TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Đề tài 1: Những thay đổi của giai cấp công nhân hiện nay so với thời đại
của C.Mác và Ph.Ăngghen. Liên hệ với giai cấp công nhân Việt Nam.
Đề tài 2: Tương đồng và khác biệt giữa nền dân chủ tư sản và dân chủ xã
hội chủ nghĩa
Lớp học phần: K55DK1, K55DK2 & K55DK3
Nhóm: 3
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Anh Tuấn
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2020
MỤC LỤC
Phần 1: Lời mở đầu
Phần 2: Nội dung
ĐỀ TÀI 1: Những thay đổi của giai cấp công nhân hiện nay so với thời đại của
C.Mác và Ph.Ănghen. Liên hệ với công nhân Việt Nam hiện nay.
Chương 1: Giai cấp công nhân thời C.mác và Ph.Ăngghen.
1. Khái niệm và đặc điểm của giai cấp công nhân
1.1 Khái niệm
1.2 Đặc điểm của giai cấp công nhân
2. Nội dung và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
2.1 Nội dung
2.2 Sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân
3. Tiêu chí xác định của giai cấp công nhân
3.1 Về phương thức lao động
3.2 Về vị trí trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa
4. Những điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
4.1 Những điều kiện khách quan
4.2 Những điều kiện chủ quan
Chương 2: Giai cấp cơng nhân hiện nay
1. Những điểm giữ gìn và phát huy so với giai cấp công nhân thời C.mác và
Ph.Ăngghen.
2. Những điểm đổi mới so giai cấp công nhân thời C.mác và Ph.Ăngghen.
3. Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện nay.
3.1 Về kinh tế
3.2 Về chính trị - xã hội
3.3 Về văn hóa – tư tưởng
Chương 3: Liên hệ đến giai cấp công nhân hiện nay
1. Phương hướng
2. Điểm mạnh và hạn chế
3. Một số giải pháp chủ yếu
4. Ý nghĩa đối với Việt Nam
ĐỀ TÀI 2: Tương đồng và khác biệt giữa nền dân chủ tư sản và dân chủ xã hội
chủ nghĩa
1. Các khái niệm, đặc điểm và sự ra đời, phát triển của các nền dân chủ
1.1 Dân chủ
1.2 Dân chủ tư sản
1.3 Dân chủ xã hội chủ nghĩa
2. Tương đồng và khác biệt giữa nền dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa
2.1 Tương đồng
2.2 Khác biệt
2.3 Tại sao lại có sự khác biệt đó và đưa ra kết luận
Phần 3: Kết luận.
LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn mới hiện nay, công cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đang
diễn ra trên tồn thế giới, chủ nghĩa xã hội đang ở thời kỳ thoái trào, thời đại ngày nay
vấn đang là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi tồn
thế giới cịn đang có nhiều biến động, tiêu cực… thì vấn đề làm sáng tỏ những thay đổi
của giai cấp công nhân hiện nay so với thời đại của C.mác và Ph.Ăngghen là nội dung
quan trọng tìm hiểu và nắm rõ để tìm ra điểm cốt lõi đặc điểm, vai trò, nội dung, giải
pháp nhằm liên hệ với tình hình thực tiễn của giai cấp cơng nhân Viêt Nam hiện nay.
Đó là trọng điểm nghiên cứu rõ nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt
Nam trong thời đại ngày nay.
Sự tác động của những thay đổi của giai cấp công nhân hiện nay so với thời đại
C.mác và Ph.Ăngghen không chỉ ảnh hưởng tới sự chuyển biến của lịch sử thế giới là
thay đổi từ hình thái kinh tế này sang hình thái kinh tế khác, thay đổi từ chế độ kinh tế
này sang chế độ kinh tế khác... mà cịn làm thay đổi tình hình kinh tế chính trị xã hội
trên tồn thế giới, nó tác động tới q trình sản xuất cụ thể, tới bộ mặt phát triển của
thế giới.
1
NỘI DUNG
Đề tài 1: Những thay đổi của giai cấp công nhân hiện nay so với thời đại của
C.Mác và Ph.Ăngghen. Liên hệ với công nhân Việt Nam hiện nay.
Chương 1: Giai cấp công nhân thời C.Mác và Ph.Ăngghen
1. Khái niệm và đặc điểm của giai cấp công nhân
1.1 Khái niệm
Giai cấp cơng nhân là một tập đồn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng
với quá trình phát triền của nền công nghiệp hiện đại; là giai cấp đại diện cho lực
lượng sản xuấ tiên tiến; là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ chủ nghĩa
tư bản lên chủ nghĩa xã hội.
Ở các nước tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân là những người khơng có hoặc
về cơ bản khơng có tư liệu sản xuất phải làm thuê cho giai cấp tư sản và bị giai cấp tư
sản bóc lột giá trị thặng dư. Ở các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân cùng
nhân dân lao động làm chủ những tư liệu sản xuất chủ yếu và cùng nhau hợp tác lao
động vì lợi ích chung của tồn xã hội trong đó có lợi ích chính đáng của mình.
1.2 Đặc điểm của giai cấp công nhân
+ Đặc điểm nổi bật của giai cấp công nhân là lao động bằng phương thức công
nghiệp với đặc trưng công cụ lao động là máy móc, tạo ra năng suất lao động cao, q
trình lao động mang tính chất xã hội hóa.
+ Giai cấp công nhân là sản phẩm của bản thân nền đại cơng nghiệp, là chủ thể
của q trình sản xuất vật chất hiện đại. Do đó, giai cấp cơng nhân là đại biểu cho lực
lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất tiên tiến, quyết định sự tồn tại và
phát triển của xã hội hiện đại.
+ Nền sản xuất đại công nghiệp và phương thức sản xuất tiên tiến đã rèn luyện
cho giai cấp công nhân những phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỷ luật lao động,
tinh thần hợp tác và tâm lý lao động công nghiệp. Đó là một giai cấp cách mạng và có
tinh thần cách mạng triệt để.
2. Nội dung và sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân
2.1 Nội dung
- Xóa bỏ chủ nghĩa tư bản (CNTB)
- Xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội (CNXH) và CNCS
2
- Giải phóng giai cấp cơng nhân (GCCN) và nhân dân lao động (NDLĐ)
- Xóa bỏ chế độ người bóc lột người
2.2 Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
2.2.1 Đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- Sứ mệnh lịch sử (SMLS) của GCCN xuất phát từ điều kiện KT - XH của sản
xuất mang tính xã hội hóa.
- Thực hiện SMLS của GCCN là sự nghiệp cách mạng (CM) của giai cấp (GC)
và đông đảo quần chúng NDLĐ, mưu cầu lợi ích cho đa số.
- Sứ mệnh lịch sử của GCCN là xóa bỏ triệt để chế độ tư hữu về TLSX.
- Mục tiêu cao nhất của GCCN là giải phóng con người
3. Tiêu chí xác định của giai cấp cơng nhân
3.1.Về phương thức lao động
Công nhân là những người lao động trực tiếp hoặc gián tiếp vận hành cơng cụ
sản xuất có tính chất cơng nghiệp ngày càng hiện đai và tính xã hội hóa ngày càng cao.
3.2.Về vị trí trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa
- Công nhân không sở hữu tư liệu sản xuất
- Phải bán sức lao động cho nhà tư bản
- Bị nhà tư bản bóc lột giá trị thặng dư
4. Những điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN
4.1. Điều kiện khách quan
Do địa vị kinh tế của GCCN:
GCCN đại diện cho tư liệu sản xuất và phương thức sản xuất tiên tiến, hiện đại
với nền sản xuất tư bản chủ nghĩa "... giai cấp cơng nhân hiện đại... chỉ có thể sống với
điều kiện là kiếm được việc làm, và chỉ kiếm được việc làm, nếu lao động của họ làm
tăng thêm tư bản". Từ điều kiện làm việc như vậy đã buộc giai cấp công nhân phải
không ngừng học tập vươn lên sao cho đáp ứng được yêu cầu của nền sản xuất ngày
càng hiện đại. Ngày nay, trong các nuớc tư bản phát triển, tỷ lệ sản xuất tự động hóa
ngày càng gia tăng với "văn minh tin học", "kinh tế tri thức", do vậy đội ngũ công
nhân được "tri thức hóa" cũng ngày càng gia tăng.
Do lợi ích của GCCN đối lập trực tiếp với lợi ích của GCTS:
+ Trong chế độ tư bản chủ nghĩa, giai cấp cơng nhân hồn tồn khơng có hoặc có
rất ít tư liệu sản xuất, là người lao động làm thuê, "vì thế họ phải chịu hết sự may rủi
3
bên cạnh mình, mọi sự lên xuống của thị trường với mức độ khác nhau". Như vậy,
trong chế độ tư bản chủ nghĩa, giai cấp cơng nhân có lợi ích cơ bản đối lập trực tiếp
với lợi ích của giai cấp tư sản sự phát triển của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa
tạo khả năng để GCCN thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình.
+ Giai cấp công nhân lao động trong nền sản xuất đại cơng nghiệp, có quy mơ
sản xuất ngày càng lớn, sự phụ thuộc lẫn nhau trong quá trình sản xuất ngày càng
nhiều, họ lại thường sống ở những thành phố lớn, những khu công nghiệp tập trung.
Điều kiện làm việc, điều kiện sống của giai cấp công nhân đã tạo điều kiện cho họ có
thể đồn kết chặt chẽ với nhau trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản.
Do địa trị kinh tế- chính trị của GCCN
+ GCCN là giai cấp tiên phong cách mạng: Giai cấp công nhân là giai cấp tiên
phong cách mạng vì họ đại biểu cho phương thức sản xuất tiên tiến, gắn liền với
những thành tựu khoa học và cơng nghệ hiện đại. Đó là giai cấp đuợc trang bị bởi một
lý luận khoa học , cách mạng và luôn luôn đi đầu trong mọi phong trào cách mạng
theo mục tiêu xóa bỏ xã hội cũ lạc hậu, xây dựng xã hội mới tiến bộ, nhờ đó có thể tập
hợp được đơng đảo các giai cấp, tầng lớp khác vào phong trào cách mạng.
+ GCCN có tinh thần cách mạng triệt để: Trong cuộc cách mạng tư sản, giai cấp
tư sản chỉ có tinh thần cách mạng trong thời kỳ đấu tranh chống chế độ phong kiến,
còn khi giai cấp này đã giành được chính quyền thì họ quay trở lại bóc lột giai cấp
công nhân, giai cấp nông dân, những giai cấp đã từng kề vai sát cánh với giai cấp này
trong cuộc cách mạng dân chủ tư sản. Khác với giai cấp tư sản, giai cấp công nhân bị
giai cấp tư sản bóc lột, có lợi ích cơ bản đối lập trực tiếp với lợi ích của giai cấp tư sản.
Điều kiện sống, điều kiện lao động trong chế độ tư bản chủ nghĩa đã chỉ cho họ thấy:
họ chỉ có thể được giải phóng bằng giải phóng tồn xã hội khỏi chế độ tư bản chủ
nghĩa.
+ GCCN có tính tổ chức kỉ luật cao: Giai cấp công nhân lao động trong nền sản
xuất đại công nghiệp với hệ thống sản xuất mang tính chất dây chuyền và nhịp độ làm
việc khẩn trương buộc giai cấp này phải tuân thủ nghiêm ngặt kỷ luật lao động; cùng
với cuộc sống đô thị tập trung đã tạo nên tính tổ chức, kỷ luật chặt chẽ cho giai cấp
cơng nhân.
+ GCCN có bản chất quốc tế: Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng, giai cấp tư sản là
một lực lượng quốc tế. Giai cấp tư sản khơng chỉ bóc lột giai cấp cơng nhân ở chính
4
nước họ mà cịn bóc lột giai cấp cơng nhân ở các nước thuộc địa. Ngày nay, với sự
phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất, sản xuất mang tính tồn cầu hóa. Tư bản
của nước này có thể đầu tư sang nước khác là một xu hướng khách quan. Nhiều sản
phẩm không phải do một nước sản xuất ra mà là kết quả lao động của nhiều quốc gia.
Vì thế, phong trào đấu tranh của giai cấp cơng nhân không chỉ diễn ra đơn lẻ ở từng
doanh nghiệp, ở mỗi quốc gia mà ngày càng phải có sự gắn bó giữa phong trào cơng
nhân các nước, có như vậy, phong trào cơng nhân mới có thể giành được thắng lợi.
V.I.Lênin chỉ rõ: "... khơng có sự ủng hộ của cách mạng quốc tế của thế giới thì thắng
lợi của cách mạng vơ sản là khơng thể có được", "Tư bản là một lực lượng quốc tế.
Muốn thắng nó, cần phải có sự liên minh quốc tế".
4.2. Điều kiện chủ quan
* Sự phát triển của bản thân GCCN về số lượng và chất lượng:
- Phát triển về quy mô (số lượng): Phát triển về lượng của giai cấp công nhân
thể hiện sự tăng trưởng về số lượng cũng như tỷ lệ lao động công nghiệp trong nền
kinh tế.
- Phát triển về chất lượng thể hiện ở độ: trình độ trưởng thành về ý thức chính
trị; năng lực và trình độ làm chủ về khoa học- cơng nghệ; trình độ học vấn, tay nghề,
nghiệp vụ, chuyên môn. Sự phát triển về chất của giai cấp công nhân được thể hiện ở
năng lực làm chủ công nghệ hiện đại và ý thức giác ngộ giai cấp, giác ngộ dân tộc.
* Đảng cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để GCCN thực hiện thắng
lợi sứ mệnh lịch sử của mình:
- Quy luật ra đời của ĐCS: theo Lênin, ĐCS ra đời trên cơ sở kết hợp giữa 2
yếu tố là chủ nghĩa mác và phong trào cơng nhân vì giai cấp công nhân coi Đảng cộng
sản là hạt nhân chính trị của mình và sự ra đời của Đảng là mốc đánh dấu sự trưởng
thành của giai cấp. Chủ nghĩa Mac- Lenin khẳng định việc giai cấp công nhân có tổ
chức được chính đảng trưởng thành về chính trị, tư tưởng và tổ chức là dấu hiệu đã trở
thành giai cấp tự giác và đủ năng lực để thực hiện sứ mệnh lịch sử.
* Mối quan hệ giữa ĐCS với GCCN:
- GCCN là cơ sở xã hội, là nguồn bổ sung cho đảng : Đảng coi giai cấp công nhân
là cơ sở xã hội hàng đầu của mình. Quan hệ giữa Đảng cộng sản và giai cấp công nhân là
quan hệ “máu thịt”. Tính chất tiền phong thực tiến và lý luận, tính tổ chức khoa học và
chặt chẽ xác định Đảng là người lãnh đạo, là hạt nhân của giai cấp công nhân.
5
- ĐCS là nhân tố đảm bảo cho GCCN thể hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của
mình. Đảng cộng sản là bộ tham mưu của giai cấp công nhân. Bằng hiểu biết lý luận
và kinh nghiệm thực tiễn, Đảng cộng sản định ra cương lĩnh , đường lối, chiến lược,
chính sách đấu tranh. Đảng cũng là người tổ chức, động viên các sức mạnh, nguồn lực
chính trị xã hội trong phong trào công nhân.
- Đảng cộng sản là đội tiên phong đấu tranh cho lợi ích của giai cấp công nhân
và của dân tộc. Đây là sự nghiệp cách mạng vĩ đại của những người lao động bị áp
bức, bóc lột đứng lên giải phóng bản thân và thốt khỏi áp bức giai cấp. Để làm tròn
nhiệm vụ trên Đảng của giai cấp công nhân cần phải: nắm vững và trung thành với chủ
nghĩa Mac - lenin; giữ vững và khơng ngừng tăng cường tính chất giai cấp cơng nhân;
giữ vững quyền lãnh đạo của Đảng , xây dựng Đảng mạnh về chính trị , tư tưởng và tổ
chức.
Chương 2: Giai cấp công nhân hiện nay
Trải qua thời gian dài với những biến động lịch sử, khái niệm về giai cấp công
nhân đã thay đổi để phù hợp với tình hình thực tiễn: “Giai cấp cơng nhân hiện nay là
những tập đoàn người hoạt động sản xuất và dịch vụ bằng những phương thức công
nghiệp tạo nên cơ sở vật chất cho sự tồn tại và phát trển của thế giới.” Với quan niệm
hiện nay về giai cấp công nhân cũng như những đặc trưng, điều kiện, đặc điểm, vai trị
và các nhân tố khác có cả điểm tương đồng được giữ gìn và phát huy nhưng cũng có
những điểm đổi mới so với thời đại của C.Mác và Ph.Ăngghen.
1. Những điểm giữ gìn và phát huy so với giai cấp công nhân thời C.Mác và
Ph.Ănggen
Là LLSX hàng đầu của xã hội hiện đại, chủ thể của quá trình sản xuất cơng
nghiệp mang tính XHH ngày càng cao.
Cơng nghiệp hóa vẫn là cơ sở khách quan để phát triển manh mẽ GCCN. Sự
phát triển của GCCN và sự phát triển kinh tế có tỷ lê thuận.
Ở các nước TBCN hiện nay, GCCN vẫn bị GCTS bóc lột giá trị thặng dư.
Phong trào công sản và công nhân ở nhiều nước vẫn là lực lượng đi đầu trong
các cuộc đấu tranh vì hịa bình, hợp tác và phát triển, vì dân sinh, dân chủ, TBXH và
CNXH.
2. Những điểm đổi mới so với giai cấp công nhân thời C.Mác và Ph.Ăngghen
6
C.Mác có nhiều nhận định về giai cấp cơng nhân, Đảng Cộng sản, những đặc
trưng, điều kiện và một số nhân tố khác nữa của quá trình hình thành xã hội Xã hội
chủ nghĩa và xã hội Cộng sản chủ nghĩa. Bối cảnh hiện nay cũng đã xuất hiện một số
tình huống đặt vấn đề hoặc làm nảy sinh nhu cầu bổ sung, phát triển những quan niệm
của Mác. Với quan niệm rằng, chủ nghĩa Mác chỉ có thể được bảo tồn và làm giàu một
cách sáng tạo trong thời đại ngày nay, trên cơ sở những thành tựu mới của cách mạng
khoa học - kỹ thuật hiện đại và đánh giá đúng những thay đổi lớn của thế giới. Và
cũng như bất kỳ môn khoa học nào, chủ nghĩa Mác khơng phải khơng có những dự
báo cần được bổ sung nhận thức mới.
* Giai cấp công nhân hiện đại đã có nhiều biến đổi so với thế kỷ XIX: Về nguồn
gốc xuất thân từ đô thị của giai cấp công nhân hiện nay:
- Giai cấp công nhân thời Mác là giai cấp lao động, làm thuê, bị bóc lột và xuất
thân chủ yếu từ nông dân và nông thôn. Nhưng từ những năm 60 của thế kỷ XX trở lại
đây, xu thế đơ thị hóa và đơng đảo cư dân đô thị đã bổ sung một lượng lớn vào nguồn
nhân lực của giai cấp công nhân.
- Trước đây, các vùng tụ cư trong lịch sử nhân loại thường ở lưu vực các con
sông lớn. Ngày nay, đặc biệt là từ giữa thế kỷ XX, bắt đầu xuất hiện những thành phố
lớn trên sa mạc như LasVegas cùng nhiều đô thị ở Trung Đông… Và công nghệ mới,
công nghiệp và công nhân phát triển mạnh mẽ.
* Tăng nhanh về số lượng, thay đổi mạnh về cơ cấu:
- Đơ thị hóa làm xuất hiện ngày một đông đảo hơn đội ngũ lao động làm th,
vốn có mặt từ thời Tun ngơn của Đảng Cộng sản, gồm “bác sĩ, luật gia, tu sĩ, thi sĩ,
bác học đều bị giai cấp tư sản biến thành những người làm thuê...”.
- Phân hóa sâu sắc của xã hội đô thị hiện nay cũng khiến cho các điểm nóng xã
hội, các cuộc đấu tranh chính trị hiện đại xuất hiện thường xuyên hơn tại các đô thị đấu trường của chính trị hiện đại.
- Theo đó, cuộc đấu tranh vì tiến bộ xã hội hiện nay, sát cánh cùng giai cấp công
nhân là các tầng lớp cư dân đơ thị và các nhóm lao động dịch vụ. Trong quá trình thực
hiện sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp cơng nhân khơng thể khơng quan tâm tới lực
lượng xã hội to lớn này trong các đô thị.
* Cơ cấu đa dạng của giai cấp công nhân hiện đại cũng làm nảy sinh những nhu
cầu bổ sung nhận thức mới:
7
- Trình độ mới của sản xuất và dịch vụ cùng với cách tổ chức xã hội hiện đại
cũng làm cho cơ cấu của giai cấp công nhân hiện đại đa dạng tới mức nội hàm của nó
liên tục phải điều chỉnh theo hướng mở rộng: theo lĩnh vực, theo trình độ cơng nghệ,
theo sở hữu, theo chế độ chính trị.
+ Tính XHH của lao động cơng nghiệp mang nhiều biểu hiện mới. LLSX hiện
đại đã vượt ra khỏi phạm vi quốc gia – dân tộc và mang tính chất quốc tế, trở thành
LLSX của thế giới toàn cầu.
+ Về quan điểm với sở hữu tư hữu và xóa bỏ chế độ người bóc lột người trong
điều kiện hiện nay.
- C.Mác nghiên cứu sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa rất sâu sắc và nhận định thường
thiên về các kết luận về sự chấm dứt vai trò lịch sử của nó, do khơng cịn phù hợp với tính
chất xã hội của lực lượng sản xuất và tính chất bất cơng, phi nhân của bóc lột.
+ Vấn đề bóc lột của nó đã được nhìn rộng hơn, sâu hơn, biện chứng hơn.
+ Về chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân và chủ nghĩa dân tộc
+ Về những điều kiện để xây dựng chủ nghĩa xã hội: Điều kiện khách quan cho
chủ nghĩa xã hội và phát triển rút ngắn.
+ Về vai trò của nhân tố chủ quan trong q trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Có
thêm điều kiện vật chất để tự giải phóng.
- Trong bối cảnh hiện nay, có nhiều điểm cần được bổ sung, phát triển lý luận về
Đảng Cộng sản - nhân tố chủ quan quan trọng nhất trong sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội. “Việc tổ chức giai cấp công nhân thành một chính đảng là cần thiết để
bảo đảm thắng lợi của cách mạng xã hội và giành được mục đích cuối cùng của nó là
thủ tiêu các giai cấp".
- Những nhận định của C.Mác về các vấn đề liên quan tới sự ra đời của hình thái
kinh tế - xã hội cộng sản dù sao cũng là những dự báo. Sinh thời, chính bản thân
C.Mác và Ph.Ăngghen cũng đã nhiều lần điều chỉnh các nhận định của mình và
khuyên hậu thế nên có tinh thần tiếp thu có phê phán khi đến với học thuyết của các
ông. Phát hiện ra những điểm cần bổ sung điều chỉnh không phải là để phủ nhận lý
luận chủ nghĩa xã hội khoa học mà là để tiếp tục hiện thực hóa nó một cách có lý trí
trong điều kiện hiện nay.
+ Ở nước XHCN, GCCN đã trở thành giai cấp lãnh đạo và Đảng Cộng sản trở
thành Đảng cầm quyền.
8
+ Bổ sung những nhận thức mới phù hợp với bối cảnh mới là yêu cầu tự nhiên
của sự phát triển học thuyết Mác, theo đúng tinh thần khoa học và cách mạng của nó.
3. Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện nay
3.1. Về kinh tế - xã hội
- Thơng qua vai trị của giai cấp cơng nhân trong q trình sản xuất với cơng
nghệ hiện đại, năng suất, chất lượng cao, đảm bảo cho phát triển bền vững, sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân đối với sự phát triển xã hội ngày càng thể hiện rõ, bởi
sự phát triển sản xuất của chủ nghĩa tư bản trong thế giới ngày nay với sự tham gia
trực tiếp của giai cấp công nhân và các lực lượng lao động – dịch vụ trình độ cao lại
chính là nhân tố kinh tế - xã hội thúc đẩy sự chin muồi các tiền đề của chủ nghĩa xã
hội trong lịng chủ nghĩa tư bản. Đó lại là điều kiện để phát huy vai trò chủ thể của giai
cấp cơng nhân trong cuộc đấu tranh vì dân sinh, dân chủ, tiến bộ xã hội và chủ nghĩa
xã hội.
- Mặt khác, mâu thuẫn lợi ích cơ bản giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư sản
cũng ngày càng sâu sắc ở từng quốc gia và trên phạm vi tồn cầu. Tồn cầu hóa hiện
nay cũng mang đậm tính chất tư bản chủ nghĩa với những bất cơng và bất bình đẳng xã
hội lại thúc đẩy cuộc đấu tranh chống chế độ bóc lột giá trị thặng dư trên phạm vi thế
giới, phấn đấu cho việc xác lập một trật tự xã hội mới cơng bằng và bình đẳng, đó là
từng bước thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong kinh tế - xã hội.
3.2. Về chính trị - xã hội
- Ở các nước tư bản chủ nghĩa, mục tiêu đấu tranh trực tiếp của giai cấp công
nhân và lao động là chống bất cơng và bất bình đẳng xã hội. Mục tiêu lâu dài là giành
chính quyền về tay giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động, được nêu rõ trong Cương
lĩnh chính trị của các Đảng Cộng sản trong các nước tư bản chủ nghĩa. Đối với các
nước xã hội chủ nghĩa, nơi các Đảng Cộng sản đã trở thành Đảng cầm quyền, nội dung
chính trị - xã hội của sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân là lãnh đạo thành công sự
nghiệp đổi mới, giải quyết thành công các nhiệm vụ trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội, đặc biệt là xây dựng Đảng cầm quyền trong sạch vững mạnh, thực hiện thành
công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đưa đất nước phát triển nhanh và bền
vững.
- Cách mạng công nghiệp 4.0 với những tiền đề mà nó tạo ra sẽ cho thấy những
bước tiến mới của chủ nghĩa xã hội hiện thực. Hiện nay, hầu hết các quốc gia đang
9
phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa đều rất quan tâm và quyết tâm mạnh mẽ
hướng tới Cách mạng công nghiệp 4.0. Đây cũng là một con đường để phát triển rút
ngắn, để xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội.
3.3. Về văn hóa – tư tưởng
- Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong điều kiện thế giới ngày
nay trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng trước hết là cuộc đấu tranh ý thức hệ. Đó là cuộc
đấu tranh giữa chủ nghĩa xã hội với chủ nghĩa tư bản. Cuộc đấu tranh này đang diễn ra
phức tạp và quyết liệt, nhất là trong nền kinh tế thị trường phát triển với những tác
động mặt trái của nó. Mặt khác, khi hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới tan rã, phong
trào cách mạng thế giới đang phải vượt qua những thối trào tạm thời thì niềm tin vào
lý tưởng xã hội chủ nghĩa cũng đứng trước những thử thách càng làm cho cuộc đấu
tranh tư tưởng lý luận với chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội trở nên phức tạp và
gay gắt hơn.
- Song các giá trị đặc trưng cho bản chất khoa học và cách mạng của giai cấp
công nhân, của chủ nghĩa xã hội vẫn mang ý nghĩa chỉ đạo, định hướng trong cuộc đấu
tranh của giai cấp công nhân và quần chúng lao động chống chủ nghĩa tư bản và lựa
chọn con đường xã hội chủ nghĩa của sự phát triển xã hội.
- Các giá trị như lao động, sáng tạo, công bằng, dân chủ bình đẳng, tự do vẫn là
những giá trị được nhân loại thừa nhận và phấn đấu thực hiện. Trên thực tế, các giá trị
mà nhân loại hướng tới đều tương đồng với các giá trị lý tưởng, mục tiêu của giai cấp
công nhân.
- Không chỉ ở các nước xã hội chủ nghĩa mà ở nhiều nước tư bản chủ nghĩa cuộc
đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao động vì những giá trị cao cả đó đã
đạt được nhiều tiến bộ xã hội quan trọng.
- Đấu tranh để bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng Cộng sản, giáo dục nhận thức
và củng cố niềm tin khoa học đối với lý tưởng, mục tiêu của chủ nghĩa xã hội cho giai
cấp công nhân và nhân dân lao động, giáo dục và thực hiện chủ nghĩa quốc tế chân
chính của giai cấp cơng nhân trên cơ sở phát huy chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân
tộc chính là nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân hiện nay về văn hóa tư
tưởng.
10
CHƯƠNG 3: LIÊN HỆ ĐẾN GIAI CẤP CÔNG NHÂN HIỆN NAY
1. Phương hướng
- Đại hội lần thứ X của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã xác định phương hướng xây
dựng giai cấp cơng nhan Việt Nam trong q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa là: “ Đối với giai cấp công nhân phát
triển về chất lượng, số lượng và tổ chức; nâng cao giác ngộ và bản lĩnh chính trị, trình
độ học vấn nghề nghiệp, xứng đáng là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH
đất nước. Giải quyết việc làm, giảm tối đa số công nhân thiếu việc làm và thất nghiệp.
Thực hiện tốt chính sách và pháp luật đối với công nhân lao động như Luật lao động,
Luật cơng đồn, chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, có các chính sách ưu đãi đối
với cơng nhân,…Xây dựng tổ chức phát triển đồn viên cơng đồn khắp các cơ sở sản
xuất thuộc các thành phần kinh tế,..chăm lo đào tạo cán bộ và kết nạp đảng viên từ các
thanh niên ưu tú ”. Thực hiện tốt các chính sách xã hội đối với cơng nhân qua đó nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần cho GCCN.
- Tại Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương khóa X, Đảng ta đã ra nghị
quyết : “ Tiếp tục xây dựng GCCN Việt Nam thời kì đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước ”
trong đó nhấn mạnh: “Xây dựng GCCN lớn mạnh, có giác ngộ cao giai cấp và bản lĩnh
chính trị vững vàng,có ý thức cơng dân , yêu nước, yêu CNXH,tiêu biểu cho tinh thần
văn hóa và dân tộc, nhạy bén và vững vàng trước diễn biến phức tạp của tình hình thế
giới và tình hình trong nước, có tinh thần đồn kết dân tộc, đồn kết, hợp tác quốc tế,
thực hiện sứ mệnh của giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng
Cộng Sản Việt Nam…Xây dựng GCCN lớn mạnh,phát tiển nhanh cả về số lượng lẫn
chất lượng, có cơ cấu đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước ngày càng có trình độ học
vấn, tri thức hóa,kỹ năng nghề nghiệp cao, có khả năng tiếp cận và làm chủ khoa học
công nghệ- công nghệ tiên tiến, hiện đại trong điều kiện phát triển kinh tế tri thức,
thích ứng nhanh với cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế..có tác phong công nghiệp
và kỉ luật cao”.
- Đại hội Đại bieeir lần thứ XII của Đảng khẳng định: “Coi trọng giữu vững bản
chất công nhân và các nguyên tắc sinh hoạt của Đảng”. Đồng thời, “Chú trọng xây
dựng, phát huy vai trị của GCCN, GC nơng dân, đội ngũ trí thức, đội ngũ doanh nhân
đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong thời đại mới”.
11
- Vì vậy, Đảng và Nhà nước phải “ quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, phát
triển GCCN cả về số lượng lẫn chất lượng, nâng cao bản lĩnh chính trị, học vấn chun
mơn,…để đảm vào quyền lợi nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho GCCN.
2. Điểm mạnh và hạn chế
Điểm mạnh
- Có sự thay đổi rõ rệt trong cơ cấu kinh tế: Trước đổi mới, trong điều kiện nền
kinh tế khép kín, vận hành theo cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp, giai cấp cơng nhân
nước ta ít về số lượng, tương đối thuần nhất. Trong quá trình đổi mới,mở cửa và hội
nhập quốc tế, chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần đã tạo bước chuyển quan
trọng đối với cơ cấu nền kinh tế. Bên cạnh thành phần kinh tế nhà nước và kinh tế tập
thể, đã hình thành và phát triển nhanh thành phần kinh tế tư nhân và thành phần kinh
tế có vốn đầu tư nước ngồi. Điều đó đã tạo ra sự chuyển biến trong cơ cấu lực lượng
lao động xã hội, làm cho lực lượng công nhân - lao động công nghiệp và dịch vụ phát
triển nhanh về số lượng, đa dạng về cơ cấu: “công nhân nước ta đang tiếp tục tăng
nhanh về số lượng, đa dạng về cơ cấu theo ngành nghề và thành phần kinh tế. Trong
đó, số cơng nhân trong khu vực kinh tế tư nhân và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài tăng mạnh và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn.
- Cơ cấu ngành kinh tế của nước ta hiện nay đang vận động theo hướng giảm tỷ
trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và xây dựng, đặc biệt là đẩy mạnh phát
triển các ngành dịch vụ. Với cơ cấu kinh tế như vậy, xuất hiện ngày càng đông bộ phận
công nhân làm việc trong các ngành dịch vụ.
- Giai cấp công nhân nước ta ngày càng được nâng cao về trình độ chun mơn
nghề nghiệp, hình thành tác phong và kỷ luật lao động theo hướng hiện đại.
- Quá trình hội nhập quốc tế đã tiếp nhận những thành tựu khoa học, kỹ thuật và
công nghệ hiện đại vào sản xuất, làm cho nền kinh tế nước ta đang chuyển biến nhanh
theo hướng CNH, HĐH. Điều đó tạo động lực để giai cấp công nhân nước ta ngày
càng phát triển cao về trình độ chun mơn nghề nghiệp.
- Cơng nhân có tinh thần trách nhiệm cao, chăm chỉ cần củ, sáng tạo trong công
việc.
Hạn chế :
- Trước yêu cầu của sự phát triển, giai cấp công nhân nước ta còn nhiều hạn chế,
bất cập. “Sự phát triển của giai cấp công nhân chưa đáp ứng được yêu cầu về số lượng,
12
cơ cấu và trình độ học vấn, chun mơn, kỹ năng nghề nghiệp của sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế; thiếu nghiêm trọng các chuyên
gia kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi, công nhân lành nghề; tác phong công nghiệp và kỷ
luật lao động cịn nhiều hạn chế; đa phần cơng nhân từ nơng dân, chưa được đào tạo cơ
bản và có hệ thống” . Trình độ văn hóa và tay nghề của công nhân thấp đã ảnh hưởng
không tốt đến việc tiếp thu khoa học - kỹ thuật, đến năng suất lao động, chất lượng sản
phẩm.
- Khơng ít cơng nhân cịn chưa nhận thức đầy đủ về sứ mệnh lịch sử của giai
cấp mình; ý chí phấn đấu, ý thức tổ chức kỷ luật, tính tiên phong gương mẫu của một
bộ phận công nhân giảm sút. Chủ nghĩa cá nhân, thực dụng, cơ hội có điều kiện phát
triển nhanh chóng. Một bộ phận cơng nhân trẻ cịn bị ảnh hưởng bởi các tệ nạn xã hội,
sống buông thả, phai nhạt lý tưởng, suy thoái về đạo đức, lối sống, xa rời bản chất tốt
đẹp của giai cấp công nhân, gây ảnh hưởng đến doanh nghiệp và hình ảnh người cơng
nhân Việt Nam trong q trình hội nhập quốc tế.
- Nhiều cơng nhân coi cơng việc tại nhà máy, xí nghiệp như là một cách mưu
sinh, chưa coi đó là một nghề nghiệp, là sự nghiệp của bản thân. Khơng ít cơng nhân
quan niệm làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là đi làm thuê
nên chỉ chú trọng làm trọn phận sự, ít quan tâm đến các vấn đề chính trị, xã hội.
- Sự phân tầng xã hội, phân hoá giàu nghèo trong nội bộ ngày càng sâu sắc, ảnh
hưởng đến tính thống nhất, đồn kết của giai cấp công nhân .Do sự tác động của nền
kinh tế nhiều thành phần đã làm xuất hiện sự phân tầng, phân hố giàu nghèo trong nội
bộ giai cấp cơng nhân. Hiện nay, những công nhân làm việc trong các thành phần kinh
tế khác nhau, lợi ích mang lại cho họ cũng khác nhau
3. Một số giải pháp chủ yếu
Để thực hiện mục tiêu đưa nước ta trở thành một nước CNH- HĐH để xây
dựng GCCN trong thời đại mới cần thực hiện một số giải pháp sau:
Một là, nâng cao nhận thức, kiên định quan điểm GCCN là giai cấp lãnh đạo
cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng cộng sản Việt Nam. Sự lớn mạnh của
GCCN là một điều kiện tiên quyết đảm bảo thành công của công cuộc đổi mới, CNHHĐH đất nước.
Hai là, xây dựng và phát huy sức mạnh của liên minh CN - ND - TT - doanh
nhân dưới sự lãnh đạo của Đảng. Phát huy vai trò GCCN trong khối đại đoàn kết dân
13
tộc - động lực chủ yếu cho sự phát triển đất nước đồng thời tăng cường quan hệ hợp
tác quốc tế với GCCN thế giới.
Ba là, thực hiện chiến lược xây dựng GCCN lớn mạnh, gắn kết chặt chẽ với
chiến lược phát triển KT – XH, CNH-HĐH đất nước, hội nhập quốc tế. Xử lí đúng
đắn mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ và cộng bằng xã hội và
chăm lo xây dựng giai cấp cơng nhân, đảm bảo hài hịa lợi ích giữa công nhân và
người sử dụng lao động, nhà nước và tồn xã hội, khơng ngừng nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho GCCN, quan tâm giải quyết kịp thời những vấn đề bức xúc, cấp
bách của GCCN.
Bốn là, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho CN, khơng ngừng
trí thức hóa GCCN. Đặc biệt quan tâm xây dựng thế hệ cơng nhân trẻ,có học vấn,
chuyên môn và kỹ thuật nghề nghiệp cao, ngang tầm khu vực và quốc tế,có lập trường
vững vàng trở thành bộ phần nòng cốt của GCCN.
Năm là, xây dựng GCCN lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị,
của tồn xã hội và sự nỗ lực vươn lên của bản thân mỗi người CN, sự tham gia đóng
góp tích cực của người sử dụng lao động. Sự lãnh đạo, quản lí của nhà nước có vai trị
quyết định, cơng đồn có vai trị quyết định trực tiếp trong chăm lo xây dựng GCCN.
Xây dựng GCCN lớn mạnh gán liền với xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh,văn
minh về tư tưởng, chính trị, tổ chức, đạo đức, xây dựng tổ chức Cơng đồn, Đồn
thanh niên, Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức chính trị xã hội khác
trong GCCN.
4. Ý nghĩa đối với Việt Nam
- Giai cấp công nhân lao động Việt Nam ngày càng đa dạng về cơ cấu ngành
nghề, trình độ học vấn, chun mơn, kỹ năng nghề nghiệp. Đã hình thành ngày càng
đơng đảo bộ phận CN trí thức làm cơng tác quản lý, nghiên cứu và quản lý khoa học
kỹ thuật gắn với sản xuất kinh doanh. . Đó là những giá trị thực không thể phủ nhận.
Những chuẩn mực về lối sống, tác phong của cơng nhân: lao động, bình đẳng, liên kết
xã hội… cũng đang là mẫu số chung của xã hội hiện đại.
- Giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là
Đảng Cộng sản Việt Nam, giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã
hội, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, hội nhập
kinh tế quốc tế; có nhiều cố gắng để phát huy vai trò là lực lượng nòng cốt trong liên
14
minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo
của Đảng.
- Trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc, giai cấp cơng nhân đã đóng góp trực tiếp
to lớn vào q trình phát triển của đất nước, cùng với các giai cấp, tầng lớp và thành
phần xã hội khác, giai cấp cơng nhân nước ta là cơ sở chính trị - xã hội vững chắc của
Đảng và Nhà nước, giai cấp công nhân Việt Nam là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông
qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam; giai cấp đại diện cho phương thức sản
xuất tiên tiến; giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, lực
lượng đi đầu trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước vì mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; lực lượng nòng cốt trong liên
minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo
của Đảng.
Kết luận: Sự phát triển của cách mạng khoa học – công nghệ hiện đại và q
trình tồn cầu hóa kinh tế đã và đang tác động mạnh mẽ đến giai cấp công nhân các
nước. Đối với giai cấp công nhân ở các nước phát triển, sự tác động này tạo ra những
biến đổi sâu sắc trong cơ cấu của nó về số lượng và chất lượng, đồng thời cũng làm
xuất hiện nhiều biểu hiện mới.
Hiện nay, cũng với sự phát triển của khoa học, kỹ thuật, chất lượng cuộc sống
của giai cấp công nhân đã được cải thiện đáng kể, đặc biệt là giai cấp công nhân ở các
nước tư bản phát triển, một số đã có tư liệu sản xuất cho riêng mình (tuy nhiên những
tư liệu sản xuất thiết yếu), quy định sự tồn tại của chế độ tư bản chủ nghĩa vẫn nằm
trong tay giai cấp tư sản nên phần lớn vẫn có cuộc sống khó khăn, nhưng khơng thể
phủ nhận việc đã có cải thiện hơn trước.
15
Đề tài 2: Tương đồng và khác biệt giữa nền dân chủ tư sản và dân chủ xã hội
chủ nghĩa
1. Các khái niệm, đặc điểm và sự ra đời, phát triển của các nền dân chủ
1.1. Dân chủ
- Dân chủ là cách nói tắt về chế độ dân chủ hoặc quyền dân chủ.
- Chế độ dân chủ là chế độ chính trị, trong đó, tồn bộ quyền lực nhà nước
thuộc về nhân dân, do nhân dân thực hiện trực tiếp hoặc thông qua đại diện do nhân
dân bầu ra.
- Chế độ dân chủ đã được thành lập rất sớm từ thời chiếm hữu nơ lệ ở nhà nước
Cộng hồ Aphina. đánh giá sự phát triển tiến bộ trong lịch sử xã hồ lồi người, nhằm
chống lại chế độ nơ lệ, chế để quân chủ, mà thực chất là một người độc đoán quyết
định tất cả mọi vấn đề của đất nước. Ở Cộng hồ Aphina, vai trị chủ yếu trong quản lí
nhà nước thuộc Hội nghị quốc dân được lập để giải quyết tất cả các vấn đề chính sách
đối nội và đối ngoại của đất nước. Tất cả những người có chức trách trong nhà nước
Aphina đều được dân bầu ra và được thay đổi, bãi miễn nhiệm theo nguyên tắc đa số.
Tất cả nam công dân Aphina từ đủ 20 tuổi trở lên đều được quyền tham gia Hội nghị
quốc dân. Phụ nữ, người nước ngồi, những nơ lệ được giải phóng và nơ lệ khơng
được phép hưởng các quyền chính trị tại nhà nước Aphina. Do vậy, chế độ dân chủ
cộng hoà ở Aphina là chế độ dân chủ chiếm hữu nô lệ của thiểu số.
1.2. Dân chủ tư sản
- Dân chủ tư sản là Chế độ, hình thức quản lý nhà nước của giai cấp tư sản do
giai cấp tư sản lãnh đạo, được thiết lập sau khi thủ tiêu chế độ phong kiến và được
thực hiện bằng những biện pháp:
1. Ban hành hiến pháp.
2. Thực hiện nguyên tắc phổ thông đầu phiếu để thành lập nghị viện và các cơ
quan đại diện khác.
3. Thực hiện nguyên tắc “Tam quyền phân lập”.
4. Tuyên bố nguyên tắc “Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật”; quyền tư
hữu tài sản là bất khả xâm phạm.
- Dân chủ tư sản ra đời cùng với thắng lợi của các cuộc cách mạng tư sản ở các
nước châu Âu. Dân chủ tư sản đã đưa lại sự tiến bộ lớn lao so với chế độ chuyên chế
16
phong kiến trước đó. Lênin khẳng định: "Cộng hồ tư sản, nghị viện, phổ thơng đầu
phiếu đó là sự tiến bộ lớn lao xét từ quan điểm phát triển xã hội trên phạm vi tồn
cầu”, "Nếu khơng có chế độ nghị viện, khơng có chế độ bầu cử... Chắc sự phát triển
của giai cấp cơng nhân khơng thể Có được”.
- Tuy có vai trị lớn như vậy nhưng dân chủ tư sản vẫn là hình thức thống trị
chính trị của giai cấp tư sản, là chế độ dân chủ hình thức, bị cắt xén, chế độ dân chủ
dành cho thiểu số. Còn đa số nhân dân lao động nghèo khổ thì bị hạn chế trong thực
thi các quyền dân chủ đã được tuyên bố trong các hiến pháp tư sản. Nhiều chế định
của dân chủ tư sản, trong giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, đã bị hạn chế và bị xoá bỏ. Chế
độ đế quốc chủ nghĩa, chế độ độc tài phát xít chuyên chế đã tạo lập đường lối chính trị
gây chiến, nơ dịch các nước kém phát triển và đàn áp phong trào đấu tranh giải phóng
dân tộc của các nước trên thế giới cũng như phong trào của quần chúng lao động và
giai cấp công nhân trong nước. Dân chủ xã hội chủ nghĩa được xác lập ở các nước đã
hoàn thành cảch mạng dân tộc dân chủ và bắt đầu tiến hành cách mạng xã hội chủ
nghĩa. Đặc trưng của dân chủ xã hội chủ nghĩa là quyền dân chủ của công dân không
ngừng được được mở rộng trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của Nhà nước, xã hội
thông qua hệ thống cơ quan nhà nước và các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và tổ
chức xã hội với sự tham gia tích cực vào hoạt động chính trị hàng ngày của đông đảo
quần chúng nhận dân lao động. Mục tiêu của dân chủ xã hội chủ nghĩa là xoá bỏ chế
độ người bóc lột người, tạo ra ngày càng nhiều hơn các điều kiện thuận lợi để thực
hiện triệt để cơng bằng xã hội, dân chủ, văn minh, cơng lí cho mọi người, bình đẳng
thực sự giữa nam và nữ, giữa các dân tộc, tạo cơ hội cho mọi người dân hạnh phúc
thông qua việc thừa nhận và khẳng định các quyền dân chủ đó một cách chính thức
trong hiến pháp và các văn bản quy phạm pháp luật, đặt ra các bảo đảm vật chất và
tinh thần để thực hiện các quyền đó và khơng ngừng mở rộng các quyền dân chủ; đề
cao trách nhiệm cá nhân đối với Nhà nước và xã hội, phát huy không ngừng quyền làm
chủ của nhân dân lao động.
1.3. Dân chủ xã hội chủ nghĩa
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa là Chế độ dân chủ đã được xác lập ở các nước đã
hoàn thành cách mạng dân tộc, dân chủ và bắt đầu tiến hành cách mạng xã hội chủ
nghĩa.
17
- Đặc trưng của dân chủ xã hội chủ nghĩa là quyền dân chủ của công dân không
ngừng được mở rộng trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của nhà nước, của xã hội mà
cơ bản nhất là dân chủ về kinh tế. Trên lĩnh vực chính trị xã hội, quyền tham gia quản
lý nhà nước của nhân dân và các đoàn thể quần chúng ngày càng được mở rộng về
phạm vi, về độ sâu và phong phú đa dạng về các hình thức.
- Mục tiêu của dân chủ xã hội chủ nghĩa là nhằm xóa bỏ tệ nạn người bóc lột
người và tạo ra ngày càng nhiều điều kiện để thực hiện triệt để công bằng xã hội, cơng
lí cho mọi người, bình đẳng thực sự giữa nam với nữ, giữa các dân tộc, tạo cơ hội cho
mọi công dân mưu sinh và mưu cầu hạnh phúc. Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân
chủ của xã hội loài người tiến bộ trong tương lai.
2. Tương đồng và khác biệt giữa nền dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ
nghĩa
2.1. Tương đồng
Một là, cả dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa đều phải thực hành dân
chủ thơng qua hình thức nhà nước pháp quyền.
Hai là, cả dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa đều đề cao nguyên tắc
quyền lực thuộc về nhân dân.
Ba là, chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa cũng như chế độ dân chủ tư sản đều bị
quy định bởi trình độ phát triển của kinh tế, khoa học - kỹ thuật, giáo dục, dân trí và
thơng tin.
2.2. Khác biệt
Một là, chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa lấy sự nảy sinh, tồn tại và phát triển
của sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất làm cơ sở cho sự tồn tại của mình. Cịn chế
độ dân chủ tư sản lại lấy sự nảy sinh, tồn tại và phát triển của sở hữu tư nhân tư bản
chủ nghĩa về tư liệu sản xuất làm cơ sở cho sự tồn tại của mình.
Hai là, dân chủ xã hội chủ nghĩa là chế độ dân chủ cho nhân dân, trong khi
đó, trong nhà nước pháp quyền tư sản, giai cấp tư sản nắm quyền lập pháp, hành
pháp và tư pháp, vì vậy trên thực tế tồn bộ pháp luật cũng như cơ chế vận hành của
xã hội đều thể hiện và phục vụ cho lợi ích của giai cấp tư sản.
Ba là, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ toàn diện trên các lĩnh vực
của đời sống xã hội, từ kinh tế, chính trị đến văn hóa, xã hội...
18
Bốn là, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cho đại đa số nhân dân
lao động; còn nền dân chủ tư sản là nền dân chủ cho thiểu số, phục vụ lợi ích cho thiểu
số - đó là giai cấp tư sản.
Năm là, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa có cơ sở kinh tế của nó là chế độ cơng
hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội; còn chế độ dân chủ tư sản có cơ sở kinh tế
của nó là chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất.
Sáu là, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ đặt dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản, quản lý xã hội bằng nhà nước xã hội chủ nghĩa; còn nền dân chủ tư
sản là nền dân chủ đặt dưới sự lãnh đạo của các đảng tư sản - tổ chức chính trị đại biểu
cho lợi ích của các tập đồn tư bản, thông qua nhà nước tư sản với nhiều hình thức tổ
chức cụ thể khác nhau.
2.3. Tại sao lại có sự khác biệt đó
- Do bản chất của từng thời đại dân chủ:
Tính giai cấp của dân chủ
Tính nhân loại của dân chủ
Tính nhân dân của dân chủ
Tính lịch sử và tính kế thừa của dân chủ
- Do bối cảnh thời đại:
Tồn cầu hóa
Cách mạng khoa học – công nghệ hiện đại
Kinh tế tri thức
Kết luận: Ra đời trong những điều kiện lịch sử nhất định nhưng mỗi thể chế dân
chủ tư sản hay dân chủ xã hội chủ nghĩa luôn bị chi phối bởi yếu tố thời đại làm cho
chúng có xu hướng phát triển khác nhau. Bởi thế, bối cảnh thời đại được coi là yếu tố
ảnh hưởng rất lớn tới sự tuong đồng hay khác biệt giữa chế độ dân chủ tư sản và dân
chủ xã hội chủ nghĩa đương đại.
Thế giới mà chúng ta đang sống là một thế giới đầy những biến động khôn
lường. Từ giữa những năm 80 của thế kỷ XX đến nay, thế giới có nhiều biến đổi nhanh
chóng, phức tạp và sâu sắc trên nhiều mặt, cả vè kinh tế, chính trị quân sự và khoa học
– cơng nghệ. Trong đó có những đặc điểm, xu hướng nổi bật và có cả những chấn
động bất ngờ, biến hóa khơn lường, đầy kịch tính. Những sự kiện lịch sử, những đặc
điểm, xu hướng vận động ấy của thế giới tác động, ảnh hưởng đến xu hướng cũng như
19
thể chế, phương thức thực hành dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa của các
quốc gia trên thế giới. Trong đó, đáng chú ý là những tác động mạnh của cách mạng
khoa học – công nghệ hiện đại, kinh tế tri thức và tồn cầu hóa.
20
PHẦN 3: KẾT LUẬN
Ngày nay, trí thức càng có vai trị to lớn trong cách mạng khoa học cơng nghệ.
Với những phát minh, sáng chế của trí thức, q trình sản xuấ vật chất của công nhân
và nông dân đã có thay đổi căn bản, góp phần thay đổi sức sản xuất của xã hội, tạo ra
sự phát triển vượt bậc của thời đại mới về giá trị vật chất và tinh thân cho nhân loại.
Tuy nhiên, với những đặc điểm cơ bản nêu trên, trí thức khơng phải là đội ngũ lãnh
đạo xã hội.
Với những nội dung đã phân tích, có thể khẳng định, trong thời đại ngày nay,
đảng cộng sản vẫn mang bản chất của giai cấp công nhân là phù hợp cả về lý luận và
thực tiễn, phù hợp với xu hướng tất yếu của lịch sử. Mọi luận điệu đòi phủ nhận,
xuyên tạc những nội dung này, xét đến cùng đều là những biến động của chủ nghĩa xét
lại và cơ hội nhân danh hoặc khoác áo mácxít mà thơi.
21
LỜI KẾT
Nhóm 3 xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Anh Tuấn, người thầy đã trực tiếp
hướng dẫn và giảng dạy cho chúng em. Nhóm 3 chúng em xin cảm ơn thầy rất nhiều,
vì khơng có thầy thì bọn em sẽ không thể làm được một bài thảo luận tốt ạ. Bài làm
khơng tránh được những thiếu sót, mong thầy góp ý thêm cho chúng em ạ.
Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy ạ!
22