Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.41 KB, 22 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>Ngày soạn: 28/ 12/ 2015 Tiết 91. BÀN VỀ ĐỌC SÁCH A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Hiểu, cảm nhận được nghệ thuật lập luận, giá trị nội dung và ý nghĩa thực tiễn của văn bản. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến thức. - Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sáchvà phương pháp đọc sách. - Phương pháp đọc sách có hiệu quả. 2. Kỹ năng. - Biết cách đọc, hiểu văn bản dịch không sa đà vào phân tích ngôn từ. - Nhận ra bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng trong một văn bản nghị luận. - Rèn luyện thêm cách viết bài văn nghị luận. C. CHUẨN BỊ - Giáo án, sgk. - Phương pháp: Đọc, phân tích. D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Ổn định: 2. Kiểm tra: - Vở soạn kì II - Giới thiệu chương trình SGK kì II lớp 9 + Văn: - Văn bản nhật dụng - Văn học hiện đại: thơ, truyện - Văn học nước ngoài - Kịch + TLV: - Nghị luận 1 vấn đề về tư tưởng, đạo lí - Nghị luận văn học 3. Bài mới: - Học trò nhỏ TQ, VN thuộc lòng giáo huấn của thánh hiền. "Thiên tử trong hiền hào Văn chương giáo nhỡ tào Vạn bạn giai hạ phẩm Duy hữu độc như cao". (Nghĩa: Vua coi trọng người hiền đức, văn chương giáo dục con người, trên đời, mọi nghề đều thấp kém, chỉ có đọc sách là cao quý nhất bao ý kiến về đọc sách: Macxôm Gorky - học giả Chua Quan Tiểm là một minh chứng)..
<span class='text_page_counter'>(2)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh đọc văn bản. - Gọi HS đọc và giải nghĩa các chú thích? - Giới thiệu những hiểu biết về tác giả, tác phẩm qua sự chuẩn bị ở nhà? Vấn đề nghị luận của bài viết này là gì? Bài viết chia bố cục như thế nào? Nêu rõ từng luận điểm? - Xem xét bố cục, nội dung và cách thể hiện, ta thấy văn bản được viết theo phương thức biểu đạt chính nào ?. Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh : Đọc -hiểu văn bản - Gọi HS đọc kĩ phần 1 của văn bản. - Tác giả đã lí giải tầm quan trọng và sự cần thiết của. Hoạt động của trò. Mục tiêu cần đạt. I. Đọc,tìm hiểu chung 1. Đọc 2. Chú thích a. Tác giả: - HS suy nghĩ trả lời. - Chu Quag Tiềm (1897 - 1986) là nhà mĩ học và lí luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc. b. Tác phẩm: - * In trong cuốn "Danh nhân Trung Quốc bàn về niềm vui nỗi buồn của việc đọc sách". * Bố cục: 3 phần - Phần 1: từ đầu đến ... thế giới mới: Sự cần thiết, ý nghĩa của việc đọc sách. - Phần 2: ... tự tiêu hao lực lượng: Những khó khăn, nguy hại hay gặp của việc đọc sách trong tình hình hiện nay. - Phần 3: Còn lại: Bàn về phương pháp chọn sách và đọc sách *Phương thức biểu đạt: Nghị - HS suy nghĩ trả lời. luận về một vấn đề xã hội khá sáng tỏ, mạch lạc, chặt chẽ. II. Đọc - hiểu văn 1. Sự cần thiết và ý nghĩa của - HS suy nghĩ trả lời. việc đọc sách: - Đọc sách là một con đường quan trọng của học vấn (không phải là con đường duy nhất). + Sách là kho tàng quý báu lưu. Hình thành và phát triển năng lực học sinh. Học sinh đọc. Năng lực giải quyết vấn đề, giao tiếp tiếng Việt.. năng lực giải quyết vấn đề.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. Mục tiêu cần đạt. việc đọc sách đối với mỗi người như thế nào ? - Tại sao tác giả lại khẳng định như vậy ? - Học vấn là gì ?. - Là thành quả tích luỹ lâu dài của nhân loại. - Tích luỹ bằng sách và ở sách. - (VD: so sánh với con đường văn hóa nghe.. giữ tin thần nhân loại, những cột mốc ghi dấu sự tiến hóa của nhân loại. + Coi thường sách, không đọc sách là xóa bỏ quá khứ, là kẻ thụt lùi, lạc hậu, là kẻ kiêu ngạo một cách ngu xuất. + Đọc sách là trả nợ quá khứ, là ôn lại kinh nghiệm loài người, là hưởng thụ kiến thức, lời dạy tâm huyết của quá khứ. + Đọc sách là để chuẩn bị hành trang, thực lực về mọi mặt để con người có thể tiếp tục tiến xa (chương trình vạn dặm) trên con đường học tập, phát hiện thế giới.. - Nhưng tích luỹ bằng cách nào? ở đâu ? - Trong thời đại hiện nay, để trau dồi học vấn, ngoài con đường đọc sách còn có những con đường nào khác ? Tìm ví dụ? So sánh những con đường đó và rút ra kết luận về tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách hiện nay qua lời bàn của giáo sư Chu ?. -Tác giả nhấn mạnh: "nếu - Đọc sách giúp chúng ta mong tiến lên... chúng ta khám phá làm điểm xuất phát". Điều và sử dụng kho tàng đó có nghĩa là gì ? tinh thần của nhân loại, từ những thành tựu, những hiểu biết, những việc làm và cách làm để thúc đẩy cuộc sống tiến lên... - "Đọc sách là muốn trả - Đọc sách và làm. Hình thành và phát triển năng lực học sinh. Năng lực liên hệ, giải quyết vấn đề. Năng.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. Mục tiêu cần đạt. món nợ..." nghĩa là thế theo những điều quý nào ? báu, những lời dạy thiết thực... đó là thế hệ trẻ ngày nay sẽ làm vừa làng thế hệ đi trước, đáp lại tấm thịnh tình của cha ông, giải tỏa những trăn trở, những khát khao thể hiện trong sách... đó là cách thể hiện tư tưởng đền ơn, đáp nghĩa thế hệ đi trước. - Nhận xét về cách lập luận - Cách lập luận hợp lí lẽ, thấu - HS suy nghĩ trả lời. của tác giả ở đoạn văn trên. tình đạt lí và kín kẽ, sâu sắc. Trên con đường gian nan trau dồi học vấn của con người, đọc sách là một con đường quan trọng để tích luỹ và nâng cao tri thức. Đọc sách là tự học với các thấy vắng mặt... Đọc sách có ý nghĩa lớn lao và lâu dài đối với mỗi con người. 4. Củng cố: Nêu điểm khác giữa đọc, xem , nghe ? 5. Hướng dẫn về nhà Hoàn thành bài tập = 1 đoạn văn Soạn bài : Khơi ngữ. Ngày soạn: 28/ 12/ 2015 Tiết 92 BÀN VỀ ĐỌC SÁCH A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT. Hình thành và phát triển năng lực học sinh lực cảm thụ. Năng lực giải quyết vấn đề.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> - Hiểu, cảm nhận được nghệ thuật lập luận, giá trị nội dung và ý nghĩa thực tiễn của văn bản. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến thức. - Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sáchvà phương pháp đọc sách. - Phương pháp đọc sách có hiệu quả. 2. Kỹ năng. - Biết cách đọc, hiểu văn bản dịch không sa đà vào phân tích ngôn từ. - Nhận ra bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng trong một văn bản nghị luận. - Rèn luyện thêm cách viết bài văn nghị luận. C. CHUẨN BỊ - Giáo án, sgk. - Phương pháp: Đọc, phân tích. D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Ổn định: 2. Kiểm tra: Nêu bố cục của văn bản: "Bàn về đọc sách" của Chu Quang Tiềm 3. Bài mới Ở tiết trước chúng ta đã thấy sự cần thiết của việc đọc sách và tầm quan trọng của sách . Vây tiết học này Chu quang tiềm còn muốn nói với chúng ta điều gì qua việc đọc sách ? Hoạt động của thầy Hoạt Mục tiêu cần đạt Hình động thành và của trò phát triển năng lực II. Đọc-hiểu văn bản HS đọc tiếp đoạn 2. Chú ý hai đoạn 1. 1. Sự cần thiết và ý nghĩa của việc văn so sánh: giống như ăn uống, giống như đánh trận... đọc sách: 2. Cái khó của việc đọc sách: - Cái hại đầu tiên trong việc đọc sách hiện nay là gì ? Lối đọc ấy có tác hại gì ? - Để minh chứng cho cái hại đó, tác giả so sánh biện thuyết như thế nào ? Em có tán thành luận chứng của tác giả hay không? - ý kiến của em về những. - Học sinh bàn luận trả lời.. - Một là sách nhiều khiến người ta không Năng lực chuyên sâu, nghĩa là ham đọc nhiều mà giải quyết không thể đọc kĩ, chỉ đọc qua, hời hợt vấn đề. nên liếc qua nhiều mà đọc lại chẳng bao nhiêu. (So sánh với cách đọc sách của người xưa: đọc kĩ càng, nghiền ngẫm từng câu, từng chữ. Một trong những lí do là sách ít, thời gian nhiều. Bây giờ ngược lại)..
<span class='text_page_counter'>(6)</span> con mọt sách (những người đọc rất nhiều, rất ham mê đọc sách) - Học sinh tiếp tục phân tích cái hại thứ hai - Nêu nhận xét của em về hai hình ảnh so sánh: giống như đánh trận và như kẻ trọc phú khoe của ? - Từ hai cái hại trên dẫn tới kết luận quan trọng làm tiền đề cho luận điểm thứ ba như thế nào ?. Đọc đoạn 3 Thảo luận nhóm: GV: Chia lớp làm 3 nhóm lớn. Thời gian 5 phút Hình thức: Thảo luận viết vào phiếu học tập nhóm, đại diện nhóm trình bày. - Phân tích lời bàn của tác giả bài viết về phương pháp đọc sách? Tác giả Chu gợi ý và hướng dẫn chúng ta nên theo một vài cách chọn sách hữu ích như thế nào? - Cách đọc sách đúng đắn. Năng lực liên hệ. - HS suy nghĩ trả lời.. -HS thảo luận, đại diện nhóm trình bày. - HS suy. - Lối đọc ấy không chỉ vô bổ, lãng phí thời gian và công sức mà có khi còn mang hại. (So sánh với việc ăn uống vô tội vạ, ăn tươi nuốt sống. Các thứ không tiêu hóa được tích càng nhiều càng hay sinh bệnh. Thói xấu hư danh, nông cạn do đọc nhiều mà dối, đọc để khoẻ khoang. Đọc lấy được ăn tươi nuốt sống cũng chính từ đó mà ra. Lời bàn thật sâu sắc và chí lí) - Sách nhiều khiến người đọc khó chọn lựa, lãng phí thời gian và sức lực về những cuốn không thật có ích. * Cách lập luận theo kiểu so sánh nhẹ nhàng, mới mẻ mà vẫn quen thuộc và khá lí thú. Tác giả còn lấy dẫn chứng thực tế rất thuyết phục khiến cho nhiều người chúng ta không khỏi giật mình lo sợ trước tình trạng đọc sách hiện nay. 3. Phương pháp đọc sách a. Cách chọn sách: - Chọn cho tinh, không cốt lấy nhiều + Đọc nhiều không thể coi là vinh dự (nếu nhiều mà dối), đọc ít cũng không phải là xấu hổ (nếu ít mà kĩ càng, chất lượng...) + Tìm được những cuốn sách thật sự có giá trị và cần thiết đối với bản thân.. + Chọn có mục đích, định hướng rõ ràng,. Năng lực thẩm mĩ. năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề..
<span class='text_page_counter'>(7)</span> nên như thế nào ? Cái hại của việc đọc sách hời hợt được tác giả chế giễu ra sao? - Em hiểu câu thơ: "Sách cũ trăm lần xem không chán. Thuộc lòng ngẫm nghĩ một mình hay" như thế nào? - Em hiểu hình ảnh so sánh của ông Chu: "cưỡi ngựa đi qua chợ...", "kẻ trọc phú khoe của" như thế nào?. nghĩ trả lời.. - HS suy nghĩ trả lời.. - HS suy nghĩ trả lời.. - Tác giả đã triển khai luận điểm trên như thế nào ? Trên những mặt nào ? ý nghĩa giáo dục sư phạm của luận điểm này là ở chỗ nào?. kiên định, không tùy hứng, nhất thời. - Sách chọn nên hướng vào hai loại: + Loại phổ thông: (nên chọn lấy khoảng 50 cuốn để đọc trong thời gian học phổ thông và đại học là đủ). + Loại chuyên môn (chọn, đọc suốt đời). b) Cách đọc: * Đọc chuyên sâu - Đọc kĩ, đọc đi đọc lại, đọc nhiều lần, đến thuộc lòng. - Đọc với sự say mê, ngẫm nghĩ, suy nghĩ sâu xa, trầm ngâm tích luỹ, kiên định mục đích. (VD: đọc của các học giả Trung Hoa thời cổ đại). * Đọc không chuyên sâu: là cách đọc liếch qua tuy rất nhiều, nhưng "đọc lại" thì rất ít. (VD: cách đọc của một số học giả trẻ hiện nay). - Tác hại của lối đọc này: như người cưỡi ngựa qua chợ, mắt hoa ý loạn, tay không mà về; như trọc phú khoe của, lừa mình dối người, thể hiện phẩm chất tầm thường, thấp kém. - Đọc - hiểu: (có nhiều cách: đọc to, thành tiếng, đọc thầm bằng mắt, đọc một lần, nhiều lần, đọc kết hợp với ghi chép, thu hoạch...) 4. Mối quan hệ giữa học vấn phổ thông và học vấn chuyên môn với việc đọc sách - Bác bỏ quan niệm của một số người chỉ chú ý đến học vấn chuyên môn mà lãng quên hoặc coi thường học vấn phổ thông. Năng lực cảm thụ văn học.. Năng lực giải quyết vấn đề..
<span class='text_page_counter'>(8)</span> - Bài viết "bàn về đọc sách" có sức thuyết phục cao. Theo em điều ấy được tạo nên từ những yếu tố cơ bản nào ? - Văn bản "bàn về đọc sách" có nhiều chỗ tác giả sử dụng cách ví von thật là cụ thể và thú vị. Như vậy văn bản này có thể coi là văn bản biểu cảm được không? - Qua văn bản này, em thấm thía nhất điều gì? Em hiểu gì về tác giả Chu từ lời bàn về đọc sách của ông?. - HS suy nghĩ trả lời.. để trở thành phiến diện, khép kín. Tác giả phân tích rõ sự liên quan, gắn bó tương hỗ giữa hai loại học vấn này để chỉ ra rằng: bên ngoài thì chúng có phần biệt lập nhưng bên trong không thể tách rời... Đó là những kết luận được trình bày một cách giản dị liên quan đến việc đọc rộng và sâu cần kết hợp với nhau. Đọc sách cũng là công việc rèn luyện, một cuộc chuẩn bị âm thầm và gian khổ. Đọc sách đâu chỉ là việc học tập tri thứcd mà đó còn là chuyện rèn luyện tính cách, chuyên học làm người. IV. Ghi nhớ : SGK trang 7 1. Nghệ thuật - Cách trình bày vừa đạt lý thấu tình - Bố cục của bài viết chặt chẽ, hợp lí, các ý kiến được dẫn dắt rất tự nhiên. - Bài văn nghị luận có tính thuyết phục, sức hấp dẫn cao bởi cách viết giàu hình ảnh. 2. Nội dung: (Ghi nhớ SGK tr7). Năng lực giải quyết vấn đề.. - Không. 3. Chu Quang Tiềm là người yêu quý sách: - Là người có học vấn cao nhờ biết cách đọc sách - Là nhà khoa học có khả năng hướng dẫn việc đọc sách cho mọi người. b. Thái độ khen chê rõ ràng - Lí lẽ được phân tích cụ thể, liên hệ, so sánh gần gũi nên dễ thuyết phục. - Em học tập được điều gì trong cách viết văn nghị luận của tác giả này ?. - HS suy nghĩ trả lời.. Năng lực liên hệ.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> - Nếu chọn một lời bàn về đọc sách hay nhất để ghi lên giá sách của mình em sẽ chọn câu nào của ông Chu Quang Tiềm? Vì sao em chọn câu đó ? V. Luyện tập: . Hãy viết bài nêu cảm nghĩ điều thu hoạch thấm thía nhất khi học bài "Bàn về đọc sách" này GV: Tập theo dõi các buổi đọc truyện đêm khuya trên đài tiếng nói VN, chuyên mục "mỗi ngày một cuốn sách, làm thẻ thư viện đọc, mượn, kế hoạch mua sách cho tủ sách riêng hàng tháng, hàng năm.. Năng lực thẩm mĩ.. HS suy nghĩ và làm bài. 1. Học sinh viết được bài văn ngắn, đảm bảo bố cục 3 phần có nội dung: + Nêu bật tầm qua trọng và sự cần thiết của việc đọc sách. + Khi đọc thì phải chú ý đến việc tìm , chọn sách và cách đọc để có hiệu quả. + Phướng hướng rèn luyện của bản thân.... 4. Củng cố, bổ sung - Phát biểu điều em thấm thía nhất khi đọc văn bản "Bàn và đọc sách". HS tự bộc lộ - GV có thể đọc bài: Mác xim Gorky viết về sách 5. Hướng dẫn về nhà - Hoàn thành bài luyện tập. - Học và nắm chắc nội dung và nghệ thuật. - Soạn bài: Khởi ngữ. năng lực tạo lập văn bản, giao tiếp tiếng Việt.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> Ngày soạn: 1/ 1/ 2016 TIẾT 93: KHỞI NGỮ A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Học sinh nắm được khái niệm khởi ngữ, đặc điểm, công dụng của khởi ngữ trong câu. - Biết đặt câu có khởi ngữ. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến thức: - Đặc điểm của khởi ngữ. - Công dụng của khởi ngữ. 2. Kỹ năng: - Rèn kĩ năng nhận diện khởi ngữ trong câu. - Đặt câu có khởi ngữ. C. CHUẨN BỊ - GV: Giáo án, Sgk, bảng phụ. - HS: Chuẩn bị bài. - Phương pháp. D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP. * Hoạt động 1: Khởi động. 1. Tổ chức: Sĩ số: 2. Kiểm tra. - Không kiểm tra đầu giờ kết hợp kiểm tra sự chuẩn bị ở bài mới. 3. Bài mới. * Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới. Hoạt động của thầy. - Hoạt động 1: Hình thành kiến thức về khởi ngữ: - Gọi HS làm bài 1 - Tìm chủ ngữ trong các câu a, b, c. Hoạt động của trò. Mục tiêu cần đạt. Hình thành và phát triển năng lực học sinh. I. Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu 1. Ví dụ: * Xác định chủ ngữ trong những Năng câu chứa từ ngữ in đậm lực.
<span class='text_page_counter'>(11)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. - Phân biệt các từ ngữ in đậm với chủ ngữ về: vị trí, quan hệ với vị ngữ. - HS suy nghĩ trả lời.. - Trước các từ ngữ in đậm nói trên có (hoặc có thể thêm) những quan hệ từ nào?. - HS suy nghĩ trả lời.. - HS suy nghĩ trả lời.. Mục tiêu cần đạt. Hình thành và phát triển năng lực học sinh - ở (a), chủ ngữ trong câu cuối phân là từ "anh" thứ hai: "anh không tích ghìm nổi xúc động" - ở (b), chủ ngữ là từ "tôi" - ở (c), chủ ngữ là từ "chúng ta" Năng * Phân biệt các từ ngữ in đậm lực với chủ ngữ: giải - Về vị trí: các từ ngữ in đậm quyết đứng trước chủ ngữ vấn đề. + Từ "anh" trong câu (a) quan hệ trực tiếp với chủ ngữ, nhấn mạnh chủ thể của hành động được nói đến trong câu. + Từ "giàu" trong câu b đứng đầu câu quan hệ trực tiếp với toàn bộ phần câu còn lại, chỉ đề tài được nói đến trong câu (việc giàu). + "Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ" đứng đầu câu quan hệ trực tiếp với "tiếng ta", nêu lên đề tài được nói đến tronig câu là sự giàu đẹp của tiếng ta trong lĩnh vực văn nghệ. - Về quan hệ với vị ngữ, các từ in đậm không có quan hệ chủ vị với vị ngữ - Trước các từ in đậm thường có các quan hệ từ: còn, về, đối với.... Năng lực phát triển tiếng Việt.
<span class='text_page_counter'>(12)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. - Gọi HS đọc các ví dụ sau và nhận xét về vị trí của các khởi ngữ ?. Mục tiêu cần đạt. 2. Ví dụ khác: a. Ba cuốn sách này, bố em vừa mua về sáng hôm qua. b. Mặt trời của bắp thì (nó) nằm trên đồi c. Ông giáo ấy, thuốc không hút rượu không uống d. Hăng hái học tập đó là đức tính tốt của học sinh e. Sống, chúng ta mong được sống làm người.. -Em hiểu thế nào là khởi ngữ ?. Học sinh trả lời. -Có thể thêm những quan hệ từ nào vào trước khởi ngữ ? - Đọc ghi nhớ (SGK-Tr8). HS đọc. Nhận xét: - Khởi ngữ đứng trước chủ ngữ (a, b) - Khởi ngữ đứng sau chủ ngữ và trước vị ngữ (c) - Có thể thêm trợ từ "thì" vào sau khởi ngữ - Khởi ngữ có thể được lặp lại bằng đại từ (d) - Khởi ngữ cũng có thể được lặp lại bằng chính nó (e) 3. Ghi nhớ: (SGK - tr 8) - Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ ngữ (có khi đứng sau chủ ngữ và trước vị ngữ) nêu lên cái đề tài liên quan tới việc được nói tới trong câu chứa nó. - Trước từ ngữ làm khởi ngữ, có thể sẵn hoặc có thể thêm các từ chỉ quan hệ như: về, đối với,. Hình thành và phát triển năng lực học sinh Năng lực giải quyết vấn đề.. Năng lực tổng hợp, khái quát.
<span class='text_page_counter'>(13)</span> Hoạt động của thầy. - Xác định khởi ngữ trong hai câu sau: + Tôi đọc cuốn truyện này rồi (bổ ngữ) + Cuốn truyện này tôi đọc rồi. (đề ngữ). Hướng dẫn học sinh làm bài tập. Thảo luận nhóm theo bàn.. Hoạt động của trò. - HS suy nghĩ trả lời.. Thảo luận Học sinh đại diện trình bày lên bảng. Mục tiêu cần đạt. Hình thành và phát triển năng lực học sinh. còn... Đó cũng là dấu hiệu phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ của câu. Có thể thêm từ "thì" vào sau khởi ngữ. 4. Vai trò, tác dụng của khởi Năng ngữ trong câu lực giải - Thông thường, khởi ngữ là quyết một bộ phận trong câu nhưng vấn đề người viết đưa lên đầu câu làm khởi ngữ nhằm đạt hiệu quả cao trong giao tiếp. Nói cách khác, khi người viết muốn nhấn mạnh một bộ phận nào đó trong câu thì bộ phận đó được đưa lên làm khởi ngữ. Như vậy, khởi ngữ là bộ phận gây sự chú ý cho người đọc. VD: Điều này, ông khổ tâm hết sức (Kim Lân) - Khởi ngữ có thể giúp cho các câu trong đoạn văn liên kết với nhau một cách chặt chẽ. VD: Và cái yên lặng của một câu thơ lắng sâu xuống tư tưởng. Một bài thơ hay không bao giờ đọc qua một lần mà bỏ xuống được (Nguyễn Đình THi). II. Luyện tập Năn Bài 1: Tìm hởi ngữ trong các g lực đoạn trích hợp a. Điều này tác b. Đối với chúng mình.
<span class='text_page_counter'>(14)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. Mục tiêu cần đạt. Hình thành và phát triển năng lực học sinh. c. Một mình d. Làm khí tượng e. Đối với cháu Trình bảng. bày. Bài 2: Viết lại các câu sau bằng cách chuyển phần được in đậm thành khởi ngữ (có thể thêm trợ từ "thì").. a. Làm bài, anh ấy cẩn thận lắm. b. Hiểu thì tôi hiểu rồi, nhưng giải thì tôi chưa giải được. Hoạt động 2: Hướng dẫn HS làm bài tập trong SGK. 4. Củng cố: GV khái quát kiến thức cần nhớ trong bài. 5. Dặn dò : - Thuộc ghi nhớ - Làm BT4 - Soạn : Phép PT và tổng hợp.. Năng lực thự hành tiếng Việt..
<span class='text_page_counter'>(15)</span> Ngày soạn: 2 / 1/ 2016 TIẾT 94 : PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Hiểu và biết vận dụng các phép phân tích, tổng hợp khi làm bài văn nghị luận. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG. 1. Kiến thức: - Đặc điểm của phép lập luận phân tích, tổng hợp. - Sự khác nhau giữa 2 phép lập luận phân tích, tổng hợp. - Tác dụng của 2 phép lập luận phân tích, tổng hợp trong các văn bản nghị luận. 2. Kỹ năng: - Nhận diện được phép lập luận phân tích, tổng hợp. - Vận dụng 2 phép lập luận này khi tạo lập và đọc, hiểu văn bản nghị luận. C. CHUẨN BỊ - GV: Giáo án, Sgk. - HS: Chuẩn bị bài. - Phương pháp :Tìm hiểu ví dụ, nêu, giải quyết vấn đề, luyện tập. D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1.Ổn định 2. Kiểm tra. - Hãy giải nghĩa của 2 từ sau: Phân tích, tổng hợp. 3. Bài mới * Hoạt động 1: Khởi động. GV: Giới thiệu bài bằng phương pháp thuyết trình. * Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Mục tiêu cần đạt. * Hoạt động 1: Đọc văn bản "trang phục" Gọi 1 - 2 HS đọc văn bản. Học sinh đọc. Năng lực học sinh. I. Tìm hiểu phép lập luận phân tích và tổng hợp. 1. Đọc văn bản "trang phục". * Hoạt động 2: Tìm hiểu phép phân tích. - Thông qua một loạt dẫn * Tác giả rút ra nhận xét về * Hai luận điểm chính Năng.
<span class='text_page_counter'>(16)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. chứng ở đoạn mở bài, tác vấn đề "ăn mặc chỉnh tề", cụ giả đã rút ra nhận xét gì ? thể đó là sự đồng bộ, hài hòa giữa áo quần với giày, tất... trong trang phục của con người.. Mục tiêu cần đạt. trong văn bản là: - Luận điểm 1: Trang phục phải phù hợp với hoàn cảnh, tức là tuân thủ những "quy tắc ngầm" mang tính văn hóa xã hội. - Luận điểm 2: Trang phục phải phù hợp với đạo đức, tức là giản dị và hài hòa với môi trường sống xung quanh. - Để xác lập hai luận điểm * Tác giả đã dùng phép lập + Cô gái một mình trên, tác giả đã dùng phép luận phân tích để xác lập hai trong hang sâu chắc lập luận nào ? luận điểm trên, cụ thể: không váy xoè váy - Luận điểm 1: "ăn cho mình, ngắn, không mắt xanh mặc cho người". môi đỏ, không tô đỏ chót móng chân móng tay. + Anh thanh niên đi tát nước hay đi câu cá ngoài đồng vắng chắc không phải chải đầu mượt bằng sáp thơm, áo sơ mi là phẳng tắp + Đi đám cưới không thể lôi thôi lếch thếch, mặt nhọ nhem, chân tay lấm bùn. + Đi dự đám tang không được mặc quần áo lèo loạt, nói cười oang oang.. Năng lực học sinh lực giải quyết vấn đề.. Năng lực giải quyết vấn đề..
<span class='text_page_counter'>(17)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. Mục tiêu cần đạt. Năng lực học sinh. - Nhận xét gì về cách lập - Tác giả đã đưa ra những tình luận của tác giả từ những huống giả thiết để phân tích rõ dẫn chứng trên ? cho ta thấy có một sự giàng buộc vô hình ở bên trong, (các từ "chắc không" đã nói rõ điều đó). * Hoạt động 3: Tìm hiểu phép tổng hợp - Câu "ăn mặc ra sao cũng phải phù hợp với hoàn cảnh riêng của mình và hoàn cảnh chung nơi công cộng hay toàn xã hội" ở đoạn 3 có phải là câu tổng hợp các ý đã phân tích ở đoạn 2 không? Nó có thâu tóm được các ý trong từng dẫn chứng cụ thể nêu trên không?. - Câu văn "ăn mặc... xã hội" là câu tổng hợp các ý đã phân tích ở trên và thâu tóm được các ý trong từng dẫn chứng cụ thể ở trên.. - Để "chốt" lại vấn đề, tác giả đã dùng phép lập luận nào? Phép lập luận này thường đứng ở vị trí nào trong văn bản ?. - Để chốt lại vấn đề, tác giả dùng phép lập luận tổng hợp bằng một kết luận ở cuối văn bản: "Thế mới biết, trang phục hợp văn hóa, hợp đạo đức, hợp môi trường là trang phục đẹp".. Hoạt động 4: Tìm hiểu vai trò của phép lập luận phân tích và tổng hợp - Hãy nêu vai trò của phép - Vai trò của phép lập luận, lập luận phân tích và tổng phân tích và tổng hợp: hợp ? + Giúp ta hiểu sâu sắc các khía cạnh khác nhau của trang phục đối với từng người, trong từng hoàn cảnh cụ thể.. - Luận điểm 2: Y phục xứng kì đức - Dù mặc đẹp đến đâu, sang đến đâu mà không phù hợp thì cũng chỉ làm trò cười cho thiên hạ, làm mình tự xấu đi mà thôi - Xưa nay, cái đẹp bao giờ cũng đi với cái giản dị, nhất là phù hợp với môi trường.. Năng lực thực hành ngữ pháp Tiếng Việt. Năng lực tổng hợp.
<span class='text_page_counter'>(18)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. + Giúp ta hiểu ý nghĩa văn hóa và đạo đức của cách ăn mặc; nghĩa là không thể ăn mặc một cách tùy tiện, cẩu thả như một số người lầm tưởng rằng đó là sở thích và "quyền" bất khả xâm phạm của mình. - Gọi HS đọc ghi nhớ (SGK) 2. Ghi nhớ (SGK tr 10) II Luyện tập: * Hoạt động 3: Luyện tập. Tìm hiểu kĩ năng phân tích tron văn bản “Bàn về đọc sách”… Hoạt động nhóm. Nhóm 1, 3 làm bài tập 1. Nhóm 2, 4 làm bài tập 2.. Học sinh suy nghĩ trả lời. Mục tiêu cần đạt. Năng lực học sinh. II. Luyện tập. 1. Bài tập 1. Phân tích: - Học vấn là thành quả tích lũy…đời sau. - Bất kì ai muốn phát triển học thuật…… - Đọc sách là hưởng thô…. 2. Bài tập 2. - Bất cứ lĩnh vực học vấn nào…chọn sách mà đọc. - Phải chọn những cuốn sách "đích thực,cơ bản" - Đọc sách cũng như đánh trận…. 4. Củng cố: GV khái quát nội dung kiến thức tiết dạy và yêu cầu học sinh nhắc lại. 5. Dặn dò: - Thuộc ghi nhớ SGK / 10 - Hoàn thành bài tập trong vở - Chuẩn bị bài luyện tập: làm ở nhà đến lớp trình bày, chấm chữa..
<span class='text_page_counter'>(19)</span> Ngày soạn: 2 / 01/ 2016 TIẾT 95 : LUYỆN TẬP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Học sinh có kỹ năng phân tích, tổng hợp trong lập luận. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG. 1. Kiến thức: Mục đích, đặc điểm, tác dụng của phép lập luận phân tích, tổng hợp. 2. Kỹ năng: - Nhận dạng rõ hơn văn bản có sử dụng phép lập luận phân tích, tổng hợp. - Sử dụng phép lập luận phân tíchvà tổng hợp thuần thôc hơn khi đọc, hiểu và tạo lập văn bản nghị luận. C. CHUẨN BỊ - GV: Giáo án, Sgk. - HS: Chuẩn bị bài. - Phương pháp :Tìm hiểu ví dụ, nêu, giải quyết vấn đề, luyện tập. D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Tổ chức: 2. Kiểm tra. - Thế nào là phép phân tích tổng hợp? 3. Bài mới. Hoạt động của thầy. * Hoạt động 1: Đọc và nhận dạng đánh giá - Gọi HS đọc đoạn văn (a). Nêu luận điểm và trình tự phân tích ở đoạn văn a ?. - Để chỉ rõ cho từng cái hay ấy, tác giả đã nêu ra các dẫn. Hoạt động của trò. - HS suy nghĩ trả lời.. - HS suy nghĩ trả lời.. Mục tiêu cần đạt. I. Tìm hiểu các đoạn văn 1. Đoạn văn a: Tác giả đã sử dụng phép lập luận phân tích. * Luận điểm: "thơ hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài", tác giả phân tích từng khía cạnh của cái hay hợp thành cái hay của cả bài. * Trình tự phân tích: + Cái hay ở các điệu xanh: xanh ao,. Hình thành và phát triển năng lực học sinh. Năng lực giải quyết vấn đề..
<span class='text_page_counter'>(20)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. chứng cụ thể như thế nào ?. - Đọc đoạn văn b Nêu luận điểm và trình tự phân tích ở đoạn b?. Hình thành và phát triển năng lực học sinh. xanh bờ, xanh sóng, xanh tre, xanh trời, xanh bèo... + ở những cử động : chiếc thuyền con lâu mới nhích, sóng gợn tí, lá đưa vèo, tầng mây lơ lửng, ngõ trúc quanh, chiếc cần buông, con cá động. + ở các vần thơ: kết hợp với từ, với nghĩa chữ, đến một cách thoải mái đúng chỗ, do một nhà nghệ sĩ cao tay + ở các chữ không non ép: nhất là hai câu 3, 4 (có phép đối thật tài tình...) - HS suy nghĩ trả lời.. - Đoạn nhỏ tiếp theo, tác giả đã phân tích nguyên nhân của sự thành đạt như thế nào ? * Hoạt động 2: Thực hành phân tích. - GV hướng dẫn học sinh làm bài tập - Học đối phó là học như thế nào ?. Mục tiêu cần đạt. - HS suy nghĩ trả lời.. 2. Đoạn văn b: Tác giả đã vận dụng phép lập luận phân tích và tổng hợp * Luận điểm:"Mấu chốt của sự thành đạt là ở đâu?" * Trình tự phân tích: - Thứ nhất, do nguyên nhân khách quan (đây là điều kiện cần): gặp thời, hoàn cảnh, điều kiện học tập thuận lợi, tài năng trời phú... - Thứ hai do nguyên nhân chủ quan (đây là điều kiện đủ) tinh thần kiên trì phấn đấu, học tập không mệt mỏi và không ngừng trau dồi phẩm chất đạo đức tốt đẹp.. Năng lực giải quyết vấn đề.. II. Thực hành phân tích Năng lực Bài 1: Phân tích bản chất của lối học thực hành đối phó để nêu lên những tác hại của nó. - Học đối phó là học mà không lấy việc học làm mục đích, xem học là việc phụ. - Học đối phó là học bị động, không chủ động, cốt đối phó với sự đòi hỏi của.
<span class='text_page_counter'>(21)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. - Học đối phó có những biểu hiện nào ?. - Học đối phó dẫn đến tác hại gì ? - HS suy nghĩ trả lời.. * Hoạt động 3: Thực hành. Mục tiêu cần đạt. thầy cô, của thi cử. - Học đối phó là học hình thức, không đi sâu vào thực chất kiến thức của bài học. Học cốt để khoe mẽ là có bằng nọ bằng kia, nhưng thực ra đầu óc rỗng tuếch, chỉ quen "nghe lỏm, học mót, nói dựa, ăn theo" người khác... Học không có đầu có đuôi, không đến nơi đến chốn, cái gì cũng biết một tí nhưng không có kiến thức cơ bản, hệ thống sâu sắc. - Học đối phó dẫn đến hậu quả: + Đối với bản thân: do bị động nên khôgn thấy hứng thú, dẫn đến chán học, hiệu quả thấp. Dù có bằng cấp nhưng đầu óc vẫn rỗng tuếch, kiến thức phiến diện, nông cạn, hời hợt... Nếu cứ lặp đi lặp lại kiểu học này thì người học ngày càng trở nên dốt nát, trí trá, hư hỏng: vừa lừa dối người khác vừa tự huyễn hoặc mình.Đây là một trong những nguyên nhân gây ra hiện tượng "tiến sĩ giấy" đang bị xã hội lên án gay gắt. + Đối với xã hội: những kẻ học đối phó sẽ trở thành gánh nặng lâu dài cho xã hội về nhiều mặt như kinh tế, tư tưởng, đạo đức, lối sống... Bài 2: Phân tích các lí do khiến mọi người phải đọc sách. Hình thành và phát triển năng lực học sinh Năng lực giải quyết vấn đề.. Năng lực giải quyết vấn đề.. Năng lực.
<span class='text_page_counter'>(22)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. Mục tiêu cần đạt. tổng hợp: - Viết đoạn văn tổng hợp lại những điều đã phân tích trong bài "bàn về đọc sách" 4. Củng cố: GV Khái quát kiến thức cần nhớ trong tiết học. 5. Dặn dò: - Làm nốt bài tập: viết đoạn (sửa lại sau khi đã chữa) - Soạn bài "tiếng nói của văn nghệ" + Trả lời câu hỏi SGK.. Hình thành và phát triển năng lực học sinh tạo lập văn bản..
<span class='text_page_counter'>(23)</span>