Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Cải cách thủ tục hành chính ở công an quận cầu giấy, thành phố hà nội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
------------

ĐẶNG HÀ GIANG

CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH Ở CƠNG AN
QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ
XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƢỚC

HÀ NỘI - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
------------

ĐẶNG HÀ GIANG

CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH Ở CƠNG AN
QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY



Chuyên ngành: Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nƣớc
Mã số: 8 31 02 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ
XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƢỚC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS. Lƣu Ngọc Tố Tâm

HÀ NỘI - 2020


Luận văn đã đƣợc chỉnh sửa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm
luận văn thạc sĩ.
Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 2020
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

TS Trần Thị Hƣơng


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của PGS, TS. Lưu Ngọc Tố Tâm. Các số liệu nêu trong luận văn là
trung thực; những kết luận của luận văn chưa từng được cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác; các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được trích dẫn
rõ nguồn gốc.
Tơi xin chịu trách nhiệm đối với luận văn của mình.
Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 2020
Tác giả


Đặng Hà Giang


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CA

Công an

CCTTHC

Cải cách thủ tục hành chính

HCNN

Hành chính nhà nước

TTHC

Thủ tục hành chính

UBND

Uỷ ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
VÀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH Ở CƠNG AN QUẬN ............ 9
1.1. Thủ tục hành chính ở Cơng an quận - Khái niệm, phân loại, nội
dung, đặc điểm, vai trò và ý nghĩa ........................................................ 9
1.2. Cải cách thủ tục hành chính ở Cơng an quận - Khái niệm, cơ sở
pháp lý, nội dung, mục tiêu và phương thức ....................................... 24
Chƣơng 2: CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH Ở CƠNG AN QUẬN
CẦU GIẤY,

THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY THỰC TRẠNG,

NGUYÊN NHÂN VÀ KINH NGHIỆM .................................................... 37
2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến cải cách thủ tục hành chính ở Cơng
an quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội hiện nay ................................... 37
2.2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính ở Cơng an quận Cầu Giấy,
thành phố Hà Nội hiện nay ................................................................. 41
2.3. Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm .......................................... 54
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH Ở CƠNG AN QUẬN CẦU GIẤY,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI THỜI GIAN TỚI ................................................... 62
3.1. Phương hướng đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính ở Cơng an
quận Cầu giấy, thành phố Hà Nội thời gian tới ................................... 62
3.2. Những giải pháp cơ bản đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính ở
Cơng an quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội thời gian tới .................... 64
KẾT LUẬN ................................................................................................. 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 86
TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................. 92



1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình hội nhập với khu vực và thế giới như hiện nay, khơng
một quốc gia nào có thể đứng ngồi xu thế tồn cầu hóa và việc tiếp thu
những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ, tin học hiện đại
thế giới. Một trong những yêu cầu đặt ra đối với mọi quốc gia trong q trình
tồn cầu hóa là u cầu cải cách tồn diện, trong đó có cải cách hành chính
nói chung và cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính nói riêng là điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển của đất nước.
Trong những năm vừa qua, ở Việt Nam cải cách thủ tục hành chính
ln là một trong những nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước quan tâm. Điều
này xuất phát từ đòi hỏi chung của sự phát triển kinh tế, xã hội và thực tế tình
hình áp dụng thủ tục hành chính trong giải quyết cơng việc có liên quan đến
quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
Theo đó, một loạt các văn bản chỉ đạo công tác cải cách thủ tục hành
chính đã được ban hành: Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thơng tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương; Nghị định số
20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận phản ánh kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; Nghị định số 63/2010/NĐCP ngày 18/6/2010 của Chính phủ về kiểm sốt thủ tục hành chính; Quyết định
số 30/QĐ-TTg ngày 07/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án
đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn
2007-2010 (Đề án 30) và các văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện.
Cùng với công cuộc cải cách hành chính của các sở, ban, ngành, cơ
quan trong cả nước, Công an quận Cầu Giấy cũng đã tiến hành triển khai cải
cách thủ tục hành chính. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện, bên



2
cạnh những kết quả đạt được như thủ tục hành chính được cơng khai, giảm hẳn
tình trạng gây phiền hà, sách nhiễu tổ chức, cơng dân thì vẫn cịn nhiều vấn đề
bức xúc, biểu hiện thủ tục hành chính cịn rườm rà, thủ tục chồng chéo, trùng
lặp, chưa ban hành kịp thời gây khó khăn cho cơng dân trong q trình giải
quyết cơng việc. Những hạn chế này cần phải được khắc phục kịp thời để phù
hợp với những thay đổi của thực tiễn ở địa phương cũng như tình hình phát
triển kinh tế - xã hội của cả nước.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Cải cách thủ
tục hành chính ở Cơng an quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội hiện nay”
làm luận văn tốt nghiệp. Thông qua luận văn này, tác giả mong muốn đóng
góp một phần cơng sức vào q trình cải cách đơn giản hóa thủ tục hành
chính trong quản lý nhà nước ở Công an quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính nói riêng
là vấn đề được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu và có những đóng
góp quan trọng, kịp thời nhằm xây dựng và phát triển một nền hành chính linh
hoạt, gọn nhẹ có thể đáp ứng được yêu cầu nguyện vọng của nhân dân.
Những cơng trình chủ yếu có thể kể đến:
2.1. Đề tài khoa học và sách
- Nguyễn Trần Bạt (2007), Cải cách và sự phát triển, Nxb. Hội Nhà
văn Việt Nam, Hà Nội. Cuốn sách đã chỉ rõ cải cách là cách mạng, phương
thức tạo ra sự thay đổi khác nhau trong xã hội. Đồng thời, cuốn sách cũng chỉ
ra được từ cải cách mọi mặt của đời sống xã hội không riêng gì nền hành
chính sẽ dẫn tới sự phát triển vượt bậc của mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội
đất nước.
- Nguyễn Phương Thêm, Thực hiện cơ chế một cửa tại Sở Nội vụ
thành phố Hà Nội, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. Đây là cơng trình
nghiên cứu về thực hiện cơ chế một cử tại Sở Nội vụ thành phố Hà Nội;



3
phân tích những ưu điểm và những tồn tại, hạn chế về cải cách thủ tục hành
chính theo cơ chế một cửa. Từ những nhược điểm đó, tác giả đã đề xuất
những giải pháp khắc phục để cải cách thủ tục hành chính theo hướng nhanh
gọn tại sở Nội vụ thành phố Hà Nội.
- Nguyễn Văn Thâm (2011), Cải cách TTHC và trách nhiệm của các cơ
quan nhà nước trong quan hệ với dân, Nxb. Chính trị - Hành chính, Hà Nội.
Cuốn sách đã phân tích những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế của cải
cách thủ tục hành chính những năm gần đây, qua đó đã chỉ ra trách nhiệm của cơ
quan nhà nước trong quan hệ với dân; đồng thời đề ra phương hướng để hoàn
thiện thủ tục hành chính trong thời gian tới.
- Trương Hồ Hải (2015), Điều tra, đánh giá thực trạng thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông tại ủy ban nhân dân cấp xã và những kiến nghị
góp phần thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính ở Việt Nam giai đoạn 20162020, Đề tài khoa học cấp cơ sở, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh,
Hà Nội. Đề tài tập trung làm rõ cơ sở lý luận về cơ chế một cửa, một cửa liên
thông tại ủy ban nhân dân cấp xã. Trên cơ sở phân tích thực trạng vấn đề này
ở Việt Nam từ năm 2003 đến nay; từ đó, đề tài đưa ra những kiến nghị hồn
thiện cơ chế một cửa, một cửa liên thơng tại ủy ban nhân dân cấp xã góp phần
thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính ở Việt Nam giai đoạn 2016-2020.
- Nguyễn Hữu Hải (2016), Cải cách hành chính nhà nước: Lý luận và
thực tiễn, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội. Nội dung cuốn sách đề cập
đến các vấn đề về quyền hành pháp và các cách tiếp cận về hành chính nhà
nước, các mơ hình hành chính nhà nước và xu hướng cải cách hành chính trên
thế giới, cải cách hành chính nhà nước Việt Nam qua các thời kỳ (từ 19451986; 1986-2012; từ năm 2013 đến nay).
- Lê Hoàng Trang (2017), Cải cách hành chính trong Đảng: Lý luận và
thực tiễn, Đề tài khoa học cấp bộ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh,
Hà Nội. Đề tài tập trung làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về cải cách hành



4
chính trong Đảng Cộng sản Việt Nam. Trên cơ sở phân tích thực trạng cải
cách hành chính trong Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay, đề tài đưa ra quan
điểm, mục tiêu và một số giải pháp chủ yếu đẩy mạnh cải cách hành chính
trong Đảng Cộng sản Việt Nam thời gian tới.
- Phạm Thái Quốc (2018), Cải cách hành chính cơng ở một số nước
châu Á và bài học cho Việt Nam, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội. Cuốn sách
nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của cải cách hành chính cơng ở
một số nước trên thế giới cũng như cải cách hành chính cơng ở các nước châu
Á; phân tích chính sách cải cách hành chính cơng ở ba nước: Trung Quốc,
Malaysia và Nhật Bản; so sánh chính sách và thực hiện các chính sách cải
cách hành chính cơng ở ba nước, chỉ ra điểm chung có tính phổ qt cũng như
những nét đặc thù trong cải cách hành chính cơng ở mỗi nước; qua đó rút ra
bài học kinh nghiệm và một số kiến nghị tiếp tục cải cách hành chính cơng ở
Việt Nam giai đoạn 2017-2020.
2.2. Luận văn, luận án
- Nguyễn Thị Tú (2012), Nâng cao chất lượng hoạt động của cơ chế
một cửa ở cấp xã qua thực tiễn phường Tân Dân, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú
Thọ, luận văn thạc sĩ chuyên ngành Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà
nước, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Hà Nội. Luận văn nghiên cứu về cải
cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở phường Tân Dân, thành phố
Việt Trì, tỉnh Phú Thọ; khái quát chung về cải cách thủ tục hành chính theo cơ
chế một cửa. Luận văn phân tích những ưu điểm, nhược điểm khi cải cách thủ
tục hành chính theo cơ chế một cửa ở phường Tân Dân, thành phố Việt Trì,
tỉnh Phú Thọ; đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
hoạt động của cơ chế một cửa ở cấp xã qua thực tiễn phường Tân Dân, thành
phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ thời gian tới.
- Nguyễn Lưu Vân (2014), Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế
một cửa liên thông ở các phường trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, thành phố



5
Hà Nội hiện nay, luận văn thạc sĩ chuyên ngành Xây dựng Đảng và Chính
quyền nhà nước, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Hà Nội. Trên cơ sở
nghiên cứu lý luận về giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên
thông ở các phường trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, luận văn đề xuất các giải
pháp nâng cao chất lượng thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế một cửa
liên thơng ở cấp phường trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
- Nguyễn Văn Linh (2015), Thực hiện pháp luật về giải quyết TTHC
của cơ quan nhà nước cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay, luận án tiến sĩ Luật học,
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Luận án tập trung nghiên
cứu về TTHC của các cơ quan nhà nước ở Việt Nam hiện nay. Đây là luận án
có chiều sâu nghiên cứu về quản lý và giải quyết TTHC trong hệ thống các cơ
quan quản lý nhà nước ở Việt Nam hiện nay.
- Nguyễn Trọng Phượng (2015), Cải cách thủ tục hành chính ở Ủy ban
nhân dân huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh hiện nay, luận văn thạc sĩ chuyên
ngành Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nước, Học viện Báo chí và Tuyên
truyền, Hà Nội. Luận văn tập trung khái quát và làm rõ một số vấn đề về thủ
tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính. Đánh giá thực trạng việc thực
hiện cải cách thủ tục hành chính ở Ủy ban nhân dân huyện Thạch Hà, tỉnh Hà
Tĩnh thời gian qua, trên cơ sở đó chỉ ra nguyên nhân và bài học kinh nghiệm.
Đề xuất phương hướng và các giải pháp cơ bản đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính ở Ủy ban nhân dân huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh đáp ứng yêu
cầu quản lý nhà nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Phạm Thu Hà (2019), Cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân
quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội hiện nay, luận văn thạc sĩ chuyên ngành
Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nước, Học viện Báo chí và Tuyên
truyền, Hà Nội. Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn, phân
tích, đánh giá thực trạng cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân quận Cầu
Giấy, thành phố Hà Nội, từ đó luận văn đề xuất phương hướng và các giải



6
pháp để đẩy mạnh cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy,
thành phố Hà Nội thời gian tới.
2.3. Các bài báo khoa học
- Nhật Thụy (2018), Thành phố Hồ Chí Minh: Cải cách thủ tục hành
chính nâng cao sự hài lịng, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 4, tr.42-44.
- Khánh Linh (2019), Bà Rịa - Vũng Tàu: Cải cách thủ tục hành chính,
chuẩn hóa quy trình thực hiện tốt chính sách bảo hiểm thất nghiệp, Tạp chí
Lao động và Xã hội, số 607, tr.8-11.
- Quang Minh (2020), Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, rõ nét trong cải
cách thủ tục hành chính về đất đai, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường, số
14(340), tr.25-26.
- Nguyễn Tạ Hiền (2020), Một số bài học kinh nghiệm rút ra trong thực
hiện cải cách thủ tục hành chính tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh
Thừa - Thiên Huế, Tạp chí Ngân hàng, số 1+2, tr.72-73.
- Vũ Việt Hà (2020), Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng
cơng nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước, Tạp chí Quản lý nhà
nước, số 3, tr.19-23.
- Thy Nhung (2020), Vĩnh Phúc đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính,
chủ dộng đón dịng vốn đầu tư nước ngồi, Tạp chí Kinh tế và dự báo, số
8(23), tr.58-59.
Những cơng trình nghiên cứu trên đã góp phần quan trọng vào việc
phân tích lý luận và thực tiễn về cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành
chính. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một cơng trình nghiên cứu cụ thể về
cải cách thủ tục hành chính ở Cơng an quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
hiện nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về việc thực hiện cải cách thủ


7
tục hành chính ở Cơng an quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội hiện nay, luận
văn đề xuất phương hướng và giải pháp đẩy mạnh cải cách các thủ tục hành
chính ở Cơng an quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát và làm rõ một số vấn đề lý luận về thủ tục hành chính và
cải cách thủ tục hành chính ở Công an quận;
- Khảo sát, đánh giá thực trạng việc thực hiện cải cách thủ tục hành
chính ở Cơng an quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội hiện nay; xác định nguyên
nhân và rút ra kinh nghiệm.
- Đề xuất phương hướng và một số giải pháp đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính ở Cơng an quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Cải cách thủ tục hành chính ở Cơng an quận Cầu Giấy, thành phố Hà
Nội hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi khơng gian: Cải cách thủ tục hành chính ở Cơng an quận Cầu
Giấy, thành phố Hà Nội.
- Phạm vi thời gian: từ năm 2011 đến nay, định hướng giải pháp đến
năm 2025.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Nghiên cứu vận dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử, dựa trên quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về cải cách thủ tục hành
chính và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
5.2. Cơ sở thực tiễn

Thực trạng cải cách thủ tục hành chính ở Cơng an quận Cầu Giấy,
thành phố Hà Nội.


8
5.3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: tổng kết thực
tiễn, lơgíc và lịch sử, phân tích và tổng hợp, thống kê, tổng kết thực tiễn.
6. Cái mới của luận văn
- Đánh giá thực trạng cải cách thủ tục hành chính ở Công an quận Cầu
Giấy, thành phố Hà Nội hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu, đồng bộ có tính khả thi để đẩy
mạnh thực trạng cải cách thủ tục hành chính ở Cơng an quận Cầu Giấy, thành
phố Hà Nội thời gian tới.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Góp phần hồn thiện lý luận về cải cách thủ tục hành chính nói chung
và cải cách thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước nói riêng;
- Nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính trên
các lĩnh vực quản lý nhà nước ở Cơng an quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
- Một số giải pháp được đề xuất trong luận văn nếu được áp dụng vào
thực tiễn sẽ đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội, tiết kiệm chi phí, thời gian cho
cá nhân, tổ chức trong quá trình giao dịch với Uỷ ban nhân dân quận để thực
hiện các thủ tục hành chính.
8. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 03 chương, 07 tiết.


9
Chƣơng 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
VÀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH Ở CƠNG AN QUẬN
1.1. Thủ tục hành chính ở Cơng an quận - Khái niệm, phân loại,
nội dung, đặc điểm, vai trò và ý nghĩa
1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính
Theo Đại từ điển tiếng Việt: Thủ tục là“cách thức tiến hành một cơng
việc với nội dung, trình tự nhất định, theo quy định của nhà nước” [59,
tr.1535]. Thủ tục hành chính đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành bộ
máy nhà nước cũng như đảm bảo quyền lợi và lợi ích của người dân. Hoạt
động quản lý nhà nước được tiến hành trên ba lĩnh vực: Lập pháp, hành pháp
và tư pháp. Gắn liền với những hoạt động ấy là ba nhóm thủ tục tương ứng:
thủ tục lập pháp, thủ tục hành chính và thủ tục tư pháp.
Theo nghĩa rộng, có thể cho rằng, thủ tục hành chính là trình tự về thời
gian, khơng gian các giai đoạn cần phải có để thực hiện mọi hình thức hoạt
động của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước, bao gồm trình tự thành
lập các cơng sở, trình tự bổ nhiệm, điều động viên chức; trình tự lập quy; áp
dụng quy phạm để bảo đảm các quyền chủ thể và xử lý vi phạm, trình tự tổ
chức - tác nghiệp hành chính [44, tr.8].
Trong các văn kiện Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng khóa VII, Nghị
quyết Trung ương 8 khóa VII, Nghị quyết Đại hội Đảng khóa VIII, IX, X, XI
và gần đây nhất là của Đại hội Đảng khóa XII đã chỉ ra tầm quan trọng của cải
cách thủ tục hành chính: “Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành
chính liên quan đến tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp, sinh hoạt của
nhân dân” là một trong những nhiệm vụ trọng tâm phát triển đất nước. Các văn
bản pháp luật khác như: Nghị quyết số 38/CP ngày 04/5/1994 của Chính phủ
về cải cách thủ tục hành chính trong việc giải quyết công việc của công dân, tổ


10
chức; Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tướng Chính

phủ phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2001-2010 đều có mục tiêu chung là: “xây dựng một nền hành chính dân chủ,
trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hóa, hoạt động có hiệu quả
theo nguyên tắc của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo
của Đảng”. Nếu như Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày 08/06/2010 của Chính
phủ về kiểm sốt thủ tục hành chính giải thích, làm rõ hơn về thủ tục hành
chính: “là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan
nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể
liên quan đến cá nhân, tổ chức” thì Nghị quyết số 30C/NQ-CP ngày
08/11/2011 của Chính phủ lại đưa ra nhiệm vụ chi tiết của Chương trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 về cải cách thủ tục hành
chính như sau:
a) Cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong tất cả các
lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân,
doanh nghiệp;
b) Trong giai đoạn 2011-2015, thực hiện cải cách thủ tục hành chính để
tiếp tục cải thiện mơi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội
và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế
của đất nước phát triển nhanh, bền vững…;
c) Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước,
các ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước;
d) Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo
quy định của pháp luật;
đ) Cơng khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình
thức thiết thực và thích hợp; thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá nhân,
tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà
nước; duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;


11

e) Đặt yêu cầu cải cách thủ tục hành chính ngay trong quá trình xây
dựng thể chế, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tăng cường đối thoại giữa
Nhà nước với doanh nghiệp và nhân dân; mở rộng dân chủ, phát huy vai trò
của các tổ chức và chuyên gia tư vấn độc lập trong việc xây dựng thể chế,
chuẩn mực quốc gia về thủ tục hành chính; giảm mạnh các thủ tục hành chính
hiện hành; cơng khai các chuẩn mực, các quy định hành chính để nhân dân
giám sát việc thực hiện;
g) Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy
định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính
và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà
nước các cấp.
Đây là cách hiểu đầy đủ nhất về thủ tục hành chính. Cách hiểu này
cho phép đánh giá đúng ý nghĩa vai trị của thủ tục hành chính trong quản
lý nhà nước, tạo điều kiện cho việc tìm hiểu nhu cầu, định ra phương
hướng, biện pháp thích hợp để cải cách thủ tục hành chính nhằm xây dựng
nền hành chính hiện đại đáp ứng yêu cầu quản lý hành chính nhà nước
trong giai đoạn hiện nay.
Thủ tục hành chính được định nghĩa theo khoản 1 Điều 3 Nghị định
63/2010/NĐ-CP, là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện
do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công
việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức. Thủ tục hành chính được quy định
để các cơ quan nhà nước có thể thực hiện hoạt động quản lý nhà nước. Thơng
qua thủ tục hành chính, các cá nhân, tổ chức có thể dễ dàng thực hiện được
quyền của mình.
Như vậy, có thể hiểu: Thủ tục hành chính là tổng thế các quy phạm
pháp luật phải tuân theo, quy định về trình tự thời gian, khơng gian khi thực
hiện một thẩm quyền nhất định của bộ máy nhà nước, là cách thức giải quyết
cơng việc của cơ quan hành chính nhà nước trong mối quan hệ với các tổ
chức, cá nhân và công dân.



12
1.1.2. Phân loại thủ tục hành chính
Việc phân loại thủ tục hành chính có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối
với việc xây dựng, hoàn thiện và áp dụng TTHC tại bộ máy chính quyền các
cấp. Kinh nghiệm thực tế của nước ta cũng như nhiều nước khác cho thấy
muốn xây dựng và áp dụng TTHC một cách có hiệu quả thì cần phải phân loại
chúng một cách có khoa học. Phân loại thủ tục hành chính sẽ là tiền đề để xây
dựng và hoàn thiện từng loại thủ tục hành chính.
Khi xem xét TTHC ở những khía cạnh khác nhau thì chúng ta có những
cách phân loại TTHC khác nhau.
Một là, phân loại theo đối tượng quản lý HCNN.
Theo cách phân loại này các TTHC được xác định cho từng lĩnh vực
quản lý nhà nước và được phân chia theo cơ cấu chức năng của bộ máy quản lý
hiện hành như: thủ tục trong xây dựng cơ bản, thủ tục trước bạ, thủ tục trong
hoạt động đăng ký kế hoạch… Đây cũng chính là cách phân loại mà Nghị
quyết 38/CP ngày 04/5/1994 của Chính phủ về cải cách một bước thủ tục hành
chính trong việc giải quyết cơng việc của cơng dân và tổ chức đã áp dụng.
Lợi ích của việc phân chia này là giúp người quản lý xác định được tính
đặc thù của lĩnh vực mà mình phụ trách. Từ đó đề ra yêu cầu xây dựng cho
lĩnh vực này những TTHC cần thiết, thích hợp, nhằm quản lý tốt các nhiệm
vụ đặt ra theo mục tiêu của nhà nước quy định.
Hai là, phân loại theo các loại hình cơng việc cụ thể mà các cơ quan
nhà nước được giao thực hiện trong quá trình hoạt động của mình.
Cách phân loại này đơn giản, có khả năng áp dụng rộng rãi. Ví dụ:
- Thủ tục thơng qua và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Thủ tục xét phong đơn vị và cá nhân anh hùng, chiến sĩ thi đua.
- Thủ tục tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức…
Ba là, phân loại theo chức năng hoạt động của các cơ quan.
Cách này thường được áp dụng trong các cơ quan có chức năng quản lý



13
chun mơn thực hiện các hoạt động của mình phải đảm bảo những thủ tục
cần thiết theo yêu cầu của nhà nước. Theo cách phân loại này, có các loại thủ
tục hành chính như sau:
- Thủ tục cung cấp các dịch vụ thông tin.
- Thủ tục cho phép xuất khẩu các nguyên liệu hiếm
- Thủ tục kiểm tra mức độ an tồn lao động;
- v.v..
Cách phân loại này cũng có ý nghĩa thực tiễn quan trọng như cách phân
loại TTHC theo các loại hình cơng việc cụ thể. Nó giúp các nhà quản lý khi
giải quyết cơng việc chung có liên quan đến các tổ chức khác hoặc cơng dân,
tìm được các hình thức giải quyết thích hợp theo đúng chức năng quản lý nhà
nước của cơ quan mình.
Bốn là, phân loại dựa trên quan hệ công tác.
Cách phân loại này cịn gọi là phân loại theo tính chất quan hệ thủ tục
hành chính. Theo cách phân loại này có thể phân chia TTHC làm 3 nhóm:
- TTHC nội bộ: Là thủ tục thực hiện các công việc nội bộ trong cơ
quan, công sở nhà nước, trong hệ thống cơ quan nhà nước và trong bộ máy
nhà nước nói chung.
- TTHC liên hệ (thủ tục thực hiện thẩm quyền): Là thủ tục tiến hành
giải quyết các công việc liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơng
dân, phịng ngừa, ngăn chặn, xử phạt các hành vi vi phạm hành chính, trưng
thu, trưng mua, trưng dụng các động sản và bất động sản của công dân và các
tổ chức cơng dân.
- Thủ tục hành chính văn thư: là những thủ tục liên quan đến toàn bộ
các hoạt động lưu trữ, xử lý, cung cấp công văn giấy tờ và đưa ra các quyết
định dưới hình thức văn bản liên quan chặt chẽ với hoạt động văn thư, tạo
thành thủ tục văn thư trong hoạt động HCNN.

Thủ tục hành chính là cơ sở và là điều kiện cần thiết để cơ quan nhà


14
nước giải quyết các công việc của công dân và tổ chức theo những quy định
của pháp luật, nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công
dân và tổ chức.
1.1.3. Nội dung của thủ tục hành chính
Nội dung của thủ tục hành chính phản ánh đầy đủ và khách quan yêu
cầu của chủ thể có thẩm quyền trong việc ban hành, hướng dẫn, triển khai, tổ
chức và thực hiện cơng việc. Vì vậy, việc xây dựng nội dung của thủ tục hành
chính phải đảm bảo những yêu cầu sau:
TTHC phải đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện.
TTHC phải phù hợp mục tiêu quản lý hành chính nhà nước.
TTHC phải đảm bảo quyền bình đẳng của các đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính.
Khi cán bộ, công chức xử lý những văn bản giấy tờ cần tiết kiệm thời
gian và chi phí các cá nhân, tổ chức và cơ quan hành chính nhà nước và đúng
theo quy định của pháp luật.
TTHC phải đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ,
hiệu quả của các quy định về thủ tục hành chính; thủ tục hành chính phải
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định trên cơ sở bảo đảm tính liên
thơng giữa các thủ tục hành chính liên quan, thực hiện phân cơng, phân cấp rõ
ràng, minh bạch, hợp lý; dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy
định về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của cơ quan nào, cơ quan đó
phải có trách nhiệm hồn chỉnh.
Thủ tục hành chính cần phải được quy định rõ ràng, được công bố, công
khai để công dân, doanh nghiệp, tổ chức dễ dàng tiếp cận và thực hiện trong quá
trình giao dịch với các cơ quan hành chính nhà nước. Tùy thuộc vào lĩnh vực và
công việc cụ thể mà mỗi loại thủ tục hành chính có nội dung khác nhau.

Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm
sốt thủ tục hành chính quy định nội dung của một thủ tục hành chính bao
gồm các mục cụ thể như sau:


15
a) Tên thủ tục hành chính;
b) Trình tự thực hiện;
c) Cách thức thực hiện;
d) Hồ sơ;
đ) Thời hạn giải quyết;
e) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính;
g) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính;
h) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính;
i) Trường hợp thủ tục hành chính phải có mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính;
mẫu kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí thì mẫu
đơn, mẫu tờ khai hành chính; mẫu kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu,
điều kiện; phí, lệ phí là bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính.
Một thủ tục hành chính cụ thể được quy định tại văn bản quy phạm
pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
phải bảo đảm đầy đủ các bộ phận tạo thành quy định tại các điểm tên thủ tục
hành chính, cách thức thực hiện, hồ sơ, thời gian giải quyết, đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính, cơ quan thực hiện thủ tục hành chính và kết quả thực
hiện thủ tục hành chính.
Trường hợp thủ tục hành chính có yêu cầu, điều kiện quy định thủ tục
hành chính phải có mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; mẫu kết quả thực hiện
thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí thì mẫu đơn, mẫu tờ khai
hành chính; mẫu kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện; phí,
lệ phí là bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính, thì u cầu, điều kiện phải
được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban

hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Đối với yêu cầu, điều kiện thể
hiện dưới dạng quy chuẩn kỹ thuật phải được quy định trong văn bản quy
phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ.


16
Một thủ tục hành chính cụ thể được quy định tại các văn bản quy phạm
pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải quy
định rõ ràng, cụ thể các bộ phận cịn lại của thủ tục hành chính.
Trường hợp thủ tục hành chính có đơn, tờ khai hành chính thì mẫu
đơn, mẫu tờ khai hành chính phải được quy định trong các văn bản quy phạm
pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ.
Khi được Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ phân cấp hoặc ủy quyền về việc quy định hoặc hướng dẫn
quy định về thủ tục hành chính, Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải bảo đảm quy định đầy đủ, hướng
dẫn rõ ràng, chi tiết, cụ thể về các bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính
theo quy định.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức việc nhập các
thủ tục hành chính và văn bản quy định về thủ tục hành chính đã được cơng
bố vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và gửi Cơ quan kiểm
sốt thủ tục hành chính chậm nhất trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể
từ ngày ký quyết định công bố; đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính xác
của thủ tục hành chính và văn bản quy định về thủ tục hành chính trên Cơ sở
dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
Như vậy, nội dung cụ thể của thủ tục hành chính tùy thuộc vào thẩm

quyền các chủ thể khi ban hành các thủ tục hành chính để giải quyết từng
cơng việc cụ thể. Tuy nhiên, việc ban hành thủ tục hành chính trên cơ sở
đảm bảo quy định nội dung bao gồm các mục theo yêu cầu chung của Nghị
định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm sốt thủ tục
hành chính.


17
1.1.4. Đặc điểm của thủ tục hành chính
Thứ nhất, thủ tục hành chính được điều chỉnh bằng quy phạm thủ tục là cơ sở pháp lý cho các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng của mình.
Thủ tục hành chính là một bộ phận cấu thành của hệ thống quy phạm
thủ tục. Hệ thống quy phạm thủ tục là tồn bộ các quy tắc pháp lý quy định về
trình tự, trật tự thực hiện thẩm quyền của các cơ quan nhà nước trong việc
giải quyết công việc công việc nhà nước và thực hiện nghĩa vụ hành chính đối
với các cơ quan nhà nước, tổ chức và công dân. Đó cũng chính là các hệ
thống các ngun tắc quản lý và điều hành bắt buộc các cơ quan nhà nước
cũng như các công chức phải tuân theo trong giải quyết cơng việc thuộc thẩm
quyền của mình.
Là quy phạm thủ tục, thủ tục hành chính có chức năng làm cho các quy
phạm nội dung của luật pháp được thực hiện thuận lợi. Thiếu thủ tục hành
chính việc thực thi luật pháp sẽ gặp khó khăn, thậm chí khơng có khả năng đi
vào đời sống thực tế. Ví dụ: Nhà nước muốn thu thuế thì cần có thủ tục để
người dân thực hiện việc nộp thuế. Còn muốn quản lý an tồn giao thơng thì
cần có thủ tục để hướng dẫn người dân tham gia giao thông tuân theo, v.v..
Hoạt động quản lý chủ yếu là hoạt động áp dụng pháp luật mà ở đó,
hành vi áp dụng pháp luật liên quan chủ yếu đến việc xác định tình trạng thực
tế của vụ việc, lựa chọn quy phạm pháp luật tương ứng và ra quyết định về vụ
việc đó. Các hành vi áp dụng pháp luật này được tiến hành theo những thủ tục
hành chính nhất định. Như vậy, nếu thiếu các thủ tục cần thiết thì quyền và
nghĩa vụ của các bên tham gia trọng hoạt động quản lý sẽ khơng được đảm

bảo thực hiện. Thủ tục hành chính là một nhân tố bảo đảm cho sự hoạt động
chặt chẽ, thuận lợi và đúng chức năng quản lý của cơ quan nhà nước, vì nó là
chuẩn mực hành vi cho công dân và công chức nhà nước để họ tuân theo và
thực hiện nghĩa vụ của mình đối với nhà nước. Dựa vào các thủ tục hành
chính các cơng việc hành chính sẽ được xử lý và đạt được những hiệu quả
pháp luật đúng như dự định.


18
Thứ hai, thủ tục hành chính là trình tự thực hiện thẩm quyền trong hoạt
động quản lý hành chính nhà nước.
Xét trong q trình giải quyết cơng việc của các cơ quan hành chính
nhà nước thì thủ tục hành chính là cách thức, trình tự mà các cơ quan hành
chính nhà nước áp dụng để giải quyết các nhiệm vụ theo quy định của pháp
luật. Trình tự này có thể từ dưới lên, từ cấp trên xuống mà cũng có những
trình tự thực hiện song hành.
Nói như vậy có nghĩa là thủ tục hành chính được phân biệt với thủ tục
lập pháp và thủ tục tố tụng pháp.
Thủ tục lập pháp là trình tự, cách thức xây dựng Hiến pháp và ban hành
luật thuộc thẩm quyền của cơ quan lập pháp; thủ tục tố tụng tư pháp thuộc
thẩm quyền của cơ quan tư pháp liên quan đến những hoạt động điều tra, truy
tố, xét xử, định tội.
Thứ ba, thủ tục hành chính rất đa dạng và phức tạp.
Tính đa dạng phức tạp được biểu hiện như sau: Do nhiều cơ quan và
công chức nhà nước thực hiện: Quy định quyền và nghĩa vụ của các bên tham
gia mối quan hệ hành chính, trong đó bao gồm cả cơng việc của Nhà nước và
công dân; việc quy định thủ tục hành chính phải kết hợp với những khn
mẫu ổn định tương đối và chặt chẽ với các biện pháp thích ứng cho từng loại
công việc và từng loại đối tượng; nền hành chính nhà nước hiện nay đang
chuyển từ hành chính cai quản sang hành chính phục vụ đã tác động mạnh mẽ

vào thủ tục hành chính; thực hiện chủ yếu ở công sở nhà nước, gắn liền với
công tác văn thư và tổ chức ban hành, quản lý văn bản, giấy tờ; do chủ thể cơ
quan hành chính nhà nước xây dựng để giải quyết công việc nên phụ thuộc rất
nhiều vào ý chí chủ quan của chủ thể ban hành.
Trong bối cảnh của quá trình hội nhập khu vực và quốc tế hiện nay, các
thủ tục hành chính có yếu tố nước ngồi cần phải phù hợp với thơng lệ quốc tế.
Thứ tư, thủ tục hành chính có tính năng động hơn so với các quy phạm


19
nội dung của luật hành chính, địi hỏi phải thay đổi nhanh hơn để thích ứng và
phù hợp với nhu cầu thực tế của đời sống xã hội.
TTHC là thủ tục giải quyết công việc nội bộ Nhà nước và công việc
liên quan đến quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý của công dân. Do vậy, đối
tượng công việc cần thực hiện thường rất phức tạp.
Quản lý HCNN chủ yếu là hoạt động cho phép ra mệnh lệnh có tính
chất đơn phương và địi hỏi thi hành kịp thời nhằm giải quyết nhanh chóng,
có hiệu quả mọi cơng việc diễn ra hằng ngày trong đời sống xã hội.
Đây chính là yếu tố cần nhận thức đúng đắn giúp cho các nhà ban hành
các quy định thủ tục hành chính ban hành các quy định phù hợp với thực tế
khách quan và tiến trình phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.5. Vai trò và ý nghĩa của thủ tục hành chính
* Vai trị của thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính có ảnh hưởng to lớn đến đời sống của công dân và
hoạt động của mọi đối tượng trong xã hội, ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế
- xã hội nói chung, do đó là đối tượng quan trọng của cải cách.
Thủ tục hành chính có vai trị quan trọng trong đời sống xã hội, ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và đời sống
nhân dân. Thơng qua thủ tục hành chính, các cá nhân, tổ chức thực hiện được
quyền lợi, nghĩa vụ của mình; đồng thời các cơ quan hành chính nhà nước

thực hiện chức năng quản lý nhà nước. Nếu không thực hiện TTHC thì quyền
lợi, nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức cũng như nội dung chính sách có liên quan
sẽ cơ bản chỉ trên “giấy tờ”, khó đi vào cuộc sống. Vì vậy, việc kiểm sốt chất
lượng quy định TTHC ngay từ khâu soạn thảo cũng như việc kiểm soát q
trình thực hiện sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với việc nâng cao chất lượng văn bản
quy phạm pháp luật và việc triển khai thực hiện TTHC nói riêng, thi hành
pháp luật nói chung. Có thể thấy, vai trị của thủ tục hành chính được thể hiện:
Thứ nhất, thủ tục hành chính là một nhân tố đảm bảo sự hoạt động chặt


×