TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Đơn vị thực tập:
NGÀNH ĐÀO TẠO: KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Giáo viên hướng dẫn
- Họ và tên : Th.S Lê Như Quỳnh
Sinh viên thực tập
- Họ và tên: Lê Quốc Nam
- Bộ môn : Quản lý kinh tế
- Lớp :K54F3
HÀ NỘI, 2021
PHẦN 1 : KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP
1.1.Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần May Sơng Hồng
1.1.1. Q trình hình thành và phát triển của công ty
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần May Sông Hồng
Tên Tiếng Anh : Song Hong Garment Joinstock Company
Tên viết tắt: SH. GARNY
Mã cố phiếu: MSH
Trụ sở chính: Số 105 đường Nguyễn Đức Thuận, Phường Thống Nhất, Thành
phố Nam Định,Tỉnh Nam Định
Điện thoại: +84 2283 649365
Fax: +84 2283 646737
Website: />Email:
Mã số thuế /Mã số doanh nghiệp: 0600333307
Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp: số 0703000386 do Sở kế hoạch và Đầu
tư thành phố Nam Định cấp lần đầu ngày 03/06/2004
Vốn điều lệ : 500.094.000.000 đồng
Vốn đầu tư của chủ sở hữu : 500.094.000.000 đồng
Công ty cổ phần May Sông Hồng là một trong những nhà máy sản xuất hàng
may mặc và chăn ga gối đệm lớn hàng đầu Việt Nam. Với hơn 20 xưởng sản xuất
được xây dựng và quản lý tập trung trong phạm vi tỉnh Nam Định, có lợi thế về vị
trí địa lý gần sân bay, cảng biển, nguồn nhân lực được đào tạo có chất lượng với
chi phí cạnh tranh, bộ máy quản lý là người Việt Nam, kết hợp thêm việc tuyển
dụng các chuyên viên quốc tế đầu ngành, công ty đã và đang trở thành đối tác tin
cậy của rất nhiều thương hiệu thời trang nổi tiếng trên toàn thế giới.
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
1.1.2.1.Chức năng
Hoạt động kinh doanh chính của cơng ty là sản xuất, kinh doanh hàng
may mặc, các loại vật tư, thiết bị hàng hóa phục vụ cho sản xuất công nghiệp dệt
may và kinh doanh các sản phẩm công nghiệp phục vụ dân sinh,tập trung vào hai
lĩnh vực: may xuất khẩu và nội địa.Hiện nay công ty sở hữu hệ thống kênh phân
phối với 177 đại lý mang tên thương hiệu “Sông Hồng” phủ sóng khắp 49/63 tỉnh
thành Việt Nam, qua đó nhằm tối đa hóa sức tiêu thụ đầu ra sản phẩm chăn ga gối
đệm của công ty trong thị trường trong nước
1.1.2.2.Nhiệm vụ
- Mục tiêu phát triển:
Trở thành một nhà cung cấp sản phẩm dệt may thời trang lớn và có uy tín trong
chuỗi cung ứng hàng dệt may trên toàn cầu.
- Nhiệm vụ phát triển trung và dài hạn:
Căn cứ vào tình hình nội tại của cơng ty, các định hướng của ngành, chính sách
của nhà nước và nhằm nâng cao vị thế của May Sông Hồng, ban lãnh đạo định
hướng nhiệm vụ phát triển như sau:
Xác định nhóm sản phẩm may mặc giữ vai trò chủ đạo, đồng thời tiếp
tục đẩy mạnh các mảng phụ trợ như giặt, in, thêu – chần.
Xác định thị trường xuất khẩu vẫn là chính, trong đó dần chuyển dịch
doanh thu hàng gia cơng sang hàng FOB, tìm cách cân bằng giữa các thị trường để
tránh phụ thuộc quá nhiều vào thị trường Mỹ.
Tăng năng lực sản xuất của khu vực hàng nội địa nhằm đẩy mạnh phục
vụ thị trường trong nước với hơn 90 triệu dân.
- Nhiệm vụ phát triển bền vững:
Phát triển trình độ doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn quốc tế
Khuyến khích động lực phát triển và văn hóa doanh nghiệp
Phát triển mở rộng các giá trị mới của sản phẩm nhằm mang lại nhiều
lợi ích và lựa chọn cho khách hàng
Luôn quan tâm đến môi trường, điều kiện làm việc và nâng cao thu
nhập của nhân viên
Cam kết khơng ngừng góp phần vào sự phát triển của cộng đồng và sự
nghiệp bảo vệ môi trường
1.1.3.Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Bộ máy quản lý của công ty bao gồm: Đại hồi đồng cổ đông,hội đồng
quản trị,tiểu ban kiểm toán nội bộ, ban tổng giám đốc của công ty
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty gồm
tất cả các Cổ đơng có quyền biểu quyết, họp ít nhất mỗi năm một lần. Đại hội
đồng cổ đông quyết định những vấn đề được luật pháp và Điều lệ Công ty quy
định. Đại hội đồng cổ đông thông qua các số liệu BCTC hàng năm của Công ty và
kế hoạch kinh doanh cho năm tiếp theo. Ngoài ra, Đại hội đồng cổ đơng có chức
năng là bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên HĐQT của Công ty.
Hội đồng Quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu, là cơ quan quản lý Cơng
ty, có tồn quyền nhân danh Cơng ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục
đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của
Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có từ 3 tới 11 thành viên với nhiệm kỳ
của từng thành viên không quá năm (05) năm và có thể được bầu lại với số nhiệm
kỳ khơng hạn chế.
Tiểu ban Kiểm tốn nội bộ là cơ quan trực thuộc Hội Đồng Quản trị như
được quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 134 của Luật Doanh Nghiệp. Phần lớn
thành viên của Tiểu ban Kiểm toán là thành viên Hội đồng quản trị độc lập và
thành viên Hội đồng quản trị không điều hành. HĐQT sẽ quyết định có ít nhất một
thành viên trong Tiểu ban Kiểm tốn có chun mơn về tài chính, kế tốn hoặc
kiểm tốn và khơng làm việc cho bộ phận kế tốn hoặc tài chính của Cơng ty. Các
thành viên của Tiểu ban Kiểm tốn sẽ có chun mơn và kinh nghiệm đa dạng về
quản lý rủi ro, hoạt động, tuân thủ.
Ban Tổng Giám đốc của Cơng ty gồm có 01 Tổng Giám đốc, 02 Phó
Tổng Giám đốc và 01 Giám đốc tài chính. Tổng Giám đốc do HĐQT bổ nhiệm, là
người chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ và HĐQT về việc thực hiện nhiệm vụ và
quyền hạn được giao và phải báo cáo các cơ quan này khi được yêu cầu. Các Phó
Tổng Giám đốc và Giám đốc tài chính do HĐQT bổ nhiệm theo đề xuất của Tổng
Giám đốc.
Đại Hội Đồng Cổ
Đơng
Hội Đồng Quản Trị
Tiểu Ban Kiểm Tốn
Ban Tổng Giám Đốc
Phó Tổng Giám Đốc
Phó Tổng Giám Đốc
Khối VP
Cơng Ty
KV Sông
Hồng Nam
Định
KV Sông
Hồng Xuân
Trường
Khu vực
Sông Hồng
Hải Hậu
Khu vực
Sông Hồng
Nghĩa Hưng
Khu vực
Sông Hồng
Mỹ Lộc
Tổ chức
6 xưởng Sản
xuất
4 xưởng Sản
xuất
4 xưởng Sản
xuất
4 xưởng Sản
xuất
Xường Chăn
Hành chính
Phịng Kỹ
Thuật
Phịng Kỹ
thuật
Phịng Kỹ
thuật
Phịng Kỹ
thuật
Xưởng Bơng
Đệm
TMQT,QLTB
Cơ Điện
Cơ Điện
Cơ Điện
Cơ Điện
Bảo vệ
KH Vật Tư
KH Vật Tư
KH Vật Tư
KH Vật Tư
QA
QA
Kế tốn
QA
QA
Xưởng Thêu
Xưởng Giặt
KH Vật Tư
Kinh Doanh
XNK
QA
(Nguồn: Phịng Tài chính –Kế tốn)
Cơ Điện
1.1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật và mạng lưới thương mại
1.1.4.1.Cơ sở vật chất kỹ thuật
Để thực hiện được chức năng và nhiệm vụ trên thì cơng ty cổ phần May
Sơng Hồng đã sở hữu cho mình cơ sở vật chất bao gồm: 18 xưởng sản xuất ,1
xưởng chăn, 1 xưởng bông đệm,1 xưởng thêu,1 xưởng giặt được xây dựng và
quản lý tập trung trong phạm vi tỉnh Nam Định, có lợi thế về vị trí địa lý gần sân
bay, cảng biển .Không những thế nhằm đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh
của toàn bộ doanh nghiệp.Trong năm 2021, CTCP May Sông Hồng đã triển khai
thêm dự án nhà máy Sơng Hồng 10 (SH10) với diện tích gần 75.000 m2, mặt sàn
56.000 m2, tổng vốn đầu tư hơn 600 tỷ đồng.Công suất nhà máy bao gồm 40 dây
chuyền may xuất khẩu, dệt kim ,dệt thoi.. và sẽ cần tới 2000 lao động khi nhà máy
đi vào hoạt động
Công ty có trên 7300 thiết bị may và các thiết bị chuyên dùng cho sản
xuất bông, chăn, giặt thuộc các thế hệ thiết bị mới nhất
1.1.4.2.Mạng lưới thương mại
Công ty có trụ sở chính tại số 105 đường Nguyễn Đức Thuận, Phường
Thống Nhất, Thành phố Nam Định,Tỉnh Nam Định .Ngoài ra vào ngày
22/01/2019, Hội đồng Quản trị của Công ty đã thông qua Nghị quyết số
03/2019/HĐQT về việc tham gia góp vốn thành lập cơng ty cổ phần May Sơng
Hồng – Nghĩa Hưng, công ty con, với vốn điều lệ đăng ký là 150 tỷ VNĐ và tỷ
lệ sở hữu là 51% tương đương với 76,5 tỷ VNĐ. Do đó, Cơng ty có 01 Cơng ty
con và khơng có bất cứ cơng ty liên kết nào.
Trong q trình xây dựng và phát triển của mình , cơng ty cổ phần
May Sơng Hồng đã sở hữu cho mình hơn 18 xưởng sản xuất được phân bổ và
quản lý tập trung tại các khu vực thuộc tỉnh Nam Định bao gồm: Xuân
Trường,Hải Hậu,Nghĩa Hưng,Mỹ Lộc.Qua đó từng bước khẳng định vị thế
thương hiệu trở thành nhà sản xuất uy tín trên thị trường trong nước cũng như
trên thị trường quốc tế, chuyên cung cấp dịch vụ gia công sản xuất hàng may
mặc cho các thương hiệu thời trang quốc tế như: Tommy Hilfiger, Karl
LargerField – Đây là hai thương hiệu thời trang thuộc phân khúc cao cấp,ln
có u cầu cao đối với các nhà sản xuất bao gồm cơ sở vật chất hiện đại, lao
động có tay nghề cao và trách nhiệm xã hội tốt.
Khơng chỉ có thế mạnh trong vai trị nhà sản xuất, doanh nghiệp May
Sơng Hồng có mạng lưới kênh phân phối với hơn 177 đại lý mang tên thương
hiệu “Sơng Hồng” phủ sóng khắp 49/63 tỉnh thành tại Việt Nam, phục vụ tối đa
hóa trong việc tiêu thụ sản phẩm ở thị trường trong nước
PHẦN II: CÁC CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ CỦA DOANH
NGHIỆP
2.1.Chính sách nguồn nhân lực của công ty
2.1.1.Quy chế lương,thưởng,phúc lợi của công ty
Công ty áp dụng chính sách tiền lương, tiền thưởng , phúc lợi với mục tiêu
khuyến khích người lao động nhất là lao động có chuyên môn và nghiệp vụ làm
việc lâu dài tại công ty
Cơng ty có chính sách khen thưởng xứng đáng với các cá nhân, tập thể có
thành tích xuất sắc, có đóng góp sáng kiến về giải pháp kỹ thuật giúp đem lại
hiệu quả kinh doanh cao, đồng thời áp dụng các biện pháp, quy định xử phạt
đối với các công nhân viên có hành vi gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động, hình
ảnh của cơng ty
2.1.2.Chính sách tuyển dụng nhân viên
Cơng ty ln có chính sách ưu tiên tuyển dụng nhân sự là người các địa
phương lân cận nơi công ty đóng trụ sở. Đối với nhân sự các phịng/ban cần
bằng cấp, trình độ và kinh nghiệm cơng ty ln “trải thảm đỏ” thu hút các ứng
viên tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng có uy tín, các ứng viên có kinh
nghiệm và tâm huyết muốn làm việc lâu dài tại công ty. Đối với công nhân sản
xuất trực tiếp, công ty liên tục tuyển dụng để bổ sung vào đường chuyền với
nhiều chính sách hỗ trợ. Lực lượng lao động khi tuyển dụng vào làm việc đều
qua thời gian thử việc, học việc. Khi đủ điều kiện, công ty sẽ tiến hành ký kết
các loại hợp đồng từ thời vụ đến 1 đến 3 năm và dài hạn.
2.1.3.Chính sách đào tạo và phát triển nhân viên
Nhân sự mới được các đơn vị chuyên môn hỗ trợ và hướng dẫn để hịa
nhập và bắt nhịp cơng việc. Những người chưa biết nghề được hướng dẫn học
nghề theo quy định, người biết nghề được bố trí theo năng lực, sở trường và
thường xuyên được bổ túc, đào tạo thêm để không ngừng nâng cao tay nghề.
Trong thời gian đào tạo người lao động khơng phải đóng bất cứ một khoản lệ
phí nào, nhưng vẫn được hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền
lương, phụ cấp theo định mức quy định.
2.1.4.Chính sách tài chính của cơng ty
Trong bối cảnh 6 tháng đầu năm 2021 về cơ bản khi các quốc gia đã có
kinh nghiệm đối phó với dịch bệnh và việc tiêm vắc xin đang được triển khai
nhanh chóng khiến nhu cầu của người tiêu dùng chi tiêu mạnh hơn cho việc
mua sắm tăng trưởng trở lại sau một năm bị kìm kẹp.Đây được coi là một tín
hiệu lạc quan trong triển vọng kinh doanh đối với các hãng thời trang quốc tế,từ
đó họ liên tục có những động thái đặt hàng may truyền thống tại các nhà máy
may tại Việt Nam, tác động tích cực trong việc phục hồi chuỗi sản xuất ,cung
ứng
Nhận biết được tình hình hiện tại nên cơng ty May Sơng Hồng đã chủ
động thực hiện chính sách quản lý thu chi theo hướng thu chi phù hợp nhằm tập
trung tối đa mở rộng hết công suất các xưởng may,đáp ứng kịp thời nhu cầu đặt
hàng từ phía 2 đối tác lớn là Walmart và Columbia.Hai khách hàng này đều
luôn muốn tăng đơn hàng cho May Sông Hồng nhưng công suất của 18 xưởng
may hiện tại đều không đủ dây chuyển may sản xuất cho nên Công ty đã đầu tư
thêm xây dựng nhà máy Sông Hồng 10 (SH10), công suất thiết kế là 40 dây
chuyền may sản xuất với tiêu chí “xây tới đâu.may tới đó” để đáp ứng các đơn
hàng từ phía đối tác phát sinh.
Khơng chỉ thực hiện chính sách quản lý thu chi phù hợp mà doanh
nghiệp May Sơng Hồng cịn kết hợp thực hiện chính sách quản lý chặt chẽ các
khoản công nợ của khách hàng khi trong năm 2020, cơng ty phải xử lý khoản
số dư trích lập dự phịng phải thu ngắn hạn khó địi lên tới 181,7 tỷ đồng của
một khách hàng lớn, lâu năm là NewYork &Company bất ngờ tuyên bố phá
sản.
2.1.5.Chính sách quản lý cơ sở vật chất của công ty
Để khai thác tối ưu hiệu năng vật tư trong thời gian dài hạn cũng như
bảo đảm chất lượng vật tư trong quá trình hoạt động sản xuất của mình.CTCP
May Sơng Hồng đã soạn thảo một văn bản quy định sử dụng vật tư với các mức
xử phạt khác nhau bao gồm kỷ luật và xử phạt hành chính tùy theo mức độ thiệt
hại về tài sản mà nhân viên gây ra.Ngoài ra các quy định này cũng khuyến
khích nhân viên hình thành ý thức sử dụng vật tư theo ba tiêu chí: “Hiệu quảAn tồn – Tiết Kiệm”
Khơng chỉ có chính sách nhằm bảo đảm và quản lý vật tư,cơng ty cũng
áp dụng chính sách đầu tư cơ sở vật chất nhằm đảm bảo chuỗi cung ứng của
mình hoạt động hiệu quả.Cụ thể , để chủ động trong khâu nguyên vật liệu công
ty đã đầu tư nhà máy bông với công suất 10 triệu yard/1 năm hay đầu tư cho
xưởng giặt, xưởng sấy các thiết bị máy móc với cơng suất ly tâm lớn nhằm đảm
bảo chất lượng đầu ra sản phẩm tốt, đáp ứng được tối đa nhu cầu của khách
hàng
2.2.Chiến lược và chính sách của cơng ty
Chính sách giá: Giá là một trong những yếu tố quan trọng nhất tác động
đến quyết định tiêu dùng của khách hàng và cũng là nhân tố hay bị biến động
thường xuyên bởi sự ảnh hưởng của chi phí nguyên vật liệu đầu vào trong
ngành dệt may.Cho nên công ty cổ phần May Sông Hồng hay áp dụng và thay
đổi chính sách giá linh hoạt theo từng thời kỳ, thời điểm trong năm để phù hợp
với nhu cầu của người tiêu dùng trên thị trường như: chính sách giảm giá sản
phẩm mới sau 3 tháng, chính sách chiết khẩu cho khách hàng thân quen, chính
sách tặng sản phẩm đi kèm khi mua theo bộ sản phẩm….Tất cả những chính
sách về giá trong chiến lược marketing của cơng ty chỉ nhằm mục đích hướng
tới hai mục tiêu quan trọng: khối lượng bán và lợi nhuận để gia tăng thị phần
công ty trên thị trường so với các đối thủ cạnh tranh trong cùng ngành
Chính sách phát triển sản phẩm: Để gây dựng được thương hiệu của
riêng mình trên thị trường cũng như sở hữu một lượng lớn các khách hàng ủng
hộ sản phẩm của mình trong tương lai. Công ty cổ phần May Sông Hồng đã áp
dụng thêm chính sách phát triển sản phẩm vượt trội theo hai tiêu chí mà cơng ty
đề ra: Tăng chất lượng sản phẩm dựa trên độ tin cậy của khách hàng, cụ thể ở
đây là sản phẩm hoàn thiện tốt mọi chức năng được thiết kế, có độ bền cao theo
thời gian.
Tăng chất lượng sản phẩm dựa trên độ tuyệt hảo, được khách hàng nhận
thức là tuyệt vời .Cụ thể hơn chính là quyết định tập trung thúc đẩy, định vị
được thuộc tính quan trọng trong sản phẩm mà được khách hàng đánh giá cao
theo cảm nhận của mình để từ đó thường xuyên có cải tiến, phát huy thế mạnh
sản phẩm trong các đợt sản xuất sau
2.3.Chính sách cạnh tranh của CTCP May Sơng Hồng
Để có thể cạnh tranh được với các đối thủ trong cùng ngành hàng của mình
trên thị trường trong nước ( chủ yếu là ở khu vực phía Bắc).CTCP May Sơng
Hồng đã quyết tâm triển khai chính sách giá kết hợp với chính sách phát triển sản
phẩm vượt trội trong chiến lược dẫn đạo về chi phí để gia tăng thị phần của mình
so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.Công ty tập trung chủ yếu vào nhóm
tập khách hàng có thu nhập tầm trung để dễ dàng cạnh tranh cũng như điều chỉnh
chính sách giá linh hoạt theo từng thời điểm thích hợp hơn.
Bên cạnh việc thực thi chính sách về giá cũng như chính sách phát triển
sản phẩm, cơng ty cũng chủ động thực hiện chính sách đáp ứng khách hàng vượt
trội như: dịch vụ chăm sóc khách hàng sau bán để nhằm nâng tầm hơn nữa thương
hiệu May Sông Hồng.Trên website của chính mình, cơng ty đã thiết kế mục liên hệ
nhằm kết nối với khách hàng, tiếp nhận những ý kiến, đóng góp về tính năng sản
phẩm cần cải thiện và thêm bớt ra sao để phục vụ, thỏa mãn những nhu cầu đặc
biệt đó của khách hàng, tạo nên sự khác biệt hóa sản phẩm của mình so với đối thủ
cạnh tranh.
PHẦN III: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ THỊ
TRƯỜNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SÔNG HỒNG TRONG GIAI
ĐOẠN TỪ 2018 -2020
3.1.Thực trạng hoạt động thương mại của CTCP May Sông Hồng
Năm 2018 và 2019 luôn được coi là hai năm bứt phá doanh thu của nhiều
doanh nghiệp trong ngành dệt may ,trong đó có doanh nghiệp May Sông Hồng khi
liên tiếp nhận được các đơn đặt hàng đến từ các công ty lớn trong ngành bán lẻ, có
thương hiệu và độ uy tín cao trên thị trường quốc tế.Thêm nữa việc chính phủ Việt
Nam đã ký kết,đạt được thỏa thuận EVFTA càng làm mở ra cơ hội ,triển vọng lạc
quan cho công ty thêm phần vững tin về mặt tăng trưởng lợi nhuận trong những
năm kế tiếp.Tuy nhiên sang đến năm 2020,lại là một năm đầy khó khăn và thách
thức đối với các doanh nghiệp dệt may tại Việt Nam.Việc bị đứt gãy chuỗi cung
ứng cũng như đơn hàng sụt giảm nghiêm trọng khi lệnh giãn cách xã hội và thói
quen tiêu dùng thay đổi đã ảnh hưởng đến nhiều công ty trong lĩnh vực này, tiêu
biểu là May Sơng Hồng.Có thể nói 2020 là một năm đáng nhớ đối với doanh
nghiệp khi công ty vừa phải đối mặt với việc các khách hàng trì hoãn/hủy hợp
đồng do dịch bệnh đến bất ngờ vừa phải xử lý khoản phải thu của một khách hàng
lớn, lâu năm là NewYork & Company bất ngờ tuyên bố phá sản.
Dẫu có khó khăn là vậy nhưng mới đây, trong 6 tháng đầu năm 2021 đã
đón nhận nhiều tin tích cực như: Việc tiêm chủng vắc-xin đã được triển khai và
phổ biến rộng rãi đến nhiều quốc gia và nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng gia
tăng sau một năm bị kìm kẹp,để phục vụ cho lượng cầu lớn, các đơn đặt hàng từ
phía các thương hiệu thời trang, các công ty bán lẻ lên các doanh nghiệp dệt may
Việt Nam tăng mạnh.Điều này góp phần làm tái thiết chuỗi sản xuất với đơn hàng
truyền thống tăng trở lại, mở ra một triển vọng phục hồi kinh tế từ đáy khủng
hoảng đối với ngành dệt may Việt Nam.Trong bối cảnh ngành dệt may đang cho
thấy nhiều yếu tố tích cực,doanh nghiệp May Sơng Hồng cũng đã có cho mình kết
quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2018 -2020 được tóm tắt qua bảng sau:
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của CTCP May Sông Hồng
giai đoạn 2018-2020
Đơn vị: Tỷ đồng
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2018-2020
Năm
Chênh lệch
Chỉ tiêu
2019/2018
202
2018
2019
2020
Tuyệt Đối
%
Tuyệt Đ
Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
3950,8
4411,2
3813,4
460,4
11,6
-597,8
Giá vốn hàng bán
3157,3
3482,8
3062,3
325,5
10,3
-420,5
Chi phí tài chính
45,7
28,7
18,1
-17
-37,2
-10,6
Chi phí quản lý doanh nghiệp
208,4
235,3
376
26,9
12,9
140,7
Chi phí bán hàng
147,6
180,2
137
32,6
22,09
-43,2
Lợi nhuận sau thuế
370
450
231,8
80
21,6
-218,2
Nguồn: Phịng tài chính – Kế tốn
Trong giai đoạn 2018-2020, nhìn chung các chỉ số doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ, giá vốn hàng bán, lợi nhuận sau thuế của hãng đều có sự tăng
trưởng nhất định giữa hai năm 2018, 2019 và bị giảm mạnh vào năm 2020 bởi sự
ảnh hưởng do dịch bệnh covid 19 tác động.Cụ thể: Năm 2018, công ty đạt được
doanh thu là 3950,8 tỷ VNĐ. Tiếp nối trên đà tăng trưởng của mình, bất chấp
những tác động có phần tiêu cực từ diễn biến kinh tế thế giới, doanh thu năm 2019
công ty đạt được lên tới con số 4411,2 tỷ VNĐ, tăng 460,4 tỷ VNĐ so với năm
2018, tương ứng tăng 11,6% và được coi là mức doanh thu cao nhất trong vòng 5
năm trở lại.Tuy nhiên sang đến năm 2020,việc đại dịch covid-19 bùng phát đột
ngột và lan nhanh trên quy mơ tồn cầu kể từ thời điểm cuối năm 2019 đã gây ra
những ảnh hưởng sâu rộng đến toàn ngành may mặc nói chung và doanh số bán
hàng của May Sông Hồng khi cụ thể doanh thu bán hàng của công ty đạt được
3813,4 tỷ VNĐ, giảm 597,8 tỷ VNĐ so với năm 2019, tương ứng giảm
13,5%.Mặc dù doanh thu của hãng vào năm 2020 bị giảm tương đối sâu nhưng
những tín hiệu trong 6 tháng đầu năm 2021 lại cho thấy chuỗi tái sản xuất trong
ngành may đang phục hồi trở lại,tác động tích cực lên tồn ngành nói chung, cơng
ty cũng mang về cho mình một sự tăng trưởng phục hồi trong doanh thu qua 6
tháng đầu năm 2021 là 2152,6 tỷ VNĐ, mở ra triển vọng đầy hứa hẹn nếu từ giờ
đến cuối năm dịch bệnh được khống chế thì doanh thu sẽ cịn trên đà tăng trưởng,
phục hồi sau đáy khủng hoảng.
Về giá vốn hàng bán qua các năm thì cụ thể: Năm 2018, giá vốn hàng bán
của công ty đạt 3157,3 tỷ VNĐ.Sang đến năm 2019, giá vốn hàng bán của công ty
là 3482,8 tỷ VNĐ, tăng 325,5 tỷ so với năm 2018, tương ứng tăng 10,3%, đây là
con số mà công ty trong năm 2019 đã chủ động thi hành chính sách kiểm soát tốt
đà tăng của giá vốn hàng bán trong bối cảnh nguyên vật liệu nhập vào tăng cả về
khối lượng lẫn giá. Sang đến năm 2020, chỉ số giá vốn hàng bán của hãng giảm
tương đối là 3062,3 tỷ VNĐ, giảm 420,5 tỷ so với năm 2019, tương ứng giảm
12,07%.Sở dĩ chỉ số năm 2020 giảm như vậy bởi công ty bị ảnh hưởng bởi yếu tố
dịch bệnh, các đơn hàng bị trì hỗn, một số đơn bị hủy bởi các đối tác bên nước
ngồi và cơng ty cũng phải áp dụng theo chỉ thị đến từ chính phủ chỉ huy động tối
đa 50% công suất các xưởng may.
Về chỉ số lợi nhuận sau thuế của hãng qua các năm, nhìn chung đã có một
sự tăng trưởng ấn tượng giữa năm 2018 và 2019.Tuy nhiên do vì yếu tố dịch bệnh
mà đà tăng trưởng đã không thể tiếp diễn đến năm 2020.Cụ thể:Trong năm 2018,
công ty đã đạt được lợi nhuận ấn tượng là 370 tỷ VNĐ.Tiếp nối trên đà tăng
trưởng lợi nhuận thì vào năm 2019, lợi nhuận sau thuế của hãng đã đạt con số là
450 tỷ, tăng 80 tỷ so với năm 2018, tương ứng tăng 21,6%.Và sang đến năm
2020,chỉ số lợi nhuận bị giảm sâu trước ảnh hưởng của đại dịch với con số là
231,8 tỷ VNĐ, giảm 218,2 tỷ VNĐ so với năm 2019 tương ứng giảm 48,5%.Mặc
dù năm 2020, lợi nhuận của công ty giảm sâu nhưng như đã phân tích ở trên, khi
dịch bệnh đã được kiểm soát và chuỗi sản xuất phục hồi các đơn hàng truyền
thống quay trở lại, công hưởng việc lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp sau 6
tháng đầu năm 2021 đạt con số 216,1 tỷ VNĐ thì việc phục hồi lợi nhuận sau thuế
vào cuối năm hồn tồn là điều có thế, nếu trong trường hợp dịch bệnh được kiểm
soát chặt chẽ.
Trong giai đoạn năm 2018-2020, nhìn chung chỉ số chi phí doanh nghiệp
của hãng đã có xu hướng tăng lên qua các năm.Cụ thể: Năm 2018, chi phí quản lý
doanh nghiệp của hãng đạt ngưỡng 208,4 tỷ VNĐ.Tiếp nối sang đến năm 2019,chi
phí quản lý doanh nghiệp của hãng lại tăng lên con số là 235,3 tỷ VNĐ, tăng 26,9
tỷ VNĐ so với năm 2018, tương ứng tăng 12,9%.Việc tăng lên chi phí trong năm
2019 có thể hiểu một phần do cơng ty đã chú trọng gia tăng nhập khẩu chi phí
nguyên vật liệu để kịp thời đáp ứng các đơn đặt hàng FOB cũng như việc công ty
chú trọng đầu tư, tiếp tục triển khai hệ thống quản trị doanh nghiệp ERP có sẵn với
các công cụ quản trị phần mềm mới và hàng loạt phần mềm quản trị vệ tinh,từ đó
làm tăng cao tính chính xác và kịp thời trong cơng tác quản lý sản xuất - kinh
doanh, khai thác tối đa mọi nguồn lực của Công ty, triệt để tiết kiệm, chống tổn
thất, lãng phí.Mặc dù trong năm 2020 khi mọi chi phí về doanh thu, giá vốn hàng
bán cũng như lợi nhuận sau thuế đều giảm đi rất nhiều thì chi phí quản lý doanh
nghiệp của cơng ty tăng rất mạnh so với năm 2019, chạm ngưỡng con số 376 tỷ
VNĐ, tăng 140,7 tỷ VNĐ so với năm 2019, tương ứng tăng 59,8%.Sở dĩ chi phí
tăng đột biến như vậy bởi trong kỳ, cơng ty thực hiện trích lập dự phịng phải thu
khó địi 161,8 tỷ VNĐ đến từ một khách hàng lớn,đối tác lâu năm là NewYork
&Company bất ngờ tuyên bố phá sản.
Chi phí tài chính của cơng ty nhìn chung có xu hướng giảm qua các năm.
Năm 2018, chi phí tài chính của cơng ty rơi vào khoảng 45,7 tỷ VNĐ.Sang đến
năm 2019, chi phí này đã giảm xuống còn 28,7 tỷ VNĐ, tương đương giảm 17 tỷ
với giảm 37,2%.Đến cuối năm 2020, chi phí tài chính đạt giảm còn 18,1%, giảm
10,6 Tỷ VNĐ so với năm 2019, giảm tương ứng 37% . Cịn chỉ số chi phí bản
hàng của cơng ty thì nhìn chung cũng giống như các chỉ sổ khác, chỉ có sự phát
sinh thêm giữa từ năm 2018 -2019 và giảm khi đến năm 2020.Cụ thể: Năm 2018,
chi phí bán hàng của doanh nghiệp là 147,6 tỷ VNĐ.Sang đến năm 2019, chi phí
bán hàng của doanh nghiệp là 180,2 tỷ VNĐ, tăng 32,6 tỷ so với năm 2018, tương
ứng tăng 22,09% .Và bị chững lại khi đến năm 2020, chỉ số này giảm chỉ còn 137
tỷ VNĐ, giảm 43,2 tỷ VNĐ so với năm 2019, tương ứng giảm 24%.Tổng hợp lại
thì hai chỉ số này hầu như khơng q lớn hay có sự ảnh hưởng nhiều đến cơ cấu
doanh thu của công ty cổ phần May Sông Hồng
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty giai đoạn 2018-2020,
nhìn chung doanh nghiệp May Sơng Hồng có sự tăng trưởng rất tốt trước mùa dịch
khi công ty liên tiếp đạt được những con số ấn tượng về mặt doanh thu, tuy nhiên
cơ cấu chi phí công ty bỏ ra cũng tăng theo khiến cho lợi nhuận sau thuế của hãng
thu về vẫn chưa thỏa mãn tối đa nhu cầu của cơng ty.Cịn giai đoạn trong mùa dịch
thì coi đây là một năm đáng nhớ khi khơng chỉ một mình cơng ty mà tồn bộ các
doanh nghiệp trong ngành nói chung đều bị chịu ảnh hưởng, giảm lợi nhuận gần
50% so với năm 2019.Tuy nhiên trước những tình hình diễn biến tích cực qua 6
tháng đầu năm 2021 như đã phân tích ở trên thì cơng ty hồn tồn có được triển
vọng lạc quan trong việc hồi phục kinh tế vào giai đoạn cuối năm 2021 khi nhu
cầu nhập khẩu đến từ các đối tác bên 2 thị trường Mỹ và Eu luôn cao mà nhất lại
là mùa giáng sinh từ hai phía thị trường chủ lực này đang tới gần, thúc đẩy nhu
cầu mua sắm của hai thị trường này lớn.
3.2.Thực trạng thị trường của CTCP May Sông Hồng
Hiện tại, doanh nghiệp May Sông Hồng đang kinh doanh hai mảng chính
là: Sản xuất hàng may mặc xuất khẩu và sản xuất các sản phẩm chăn - ga - gối –
đệm .Đối với mặt hàng may xuất khẩu ,công ty chủ yếu xuất sang thị trường quốc
tế như :Mỹ, Eu, Nhật Bản, Hàn Quốc,..Cịn đối với sản phẩm chăn-ga-gối-đệm
,cơng ty sản xuất và phân phối tại thị trường nội địa.Đặc biệt, từ năm 2016 ngoài
cung cấp cho thị trường nội địa,sản phẩm chăn ga gối của công ty đã đủ tiêu chuẩn
xuất khẩu vào hai thị trường khó tính là Nhật Bản và Hàn Quốc
Trong mảng kinh doanh hàng may mặc và xuất khẩu.Cơng ty đã áp dụng
mơ hình khơng khác mấy so với các doanh nghiệp lớn trong cùng ngành bao gồm
2 phương thức chủ yếu là: CMT (hàng gia công) và FOB (xuất khẩu theo phương
thức giao hàng lên tàu).Phương thức CMT (CUT-MAKE-TRIM) trong ngành dệt
may có thể được coi là công đoạn đơn giản bao gồm:
+ Cut: cắt vải từ cuộn vải in sẵn thiết kế của khách hàng
+ Make: may, khâu, vá các miếng vải lại thành sản phẩm hoàn chỉnh
+ Trim: Cắt chỉ và làm sạch chỉ khỏi sản phẩm quần áo. Dán nhãn và thực
hiện kiểm tra, đóng gói sản phẩm theo yêu cầu
Phương thức FOB (FREE ON BOARD): Mua nguyên liệu, bán thành
phẩm.So với các đơn hàng CMT, đơn hàng FOB có sự khác biệt ở chỗ các doanh
nghiệp dệt may sẽ đảm nhận thêm khâu mua nguyên vật liệu để làm ra sản phẩm
cuối cùng. Điều này giúp doanh nghiệp có thể chủ động nguồn nguyên vật liệu,
tuy nhiên, công ty sẽ phải chịu rủi ro tài chính, nguồn vốn cao hơn so với CMT
Trong mảng kinh doanh CMT thì khách hàng lớn nhất của May Sông
Hồng là SAE – A (Hàn Quốc), có năng lực sản xuất phân bổ rộng gắp trên thế
giới: Costa Rica, Guatamela, Nicarague, Campuchia, Haiti và Việt Nam. Các sản
phẩm của SAE – A phục vụ các nhà bán lẻ, các thương hiệu thời trang tại Mỹ, EU
và một số nước Châu Á.Tuy nhiên kể từ năm 2016, do giá trị gia tăng của các đơn
hàng CMT không cao và chịu cạnh tranh gay gắt, biên lợi nhuận gộp của mảng
này thường khá thấp, dao động quanh mức 8 – 12% đối với May Sông Hồng.
Công ty đã có chiến lược giảm dần tỷ lệ CMT từ 40% xuống về mức 30% trong
các năm về sau và đặc biệt cho đến 2 Quý đầu năm 2021, công ty đã giảm hẳn tỷ
lệ CMT xuống còn 23% và đẩy mạnh mảng FOB lên tới 77% thông qua bảng sau:
Bảng 3: Tỷ Trọng Kinh Doanh Giữa FOB Và CMT Vào Giai Đoạn
2019- 2 Quý Đầu Năm 2021
Trong mảng FOB thì như phân tích ở trên mặc dù cơng ty sẽ phải chịu rủi
ro tài chính, nguồn vốn cao hơn so với mảng còn lại nhưng các đơn hàng FOB sẽ
có biên lợi nhuận cao hơn so với CMT, dao động khoảng 17 – 18% đối với May
Sơng Hồng.Có thể thấy trong giai đoạn năm 2019 - 2 Quý đầu năm 2021,công ty
chủ yếu đáp ứng đơn hàng FOB sang hai thị trường chủ lực là Mỹ (chiếm 60%) và
EU (chiếm 30%),ngồi ra cịn có cả thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc và các nước
khác (chiếm 10% cịn lại).Tất cả đều được tóm tắt qua Bảng 4 dưới đây:
Bảng 4: Tỷ trọng thị trường của MSH giữa 2019-2 Quý đầu năm
2021
Giải thích cho việc thị trường Mỹ và EU lại có lượng chênh lệch lớn so
với Nhật Bản, Hàn và các nước khác trong việc đáp ứng đơn hàng FOB trong giai
đoạn Q4/2020 – 2 Quý đầu năm 2021 như vậy là bởi: Tại Mỹ,Eu phần nhiều hơn
một nửa người dân đã được tiêm covid 19 và các lệnh giãn cách đã được dỡ bỏ
cho nên nhu cầu mua sắm của người dân rất lớn,khiến cho các nhà bán lẻ cụ thể ở
đây là hai đối tác lớn tiêu biểu của công ty : Walmart, Columbia đặt trọn đơn hàng
cho đến tháng 8/2021,công ty đã phải huy động hết tất cả công suất dây chuyền để
đáp ứng kịp đơn hàng cho đối tác.Thậm chí đối với khách hàng Columbia (là
khách hàng lâu năm của May Sông Hồng với sản phẩm tập trung vào quần áo,
giày dép, thiết bị cho các hoạt động ngồi trời), cơng ty khi nhận biết được triển
vọng tình hình bán hàng mùa Xuân 2021 khả quan và tình hình đơn đặt hàng mùa
thu năm 2021 của Columbia, ban lãnh đạo May Sông Hồng đã có cái nhìn lạc
quan,chủ động trong việc liên tục tăng dự phóng doanh thu cho cả năm 2021 từ
2.95 - 3 tỷ USD (+18% - 20%YoY) trong tháng 2 lên mức 3.04 – 3.08 tỷ USD
(+21.5% - 23% YoY). Qua đó cho thấy sự quyết tâm của cơng ty May Sông Hồng
trong việc khai thác về lâu về dài tại các thị trường chủ lực này
Mặc dù công ty có những đơn đặt hàng FOB với những đối tác lớn nhưng
bên cạnh đó doanh nghiệp cũng phải có những chiến lược trong kinh doanh của
mình trước những đối thủ cạnh tranh trong cùng ngành.Nếu muốn chiếm lĩnh thị
trường cũng như phát triển được bền vững thì trong năm tới cơng ty nên có cho
mình một năng lực lõi trong mảng sản xuất để cấu thành nên lợi thế cạnh tranh bền
vững trên thị trường
Trong mảng kinh doanh nội địa của công ty,các sản phẩm chăn ga gối đệm
Sông Hồng thuộc phân khúc trung cấp, tiêu thụ chủ yếu ở các thị trường phía Bắc
thông qua hệ thống kênh phân phối bao gồm 177 đại lý được phủ sóng khắp 49/63
tỉnh thành Việt Nam.Năng lực sản xuất của công ty đạt khoảng 90,000 đệm và gần
1,000,000 sản phẩm chăn ga gối mỗi năm. Biên lợi nhuận gộp của mảng này rất
cao, hiệu quả nhất trong các mảng kinh doanh của MSH. Tuy mảng chăn – ga –
gối đệm có biên lợi nhuận tốt nhưng lại gặp khó khăn về tiềm năng tăng trưởng
trong ngắn hạn hơn nữa công ty cũng phải cạnh tranh với các đối thủ trong ngành
như: Everon,Hanvico và cả các sản phẩm đến từ Trung Quốc.Cho nên trong vài
năm tới, định hướng của doanh nghiệp sẽ tập trung toàn bộ nguồn lực cho mảng
may mặc xuất khẩu (FOB).
PHẦN IV:Tác động của các cơng cụ và chính sách kinh tế, thương mại hiện
hành đối với hoạt động kinh doanh của May Sông Hồng
4.1.Tác động của Nghị Quyết số 105/NQ-CP
Trong bối cảnh dịch COVID-19 tiếp tục diễn biến hết sức phức tạp, khó
lường, các biến chủng mới như Delta bùng phát tại thành phố Hồ Chí Minh trong
suốt Quý 2/2021 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp, sức khỏe và tính mạng của người dân.Nhận định trước tình
hình như trên cùng với việc tiếp nhận các phản ánh và kiến nghị từ các khó khăn
trong sản xuất kinh doanh như: nhiều chuỗi sản xuất, cung ứng hàng hóa bị đứt
gãy, phải hủy nhiều đơn hàng sản xuất trong nước, thiếu hụt lao động phục vụ sản
xuất, v.v..Chính phủ đã ban hành nghị quyết số 105/NQ-CP vào ngày 09/09/2021
nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong bối cảnh phịng, chống dịch bệnh Covid 19.Theo
đó gồm có 4 nhiệm vụ chính của chỉ thị:
- Thực hiện quyết liệt, hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch COVID19, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
phục hồi, duy trì và phát triển sản xuất, kinh doanh gắn với bảo đảm an tồn
phịng, chống dịch
- Đảm bảo ổn định sản xuất, lưu thông hàng hố thơng suốt, hiệu quả, an
tồn, khắc phục gián đoạn chuỗi cung ứng
- Hỗ trợ cắt giảm chi phí, tháo gỡ khó khăn về tài chính, dịng tiền cho
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
- Tạo điều kiện thuận lợi về lao động
Nghị quyết này có tác động tích cực rất lớn tới doanh nghiệp May Sơng
Hồng bởi trong giai đoạn này, công ty vẫn đang trong quá trình phục hồi dần từ
đáy khủng hoảng do năm 2020 để lại .Việc được giảm lãi suất cho vay đối với các
khoản vay hiện hữu và khoản vay mới từ phía ngân hàng cũng như việc thắt chặt,
u cầu cơng khai niêm yết giá cước vận tải biển từ các cơng ty vận tải (để tránh
tình trạng lợi dụng dịch bệnh làm tăng giá cước bất hợp lý, tăng thêm chi phí cho
doanh nghiệp) đã phần nào thúc đẩy doanh nghiệp May Sông Hồng tự tin hơn
trong việc xuất khẩu hàng may mặc cho các đối tác.Khơng chỉ có vậy việc nghị
quyết này ra nhiệm vụ yêu cầu ngân hàng nhà nước kiểm sốt lạm phát đã phần
nào (tuy khơng nhiều) làm hạn chế đi sự gia tăng giá của nguyên liệu đầu vào cụ
thể ở đây là giá xơ sợi và bông, giúp thành phẩm hàng của công ty khơng bị tăng
cao giá
4.2.Tác động của chính sách thuế
Nhằm hỗ trợ tốt hơn nữa cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
sản xuất, ngay từ khi thời điểm dịch diễn ra căng thẳng, chính phủ đã triển khai
nhiều giải pháp chính sách thuế linh hoạt như miễn giảm, giãn thuế, phí và lệ phí,
tiền thuê đất với gần 124.000 tỉ đồng, hỗ trợ kịp thời cho doanh nghiệp, hộ kinh
doanh vượt qua khó khăn do đại dịch covid 19. ngày 19/4/2021, Chính phủ ban
hành Nghị định 52/2021/NĐ-CP ngày 19/4/2021 về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị
gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong
năm 2021. Nghị định nêu rõ, gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế giá trị gia tăng
phát sinh phải nộp (bao gồm cả số thuế phân bổ cho các địa phương cấp tỉnh khác
nơi người nộp thuế có trụ sở chính, số thuế nộp theo từng lần phát sinh) của kỳ tính
thuế từ tháng 3 đến tháng 8 năm 2021 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia
tăng theo tháng) và kỳ tính thuế quý 1, quý 2 năm 2021 (đối với trường hợp kê khai
thuế giá trị gia tăng theo quý) của các doanh nghiệp, tổ chức và nhiều hình thức miễn
giảm khác nhau
Việc được miễn giảm, giãn thuế đã phần nào giúp doanh nghiệp May Sơng
Hồng có đủ khả năng chi trả chi phí cho bộ máy nhân viên qua trị cơng ty, người lao
động hiện tại cịn gắn bó,vận hành được dây chuyền sản xuất giữa mùa dịch, góp
phần làm tăng cao khả năng phục hồi kinh tế của doanh nghiệp trong tương lai
4.3.Tác động của các nghị định khác
Nghị Quyết số 68/NQ-CP (gọi tắt là NQ 68) và Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg (gọi tắt là QĐ 23).Nội dung chính của hai văn bản này đề cập
đến việc triển khai hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động.Cụ thể đối
với người lao động được hưởng chính sách hỗ trợ bao gồm: hỗ trợ người lao động
tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương, chính sách
hỗ trợ người lao động ngừng việc….Cịn đối với người sử dụng lao động được hỗ
trợ bao gồm :chính sách cho vay trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản
xuất, chính sách giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,…
Việc đầu tiên khi Nghị Quyết số 68 với Quyết định số 23 được đưa ra đã
giúp cho doanh nghiệp May Sông Hồng giảm nhẹ một phần chi phí phải gánh chịu
khơng hề nhỏ.Việc thứ hai là đã giúp doanh nghiệp giữ chân lại người lao động,
bảo toàn được lực lượng lao động cần thiết để duy trì được hoạt động sản xuất
hàng may mặc của công ty với những đơn hàng nhiều của những đối tác lớn,
không lo bị thiếu hụt nguồn lao động.
PHẦN V : NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT
Thứ nhất,doanh nghiệp nên thực hiện việc giảm bớt nhập khẩu nguồn
nguyên vật liệu từ nước ngoài (cụ thể ở đây là Trung Quốc chiếm 63% tỷ lệ cung
cấp nguyên vật liệu cho doanh nghiệp May Sông Hồng).Tuy biết rằng, quy mô
ngành sợi, dệt nhuộm và các ngành công nghiệp phụ trợ tại Việt Nam không tương
xứng với sự phát triển ngành may, do đó, nguồn cung ngun liệu khơng đáp ứng
đủ nhu cầu sản xuất cả về số lượng lẫn chất lượng. Nhưng cơng ty cũng khơng vì
thế mà lược bỏ, nên chủ động tìm kiếm đầu tư, thực hiện mơ hình hợp tác và phát
triển với những cơng ty trong ngành này để tạo nên chuỗi cung ứng bền vững.Qua
đó sẽ làm giảm sự lệ thuộc vào các nhà cung ứng đến từ Trung Quốc, cũng như
làm hạn chế được sự biến động bất kỳ của giá nguyên vật liệu – một chỉ số thường
chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu chi phí của các cơng ty ngành may, có tác
động rõ rệt đến biên lợi nhuận gộp và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Thứ hai, doanh nghiệp nên gia tăng hiệu quả quản lý lao động để phát
triển lợi nhuận tốt.Bởi đặc thù của ngành dệt may là có tính thâm dụng lao động
cao, trong đó, nhu cầu về nhân lực tập trung rõ nhất ở công đoạn gia công sản
phẩm. Việc làm sao để thu hút và đào tạo được nguồn nhân lực có tay nghề, sẵn
sang cam kết lâu dài với doanh nghiệp vẫn ln là bài tốn đặt ra cho nhiều công
ty may mặc Việt Nam, đặc biệt là trong bối cảnh sự cạnh tranh về lao động trong
ngành diễn ra ngày càng gay gắt.
Thứ ba,doanh nghiệp nên xây dựng cho mình một bộ tiêu chuẩn đánh
giá khách hàng mà mình hợp tác.Bởi,trong ngành dệt may, việc khách hàng phá
sản là rủi ro lớn nhất khi các doanh nghiệp dệt may Việt Nam khơng có nhiều lợi
thế trong việc đàm phán thu hồi các khoản nợ. Mặc dù hầu hết các khách hàng của
May Sông Hồng đều là các đối tác lâu năm, dịch Covid – 19 là yếu tố không ngờ
tới khiến khách hàng New York & Company phá sản
Thứ tư, doanh nghiệp nên chú trọng trong việc chuyển đổi dần mơ hình
từ FOB lên tới ODM, OBM, đáp ứng các yêu cầu về chất lượng của đơn hàng xuất
khẩu,chú trọng hơn nữa trong khâu thiết kế mẫu mã và hệ thống phân phối nhằm
phát triển hơn nữa thị trường quốc tế, nâng tầm uy tín và giá trị hình ảnh cho cơng
ty.
PHẦN VI: ĐỀ XUẤT TÊN ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
Đề tài 1: Phát triển thương mại sản phẩm nội địa của công ty cổ phần
May Sông Hồng trên thị trường miền Bắc
Đề tài 2: Nghiên cứu các vấn đề cơ chế quản lý, tạo động lực trong
quản lý của công ty cổ phần May Sông Hồng
Đề tài 3: Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần May Sông
Hồng
Đề xuất bộ môn hướng dẫn: Bộ môn Quản lý kinh tế.