TƯƠNG
(GEL NHŨ TƯƠNG).
1.3.1. Khái niệm
Nhũ tương là một hệ phân tán vi dị thể gồm 2 pha lỏng không đồng tan vào nhau,
trong đó một pha lỏng gọi là pha phân tán được phân tán đồng nhất dưới dạng giọt
mịn trong một pha lỏng khác gọi là môi trường phân tán .
Gel được định nghĩa là dạng bào chế bán rắn. Trong đó, các phân tử vơ cơ có kích
thước nhỏ hoặc các phân tử hữu cơ có kích thước lớn được phân tán trong một khối
chất lỏng. Không giống như hỗn dịch hay nhũ tương, sự di chuyển của các tiểu phân
pha phân tán bị hạn chế do sự solvat hóa các đại phân tử polymer tạo nên mạng lưới
cấu trúc ba chiều.
22