Trường THCS Thạnh Hải Giáo án Ngữ văn 9
Ngày soạn: / /2009
Ngày dạy: / /2009
Tuần: 13
Tiết: 61, 62
I. Mục tiêu cần đạt:
Giúp HS :
1.Kiến thức :
_Cảm nhận tình yêu làng quê thắm thiết thống nhất với lòng yêu nước và tinh thần
kháng chiến ở nhân vật ông Hai. Qua đó thấy được một biểu hiện cụ thể, sinh động về
tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong thời kì kháng chiến chống Pháp.
_Thấy được những nét đặc sắc trong nghệ thuật truyện: xây dựng tình huống tâm lí,
miêu tả diễn biến tâm trạng sinh động, ngôn ngữ của nhân vật quần chúng.
2. Kó năng:
_Rèn luyện năng lực phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự, đặc biệt là phân tích tâm
lí nhân vật.
3. Thái độ:
_Từ việc cảm nhận tâm hồn, tính cách nhân vật, xây dựng những tình cảm đẹp với nhân
dân lao động, với quê hương, đất nước.
II. Chuẩn bò:
-Giáo viên:
Đọc SGK, SGV, soạn bài, ghi bảng phụ (nội dung mục tổng kết), ảnh
Kim Lân, bảng phụ.
-Học sinh:
Đọc VB, tìm hiểu chú thích, thực hiện các câu hỏi đọc hiểu VB.
III. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ NỘI DUNG CẦN ĐẠT
HĐ1:Khởi động.(3’)
1.Kiểm tra bài cũ.
1. Nội dung của khổ thơ sau đây là
gì?
Hồi nhỏ sống với đồng
với sông rối với bể
hồi chiến tranh ở rừng
vầng trăng thành tri kỉ.
a. Sự vất vả của nhà thơ trong
quá khứ
b. Sự từng trải của nhà thơ trong
cuộc đời
c. Sự gắn bó với thiên nhiên
d. Kỉ niệm của nhà thơ với quê
hương. ( bảng phụ )
2. Trình bày những nét chính về nội
dung và nghệ thuật của bài thơ.
Thực hiện theo yêu cầu
- Chọn câu c
- Nội dung tổng kết
2.Giới thiệu bài mới.
Kim Lân (1920) tên thật là Nguyễn
Văn Tài, quê ở Kinh Bắc (Bắc
Ninh). Ông là nhà văn có sở trường
về truyện ngắn, am hiểu gắn bó với
Giáo viên: Trần Thanh Nhàn Năm học: 2009 - 2010
Văn bản: LÀNG
Kim Lân
Trường THCS Thạnh Hải Giáo án Ngữ văn 9
nông thôn và nông dân miền Bắc,
chuyên viết về những phong tục văn
hóa cổ truyền đồng bằng Bắc Bộ…
Truyện ngắn Làng ra đời 1948 trên
chiến khu Việt Bắc. Câu chuyện đề
cập đến nhân vật ông Hai – người
nông dân yêu làng, yêu nước. Tình
cảm này thể hiện rất rõ qua tác
phẩm “Làng”.
HS lắng nghe, ghi bài.
HĐ2:Hướng dẫn HS tìm hiểu giới I. Giới thiệu chung
thiệu chung.(7’)
ơMục tiêu: Giúp HS nắm những nét
khái quát về tác giả, tác phẩm; hiểu
các từ khó phục vụ cho việc tìm hiểu
văn bản.
-GV: Gọi HS đọc phần chú thích
SGK 171.
-Em hãy trình bày những nét chính
nhất về tác giả Kim Lân và truyện
ngắn Làng.
-GV: Nhấn mạnh hai điểm chính
trong con người và sáng tác của
Kim Lân. ( cho HS xem ảnh KL)
-GV: Trong số 28 từ khó đã giải
thích SGK 172 – 173. Chọn giải
thích 1 số từ: cung cúc, đột kích, Gia
Lâm… giải thích thêm từ vạt, vưỡn
Vạt: mảnh, vùng, khoảng (đất)
Vưỡn: vẫn.
HS đọc chú thích – trình
bày.
HS quan sát
HS nêu ý kiến về những
từ khó.
1. Tác giả
-Kim Lân (1920) tên thật là
Nguyễn Văn Tài, quê ở Kinh
Bắc (Bắc Ninh).
- Kim Lân là nhà văn có sở
trường về truyện ngắn, am
hiểu gắn bó với nông thôn và
người nông dân.
2. Tác phẩm
-Truyện ngắn Làng được viết
trong thời kì đầu của cuộc
kháng chiến chống Pháp và
đăng lần đầu trên tập chí Văn
nghệ năm 1948.
HĐ3:Hướng dẫn HS đọc và tìm
hiểu văn bản.(62’)
II. Đọc – hiểu văn bản.
1. Đọc văn bản.
ơMục tiêu: Cảm nhận tình yêu làng
quê thắm thiết thống nhất với lòng
yêu nước và tinh thần kháng chiến ở
nhân vật ông Hai. Qua đó thấy được
một biểu hiện cụ thể, sinh động về
tinh thần yêu nước của nhân dân ta
trong thời kì kháng chiến chống
Pháp. Thấy được những nét đặc sắc
trong nghệ thuật truyện: xây dựng
tình huống tâm lí, miêu tả diễn biến
tâm trạng sinh động, ngôn ngữ của
nhân vật quần chúng.Rèn luyện
năng lực phân tích nhân vật trong
tác phẩm tự sự, đặc biệt là phân tích
tâm lí nhân vật.
-GV hướng dẫn đọc: Đọc kết hợp kể
– tóm tắt từng đoạn truyện nối nhau
cho đến hết truyện.Chú ý ngôn ngữ
HS đọc đúng yêu cầu.
Giáo viên: Trần Thanh Nhàn Năm học: 2009 - 2010
Trường THCS Thạnh Hải Giáo án Ngữ văn 9
đối thoại, độc thoại, những đoạn
trực tiếp tả tâm trạng ông Hai.
- GV: Nhận xét cách đọc – điều
chỉnh chỗ sai.
-Văn bản có thể chia làm mấy
đoạn?
-GV: Treo bảng phụ – đáp án
(3 đoạn).
a. Từ đầu… không nhúc nhích: Tâm
trạng của ông Hai khi
nghe tin làng Chợ Dầu làm Việt
gian theo Pháp (SGK 162- 165)
b. Đã ba bốn hôm nay… đôi phần
(SGK 165 – 170): Tâm trạng xấu
hổ, buồn bực của ông Hai sau khi
nghe tin làng mình theo giặc.
c. Đoạn còn lại: Ông Hai sung
sướng, tự hào về làng minh nghe tin
làng mình không theo giặc.
-Qua việc tiếp cận với truyện – cho
biết chủ đề nổi bật của truyện là gì?
-Để làm nổi bật chủ đề của truyện,
tính cách của nhân vật, Kim Lân đặt
nhân vật chính vào một tình huống
truyện như thế nào ? Tình huống ấy
có tác dụng gì ?
GV: Truyện ngắn “Làng” sở dó thân
quen với người đọc chính là vì tác
giả đã sáng tạo được một tình huống
đặc sắc “Ông Hai…cụ Hồ”. Chi tiết
này xét về mặt hiện thực rất hợp lí,
về mặt nghệ thuật nó tạo thắt nút
câu chuyện, gây mâu thuẫn giằng
xe tâm lí ông lão đáng thương và
đáng trọng ấy, thể hiện tâm trạng
và phẩm chất tính cách nhân vật sâu
sắc. Sự phát triển câu chuyện sẽ
bám theo tình thế oái ăm đó.
HS chia đoạn – trình bày:
-Chia làm 3 phần.
HS quan sát
HS trả lời :
-Truyện diễn tả chân thực
và sinh động về tình yêu
làng quê ở ông Hai – một
người nông dân rời làng đi
tản cư trong kháng chiến
chống Pháp.
HS quan sát văn bản –
trình bày:
-Ông Hai tình cờ nghe tin
làng chợ Dầu theo giặc
Pháp, phản kháng chiến,
phản cụ Hồ.
HS lắng nghe.
2. Bố cục
-Đoạn 1:Từ đầu… không nhúc
nhích -> Tâm trạng của ông
Hai khi nghe tin làng Chợ Dầu
làm Việt gian theo Pháp (SGK
162- 165).
-Đoạn 2 :Đã ba bốn hôm nay…
đôi phần (SGK 165 – 170)
->Tâm trạng xấu hổ, buồn bực
của ông Hai sau khi nghe tin
làng mình theo giặc.
-Đoạn 3 : Phần còn lại -> Ông
Hai sung sướng, tự hào về
làng minh nghe tin làng mình
không theo giặc.
3. Tìm hiểu văn bản.
a. Tìm hiểu tình huống
truyện.
- Ông Hai tình cờ nghe tin làng
chợ Dầu theo giặc Pháp, phản
kháng chiến, phản cụ Hồ
-> tạo thắt nút câu chuyện,
làm sáng tỏ chủ đề tác phẩm.
-GV hướng dẫn HS phân tích tiếp
mục b.
-Cho HS đọc truyện từ “Ông lão
náo nức… Hà, nắng gớm về nào”
(SGK 164 – 165).
-Khi nghe tin những người tản cư từ
HS đọc
HS quan sát văn bản –
trình bày:
-Chú ý về lời nói cử chỉ.
b. Diễn biến tâm trạng và
hành động của ông Hai khi
nghe tin làng chợ Dầu theo
giặc.
- “Cổ ông lão nghẹn ắng hẳn
Giáo viên: Trần Thanh Nhàn Năm học: 2009 - 2010
Trường THCS Thạnh Hải Giáo án Ngữ văn 9
Gia Lâm cho biết: Cả làng chợ Dầu
chúng nó Việt gian theo Tây, thái
độ tâm trạng ông Hai như thế nào ?
(lời nói, cử chỉ)
-GV: Với những bằng chứng xác
thực, ông Hai đành phải tin sự thật
khủng khiếp ấy từ người đàn bà ẵm
con… Cử chỉ đầu tiên của ông là
ngạc nhiên, hốt hoảng, lạc giọng,
lảng chuyện. Từ lúc ấy, tâm trí ông
lão chỉ còn chứa tin dữ ấy -> ám
ảnh, day dứt.
-GV cho HS đọc: “Ông lão…cơ sự
này chưa” (SGK 166).
-Nghe tiếng chửi bọn Việt gian, ông
Hai có những thái độ, cử chỉ gì ? Em
có nhận xét gì về thái độ và cử chỉ
đó ?
-GV: Lúc này nhìn con ông lão càng
đau khổ day dứt, hàng loạt câu hỏi
nảy sinh trong đầu ông. Chúng nó
cũng là trẻ con của làng Việt gian
đấy ư ? Chúng nó cũng bò người ta
rẻ rúng hất hủi đấy ư ? -> Tâm trí
ông Hai lúc này bò ám ảnh, day dứt
khó tả.
-GV kể đoạn ông Hai tâm sự với vợ
trong gian nhà ở nhờ (166) và việc
ông nghe ngóng tin làng (168).
-Mấy ngày sau, hành động cử chỉ
ông Hai có gì thay đổi? Em cảm
nhận gì về sự thay đổi đó ?
-GV: Khi nghe tin làng theo giặc, thì
tình yêu làng và tình yêu nước của
ông Hai đã dẫn đến một cuộc xung
đột nội tâm ở ông Hai. Cuộc xung
đột xảy ra gay gắt như thế nào?
HS lắng nghe
HS đọc
HS dựa vào văn bản – trả
lời.
HS lắng nghe.
HS lắng nghe.
HS trình bày
HS trình bày
lại, da mặt tê rân rân. Ông lão
lặng đi, tưởng như đến không
thở được…Giọng lạc hẳn đi”
=> ngạc nhiên cao độ, hoảng
hốt.
- Ông hai cúi gằm mặt xuống
mà đi.
- Nằm vật ra giường, tủi thân
nhìn con nước mắt cứ giàn ra…
-> Ông Hai luôn bò ám ảnh,
day dứt.
- Ông Hai không dám đi đâu,
quanh quẩn ở nhà, nghe
ngóng: “Một đám đông túm
lại, ông cũng để ý… chột dạ…
nơm nớp… thoáng nghe những
tiếng “Tây, Việt gian, cam-
nhông” lủi ra góc nhà, nín thin
thít…
-> sợ hãi cùng với đau xót, tủi
hổ trước tin làng mình theo
giặc.
-GV: Cho HS đọc đoạn: “Thật tuyệt
đường sinh sống…đôi phần” (SGK
169 – 170).
-Vốn là người giàu lòng yêu làng,
yêu nước, khi đứng trước tin làng
theo Tây, ông Hai có thái độ và suy
nghó thế nào ? Em nhận xét gì trước
suy nghó của ông Hai ?
-GV bình : Tình yêu nước đã rộng
lớn hơn, bao trùm lên tình cảm với
làng quê. Nhưng dù đã xác đònh như
thế, ông vẫn không thể dứt bỏ tình
HS đọc đoạn văn
HS quan sát vào đoạn văn
– trình bày.
HS lắng nghe.
c. Tình yêu làng quê và tinh
thần yêu nước của ông Hai.
- Chúng nó theo Tây cả rồi.
- Về làng là bỏ kháng chiến,
bỏ cụ Hồ.
- Làng thì yêu thật nhưng làng
theo Tây thì phải thù.
Giáo viên: Trần Thanh Nhàn Năm học: 2009 - 2010
Trường THCS Thạnh Hải Giáo án Ngữ văn 9
quê. Vì thế mà ông càng đau xót,
tủi hổ… Ông Hai lúc này bò đẩy vào
tình thế bế tắc, tuyệt vọng khi mà
mụ chủ nhà muốn đuổi gia đình ông
đi. Đi đâu bây giờ ? Khi không ai
muốn chứa chấp dân của cái làng
Việt gian, cũng không thể về làng
“về làng tức là làm nô lệ cho thằng
tây ?”. Lúc này mâu thuẫn nội tâm
và tình thế của nhân vật dường như
bế tắc, đòi hỏi phải được giải quyết.
-Để giải bày lòng mình ông Hai đã
làm gì ? Qua cuộc đối thoại với con
ta hiểu gì về ông Hai ?(nhà ta ở
làng chợ Dầu, ủng hộ cụ HCM
muôn năm; cái lòng của bố con ông
là thế đấy, có bao giờ đơn sai…)
-Em có nhận xét gì về tình cảm của
ông Hai với quê hương, đất nước ?
-GV: Đoạn văn diễn tả rất cảm
động nỗi lòng sâu xa của ông Hai –
một người nông dân với tình cảm
chân thành, bền chặt, thủy chung
với quê hương, đất nước, với cách
mạng, với kháng chiến.
HS tìm chi tiết – trả lời:
-Ông tâm sự với đứa con.
HS nhận xét – trả lời :
-Tình yêu làng quê và tình
yêu nước hòa làm một.
HS lắng nghe
- Ôm khít thằng bé tâm sự:…
“chết thì chết có bao giờ dám
đơn sai”.
=> Tình yêu làng quê và tình
yêu nước hòa làm một.
HĐ4:Hướng dẫn HS tổng.(5’) III. Tổng kết.
ơMục tiêu: Khái quát những nét cơ
bản về nội dung, nghệ thuật của bài;
chốt lại bài học rút ra từ việc tìm
hiểu văn bản.
1. Nội dung
-Em hãy nêu những nội dung chính
của văn bản.
-Qua phân tích, em nhận xét gì về
nghệ thuật miêu tả tâm lí và ngôn
ngữ nhân vật ông Hai?
*Bình chung: Vẻ đẹp tâm hồn của
ông Hai làng Chợ Dầu tiêu biểu cho
người nông dân Việt Nam, tuy trình
độ văn hóa thấp nhưng đã có ý thức
giác ngộ cao, tha thiết yêu quê
HS khái quát nội dung:
-Tình yêu làng yêu nước
của ông Hai gắn liền với
niềm vui, nỗi buồn của
ông trong quá khứ và hiện
tại.
HS nêu nhận xét.
-Tình yêu làng yêu nước của
ông Hai gắn liền với niềm vui,
nỗi buồn của ông trong quá
khứ và hiện tại.
2. Nghệ thuật
-Truyện được xây dựng theo
cốt truyện tâm lí.
-Nghệ thuật miêu tả tâm lí hết
sức sâu sắc.
-Ngôn ngữ nhân vật sinh động,
giàu tính khẩu ngữ và thể hiện
cá tính của từng nhân vật.
-Cách trần thuật linh hoạt.
hương, tổ quốc. Xây dựng thành
công nhân vật điển hình như thế,
nhà văn Kim Lân đã sử dụng giọng
kể thủ thỉ, tâm tình với cách dùng từ,
đặt câu giản dò, gần gũi với người
Giáo viên: Trần Thanh Nhàn Năm học: 2009 - 2010
Trường THCS Thạnh Hải Giáo án Ngữ văn 9
nông dân, nhưng vẫn trau chuốt,
chọn lọc. Đặc biệt tác giả rất thành
công khi biễu hiện tâm lí, những
biến đổi tính cách của nhân vật ông
Hai qua những tình huống truyện
đặc sắc. Nghệ thuật miêu tả tâm lí
nhân vật và xây dựng tình huống
truyện của nhà văn như thế, thật
tinh tế, linh hoạt. Ngòi bút Kim Lân
hiện thực, chân chất, pha chút lãng
mạn bay bổng rất hấp dẫn.
HS lắng nghe
HĐ5:Hướng dẫn học sinh thực
hiện luyện tập.(10’)
IV.Luyện tập
ơMục tiêu: Giúp HS cảm nhận sâu
sắc hơn nội dung, ý nghóa truyện;
rèn kó năng khái quát kiểu nhân vật,
kiểu chủ đề của một số tác phẩm
gần gũi.
- Nêu yêu cầu luyện tập.
- Hướng dẫn HS thực hiện miệng tại
lớp, hoàn chỉnh ở nhà. HS đọc – thực hiện.
Những văn bản nói về tình
yêu làng quê:
_Nhớ con sông quê hương –
Tế Hanh.
_Tuổi thơ im lặng – Duy
Khán.
_Bếp lửa – Bằng Việt.
_Đoàn thuyền đánh cá – Huy
Cận…
*Những điểm khác:
_ng Hai yêu làng với một
niềm say mê, hãnh diện.
_Tình yêu làng gắn liền với
tình yêu quê, yêu nước.
HĐ6:HD công việc ở nhà. (3’)
-Hoàn chỉnh lại bài tập.
-Soạn bài: Chương trình đòa phương
phần tiếng Việt.
+ Chuẩn bò theo các yêu cầu nội
dung các bài tập.
+ Xem các bảng mẫu và thực hiện
trước các yêu cầu.
Ghi nhận – thực hiện
Giáo viên: Trần Thanh Nhàn Năm học: 2009 - 2010
* Nhận xét – Rút kinh nghiệm.
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Trường THCS Thạnh Hải Giáo án Ngữ văn 9
Ngày soạn: / /2009
Ngày dạy: / /2009
Tuần: 13
Tiết: 63
I. Mục tiêu cần đạt:
Giúp HS :
1.Kiến thức:
Hiểu được sự phong phú của các phương ngữ trên các vùng, miền đất nước.
2. Kó năng:
Rèn kó năng phát hiện phương ngữ và hiểu nghóa từ ngữ ở những đòa phương khác.
3.Thái độ:
Có ý thức sử dụng từ đòa phương đúng nơi, đúng lúc, đúng mức.
II. Chuẩn bò:
-Giáo viên:
Đọc SGK, SGV, soạn bài, ghi bảng phụ (các bảng biểu, ngữ liệu).
-Học sinh:
Đọc SGK, thực hiện các bài tập, mang theo từ điển Tiếng Việt.
III. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ NỘI DUNG CẦN ĐẠT
HĐ1: Khởi động (2’)
1. Kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra sự chuẩn bò bài của học
sinh
Thực hiện theo yêu cầu
2. Giới thiệu bài mới:
Việt Nam ta vốn là một đất nước có
sự phng phú, đa dạng về đòa lí, văn
hóa.Từ đó cũng có những nét khác
biệt về sự vật, hiện tượng, cách phát
âm. Từ đó cũng xuất hiện sự khác
biệt về từ ngữ.
Lắng nghe, ghi bài
HĐ2: Hướng dẫn HS thực hiện
bài tập.(40’)
ơMục tiêu: HS hiểu được sự khác
biệt về mặt ngôn ngữ giữa các vùng
miền của nước ta. Thấy được sự
phong phú về ngôn ngữ và có ý thức
sử dụng đúng nơi đúng lúc.
*HD thực hiện bài tập 1.
- Lệnh: Đọc yêu cầu a.
- Nhấn mạnh yêu cầu bài tập.
- Em biết những từ ngữ nào chỉ xuatá
hiện ở một đòa phương nhất đònh và
không có trong ngôn ngữ toàn dân
tương tự?
Nhận xét, tuyên dương.
(Bổ sung cho HS một số từ ngữ mà
các em chưa phát hiện – Đặc biệt
-Đọc, theo dõi
-Nghe
-Tìm và trình bày
(nhiều em)
-Nghe
1. Tìm phương ngữ:
a. Chỉ sự vật, hiện tượng:
_Nhút (Trung: món ăn có
nguyện liệu chủ yếu là xơ mít).
_Bồn bồn (Nam: một loại rau
dại, ở vùng ngập nước).
_Mắm bò hóc (Nam)
_Rượu cần (Tây Nguyên)
(Thắng cố, cơm lam, thổ cẩm,
khèn, mèn mén, đước, vẹt, sú,
Giáo viên: Trần Thanh Nhàn Năm học: 2009 - 2010
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG PHẦN TIẾNG VIỆT
Trường THCS Thạnh Hải Giáo án Ngữ văn 9
là ở những vùng miền khác)
- Lệnh: Đọc yêu cầu b và c
- Hướng dẫn HS làm việc theo bàn
tìm các từ và lập thành bảng.
- Gọi đại diện HS ở 2 nhóm nhanh
nhất lên bảng trình bày.
Nhận xét, tuyên dương, bổ sung
thêm những từ ngữ khác.
*HD thực hiện bài tập 2:
- Qua việc thực hiện bài tập 1, em
có nhận xét gì về tính đa dạng về
đòa lí, văn hóa của Việt Nam?
Nhận xét, kết luận. (Có sự khác
biệt về đòa lí, văn hóa nhưng không
lớn)
*HD thực hiện bài tập 3.
- Trong các từ và các cách hiểu ở
mục b., c. của bài tập 1. từ ngữ và
cách hiểu nào thuộc ngôn ngữ toàn
dân? Từ đó em thấy phương ngữ
nào thường được dùng làm ngôn
ngữ toàn dân?
Nhận xét, kết luận.
*HD thực hiện bài tập 4.
- Lệnh: Đọc đoạn thơ.
- Trong đoạn thơ có sử dụng những
từ ngữ đòa phương nào? Từ ngữ đó
thuộc vùng miền nào? Việc dùng
những từ ngữ đòa phương đó có tác
dụng gì cho đoạn thơ?
Nhận xét, lưu ý HS việc sử dụng
từ ngữ đòa phương trong cuộc sống
và trong ngôn ngữ văn chương.
-Đọc, theo dõi.
-Làm việc theo bàn.
-Trình bày và nhận xét.
-Nghe, ghi nhận.
-Nêu ý kiến
-Nhận xét, điều chỉnh
-Nghe
-Nêu ý kiến
-Nhận xét
-Nghe, ghi nhận.
-Đọc
-Tìm các từ đòa phương và
trình bày: nêu, tìm từ toàn
dân tương đương.
-Nghe
tương bần, ba khía…)
b. Giống về nghóa, khác về âm:
_cá quả – cá tràu – cá lóc.
_lợn – heo – heo.
_ngã – bổ – té.
(Xem thêm mục a.)
c. Đồng âm khác nghóa:
_m: bệnh – gầy.
_Hòm: thùng – quan tài.
_Nón: nón – mũ, nón.
2. Nhận xét:
Việt Nam có sự khác biệt
giữa các vùng miền về nhiều
mặt nhưng không lớn.
3.Đa số từ toàn dân thường
được lấy từ phương ngữ Bắc.
4.Tìm và xác đònh từ đòa
phương:
_Các từ đòa phương: chi, rứa,
nờ, tui, cớ răng, ưng, mụ…
_Nơi dùng: Bắc Trung Bộ
(Vùng Bình-Trò-Thiên cũ)
Thể hiện phẩm chất anh
hùng của bà mẹ vùng Bình-Trò-
Thiên yêu nước, tạo màu sắc
đòa phương sinh động, gợi cảm
cho bài thơ.
HĐ2: Hướng dẫn công việc ở
nhà. (3’)
1. Xem lại bài, có ý thức sử dụng từ
đòa phương đúng nơi, đúng lúc,
đúng mức, đúng đối tượng.
2. Chuẩn bò bài Đối thoại, độc
thoại, độc thoại nội tâm trong văn
bản tự sự.
+ Đọc SGK, thực hiện các bài tập
tìm hiểu.
+ Xác đònh đặc điểm hình thức của
các yếu tố đối thoại, độc thoại, độc
thoại nội tâm trong các ngữ liệu.
Ghi nhận, thực hiện
Giáo viên: Trần Thanh Nhàn Năm học: 2009 - 2010
Trường THCS Thạnh Hải Giáo án Ngữ văn 9
Giáo viên: Trần Thanh Nhàn Năm học: 2009 - 2010
* Nhận xét – Rút kinh nghiệm.
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Trường THCS Thạnh Hải Giáo án Ngữ văn 9
Ngày soạn: / /2009
Ngày dạy: / /2009
Tuần: 13
Tiết: 64
I. Mục tiêu cần đạt:
Giúp HS :
1. Kiến thức:
Hiểu thế nào là đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm, đồng thời thấy được tác dụng
của chúng trong văn bản tự sự.
2. Kó năng:
Rèn luyện kó năng nhận diện và tập kết hợp các yếu tố này khi đọc cũng như khi thực
hành viết một văn bản tự sự.
3. Thái độ:
Ý thức được giá trò của những yếu tố trên trong VB tự sự, từ đó chú ý tìm hiểu cũng như
ứng dụng các yếu tố này trong VB tự sự.
II. Chuẩn bò:
-Giáo viên:
Đọc SGK, SGV, ghi bảng phụ (nội dung mục ghi nhớ).
-Học sinh:
Đọc các ngữ liệu, thực hiện các bài tập tìm hiểu (Đọc kó lại truyện Làng).
III. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ NỘI DUNG CẦN ĐẠT
HĐ1:Khởi động.(3’)
1.Kiểm tra bài cũ.
-Kiểm tra sự chuẩn bò bài của học
sinh.
Thực hiện theo yêu cầu
2.Giới thiệu bài mới.
Tự sự là kể chuyện. Muốn câu
chuyện sinh động, hấp dẫn thì người
kể phải thể hiện được câu chuyện
của mình mang dáng dấp của cuộc
sống thực. Một trong những yếu tố
làm cho bài tự sự sinh động, gần gũi
với đời sống thực hơn đó chính là các
yếu tố đối thoại, độc thoại, độc thoại
nội tâm.
HS lắng nghe, ghi bài
HĐ2:Hướng dẫn HS tìm hiểu yếu tố
đối thoại, độc thoại, độc thoại nội
tâm trong văn bản tự sự.(20’)
I. Tìm hiểu yếu tố đối
thoại, độc thoại, độc thoại
nội tâm trong văn bản tự
sự.
ơMục tiêu: Hiểu thế nào là đối
thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm,
đồng thời thấy được tác dụng của
chúng trong văn bản tự sự.
1. Tìm hiểu đoạn trích
-GV gọi HS đọc đoạn trích SGK 176
và hội ý trong bàn ( 5’)thực hiện các
yêu cầu câu hỏi SGK 177.
HS đọc – hội ý trong bàn
thực hiện – trình bày – bổ
sung.
a). 3 câu đầu ít nhất 2 người
phụ nữ tham gia.
Lượt 1: Sao bảo làng chợ
Giáo viên: Trần Thanh Nhàn Năm học: 2009 - 2010
ĐỐI THOẠI, ĐỘC THOẠI VÀ ĐỘC THOẠI NỘI TÂM TRONG
VĂN BẢN TỰ SỰ
Trường THCS Thạnh Hải Giáo án Ngữ văn 9
-GV theo dõi hỗ trợ cho HS (nếu cần)
-GV: 1 (a) ngôn ngữ đối thoại.
-GV: Ở (b) ông Hai nói không hướng
tới một đối tượng tiếp nhận nào,
không ai đáp lại -> ngôn ngữ độc
thoại (Trong đoạn trích còn một câu
như thế “Chúng bay ăn… nhục nhã
thế này !”
-GV: Nói với chính mình đã phát ra
thành tiếng -> độc thoại.
-GV: Những câu như:Chúng nó là trẻ
con làng Việt gian đấy ư ? Chúng nó
cũng bò người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư
? Khốn nạn bằng ấy tuổi đầu …
-Là những câu ai hỏi ai ? Dấu hiệu
trình bày ở các câu có gì khác ở 1 (a,
b) ?
GV: Những câu trên là của ông Hai
hỏi chính mình, những câu trên là
của ông Hai hỏi chính mình. Những
câu hỏi này không phát thành tiếng
mà âm thầm diễn ra trong suy nghó
và tình cảm của ông Hai … chỉ nghó
thầm nên không có gạch đầu dòng ->
độc thoại nội tâm.
-GV: Gọi học sinh đọc câu d – yêu
cầu HS trình bày và giải thích ý kiến
của mình.
-Qua tìm hiểu các ví dụ em hãy nêu
những hiểu biết của mình về đối
thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm ?
-GV: Chốt lại – dán ghi nhớ SGK
178.
HS trả lời:
-Những câu trên là của
ông Hai hỏi chính mình,
những câu trên là của ông
Hai hỏi chính mình.
Những câu hỏi này không
phát thành tiếng mà âm
thầm diễn ra trong suy
nghó và tình cảm của ông
Hai … chỉ nghó thầm nên
không có gạch đầu dòng.
HS suy nghó – trình bày ý
kiến.
-Việc tạo tình huống đi
sâu nội tâm nhân vật,
khắc đậm tính cách ông
Hai -> câu chuyện thêm
sinh động.
HS khái quát – trình bày:
-Đối thoại là hình trò
chuyện giữa hai người…
-Độc thoại là lời của người
nào đó nói với chính mình
-Đthoại nội tâm là độc
thoại không phát thành
lời.
HS đọc ghi nhớ
Dầu tinh thần lắm cơ mà?
Lượt 2: Ấy thế mà bây giờ
đổ đốn ra thế đấy !
- Dấu hiệu: xuống dòng,
gạch đầu dòng.
-> ngôn ngữ đối thoại.
b). “Hà, nắng gớm, về
nào…”. Ông Hai nói với
chính mình -> câu độc thoại.
c).Những câu trên là của ông
Hai hỏi chính mình, những
câu trên là của ông Hai hỏi
chính mình. Không có gạch
đầu dòng.
d). Việc tạo tình huống đi
sâu nội tâm nhân vật, khắc
đậm tính cách ông Hai ->
câu chuyện thêm sinh động.
2. Ghi nhớ.(SGK 178)
HĐ3:Hướng dẫn HS thực hiện nội
dung luyện tập.(20’)
II. Luyện tập
ơ Mục tiêu: Rèn luyện kó năng nhận
diện và tập kết hợp các yếu tố này khi
đọc cũng như khi thực hành viết một văn
bản tự sự. Ý thức được giá trò của những
yếu tố trên trong VB tự sự, từ đó chú ý
tìm hiểu cũng như ứng dụng các yếu tố
Giáo viên: Trần Thanh Nhàn Năm học: 2009 - 2010
Trường THCS Thạnh Hải Giáo án Ngữ văn 9
này trong VB tự sự.
-GV: Gọi HS đọc bài tập 1 SGK 178.
-GV: Gợi ý HS thực hiện theo yêu
cầu:
+Có 3 lượt lời trao (lời bà Hai) – 2 lời
đáp.
+Câu hỏi thứ 2 của bà ông Hai mới
đáp 1 từ “gì ?”
+Câu hỏi thứ 3 … “biết rồi”.
-GV: Cho HS đọc – nêu yêu cầu bài
tập 2.
-GV gợi ý:
- Tìm tình huống: gặp lại người bạn
học cũ năm lớp 9 đang làm thuê.
- Cuộc trao đổi giữa hai người bạn.
+ Họ nhận ra nhau.
+ Hỏi thăm hoàn cảnh nhưng bò từ
chối.
+ Suy nghó về hành động của bạn
(Độc thoại nội tâm).
+ Tìm hiểu hoàn cảnh của bạn.
+ Suy nghó của bản thân về cuộc đời.
-Gọi học sinh trình bày bài viết –
nhận xét – bổ sung.
HS đọc – xác đònh yêu
cầu
Thực hiện theo cá nhân –
trình bày – nhận xét.
HS đọc bài tập – xác đònh
yêu cầu.
HS tự viết bài – trình bày.
HS trình bày – nhận xét
Bài tập 1. Phân tích tác
dụng của hình thức đối thoại.
- Cuộc đối thoại không bình
thường (3 lời trao – 2 lời
đáp).
- Tác dụng: làm nổi bật tâm
trạng chán chường, buồn bã,
đau khổ và thất vọng của
ông Hai.
Bài tập 2. Viết đoạn văn sử
dụng cả ba hình thức đối
thoại – độc thoại – độc thoại
nội tâm.
HĐ4:Hướng dẫn công việc ở nhà.
(2’)
-GV yêu cầu HS về nhà thực hiện
đoạn văn hoàn chỉnh.
-Soạn bài: Luyện nói: tự sự kết hợp
với nghò luận và miêu tả.
+Tham khảo các đề sách giáo khoa
và chuẩn bò dàn bài một trong các đề
trên.
Ghi nhận, thực hiện
Giáo viên: Trần Thanh Nhàn Năm học: 2009 - 2010
* Nhận xét – Rút kinh nghiệm.
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Trường THCS Thạnh Hải Giáo án Ngữ văn 9
Ngày soạn: / /2009
Ngày dạy: / /2009
Tuần: 13
Tiết: 65
I. Mục tiêu cần đạt:
Giúp HS :
1. Kiến thức:
Biết cách trình bày một vấn đề trước tập thể lớp với nội dung kể lại một sự việc theo ngôi
thứ nhất hoặc ngôi thứ ba. Trong khi kể có kết hợp với miêu tả nội tâm, nghò luận; có đối
thoại, độc thoại.
2. Kó năng:
Rèn luyện kó năng trình bày một câu chuyện trước nhiều người, có sử dụng điệu bộ, cử
chỉ, nét mặt đúng mức, phù hợp với nội dung câu chuyện.
3. Thái độ:
Có thái độ học Ngữ văn theo hướng tích cực: hoàn thiện đều 4 kó năng: nghe, nói, đọc,
viết.
II. Chuẩn bò:
-Giáo viên:
Đọc SGK, SGV, soạn bài, ghi bảng phụ (yêu cầu nội dung, hình thức của
bài nói), hướng dẫn HS chuẩn bò.
-Học sinh:
Lập đề cương cho bài nói, tự luyện nói trước.
III. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ NỘI DUNG CẦN ĐẠT
HĐ1:Khởi động.(5’)
1.Kiểm tra bài cũ.
-Kiểm tra sự chuẩn bò bài của học
sinh.
Thực hiện theo yêu cầu
2.Giới thiệu bài mới.
Nói và nghe là một trong những
hoạt động diễn ra thường xuyên,
một kỹ năng được vận dụng khá
nhiều trong cuộc sống. Trong thực
tế nhiều học sinh ngại nói, ngại phát
biểu trước tập thể. Để giúp các em
mạnh dạn, tự tin nói trước tập thể,
hôm nay thầy sẽ hướng dẫn các em
thực hành tiết luyện nói…
HS lắng nghe, ghi bài
HĐ2:Kiểm tra việc chuẩn bò ở nhà
của học sinh.(10’)
I. Chuẩn bò ở nhà.
ơMục tiêu: HS hệ thống và kiểm
tra lại nội dung đề cương bài nói
của mình.
-GV gọi HS đọc lại các đề bài đã
chuẩn bò theo SGK 179.
-GV lưu ý HS trên cơ sở đã chuẩn bò
ở nhà học sinh thảo luận trong bàn
Đề 1:
a. Diễn biến của sự việc:
- Nguyên nhân nào dẫn đến sự
việc sai trái của em
Giáo viên: Trần Thanh Nhàn Năm học: 2009 - 2010
LUYỆN NÓI: TỰ SỰ KẾT HP VỚI NGHỊ LUẬN
VÀ MIÊU TẢ NỘI TÂM
Trường THCS Thạnh Hải Giáo án Ngữ văn 9
( 5’) để thống nhất nội dung bài nói.
-GV lưu ý một số nội dung sau:
a. Sử dụng yếu tố nghò luận, miêu tả
nội tâm, các hình thức đối thoại, độc
thoại.
b. Không viết thành bài văn mà chỉ
gạch đầu dòng các ý mà mình sẽ
nói.
-GV cho đại diện nhóm trình bày
phần thảo luận của nhóm.
-GV chốt lại, bổ sung, nhắc nhở một
số vấn đề cần thiết (nếu cần)
-GV treo bảng phụ phần gợi ý.
HS đọc đề bài đã chuẩn bò
ở nhà.
HS trình bày – bổ sung
HS ghi nhận – bổ sung
hoàn chỉnh bài văn.
- Sự việc gì ? Mức độ có lỗi
đối với bạn
- Có ai chứng kiến hay chỉ một
mình em biết ?
b. Tâm trạng:
- tại sao em phải suy nghó dằn
vặt ? Do tự vấn lương tâm hay
có ai nhắc nhở ?
- Em có những suy nghó cụ thể
nào lời tự
hứa với bản thân ra sao ?
Đề 2:
a. Không khí chung của buổi
sinh hoạt lớp:
- Là buổi sinh hoạt đònh kỳ
hay đột xuất
- Có nhiều nội dung hay một
nội dung là phê bình hay góp
ý cho Nam ?
- Thái độ của Nam ra sao ?
b. Nội dung ý kiến của em
- Phân tích nguyên nhân khiến
các bạn có thể hiểu lầm Nam
(cá tính của Nam, quan hệ của
Nam với bạn)
- Đưa ra những lí lẽ, dẫn
chứng để khẳng đònh Nam là
người bạn tốt
- Cảm nghó của em về sự hiểu
lầm đáng tiếc đối với bạn
Nam và bài học trong quan hệ
bạn bè.
Đề 3:
a. Xác đònh ngôi kể:
- Người kể là Trương Sinh –
xưng tôi (ngôi I)
+ Trương Sinh – chàng -> tôi
+ Vũ Nương -> nàng
b. Nội dung:
- Kể lại mẩu chuyện theo nội
dung SGK đã trích
- Bày tỏ tâm trạng ân hận của
mình (T.Sinh)
HĐ3:Hướng dẫn HS thực hành
luyện nói.(28’)
II. Thực hành luyện nói.
1. Luyện nói trong tổ.
ơMục tiêu: Biết kể một câu chuyện
có sự kết hợp các yếu tố miêu tả,
miêu tả nội tâm rèn luyện kó năng
trình bày miệng trước tập thể. Giúp
Giáo viên: Trần Thanh Nhàn Năm học: 2009 - 2010
Trường THCS Thạnh Hải Giáo án Ngữ văn 9
HS thêm tự tin.
-GV tổ chức cho học sinh luyện nói
trong tổ ( 15’).
+Cử một trưởng nhóm điều hành
cho các bạn nói.
+Các bạn trong nhóm nhận xét.
-GV: Lưu ý luyện nói cần chú trọng
tính logic của nội dung bài phát
biểu. Nói rõ ràng mạch lạc, tư thế
ngay ngắn, có cử chò điệu bộ kèm
theo.
-GV chỉ đònh một số học sinh nói
yếu lên nói trước lớp.
-Cho học sinh nhận xét – bổ sung.
-GV gọi học sinh nói tốt lên trình
bày cho lớp tham khảo.
-GV nhận xét, đánh giá tiết luyện
nói.
HS tổ chức luyện nói trong
tổ.
HS trình bày bài nói trước
lớp – nhận xét – bổ sung.
2. Luyện nói trước lớp.
HĐ4:Hướng dẫn công việc ở nhà.
(2’)
-Luyện nói thêm ở nhà.
-Soạn bài: Lặng lẽ Sa Pa.
+Đọc văn bản ít nhất 3 lần.
+Tìm hiểu các nhân vật trong
truyện.
+Trả lời các câu hỏi phần Đọc –
hiểu văn bản.
Ghi nhận, thực hiện
Giáo viên: Trần Thanh Nhàn Năm học: 2009 - 2010
* Nhận xét – Rút kinh nghiệm.
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………