TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
HÀ NỘI
TRƯỜNG THPT CHUYÊN ĐHSP
ĐỀ NGUỒN
TRƯỜNG THPT
CHUYÊN
LƯƠNG VĂN TỤY
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI KHU VỰC
DUYÊN HẢI ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ 2014
Môn: NGỮ VĂN 10
Thời gian: 180 phút (không kể thời gian giao
đề)
Ngày thi: 20/4/2014
(Đề thi gồm 2 trang)
ĐỀ ĐỀ XUẤT CHỌN HSG OLIMPIC LỚP 10
Năm học 2012-2013
MƠN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 180 phút (Khơng kể giao đề)
(Đề này gồm 02 câu trong 01 trang)
Câu 1 (8.0 điểm):
Nam nhi tự hữu xung thiên chí,
Tu thính nhân gian thuyết Vũ Hầu.
(Thuật hoài – Phạm Ngũ Lão)
Dịch nghĩa:.
Làm trai tự mình phải có chí xơng trời cao,
Biết xấu hổ khi nghe đến Vũ Hầu.
Anh (chị) hãy phát biểu suy nghĩ của mình từ ý nghĩa hai câu thơ trên.
Câu 2 (12 điểm):
Cổ kim hận sự thiên nan vấn
Phong vận kì oan ngã tự cư.
(Độc Tiểu Thanh kí – Nguyễn Du)
Dịch nghĩa:
Mối hận cổ kim khó mà hỏi trời
Oan lạ của người phong vận ta cũng tự thấy có mình ở trong ấy.
(Đào Duy Anh)
Bằng hiểu biết về cuộc đời và văn nghiệp Nguyễn Du, đặc biệt là Truyện
Kiều, anh (chị) hãy làm sáng tỏ ý thơ trên.
……………………………….. Hết…………………………………………..
Họ
và
tên
thí
………………………………………
Họ
và
tên
giám
thị
……………………………...........
Họ
và
tên
giám
thị
…………………………………...
TRƯỜNG THPT
CHUYÊN
LƯƠNG VĂN TỤY
sinh:…………………………………………..SBD:
1:………………………………………...Chữ
kí:
2:…………………………………………Chữ
kí:
HDC VÀ ĐÁP ÁN ĐỀ XUẤT CHỌN HSG OLIMPIC
LỚP 10
Năm học 2012-2013
MÔN: NGỮ VĂN
(Hướng dẫn chấm gồm 02 trang)
A. Câu 1
I. Yêu cầu về kĩ năng:
- Biết làm một bài nghị luận đúng và trúng về vấn đề quan niệm làm trai
trong hai câu thơ. Bài viết có kết cấu chặt chẽ, lí lẽ và chứng cứ thuyết phục, diễn
đạt mạch lạc, không mắc lỗi các loại.
II.Yêu cầu về nội dung:
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cơ bản nêu được những ý
sau:
- Xuất xứ của hai câu thơ.
- Giải thích ngắn gọn về ý nghĩa hai câu thơ (làm trai phải có chí khí, hồi
bão lớn, sự nghiệp lớn, nhưng cũng phải biết thẹn trước những gì cao đẹp đích
thực là con người; tức là biết ngẩng đầu và cũng phải biết cúi đầu sao cho đúng
đạo làm người…).
- Quan niệm này bắt nguồn từ hạt nhân tích cực trong quan niệm làm trai
của tư tưởng dân tộc và học thuyết Nho giáo, từ hào khí của thời đại Đơng A. Nó
được “”bảo hiểm” bằng chính cuộc đời và sự nghiệp của Phạm Ngũ Lão, vì vậy có
ý nghĩa tích cực, cao đẹp không chỉ với đương thời.
- Ngày nay mơ nghiệp lớn, ôm mộng lớn không chỉ là đặc quyền của giưới
mày râu mà là của cả chị em phụ nữ. Lịch sử dân tộc và nhân loại cho thấy ngay
từ xưa đã có những phụ nữ lập nên sự nghiệp lớn trên nhiều lĩnh vực.
- Phê phán lối sống thấp hèn mưu lợi cá nhân, khơng có lí tưởng hồi bão
đúng đắn trước cường quyền bạo ngược bất cơng, trước tiền bạc phi nghĩa thì cúi
đầu quì mọp, trước cái tài cái đẹp, trước những người tử tế thì khinh bỉ, lăng nhục,
hãm hại, vơ trách nhiệm với đất nước nhân dân xã hội gia đình và người thân của
một bộ phận khơng nhỏ nhiều lớp người trong xã hội (chạy chức chạy quyền, tham
ô, chạy thành tích, làm hàng giả, bn lậu, ăn chơi sa dọa, vơ cảm trước những vấn
đề nóng bỏng của xã hội…)
- Bài học chân thành, đích đáng cho bản thân.
III. Thang điểm:
- Điểm 8: Đáp ứng tốt nội dung trên, có nhiều sáng tạo trong cấu trúc bài, có
hiểu biết sâu sắc, lập luận chặt chẽ, lí lẽ thấu đáo, cách bày tỏ chân thành, có cảm
xúc.
- Điểm 6: Đáp ứng khá tốt nội dung trên, có sự hiểu biết và lập luận thuyết
phục, lí lẽ đúng đắn, diễn đạt có cảm xúc, mắc một vài lỗi khơng đáng kể.
- Điểm 4: Đáp ứng cơ bản yêu cầu trên, có thể thiếu ý hoặc một vài chỗ
chưa hồn thiện.
- Điểm 2: Bài sơ sài, thiếu nhiều ý, lúng túng trong triển khai vấn đề, mắc
nhiều lỗi các loại.
- Điểm 0: Khơng làm bài hoặc lạc đề hồn tồn.
B. Câu 2
I.Yêu cầu về kĩ năng.
- Biết làm bài nghị luận về một vấn đề văn học đúng và trúng với yêu cầu
của đề,
- Bài viết có kết cấu chặt chẽ, kién thức phong phú, chính xác, diễn đạt
mạch lạc, có chất văn, khơng mắc lỗi về câu, từ, chính tả.
II.u cầu về nội dung.
Thí sinh có thể có nhiều cách trình bày nhưng cơ bản cần đảm bảo những ý
sau:
- Làm rõ ý nghĩa của cặp câu luận trong Độc Tiểu Thanh Kí: Nỗi hận vì
làm người tài sắc vì là giai nhân tài tử là mối hận thường xảy ra xưa nay, với tác
giả đường như đó là sự bất cơng của Ơng Trời, sự đành hanh của Tạo Hóa.
Nguyễn Du tự thấy mình cùng hội cùng thuyền Tiểu Thanh, với lớp người tài hoa
tài tử. Tài sắc bị vùi dập, chà đạp vơ cớ vơ lí.. Từ thương xót một người tài sắc
trong quá khứ, thương mọi kiếp tài hoa đến thương thân, đó chính là đặc sắc trong
chủ nghĩa nhân đạo, nhân văn của Nguyễn Du.
- Truyện Kiều qua thân phận nhân vật chính và bằng nghệ thuật ngôn từ
bậc thầy là tiếng kêu đứt ruột trước kiếp tài sắc tuyệt thế, hiếu nghiã đủ đường mà
cuộc đời bị xỉ nhục lăng mạ, sắc tài bị chà đạp. Tài sắc hiếu nghĩa, đức hạnh của
Thúy Kiều lại trở thành mầm mống của tai họa khổ đau bất hạnh. Đây là bi kịch
đau xót nhất của người phụ nữ tài sắc của con người. Điều này ta cịn thấy trong
thơ chữ Hán của ơng khi viết về những bậc tai hoa tài tử đa cùng … Đây một vết
nhơ của lịch sử.
- Truyện Kiều còn thể hiện sự trân trọng, tôn vinh và ngợi ca những giá trị
người cao đẹp, tố cáo lên án những thế lực hắc ám chà đạp, tước đoạt quyền sống
của con người.
- Nguyên nhân những đau khổ bất hạnh của những kiếp tài hoa Nguyễn
Du tìm thấy khơng thật trọn vẹn và thỏa đáng trong triết lí thiên mệnh của Nho
Giáo, quan niệm duyên nghiệp quả báo của Phật giáo, trong tướng số học của Đạo
giáo, trong triết lí dân gian, trong cảm quan hiện thực trải đời của chính tác giả.
Cuối cùng ông lại trở về với những quan niệm duy tâm tại mệnh, tại trời, tại Phật.
Nó thể hiện sự bế tắc của ơng trong việc đi tìm câu trả lời cho câu hỏi làm thế nào
để người phụ nữ tài sắc, để con người có hạnh phúc trong cõi đời. Câu hỏi mà đến
nay nhân loại cũng vẫn đang tìm lời giải hữu hiệu nhất.
- Đặc sắc trong giá trị nhân đạo nhân văn của Nguyễn Du có nguồn gốc từ
cuộc đời, quê hương và gia đình, từ thời đại, từ vốn sống, vốn văn hóa, đặc biệt từ
trái tim nhân đạo lớn, và thiên tài nghệ thuật tầm nhân loại của ông.
III. Thang điểm:
- Điểm 12: Đáp ứng xuất tốt các yêu cầu trên.
- Điểm 10: Đáp ứng tương đối tốt các yêu cầu, có thể mắc một vài lỗi nhỏ
không đáng kể.
- Điểm 8: Cơ bản đáp ứng các yêu cầu, có thể có một vài chỗ chưa hồn
thiện.
- Điểm 6: Đáp ứng hơn nửa yêu cầu, có thể thiếu ý hoặc mắc lỗi các loại.
- Điểm 4: Bài sơ sài, thiếu ý hoặc còn lúng túng trong triển khai vấn đề, mắc
quá nhiều lỗi các loại.
- Điểm 2: Bài viết q sơ sài, có q nhiều sai sót, khơng hiểu rõ và không
biết triển khai vấn đề.
- Điểm 0: Không làm bài hoặc lạc đề hoàn toàn.
Lưu ý:
Giám khảo linh hoạt vận dụng biểu điểm, có thể thưởng điểm cho những bài
viết có sáng tạo khi tổng điểm tồn bài chưa đạt tối đa. Điểm toàn bài cho lẻ đến
0,25.
SỞ GD VÀ ĐT NAM ĐỊNH
TRƯỜNG THPT CHUYÊN
LÊ HỒNG PHONG
ĐỀ THI HSG CỤM DHDBBB
NĂM HỌC 2012 – 2013
Môn: Ngữ văn - Lớp 10
Thời gian làm bài: 180 phút (không kể giao đề)
Đề thi gồm 01 trang
Câu 1 (8,0 điểm):
Nick Vujicic-tác giả cuốn sách Cuộc sống không giới hạn, đã từng tâm sự:
Từ sâu thẳm trái tim mình, tơi tin rằng cuộc đời khơng có bất cứ giới hạn nào
hết. Cho dù những thách thức mà bạn đang phải đối mặt là gì đi nữa, cho dù
những thách thức ấy có khốc liệt, nghiệt ngã đến mức nào chăng nữa, tôi cũng
mong bạn hãy tin tưởng và cảm thấy như vậy về cuộc sống của chính mình.
Anh (chị) có chia sẻ với suy nghĩ trên khơng?
Câu 2 (12,0 điểm):
Có ý kiến cho rằng: Truyện Kiều thể hiện tài nghệ tuyệt vời của Nguyễn Du
trong việc diễn tả nội tâm nhân vật.
Anh (chị) hiểu như thế nào về nhận định trên? Hãy làm rõ ý hiểu của mình
qua một vài đoạn trích Truyện Kiều đã học.
--- HẾT ---
ĐÁP ÁN ĐỀ THI HSG CỤM
NĂM HỌC 2012 – 2013
Môn: Ngữ văn - Lớp 10
Câu 1 (8,0 điểm):
Nic Vujicic-Tác giả cuốn sách Cuộc sống không giới hạn, đã từng tâm sự:
Từ sâu thẳm trái tim mình, tơi tin rằng cuộc đời khơng có bất cứ giới hạn nào
hết. Cho dù những thử thách mà bạn đang phải đối mặt là gì đi nữa, cho dù
những thử thách ấy có khốc liệt, nghiệt ngã đến mức nào chăng nữa, tôi cũng
mong bạn hãy tin tưởng và cảm thấy như vậy về cuộc sống của chính mình.
Anh (chị) có chia sẻ với suy nghĩ trên khơng?
Câu 2 (12,0 điểm):
Có ý kiến cho rằng: Truyện Kiều thể hiện tài nghệ tuyệt vời của Nguyễn Du
trong việc diễn tả nội tâm nhân vật.
Anh (chị) hiểu như thế nào về nhận định trên?
Hãy làm rõ ý hiểu của mình qua một vài đoạn trích Truyện Kiều đã học.
CÂU 1: (8 điểm )
I. Yêu cầu chung
Biết làm bài NLXH bàn về một vấn đề tư tưởng đạo lí: Lí lẽ rõ ràng, lập luận
chặt chẽ, có sức thuyết phục, dẫn chứng hợp lí…Khơng nên lí giải khô khan, nên
viết tự nhiên, chân thực, sâu sắc.
II. Yêu cầu cụ thể
1.Giải thích ( 1,0 điểm)
- Theo Từ điển Tiếng Việt: Giới hạn là phạm vi, mức độ nhất định không thể hoặc
không được phép vượt qua. Thử thách là những tình huống, việc làm khó khăn,
gian khổ địi hỏi con người có nghị lực, khả năng mới vượt qua.
- Với lời tâm sự trên, Nick Vujicic muốn khẳng định niềm tin mãnh liệt của bản
thân, đồng thời muốn thuyết phục mọi người hãy tin rằng: cuộc sống của mỗi
người khơng bao giờ có điểm dừng, dù có phải trải qua những thử thách khó khăn
và khốc liệt đến như thế nào.
2. Bàn (6,0 điểm)
- Điều Nick Vujicic tin tưởng, đồng thời muốn thuyết phục mọi người là hoàn toàn
đúng, bởi:
. Sống trong cuộc đời, khơng ai là khơng tránh khỏi những khó khăn, thử thách.
Chỉ có điều mức độ của khó khăn, trở ngại đặt ra với mỗi người là có khác nhau.
. Giới hạn thường đặt ra khi con người phải đối mặt với những trở ngại, khó khăn
trong cuộc đời: khi thi trượt, khi thất nghiệp, khi người bạn thân nhất bỏ ta đi…
- Song những giới hạn ấy sẽ bị tháo gỡ nếu con người có đủ nghị lực, niềm tin để
vượt lên những thử thách của chính bản thân mình. Vì vậy cuộc đời khơng có bất
cứ một giới hạn nào, không bao giờ là dấu chấm hết kể cả với người bất hạnh nhất.
Dẫn chứng: Bản thân Nick Vujicic đã là minh chứng thuyết phục nhất cho điều
mà anh nói. Cịn thử thách nào lớn hơn, cịn giới hạn nào nghiệt ngã hơn khi sinh
ra anh đã là người khuyết tứ chi?! Nhưng anh đã vượt lên, trở thành người Chủ
tịch một tổ chức quốc tế, giám đốc một Cơng ty lớn và là diễn giả có sức truyền
cảm lớn nhất và đặc biệt nhất hành tinh…
3. Suy nghĩ, hành động (1,0 điểm)
- Tâm sự của Nick, cuộc đời chói sáng của Nick đã khẳng định một chân lí lớn lao:
Khơng có giới hạn nào lớn hơn sự tự giới hạn chính mình.
- Tâm sự của Nick cũng là tâm huyết cả đời của anh. Song điều đó cịn có ý nghĩa
chia sẻ và động viên với tất cả những ai đã và đang đối mặt với giới hạn như anh
đã từng phải đối mặt; là lời thức tỉnh, nâng đỡ với tất cả những ai đã từng bị giới
hạn ngáng trở con đường phía trước.
- Bài học của bản thân.
CÂU 2: (12 điểm)
I. Yêu cầu chung
Biết làm bài NLVH. Vận dụng tốt các thao tác giải thích, phân tích, chứng minh
văn học. Chọn được đoạn trích tiêu biểu và biết phân tích định hướng. Văn viết
có hình ảnh và giàu cảm xúc, có giọng điệu riêng.
II. Yêu cầu cụ thể
1. Giải thích: (1,0 điểm)
- Truyện Kiều là tác phẩm lớn, kết tinh tài năng, sức sáng tạo lớn của đại thi hào
Nguyễn Du. Một trong những sáng tạo lớn của Truyện Kiều so với Kim Vân Kiều
truyện của Thanh Tâm Tài Nhân, so với các tác phẩm tự sự từng ra đời trước
Truyện Kiều (như truyện cổ tích, Truyền kì mạn lục…) là ơng đã chuyển trọng tâm
của truyện từ việc kể sự kiện sang biểu hiện nội tâm nhân vật, làm cho nhân vật
sống động hơn, sâu sắc hơn. Ở đây người đọc đã thấy rõ tài nghệ bậc thầy của
Nguyễn Du trong việc diễn tả nội tâm nhận vật.
- Để diễn tả nội tâm nhân vật, Nguyễn Du đã vận dụng linh hoạt các hình thức
ngơn ngữ như ngôn ngữ kể chuyện, ngôn ngữ đối thoại, ngôn ngữ độc thoai, lời
nửa trực tiếp, bút pháp tả cảnh ngụ tình…
2. Chứng minh (10,0 điểm)
HS có thể chọn các đoạn tiêu biểu được học là Trao duyên, Nỗi thương mình…
để phân tích, chứng minh. Trong q trình phân tích cần tập trung làm rõ tài nghệ
của Nguyễn Du trong diễn tả nội tâm nhân vật, những hình thức nghệ thuật đặc sắc
mà ông đã vận dụng để làm chân dung tinh thần của nhân vật một cách chân thực,
sống động nhất.
3. Đánh giá ( 1,0 điểm )
- Tài nghệ diễn tả nội tâm nhân vật cho thấy sáng tạo lớn lao của Nguyễn Du trong
Truyện Kiều so với Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân. Kết tinh tài
nghệ ấy, Truyện Kiều trở thành cuốn bách khoa thư của mn ngàn tâm trạng.
- Tài nghệ đó xuất phát từ tấm lòng hiểu đời, thương người sâu sắc của Nguyễn
Du.
- Để lại cho đời Truyện Kiều, Nguyễn Du đồng thời cịn để lại cho mn đời bài
học về sự sáng tạo, về sự kết hợp tuyệt đẹp giữa tài và tâm của người nghệ sĩ.
Lưu ý: - Trên đây chỉ là những ý cơ bản. Học sinh có thể làm theo những cách
linh hoạt khác nhau miễn là ý sáng rõ và thuyết phục.
- Cần khuyến khích sự sáng tạo của học sinh trong cách phát hiện ý và trình bày ý.
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI
HƯNG YÊN
KHỐI TRƯỜNG THPT CHUYÊN
TRƯỜNG THPT CHUYÊN HƯNG YÊN
DUYÊN HẢI BẮC BỘ
(ĐỀ GIỚI THIỆU)
NĂM HỌC: 2012 – 2013
MÔN NGỮ VĂN - LỚP 10
Thời gian làm bài: 180 phút
------------------------ -----------------------Câu 1 (8,0 điểm)
ƯỚC VỌNG VÀ HẠT GIỐNG
Ngày xưa có hai đứa trẻ đều có nhiều ước vọng rất đẹp đẽ. “Làm sao có thể
thực hiện được ước vọng?”
Tranh luận hoài 2 đứa trẻ mang theo câu hỏi đến cụ già, mong tìm những lời
chỉ bảo. Cụ già cho mỗi đứa trẻ một hạt giống, và bảo:
- Đấy chỉ là hạt giống bình thường, nhưng ai có thể bảo quản nó tốt thì
người đó có thể tìm ra con đường thực hiện ước vọng!
Nói xong cụ già quay lại rồi đi khuất ngay.
Sau đó mấy năm, cụ già hỏi hai đứa trẻ về tình trạng bảo quản hạt giống.
Đứa trẻ thứ nhất mang ra một chiếc hộp được quấn bằng dây lụa nói:
- Cháu đặt hạt giống trong chiếc hộp, suốt ngày giữ nó.
Nói rồi nó lấy hạt giống ra cho cụ già xem, thấy rõ hạt giống nguyên vẹn như
trước. Đứa trẻ thứ hai mặt mũi xám nắng, hai bàn tay nổi chai. Nó chỉ ra cánh
đồng mênh mơng lúa vàng phấn khởi nói:
- Cháu đem hạt giống xuống đất mỗi ngày lo tưới nước chăm sóc bón phân
diệt cỏ ….tới nay nó đã kết hạt mới đầy đồng.
Cụ già nghe xong mừng rỡ nói :
- Các cháu, ước vọng cũng như hạt giống đó. Chỉ biết khư khư giữ lấy nó thì
chẳng có thể lớn lên được. Chỉ khi dùng mồ hơi, sức lực, tưới tắm vun trồng cho
nó thì mới có thể biến thành hoa trái, mùa màng bội thu thôi!
(Theo: Quà tặng cuộc sống/ truyện 186.com)
Suy nghĩ của anh (chị) về câu chuyện trên.
Câu 2 (12,0 điểm)
Bàn về đặc trưng của thơ, nhà nghiên cứu Trần Thanh Đạm cho rằng: “Thơ
là ý lớn, tình sâu trong lời hay, tiếng đẹp” (Vấn đề giảng dạy tác phẩm văn học
theo loại thể - NXB Giáo dục, HN,1976, Tr.53).
Anh (chị) có suy nghĩ gì về ý kiến trên? Hãy chọn một bài thơ hoặc một
đoạn trích thơ trung đại Việt Nam tiêu biểu trong chương trình Ngữ văn 10 để làm
sáng tỏ ý kiến đó.
--------------- Hết --------------Sở Giáo dục & Đào tạo TTHuế
Trường THPT Chuyên Quốc Học
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI
VÙNG DUYÊN HẢI ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ LẦN THỨ VI
MÔN : NGỮ VĂN
THỜI GIAN 180 PHÚT
Câu 1. (8 điểm)
“Giá trị lớn nhất của một trái tim biết yêu thương là sự chân thành.”
(C. Dikens)
Anh/chị có suy nghĩ gì về ý kiến trên?
Câu 2. (12 điểm)
Bêlinxki đã viết: “Bất cứ thi sĩ vĩ đại nào, sở dĩ họ vĩ đại bởi vì những đau
khổ và hạnh phúc của họ bắt nguồn từ khoảng sâu thẳm của lịch sử xã hội; bởi vì
họ là khí quan và đại biểu của xã hội, của thời đại và của nhân loại.”
(Dẫn theo Lý luận văn học, Phương Lựu, NXB Giáo dục 1997, tr. 361)
Từ ý kiến trên, anh/chị hiểu như thế nào về sự vĩ đại của Nguyễn Du qua
tác phẩm Truyện Kiều.
............... Hết …………
Sở Giáo dục & Đào tạo TTHuế
Trường THPT Chuyên Quốc Học
ĐÁP ÁN ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI
VÙNG DUYÊN HẢI ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ LẦN THỨ VI
MÔN : NGỮ VĂN
THỜI GIAN 180 PHÚT
HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu 1 (8 điểm)
A. Yêu cầu về kỹ năng
Học sinh biết cách làm bài nghị luận xã hội; bài viết có bố cục rõ ràng, lập
luận và dẫn chứng thuyết phục; diễn đạt mạch lạc.
B. u cầu về kiến thức
Học sinh có thể trình bày ý kiến, quan điểm của mình theo những cách khác
nhau, nhưng bài viết phải rõ ràng, hợp lí, thuyết phuc, có cảm xúc. Về cơ bản, bài
làm cần đạt được một số ý chính sau:
1. Giải thích
- Trái tim biết yêu thương: là sự quan tâm đến người khác, biết chia sẻ tình
cảm của mình với những người xung quanh.
- Sự chân thành: là tình cảm được biểu hiện một cách tự nhiên; không giả
dối, vụ lợi.
- Chủ đề đặt ra cho bài viết: Giá trị lớn nhất của một trái tim biết yêu thương
là sự chân thành. Đó là tình cảm cao quý và đáng trân trọng nhất trong quan hệ,
đối xử giữa con người với con người trong cuộc sống.
2. Bình luận
- Vì sao một trái tim cần biết yêu thương?
+ Cuộc sống của con người chỉ có ý nghĩa khi đặt trong các mối quan hệ với gia
đình và xã hội. Con người luôn cần được sự quan tâm giúp đỡ của người khác.
Ngược lại bản thân mỗi người cũng phải biết quan tâm giúp đỡ mọi người. Sự sẻ
chia sẽ đem đến tình yêu thương cho tất cả mọi người trong mọi mối quan hệ. Có
như vậy, cuộc sống sẽ có ý nghĩa và tốt đẹp hơn.
+ Sự yêu thương luôn đem đến cho người nhận niềm vui, đồng thời cũng khiến
người cho cảm thấy hạnh phúc. Từ đó có thể giúp con người tự nhận thức được giá
trị của mình, giá trị của những người sống xung quanh mình để điều chỉnh hành vi,
thái độ sống, hướng đến cuộc sống ngày càng tích cực hơn.
+ Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, con người đang có khuynh hướng vị kỉ, ít
quan tâm đến người khác; dẫn đến thái độ thờ ơ với cuộc sống. Vì vậy “một trái
tim biết yêu thương” sẽ giúp mọi người xích lại gần nhau hơn, tránh được những
sự việc đáng tiếc xảy ra trong đời sống cá nhân, riêng lẻ của từng người.
- Vì sao sự yêu thương cần được thể hiện một cách chân thành?
+ Tình cảm ln tác động mạnh mẽ đến nhận thức của con người. Nếu tình cảm bị
lừa dối hay lợi dụng sẽ khiến người nhận dễ bị tổn thương gây ra những phản ứng
tiêu cực. Vì vậy, sự yêu thương cần phải được thể hiện một cách chân thành.
+ Nếu sự yêu thương bị giả dối sẽ ngày càng tạo thành hố sâu trong mối quan hệ
giữa con người với con người. Thế giới sẽ ngày càng bị chia cắt. Con người sẽ rơi
vào lối sống ích kỉ.
- Sự u thương chân thành là tình cảm cao quý và đáng trân trọng nhất mà
con người cần vươn đến và phải đạt được.
- Con người cần phải sống như thế nào để thể hiện sự yêu thương chân
thành?
+ Phải giữ gìn trái tim trong sáng, tình cảm chân thành, không sống vụ lợi cá nhân.
Phải biết yêu thương người khác như yêu thương chính bản thân mình.
+ Tình cảm u thương chân thành đó phải được thể hiện bằng những thái độ,
hành động cụ thể thiết thực đối với những người xung quanh.
3. Liên hệ bản thân và rút ra bài học
C. Cho điểm
- Điểm 8: Bài làm đáp ứng tốt các yêu cầu ở A và B.
- Điểm 6: Bài làm nắm được yêu cầu; phần giải thích, minh họa bằng thực tiễn
đời sống tương đối rõ ràng; phần bình luận, mở rộng có thể còn chưa thật đầy đủ
nhưng đã tỏ ra hiểu đúng ý nghĩa của vấn đề.
- Điểm 4: Bài làm đáp ứng được một nửa các yêu cầu trên, nhìn chung, có hiểu
vấn đề nhưng bình luận chưa tồn diện và thấu đáo.
- Điểm 2: Bài làm sơ sài, viết lan man, chưa hiểu vấn đề.
- Điểm 0: Bài lạc đề.
Câu 2. (12 điểm)
A. Yêu cầu về kỹ năng
Học sinh có kĩ năng làm bài nghị luận văn học: nghị luận một ý kiến bàn về
văn học; kết hợp linh hoạt, nhuẫn nhuyễn các thao tác lập luận; diễn đạt mạch lạc,
thuyết phục, giàu cảm xúc.
B. Yêu cầu về kiến thức
1. Giải thích ý kiến
- Nhà văn là người thư kí trung thành của thời đại. Qua những tác phẩm của
họ, người đọc có thể hiểu được phần nào diện mạo bức tranh đời sống của một
thời đại.
- Qua một tác phẩm văn học lớn, những bức tranh đời sống của thời đại, đặc
biệt là tiếng nói của con người trong thời đại đó, được thể hiện bằng tiếng nói đại
diện của chính nhà văn, người nghệ sĩ sáng tạo.
- Nhà thơ lớn phải nói về cuộc sống bằng chính trái tim của mình; họ phải
hiểu, cảm thơng và chia sẻ với cuộc sống của nhân dân. Từ đó, những vấn đề trong
tác phẩm của họ chính là tiếng nói đại diện cho số phận của những người dân
trong đời sống xã hội.
- Văn học là tấm gương phản ánh hiện thực. Nhà văn có vai trị là người thư
kí trung thành của thời đại. Nhưng đặc biệt, để trở thành thi sĩ vĩ đại, người viết
cần phải có một trái tim đồng cảm với tiếng nói của nhân dân để từ đó có thể chia
sẻ những hạnh phúc hay đau khổ của họ trong mỗi tác phẩm của mình; và tác
phẩm mới trở thành tiếng nói đại diện cho tiếng nói của dân tộc trong một thời đại.
- Nguyễn Du là nhà thơ vĩ đại đã làm được tất cả những điều đó trong tác
phẩm Truyện Kiều của ơng.
2. Chứng minh và bình luận
2.1. Khẳng định ý kiến trên của Bêlinxki là đúng đối với những người nghệ
sĩ chân chính qua mọi thờ đại.
2.2. Làm rõ điều đó qua tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du.
- Qua Truyện Kiều, Nguyễn Du đã tái tạo một bức tranh hiện thực của đời
sống. Đó là xã hội phong kiến đang suy tàn, các tập đoàn phong kiến tranh quyền
đoạt lợi. Đời sống người dân khốn khổ, lầm than, khơng có quyền sống.
+ Bọn quan lại tham lam, hối lộ, xử kiện bất minh
+ Bọn buôn người
+ Sự lạm quyền
+ Thế lực của đồng tiền
- Tất cả các thế lực đó đã dẫn người phụ nữ tài sắc Thúy Kiều vào cảnh
đoạn trường.
- Qua Truyện Kiều, Nguyễn Du đã “đau khổ và hạnh phúc” chung với số
phận đau thương của nàng Kiều. Nguyễn Du đã thể hiện thái độ đau xót, cảm
thơng với những con người bị áp bức trong xã hội phong kiến thối nát.
+ Kiều tài hoa, thông minh sắc sảo nhưng phải chịu lận đận, truân chuyên.
+ Kiều dám vượt qua lễ giáo phong kiến, tự do gắn bó yêu thương với Kim Trọng
mà vẫn giữ được tình yêu trong sáng, thủy chung. Vì chữ Hiếu nàng đã lỗi thề,
nhưng vẫn giữ trọn chữ tình son sắt, …
+ Ở lầu xanh, phải tiếp khách làng chơi nhưng nàng vẫn giữ được một tâm hồn
thanh sạch.
+ Mười lăm năm đoạn trường với bao tai ương nhưng Thúy Kiều vẫn giữ được
phẩm cách tốt đẹp của mình. Nàng khơng bng xi, phó mặc mà ln có ý thức
về nhân phẩm, muốn thoát khỏi cuộc sống tủi nhục, xấu xa đó.
- Nguyễn Du đã vui, buồn, hạnh phúc và đau khổ cùng cuộc đời nàng Kiều,
một nhân vật tiêu biểu đại diện cho biết bao con người tài sắc mà bất hạnh trong
chế độ xã hội phong kiến.
3. Mở rộng vấn đề
- Vai trò của người nghệ sĩ trong sáng tác văn học nghệ thuật là rất quan
trọng. Thông qua những tác phẩm nghệ thuật lớn người ta có thể hiểu được cuộc
sống của một thời đại.
- Người nghệ sĩ phải sáng tác bằng tất cả sự cảm nhận và rung động từ trái
tim; phải thấu hiểu, cảm thông và chia sẻ với từng thân phận con người trong cuộc
sống... Giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm là thước đo tầm vóc nhà
sáng tác; và muốn trở thành vĩ đại, thi sĩ phải là người đại diện cho ngơn ngữ và
tiếng lịng của một thời đại.
4. Khẳng định giá trị của ý kiến
Ý kiến trên của Bêlinxki đã đánh giá đúng vai trò, vị trí của nhà văn trong sáng tác
văn học nói riêng và đời sống nghệ thuật nói chung. Điều đó đã được chứng minh
qua tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du.
C. Cho điểm
- Điểm 12: Bài làm đáp ứng tốt các yêu cầu nêu trên.
- Điểm 10: Hiểu đề, đáp ứng khá tốt các yêu cầu nêu trên; nắm được yêu cầu của
đề, giải quyết đúng hướng; có những phát hiện khá tinh tế, sâu sắc; lập luận thuyết
phục, văn phong mạch lạc.
- Điểm 8: Tỏ ra hiểu vấn đề, có định hướng đúng; phân tích tương đối sâu sắc;
tuy vậy, bài chưa tồn diện.
- Điểm 6: Có hiểu u cầu, xác định được hướng phân tích, song chưa thuyết
phục về lí lẽ khi phân tích về tác phẩm và tác giả. Câu văn rõ ý.
- Điểm 4: Chưa xác định được yêu cầu của đề, chỉ biết phân tích chung chung về
tác phẩm; mắc nhiều lỗi diễn đạt.
- Điểm 2: Chưa hiểu vấn đề, viết lan man, diễn đạt kém.
- Điểm 0: Bài làm lạc đề.
……….. Hết …………
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HƯNG YÊN
TRƯỜNG THPT CHUYÊN HƯNG YÊN
HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI
KHỐI TRƯỜNG THPT CHUYÊN
(ĐỀ GIỚI THIỆU)
DUYÊN HẢI BẮC BỘ
NĂM HỌC: 2012 - 2013
MÔN NGỮ VĂN - LỚP 10
Câu 1 (8 điểm)
A) Yêu cầu về kĩ năng
- Nắm vững cách làm kiểu bài nghị luận xã hội.
- Kết cấu bài viết chặt chẽ.
- Diễn đạt, hành văn trong sáng.
B) Yêu cầu về kiến thức
Đây là một đề mở, nhằm khơi gợi liên tưởng và suy ngẫm của học sinh từ
một mẩu chuyện nhỏ nhưng có ý nghĩa sâu sắc. Học sinh có thể tổ chức bài viết
linh hoạt, sử dụng nhiều thao tác nghị luận và đặc biệt có thể đưa ra nhiều liên
tưởng, suy nghĩ khác nhau miễn là hợp lí. Tuy nhiên, cần hướng tới một số ý cơ
bản như sau:
1.Phân tích ngắn gọn để rút ra ý nghĩa của câu chuyện.
- Câu chuyện kể về hai cậu bé giàu ước mơ và khát vọng nhưng chưa tìm
được con đường thực hiện ước vọng của mình, và cụ già đã giúp đã giúp chúng
bằng cách để chúng bảo quản những hạt giống.
+ Cậu bé thứ nhất bao bọc hạt giống trong "chiếc hộp bằng giấy lụa" và
"suốt ngày giữ nó" -> Ước vọng của cậu ngun vẹn nhưng khơng có thành cơng
nào cả.
+ Cậu bé thứ hai gieo hạt giống, "chăm sóc bón phân" và cậu đã được "mùa
màng bội thu" -> Ước vọng của cậu đã được hiện thực hóa bằng những hành động
cụ thể.
=> Phải nỗ lực hành động để biến ước mơ thành hiện thực, đó là con đường để
thực hiện ước vọng.
2. Bình luận
- Con người sống khơng thể thiếu ước mơ, ước vọng. Ước vọng tạo động
lực để con người phấn đấu, đạt tới những cái đích cao đẹp trong cuộc sống, tạo
niềm tin để con người vượt qua những khó khăn, lạc quan trước cuộc sống hiện
tại, tin tưởng vào tương lai...
- Ước vọng sẽ không thành hiện thực khi ta cứ khư khư giữ lấy, cứ ấp ủ mà
không bắt tay vào thực hiện bởi không ai bỏ công lao, sức lực để thực hiện ước
vọng hộ người khác. Hơn nữa, nếu ước vọng chỉ tồn tại trong suy nghĩ thì dù có
cao đẹp đến đâu cũng trở nên vơ nghĩa, đơi khi cịn đẩy con người vào những ảo
tưởng viển vơng, xa dời thực tế.
- Ước vọng chỉ có ý nghĩa khi được hiện thực hóa và nó chỉ được hiện thực
hoá khi ta hành động để đạt được nó. Bởi khơng có ước vọng nào, thành cơng nào
đạt được mà không phải bỏ ra mồ hôi và công sức. Nếu ta biết cố gắng, không nề
hà vất vả, khổ cực thì chắc chắc chắn một ngày ước vọng sẽ được bén rễ, đơm hoa,
kết trái.
3. Mở rộng vấn đề
- Câu chuyện mang ý nghĩa định hướng và giáo dục sâu sắc đối với con người, đặc
biệt là tuổi trẻ về việc nuôi dưỡng và thực hiện những ước vọng cao đẹp.
- Câu chuyện cũng phê phán những bạn trẻ có ước mơ nhưng thiếu ý chí, nghị lực
để thực hiện ước mơ; những bạn trẻ ôm ấp những ước mơ viển vông, xa vời, hão
huyền, đặc biệt là những người sống thiếu ước mơ, khát vọng, sống hoài sống phí
tuổi trẻ...
4. Bài học nhận thức và hành động
Mẩu chuyện là lời nhắc nhở giúp chúng ta có nhận thức và hành động đúng
đắn để thực hiện ước vọng.
(Trong khi làm rõ các ý, cần liên hệ với thực tiễn bằng các dẫn chứng sinh động)
*Cách chấm điểm:
- Điểm 7-8: Bài viết đáp ứng tốt các yêu cầu trên. Hành văn có cảm xúc, lập luận
thuyết phục.
- Điểm 5-6: Bài viết đáp ứng được những ý cơ bản, hầu như không mắc lỗi về kĩ
năng và diễn đạt.
- Điểm 3-4: Bài viết chỉ trình bày được một nửa yêu cầu về kiến thức, còn mắc lỗi
về kĩ năng và diễn đạt.
- Điểm 1-2: Bài viết chưa hiểu rõ về vấn đề hoặc không biết cách lập luận, mắc lỗi
nhiều về kĩ năng và diễn đạt.
- Điểm 0: Bài viết lạc đề hồn tồn hoặc học sinh khơng viết bài.
Câu 2: ( 12 điểm)
A. Yêu cầu về kỹ năng:
1. Học sinh nhận thức được yêu cầu của đề: Giải thích một vấn đề mang tính
lí luận văn học và làm rõ điều đó qua một tác phẩm hoặc một trích đoạn nào đó
thuộc phần văn học Việt Nam trung đại lớp 10.
2. Biết vận dụng các thao tác: giải thích, chứng minh, bình luận, phân tích
một cách nhuần nhuyễn.
3. Kết cấu rõ ràng, chặt chẽ, lập luận thuyết phục.
4. Diễn đạt mạch lạc, trong sáng, giàu chất văn. Bài viết phải vừa có sắc thái
lý luận, vừa thể hiện rõ những cảm nhận tinh tế về tác giả, tác phẩm.
B. u cầu về kiến thức:
Học sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau nhưng về cơ bản cần
đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Giải thích:
- Thơ là “ý lớn, tình sâu”: Thơ trước hết là sự thể hiện tình cảm mãnh liệt
của chủ thể trữ tình trước thế sự, nhân sinh. Tuy nhiên đó khơng phải là thứ tình
cảm bản năng mà đã được ý thức, được lắng lọc, chưng cất qua xúc cảm thẩm mỹ.
Vì thế, tình cảm trong thơ là thứ tình cảm lớn, tình cảm đẹp, tình cảm sâu sắc, cao
thượng thấm nhuần bản chất nhân văn. Tình cảm ấy phải gắn với tình cảm của
nhân dân, của nhân loại Đây là đặc trưng nội dung nổi bật của thơ.
- “lời hay, tiếng đẹp”: Đây là đặc trưng về hình thức của thơ, cụ thể hơn là
đặc trưng về ngôn ngữ. Ngôn ngữ trong thơ là thứ ngôn ngữ đã được cách điệu hố
so với ngơn ngữ thơng thường. Đó là ngơn từ có nhịp điệu, có những kết hợp mới,
bất ngờ theo nguyên tắc lạ hoá, sử dụng nhiều phép tu từ ẩn dụ, hốn dụ tạo tính
biểu tượng, tính đa nghĩa, ngơn từ trong thơ giàu nhạc tính...
→ Ý kiến khẳng định đặc trưng nổi bật của thơ: Sự gắn bó chặt chẽ giữa
những đặc trưng nổi bật về nội dung (tình cảm mãnh liệt, sâu sắc của chủ thể trữ
tình) và hình thức (ngơn từ cách điệu, lạ hố, hàm súc, giàu nhịp điệu...) của thơ
ca.
2. Chứng minh:
Học sinh có thể lựa chọn một bài thơ tiêu biểu của Nguyễn Trãi, một trích
đoạn tiêu biểu trong Truyện Kiều của Nguyễn Du, hoặc một tác phẩm trong văn
học trung đại thuộc chương trình Ngữ văn 10 để phân tích, chứng minh. Lưu ý,
trong q trình phân tích tác phẩm hoặc trích đoạn cần làm nổi bật rõ đặc trưng về
nội dung (ý lớn, tình sâu) và hình thức (lời hay, tiếng đẹp).
3. Đánh giá, nâng cao vấn đề.
Vấn đề bàn luận đã khu biệt thơ với các thể loại văn học khác. Đồng thời nó
cũng góp phần định hướng cho người tiếp nhận thơ ca: từ việc khai thác các yếu tố
hình thức ngơn từ độc đáo, đặc sắc, người đọc sẽ khám phá và lĩnh hội được
những tình ý sâu kín mà nhà thơ gửi gắm qua tác phẩm.
* Cách chấm điểm:
- Điểm 10-12: Bài viết đáp ứng tốt các yêu cầu trên. Hành văn có cảm xúc, lập
luận rõ ràng, dẫn chứng thuyết phục…
- Điểm 7-9: Bài viết đáp ứng được những ý cơ bản, hầu như không mắc lỗi về kĩ
năng và diễn đạt.
- Điểm 4-6: Bài viết chỉ trình bày được một nửa yêu cầu về kiến thức, hoặc phân
tích tác phẩm đơn thuần. Còn mắc lỗi về kĩ năng và diễn đạt.
- Điểm 1-3: Bài viết chưa hiểu rõ về vấn đề, chủ yếu diễn xuôi văn bản. Diễn đạt
và kĩ năng viết văn nghị luận yếu.
- Điểm 0: Bài viết lạc đề hồn tồn hoặc học sinh khơng viết bài.
Câu 1: (8 điểm)
NƠI DỰA
Người đàn bà nào dắt đứa nhỏ đi trên đường kia?
Khn mặt trẻ đẹp chìm vào những miền xa nào …
Đứa bé đang lẫm chẫm đang muốn chạy lên, hai chân nó cứ ném về phía trước,
bàn tay hoa hoa một điệu múa kì lạ.
Và cái miệng nhỏ líu lo khơng thành lời, hát một bài hát chưa từng có.
Ai biết đâu, đứa bé bước cịn chưa vững lại chính là nơi dựa cho người đàn bà kia
sống.
***
Người chiến sĩ nào đỡ bà cụ trên đường kia?
Đơi mắt anh có cái ánh riêng của đơi mắt đã nhiều lần nhìn vào cái chết.
Bà cụ lưng còng tựa trên cánh tay anh, bước từng bước run rẩy.
Trên khuôn mặt già nua, không biết bao nhiêu nếp nhăn đan vào nhau, mỗi nếp
nhăn chứa đựng bao nỗi cực nhọc gắng gỏi một đời.
Ai biết đâu, bà cụ bước khơng cịn vững lại chính là nơi dựa cho người chiến sĩ
kia đi qua những thử thách.
(Nguyễn Đình Thi, Tia nắng, NXB Văn học, Hà Nội 1983)
DỰA VÀO CHÍNH MÌNH
- Ốc sên con ngày nọ hỏi mẹ của nó: “Mẹ ơi! tại sao chúng ta từ khi sinh ra phải
đeo cái bình vừa nặng vừa cứng trên lưng như thế? thật mệt chết đi được!”
Vì cơ thể chúng ta khơng có xương để chống đỡ, chỉ có thể bị mà bị cũng khơng
nhanh.
- Chị sâu róm khơng có xương cũng bị chẳng nhanh tại sao chị ấy khơng cần phải
đeo bìn?
- Vì chị sâu róm sẽ biến thành bướm, bầu trời sẽ bảo vệ chị ấy.
- Nhưng em giun đất cũng khơng có xương, cũng bị chẳng nhanh, cũng khơng
biến hóa được, tại sao em ấy khơng phải đeo cái bình?
- Vì em giun đất sẽ chui xuống đất, lòng đất sẽ bảo vệ em ấy.
Ốc sên con bật khóc và than thở:
- Chúng ta thật đáng thương, bầu trời không bảo vệ chúng ta, lịng đất cũng chẳng
che chở chúng ta.
- Vì vậy mà chúng ta có cái bình! Ốc sên mẹ an ủi con: Chúng ta không dựa vào
trời cũng chẳng dựa vào đất, chúng ta phải dựa vào chính bản thân mình!
(Cửa sổ tâm hồn, NXB trẻ, 2008)
Hai câu chuyện trên gợi cho anh (chị) những suy nghĩ gì?
Câu 2: (12 điểm)
Nhà văn người Mỹ Hê-minh-uê cho rằng: “Trên đời này khơng gì khó
khăn hơn là viết những áng văn xi giản dị và trung thực về con người”
Bằng một tác phẩm tự chọn, hãy giải thích và bình luận ý kiến trên.
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI KHU VỰC
DUYÊN HẢI ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ 2014
GỢI Ý CHẤM NGỮ VĂN 10
Câu 1: (8 điểm)
Ý CHÍNH
ĐIỂM
1. Ý nghĩa của hai câu chuyện
- Từ những hình ảnh quan sát được trên đường, Nguyễn Đình Thi đã có suy
ngẫm thật sâu sắc. Theo lơgic thông thường, người yếu đuối dựa vào người
mạnh mẽ. Ở đây, người mẹ trẻ dựa vào đứa con mới biết đi chập chững, anh
bộ đội dựa vào cụ già đang bước đi run rẩy. Những điều tưởng như là nghịch
lí ấy hàm chứa trong nó một thơng điệp: chỗ dựa tinh thần của con người có
thể tìm thấy ở những nơi khơng ngờ. Em bé, bà mẹ là những hình ảnh biểu
tượng cho tình u, niềm hy vọng, lịng biết ơn... Đó là những tình cảm làm
lên phẩm giá con người, cũng là nơi mỗi người có thể tìm thấy niềm vui và ý
nghĩa của cuộc sống.
- Câu chuyện “Dựa vào chính mình” mang dáng dấp một ngụ ngơn. Thơng
qua cuộc đối thoại thú vị giữa hai mẹ con ốc sên, tác giả đã đặt ra một vấn đề
sâu sắc, ý nghĩa về điểm tựa. Con người cần phải tự chủ, tự lập, khơng ỷ lại,
dựa dẫm mà cần có ý thức phát huy tận lực tiềm năng của chính bản thân
mình. Trí tuệ, nghị lực, sự tự tin, quyết tâm theo đuổi đến cùng mục tiêu… là
những điều sẵn có trong mỗi người, nếu biết khai thác sẽ cho ta sức mạnh.
Chỗ dựa tinh thần lớn nhất, quan trọng và vững chãi nhất của mỗi người
trước hết là chính mình. Giống như lồi sên, khơng trơng chờ vào trời, chẳng
lệ thuộc vào đất, chỉ “dựa vào chính mình” dẫu phải mang trên lưng cái bình
vừa nặng vừa cứng.
3,0
2. Suy ngẫm và bài học rút ra từ hai câu chuyện
- Ai trong cuộc đời chẳng có lúc mệt mỏi, nản chí thậm chí muốn gục ngã,
bỏ cuộc. Khi ấy, một chỗ dựa tinh thần là điều vô cùng quan trọng và cần
thiết. Nó giúp cho con người xoa dịu nỗi đau, tiếp thêm cho họ nghị lực
sống, nâng đỡ tinh thần để họ khơng rơi vào tuyệt vọng, có sức mạnh để
vượt qua những khó khăn, thử thách. Ac-si-met từng nói: “Hãy cho tơi một
điểm tựa, tơi sẽ bẩy tung cả thế giới lên”. Câu nói khơng chỉ liên quan đến
một định luật Vật lí mà cịn là một quy luật của lịng người.
- Có rất nhiều chỗ dựa mà con người có thể tìm thấy trong cuộc sống. Tùy
từng hồn cảnh, điều kiện, mà chỗ dựa ấy có thể là người khác hoặc chính
bản thân mình. Sức mạnh tinh thần của mỗi con người có thể được tạo ra và
nuôi dưỡng bởi nhiều nguồn khác nhau. Hãy biết cộng hưởng sức mạnh từ
nhiều điểm tựa, ta sẽ luôn đứng vững và đi đến cái đích của cuộc đời.
3,0
- Hai câu chuyện, hai thông điệp cùng liên quan đến vấn đề chỗ dựa đã giúp
ta vỡ lẽ ra một điều: dựa vào người khác khi mệt mỏi, ngã lịng và dựa vào
chính mình để có được sức mạnh và lấy lại tinh thần, nghị lực, ý chí. Điều
cần tránh là tâm lí ỷ lại, dựa dẫm hoặc thái độ ủy mị, thiếu ý chí vươn lên,
khơng biết “đánh thức tiềm lực” của chính mình.
3. Liên hệ thực tế và bản thân
2,0
Ghi chú: Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách. Khuyến khích những hình thức mới
mẻ, độc đáo, sáng tạo.
Câu 2 (12 điểm)
1. “Giản dị” có thể hiểu là một phẩm chất mà mọi tác phẩm nghệ thuật chân
chính đều hướng tới. Sự giản dị chỉ thực sự có được khi người nghệ sĩ làm
chủ được ngịi bút, chiếm lĩnh được đối tượng, tạo nên những trang văn đặc
sắc mà không hề để lại dấu vết của dụng cơng, “Phải có nghệ thuật cao mới
có thể giản dị được” (Va-lê-ry). Giản dị cũng là một cái đích của sự phản
ánh và thể hiện con người-con người với tất cả sự phức tạp nhưng không hề
xa lạ.
“Trung thực” trước hết là thái độ đúng đắn và cần thiết của một nhà văn ý
thức sâu sắc về sứ mệnh của mình. Đây cịn là vấn đề bản lĩnh của người 4,0
nghệ sĩ trong việc dám nói lên những sự thật về con người…
Những phẩm chất trên cần có ở mọi tác phẩm nghệ thuật, nhưng là một
địi hỏi có tính chất đặc trưng đối với tác phẩm văn xi.
Câu nói xuất phát từ trải nghiệm và tâm nguyện của một nhà văn lớn.
Những sáng tác của Hê-ming-uê với nguyên lí “tảng băng trơi” đã đạt được
mục tiêu khơng hề đơn giản ấy.
2. Viết được “những áng văn xuôi giản dị và trung thực về con người” luôn là
một công việc vơ cùng “khó khăn” bởi lao động nghệ thuật mang tính đặc
thù, đối tượng chiếm lĩnh và thể hiện không hề đơn giản, cuộc sống và bạn
4,0
đọc không phải lúc nào cũng ủng hộ nhà văn trong hành trình đi đến tận
cùng nghệ thuật.
3. Học sinh phải biết lựa chọn tác phẩm, biết khai thác để làm nổi bật được sự
“trung thực và giản dị” của áng văn xuôi đó, biết huy động kiến thức lí luận 4,0
cần thiết.
(HS có thể huy động và sử dụng kiến thức lí luận trong khi khai thác tác
phẩm)
Sở GD ĐT Vĩnh Phúc
Trường THPT Chuyên Vĩnh Phúc
ĐỀ THI ĐỀ XUẤT
MÔN: NGỮ VĂN, LỚP 10, năm học 2013-2014
Thời gian: 180 phút, không kể thời gian giao đề
ĐỀ BÀI