BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------
Vũ Thị Trang
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
LẬP DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH Ở HUYỆN TÂN KỲ, TỈNH NGHỆ AN
Chun ngành
:
Quản lý Tài chính cơng
Mã số
:
01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. BÙI TIẾN HANH
HÀ NỘI – 5/2020
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------
Vũ Thị Trang
Lớp: CQ 54/01.04
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
LẬP DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
Ở HUYỆN TÂN KỲ, TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành
:
Quản lý Tài chính công
Mã số
:
01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. BÙI TIẾN HANH
HÀ NỘI – 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Trang
Vũ Thị Trang
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ...................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI VÀ LẬP DỰ TOÁN CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH CỦA NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .......... 4
1.1 LUẬN CHUNG VỀ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC ............................................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm chi thường xuyên Ngân sách nhà nước ............................. 4
1.1.2. Đặc điểm chi thường xuyên Ngân sách nhà nước .............................. 4
1.1.3. Phân loại chi thường xuyên Ngân sách nhà nước ............................... 5
1.2 Lý luận chung về lập dự toán chi thường xuyên Ngân sách nhà nước 7
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu, yêu cầu lập dự toán chi thường xuyên Ngân
sách nhà nước ................................................................................................. 7
1.2.2. Căn cứ lập dự toán chi thường xuyên Ngân sách nhà nước ............... 8
1.2.3. Phương pháp và quy trình lập dự tốn chi thường xuyên Ngân sách
nhà nước ......................................................................................................... 9
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá lập dự tốn chi thường xun Ngân sách nhà
nước .............................................................................................................. 14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LẬP DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUN
NGÂN SÁCH HUYỆN TẠI PHỊNG TÀI CHÍNH- KẾ HOẠCH HUYỆN
TÂN KỲ, TỈNH NGHỆ AN ........................................................................... 15
2.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ PHÒNG
TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN TÂN KỲ ............................................. 15
2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Tân Kỳ........... 15
2.1.2. Phịng Tài chính – Kế hoạch huyện Tân Kỳ ..................................... 16
iii
2.2. Thực trạng lập dự toán chi thường xuyên ngân sách ở huyện Tân kỳ ..... 19
2.2.1. Nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân
sách ở huyện Tân kỳ .................................................................................... 19
2.2.2. Thực trạng hướng dẫn và giao số kiểm tra lập dự toán chi thường xun
ngân sách huyện tại phịng Tài chính- kế hoạch huyện Tân kỳ........................ 27
2.2.3. Thực trạng lập và tổng hợp dự tốn chi thường xun ngân sách
huyện tại phịng Tài chính- kế hoạch huyện Tân kỳ .................................... 28
2.2.4. Thực trạng quyết định và giao dự toán chi thường xuyên ngân sách
huyện tại phịng Tài chính - kế hoạch huyện Tân Kỳ .................................. 31
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG LẬP DỰ TỐN CHI
THƯỜNG XUN NGÂN SÁCH HUYỆN TẠI PHỊNG TÀI CHÍNH - KẾ
HOẠCH HUYỆN TÂN KỲ............................................................................ 39
2.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................... 39
2.3.2. Những hạn chế .................................................................................. 42
2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến các hạn chế .................................................... 43
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN LẬP DỰ TỐN CHI THƯỜNG XUN
NGÂN SÁCH HUYỆN TẠI PHỊNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH HUYỆN
TÂN KỲ, TỈNH NGHỆ AN ........................................................................... 45
3.1. MỤC TIÊU, YÊU CẦU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN LẬP
DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH Ở HUYỆN TÂN KỲ .. 45
3.1.1. Mục tiêu, yêu cầu hoàn thiện lập dự toán chi thường xuyên ngân sách
huyện ở huyện Tân kỳ............................................................................... 45
3.1.2. Phương hướng hồn thiện lập dự tốn chi thường xuyên ngân sách
huyện ở huyện Tân kỳ .................................................................................. 46
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN LẬP DỰ TỐN CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH Ở HUYỆN TÂN KỲ ............................................... 47
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác hưỡng dẫn và giao số kiểm tra lập dự
toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước ................................................. 47
iv
3.2.2. Nâng cao chất lượng trong công tác lập dự toán và tổng hợp dự toán
chi thường xuyên ngân sách nhà nước ......................................................... 47
3.2.3. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ ..................................................... 48
3.2.4. Một số giải pháp khác ....................................................................... 49
3.3. KIẾN NGHỊ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ........................................ 50
3.3.1. Kiến nghị với Sở Tài chính và Hội đồng nhân dân tỉnh ................... 50
3.3.1. Kiến nghị với Hội đồng nhân dân huyện và Uỷ ban nhân dân huyện
Tân Kỳ.......................................................................................................... 50
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 51
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 53
v
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
CQTC
: Cơ quan Tài chính
HĐND
: Hội đồng Nhân dân
KBNN
: Kho bạc Nhà nước
KT-XH
: Kinh tế- Xã hội
NSNN
:Ngân sách nhà nước
TW
: Trung Ương
UBND
: Uỷ ban Nhân dân
TC-KH
: Tài chính-kế hoạch
TDTT
Thể dục thể thao
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Bảng 2.1.
Tên các bảng
Trang
Bảng dự toán chi thường xuyên ngân sách ở huyện Tân 32
Kỳ giai đoạn 2017-2019
Bảng 2.2.
Bảng quyết toán chi thường xuyên ngân sách ở huyện 34
Tân Kỳ giai đoạn 2017
Bảng 2.3.
Bảng quyết toán chi thường xuyên ngân sách ở huyện 37
Tân Kỳ giai đoạn 2018
vii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
NSNN là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia, là điều kiện
vật chất quan tọng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước, là một
trong những mặt xích quan trọng của tiến trình đổi mới.
Để nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng NSNN, Nhà nước ban hành
cơ chế quản lý để quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả NSNN trong đó lập dự
tốn NSNN là khâu đầu tiên tạo tiền đề, cơ sở cho các khâu tiếp theo của quá
trình sử dụng NSNN. Mặt khác chi thườg xuyên NSNN là nguồn lực đảm bảo
hoạt động của bộ máy Nhà nước và các sự nghiệp kinh tế - xã hội theo quy
định của Luật NSNN. Việc lập, phân bổ, thẩm tra dự toán chi thường xuyên
ngân sách là một khâu quan trọng trong quá trình quản lý, điều hành ngân
sách địa phương.
Nhìn chung việc lập, phân bổ, thẩm tra dự toán ngân sách hàng năm về
cơ bản đã theo đúng quy trình Luật NSNN quy định, từng bước tăng cường
tính dân chủ, cơng khai, minh bạch và hiệu quả trong việc lập dự toán và sử
dụng NSNN nói chung và chi thường xuyên ngân sách nói riêng. Tuy nhiên,
trong q trình thực hiện lập dự tốn NSNN ở địa phương, hàng năm cịn
nhiều bất cập từ cơ chế chính sách, hệ thống văn bản, quy trình thực hiện,chất
lượng cán bộ ...vì thế vẫn chưa phát huy hết vai trị và cơng dụng của dự tốn
ngân sách gây lãng phí cho đơn vị sử dụng ngân sách.
Xuất phát từ những lý do trên, sau một thời gian thực tập tại phịng Tài
chính- Kế hoạch huyện Tân kỳ,tỉnh Nghệ An, với những kiến thức đã được
trang bị tại nhà trường cùng với kiến thức thực tế tiếp thu được, tôi đã tập
trung nghiên cứu và mạnh dạn chọn đề tài: “Lập dự toán chi thường xuyên
ngân sách ở huyện Tân kỳ, tỉnh Nghệ An”.
1
2. Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở khoa học lý luận về lập dự toán chi thường xuyên
NSNN ở địa phương.
- Tìm hiểu về thức trạng việc triển khai lập dự toán chi thường xuyên
NSNN ở địa phương trong thời gian qua.
- Nghiên cứu những tồn tại khuyết điểm trong q trình lập dự tốn chi
thường xun ngân sách do chưa thực hiện hoặc thực hiện chi không đúng.
Những khó khăn, vướng mắc mà đơn vị gặp phải trong khâu lập dự toán chi
thường xuyên ngân sách ở huyện. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện
lập dự toán chi thường xuyên ngân sách ở địa phương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài luận văn
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn: là những vấn đề lý luận và
thực tiễn về lập dự toán chi thường xuyên ngân sách huyện.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn:
Phạm vi nội dung nghiên cứu: luận văn tập trung nghiên cứu quy trình
các bước và nghiệp vụ cụ thể về lập dự toán chi thường xuyên ngân sách
huyên, bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã.
Phạm vi không gian và thời gian: nghiên cứu tại huyện Tân Kỳ, tỉnh
Nghệ An; về thực trạng nghiên cứu trong giai đoạn 2017 - 2019 và phương
hướng, giải pháp đề xuất nghiên cứu áp dụng cho giai đoạn 2021 - 2025.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp các phương pháp: Phương pháp phân tích-tổng hợp,
thống kê, phỏng vấn, phương pháp thực nghiệm thông qua quan sát, so sánh
đối chiếu.
Cách thức thu thập dữ liệu: Dựa vào đề tài nghiên cứu để đưa ra các chỉ
tiêu phân tích cụ thể. Từ các chỉ tiêu đó, tiến hành thu thập các dữ liệu cần
thiết.
2
-
Nghiên cứu tài liệu: là phương pháp thu thập số liệu có sẵn
Thu thập các văn bản, quy định hiện hành phù hợp đang được áp dụng
với việc lập dự toán chi thường xuyên ngân sách huyện.
-
Phỏng vấn trực tiếp cán bộ trong đơn vị: Nhằm hiểu và biết cụ thể
hơn về cơng tác lập dự tốn chi thường xun tại địa phương. Về quy trình
lập dự tốn chi thường xuyên. Số liệu dự toán chi thường xuyên trong 3 năm
gần nhất.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về chi và lập dự toán chi thường xuyên ngân
sách của NSNN;
Chương 2: Thực trạng lập dự toán chi thường xun ngân sách huyện
tại phịng tài chính- kế hoạch huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An;
Chương 3: Hoàn thiện lập dự tốn chi thường xun ngân sách huyện
tại phịng tài chính - kế hoạch huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.
3
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI VÀ LẬP DỰ TOÁN CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH CỦA NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1 LUẬN CHUNG VỀ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC
1.1.1. Khái niệm chi thường xuyên Ngân sách nhà nước
Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của NSNN nhằm bảo đảm hoạt động
của bộ máy Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt
động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà
nước về phát triển KT-XH, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
1.1.2. Đặc điểm chi thường xuyên Ngân sách nhà nước
Thứ nhất, chi thường xuyên là khoản chi mang tính liên tục, ổn định.
Điều này xuất phát từ những chức năng vốn có của Nhà nước trong
việc quản lý các hoạt động KT-XH. Dù cho có sự biến động về chính trị hay
kinh tế thì những chức năng này vẫn cần phải được thực hiện. Mặt khác, tính
ổn định này còn xuất phát từ sự ổn định trong từng hoạt động cụ thể mà mỗi
bộ phận cụ thể thuộc guồng máy của Nhà nước phải thực hiện.
Thứ hai, đại bộ phận các khoản chi thường xuyên có hiệu lực tác động
trong thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng xã hội.
Chi thường xuyên chủ yếu đáp ứng các nhu cầu chi để thực hiện nhiệm
vụ của Nhà nước trong năm Ngân sách hiện tại. Chi thường xuyên nhằm trang
trải các nhu cầu về quản lý hành chính, hoạt động sự nghiệp, về an ninh quốc
phòng, trật tự an toàn xã hội và các hoạt động xã hội khác. Các hoạt động này
mặc dù không tạo ra lợi nhuận, tạo ra sản phẩm vật chất, nhưng lại có tác
dụng quan trọng đối với phát triển kinh tế vì nó tạo ra một hệ thống cơ sở hạ
4
tầng, mơi trường kinh tế ổn định góp phần nâng cao chất lượng lao động.
Thứ ba, phạm vi, mức độ chi thường xuyên của NSNN gắn chặt với cơ
cấu tổ chức của bộ máy Nhà nước và sự lựa chọn của Nhà nước trong việc
cung ứng các hàng hóa cơng cộng.
Bộ máy quản lý Nhà nước càng gọn nhẹ thì số chi thường xuyên cho nó
càng được giảm bớt và ngược lại. Phạm vi và mức độ cung ứng các hàng hóa
cơng cộng cũng ảnh hưởng trực tiếp đến phạm vi và mức độ chi thường xuyên
của NSNN. Việc sử dụng kinh phí chi thường xuyên phải đúng mục đích, tiết
kiệm và có hiệu quả.
1.1.3. Phân loại chi thường xuyên Ngân sách nhà nước
Thứ nhất: Phân loại các khoản chi thường xuyên theo nội dung king tế
Bao gồm:
+ Các khoản chi cho con người thuộc khu vực hành chính - sự nghiệp
Đây được coi là nội dung chi quan trọng đầu tiên để có thể có được một
trong ba yếu tố đầu vào của bất kì một cơ quan, tổ chức nào muốn tồn tại và
hoạt động.
+ Các khoản chi về nghiệp vụ chuyên môn
Hoạt động nghiệp vụ chuyên môn trong các đơn vị hành chính – sự
nghiệp được đảm bảo bằng nguồn kinh phí thường xuyên của Ngân sách Nhà
nước ở mỗi ngành rất khác nhau.
+ Các khoản chi mua sắm, sửa chữa
Trong quá trình hoạt động, các đơn vị hành chính – sự nghiệp cịn được
Ngân sách Nhà nước cấp kinh phí để mua sắm thêm các tài sản (kể cả tài sản cố
định) hay sửa chữa các tài sản đang trong quá trình sử dụng, nhằm phục vụ kịp
thời cho nhu cầu hoạt động và nâng cao hiệu suất sử dụng của các tài sản đó.
5
+ Các khoản chi khác
Thuộc phạm vi các khoản chi khác nằm trong cơ cấu chi thường xuyên
của Ngân sách Nhà nước, có thể nói một cách khái quát nhất là những khoản
chi có thời hạn tác động ngắn nhưng chưa được đề cập tới ở 03 nhóm mục
trên.
Thứ hai: Các khoản chi thường xuyên được phân loại chi theo từng
lĩnh vực.
Bao gồm:
+ Chi cho các đơn vị sự nghiệp.
Đây là các khoản chi cho các đơn vị sự nghiệp công lập nhằm cung cấp
các dịch vụ đáp ứng nhu cầu nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực,
chăm sóc sức khỏe cộng đồng, tạo động lực để nâng cao năng suất lao động,
thúc đẩy phát triển kinh tế theo chiều sâu. Cụ thể:
Chi cho hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế của Nhà nước.
Chi cho hoạt động sự nghiệp khoa học, công nghệ.
Chi cho hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo.
Chi cho hoạt động sự nghiệp y tế.
Chi cho hoạt động sự nghiệp văn hóa thơng tin, thể dục thể thao.
Chi cho hoạt động bảo đảm xã hội.
Chi cho hoạt động sự nghiệp bảo vệ môi trường.
+ Chi cho các hoạt động quản lý nhà nước (chi quản lý hành chính)
Là các khoản chi đảm bảo hoạt động của hệ thống các cơ quan quản lý
nhà nước từ trung ương đến địa phương.
+ Chi cho hoạt động an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội.
6
Là khoản chi cho an ninh nhằm đảm bảo trật tự an tồn xã hội, tạo ra
sự n bình cho người dân. Chi quốc phịng nhằm bảo vệ tồn vẹn lãnh thổ
quốc gia, chống lại sự xâm lấn của các thế lực bên ngồi. Chi quốc phịng an
ninh mang tính bí mật của quốc gia nên tồn bộ khoản chi khơng có trách
nhiệm cơng bố cơng khai như các khoản chi khác.
+ Chi khác.
Ngoài các khoản chi trên, một số khoản chi không phát sinh đều đặn
và liên tục trong các tháng của năm nhưng vẫn thuộc về chi thường xuyên
như chi trợ giá theo chính sách của nhà nước, chi trả lãi tiền vay do chính phủ
vay, chi hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội…
1.2 Lý luận chung về lập dự toán chi thường xuyên Ngân sách
nhà nước
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu, yêu cầu lập dự toán chi thường xuyên
Ngân sách nhà nước
1.2.1.1. Khái niệm
Lập dự toán chi thường xuyên NSNN là khâu đầu tiên của chu trình
ngân sách. Đây là q trình phân tích, đánh giá giữa khả năng và nhu cầu các
nguồn tài chính của Nhà nước để từ đó xác lập các mục tiêu chi trong chi
thường xuyên ngân sách hàng năm một cách đúng đắn, có căn cứ khoa học và
thực tiễn, đồng thời trên cơ sở đó có thể đưa ra những biện pháp về kinh tế xã
hội nhằm tổ chức thực hiện tốt chỉ tiêu đã đề ra.
1.2.1.2 Mục tiêu, yêu cầu.
Mục tiêu cơ bản của việc lập dự toán chi thường xuyên ở huyện nhằm
phân tích, đánh giá các khoản chi tài chính trên cơ sở khoa học và thực tiễn,
đưa ra các khoản mục chi thường xuyên sát với thực tế sao cho vừa tiết kiệm
nhưng vẫn có hiệu quả nhất. Điều đó địi hỏi việc lập dự tốn phải đáp ứng
các yêu cầu sau:
7
- Phải phản ánh đầy đủ chính xác các khoản chi dự kiến theo đúng chế
độ, tiêu chuẩn, định mức của nhà nước
- Phải đảm bảo nguyên tắc cân đối, chi phải có nguồn đảm bảo
- Lập dự tốn phải đúng theo nội dung, biểu mẫu quy định, đúng thời
gian, phải thể hiện đầy đủ các khoản chi theo Mục lục NSNN và hướng dẫn
của STC.
- Dự toán được lập phải kèm theo các báo cáo thuyết minh rõ cơ sở, căn
cứ tính tốn.
1.2.2. Căn cứ lập dự tốn chi thường xuyên Ngân sách nhà nước
- Nhiệm vụ phát triển KT-XH và bảo đảm quốc phòng, an ninh trên
địa bàn.
Kế hoạch phát triển KT-XH phản ánh các nhiệm vụ mà Nhà nước sẽ
thực hiện trong năm như: duy trì bộ máy quản lý nhà nước, phát triển giáo
dục, y tế, đảm bảo an ninh quốc phịng, bảo về mơi trường…… Lập dự tốn
chi thường xun sẽ cần phải tính tốn, xác định số tiền cần để thực hiện các
chỉ tiêu chi thường xuyên nêu trên. Cũng như phải đề ra phương án sử dụng
số tiền đó như thế nào để hoàn thành các nhiệm vụ một cách tiết kiệm, hiệu
quả. Đây chính là việc cụ thể hố các chủ trương chính sách của Nhà nước
trong từng giai đoạn
- Căn cứ vào chế độ, tiêu chuẩn định mức chi thường xuyên ngân sách
do cấp có thẩm quyền quy định. Các Thơng tư, Văn bản hướng dẫn của Bộ
Ban ngành và các đơn vị có liên quan.
Để đảm bảo các đơn vị dự toán tuân thủ các quy định về lịch biểu ngân
sách, trách nhiệm của các cơ quan có liên quan đến lập dự toán chi thường
xuyên ngân sách. Tuân thủ các quy định của pháp luật về chi ngân sách như:
các chế độ chính sách về chi tiền lương, chi cho sự nghiệp y tế,…
8
- Căn cứ vào chỉ thị của về việc xây dựng kế hoạch phát triển KT- XH
và dự toán ngân sách năm sau.
Ngồi những căn cứ đã nêu ra thì trong năm kế hoạch, theo tình hình
KT-XH mà UBND huyện hay tỉnh có các định hướng phát triển trong năm
sau. Và ban hành chỉ thị cho các đơn vị dự toán lập dự toán ngân sách năm
sau. Các đơn vị lập dự toán cần căn cứ vào chỉ thị để lập dự toán chi thường
xuyên phù hợp với yêu cầu thực tiễn tình hình KT-XH trong năm dự tốn.
- Căn cứ vào số kiểm tra dự toán chi chi thường xuyên NSNN do STC
thông báo và UBND huyện thông báo số kiểm tra cho các đơn vị trực thuộc
và UBND cấp xã.
Số kiểm tra dự toán chi thường xuyên NSNN là mức trần ngân sách
cho các đơn vị dự toán.
- Căn cứ vào tình hình thực hiện chi ngân sách các năm trước.
Các nhiệm vụ chi thường xuyên hằng năm ít có sự biến động. Vậy nên
khi lập dự tốn chi thường xuyên ngân sách huyện cần căn cứ vào tình hình
thực hiện các nhiệm vụ chi năm trước. Kế thừa các nội dung trong bản dự
toán năm trước nếu khơng có sự thay đổi giữa các năm về nội dung và số tiền.
Điều chỉnh lại các khoản chi năm trước không thể thức hiện hay thực hiện
không đạt hiệu quả Và dựa vào các chỉ thị của UBND huyện, STC đề ra gắn
với mục tiêu định hướng phát triển KT-XH.
1.2.3. Phương pháp và quy trình lập dự tốn chi thường xun
Ngân sách nhà nước
1.2.3.1. Phương pháp lập dự tốn:
Có hai phương pháp tính để xác định dự tốn chi thường xuyên NSNN1
a). Phương pháp dựa trên định mức phân bổ1
1
Dựa vào giáo trình quản lý quản lý chi ngân sách nhà nước của TS. Bùi Tiến Hanh
9
Theo phương pháp này thì số dự tốn chi thường xuyên hằng năm cho
mỗi loại hình, đơn vị sẽ được xác định dựa vào định mức phân bổ. Tổng số dự
tốn chi thường xun cho các loại hình đơn vị sẽ là số dự toán chi thường
xuyên hằng năm của NSNN.
Theo cơng thức sau:
𝑛
𝐶𝑇𝑋 = ∑(𝑀𝑖 × 𝐷𝑖 )
𝑖=1
Trong đó:
𝐶𝑇𝑋 : Số dự toán chi thường xuyên của NSNN.
𝑀𝑖 : Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách cho đối
tượng thứ i.
𝐷𝑖 : Số đối tượng i tính định mức phân bổ dự tốn chi thường xun
ngân sách.
Trong cơng thức trên đối tượng tính định mức phân bổ dự tốn chi
thường xun ngân sách nhà nước có thể được xác định theo từng lĩnh vực.
Ví dụ: Trong lĩnh vực giáo dục đối tượng tính định mức phân bổ có thể
dựa trên dân số, số học sinh bình quân…..
Trong lĩnh vực y tế đối tượng tính định mức phân bổ ngân sách có thể
dựa vào dân số, số giường bệnh hay số ca bệnh….
b). Phương pháp dựa trên định mức sử dụng ngân sách
Theo phương pháp này nội dung chi được chia thành 2 nhóm chủ yếu
như sau:
- Các khoản chi thanh toán cho cá nhân
- Các khoản chi hoạt động
10
Dựa trên cơ sở phân chia các nhóm mục chi theo tiêu thức trên, phương
pháp tính và phân bổ dự toán chi thường xuyên được tiến hành như sau:
Thứ nhất: Các khoản chi thanh toán cho cá nhân
Xác định dự tốn chi cho con người dựa trên số cơng thức viên chức
bình qn có mặt trong năm dự tốn và mức dự kiến chi bình qn một cơng
chức, viên chức:
CCN = Wt × Nt
Trong đó :
𝐶𝐶𝑁 : là chi thanh toán cá nhân.
𝑊𝑡 : Tiền lương chi trả cho một lao động.
𝑁𝑡 : Số lao động trong đơn vị.
Theo công thức trên: Wt: được xác định căn cứ vào mức về tiền lương
cơ sở hiện hành của Nhà nước, hệ số lương, hệ số phụ cấp của lao động tính
cho 12 tháng.
Tiền lương chi trả cho một lao động được tính đầy đủ các khoản chi phí
theo lương như các khoản trích nộp theo lương bắt buộc: bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí cơng đồn, bảo hiểm thất nghiệp…
Ví dụ:
Tại một trường mầm non, có 30 lao động, mức lương cơ sở hiện hành
theo quy định của nhà nước là 1.390.000 đồng/ tháng. Hệ số lương, phụ cấp
bình quân cho 30 lao động của đơn vị là 4,0. Vậy tổng quỹ lương của đơn vị
trong một năm là:
1.390.000 × 4,0 × 12 × 30 = 2.001.600.000 đồng
11
Thứ hai: các khoản chi ngoài chi hoạt động.
Bao gồm các khoản chi hoạt động: chi mua hàng hoá, dịch vụ, vật tư….
Phục vụ cho hoạt động của đơn vị. các khoản chi hoạt động được tính theo
cơng thức:
Hàng năm do nhu cầu hoạt động, do sự xuống cấp của tài sản dùng cho
hoạt động hành chính sự nghiệp nên thường phát sinh thêm nhu cầu kinh phí
để mua sắm thêm trang thiết bị hoặc phục hồi lại giá trị sử dụng cho những tài
sản bị xuống cấp ở những đơn vị hành chính sự nghiệp được cấp phát kinh
phí. Vì vậy cần phải xác định nhu cầu kinh phí dự toán hàng năm để mua sắm
sữa chưa tài sản cho mỗi đơn vị, mỗi ngành để làm cơ sở lập dự tốn NSNN.
Cụ thể là:
𝑂𝑡 = (𝑃𝑡 × 𝑄𝑡 )
Trong đó:
𝑂𝑡 : là chi hoạt động năm kế hoạch
𝑃𝑡 : đơn giá của mục chi thứ t.
𝑄𝑡 : là số lượng của hàng hoá, dịch vụ, vật tư của mục đích thứ t.
Pt : Xác định dựa vào định mức theo quy định của nhà nước.
Qt : Phụ thuộc vào nhiệm vụ của từng đơn vị.
1.2.3.2 Quy trình lập dự tốn chi thường xun ngân sách
Gồm có 3 bước:
Bước 1: Hướng dẫn lập dự toán ngân sách và giao số kiểm tra.
Trách nhiệm hướng dẫn và giao số kiểm tra thuộc về cơ quan Nhà nước
cấp trên và cơ quan tài chính. Căn cứ vào chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ,
12
Bộ Tài Chính soạn thảo và triển khai hướng dẫn các bộ và UBND các tỉnh/
thành phố trực thuộc trung ương lập dự toán chi thường xuyên cho các cơ
quan Nhà nước. Tiếp theo đó, các bộ và UBND cấp tỉnh phải cụ thể hóa và
hướng dẫn cho các cơ quan trực thuộc và các cơ quan Nhà nước cấp dưới.
Sau đó văn bản hướng dẫn và số kiểm tra được giao tới UBND cấp xã và các
cơ quan quản lý hành chính trực thuộc UBND huyện.
Bước 2: Xây dựng dự toán chi thường xuyên.
Dựa vào mức độ phân cấp về chi thường xuyên, cơ quan tài chính các
cấp ở địa phương phải có trách nhiệm xem xét và tổng hợp dự tốn kinh phí
của các cơ quan, đơn vị dự táo cấp I của ngân sách cấp mình.
Phịng TC-KH cấp huyện xem xét và tổng hợp dự toán kinh phí của các
đơn vị dự tốn cấp I của ngân sách cấp huyện và dự toán chi thường xuyên
ngân sách cấp xã ở địa bàn huyện.
STC có nhiệm vụ xem xét và tổng hợp dự tốn kinh phí của các đơn vị
dự toán cấp I của ngân sách cấp tỉnh và dự toán chi thường xuyên của ngân
sách cấp huyện.
BTC có trách nhiệm kiểm tra, tổng hợp dự tốn kinh phí của các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ cơ quan khác ở TW.
Bước 3: Quyết định và chính thức phân bổ dự toán kinh phí cho các cơ
quan Nhà nước năm kế hoạch.
Căn cứ vào dự tốn chi thường xun đã được HĐND huyện thơng qua
và đã được STC tỉnh phê duyệt. Phòng TC-KH sau khi xem xét điều chỉnh
cho phù hợp sẽ đề nghị UBND huyện chính thức phân bổ và giao dự tốn chi
thường xuyên cho mỗi ngành, mỗi đơn vị, mỗi cấp.
Ngày 31/12 của năm báo cáo tất cả các đơn vị dự toán cấp IV và
ngân sách cấp xã phải được giao dự toán năm kế hoạch.
13
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá lập dự tốn chi thường xuyên Ngân
sách nhà nước
- Theo lịch biểu ngân sách
+ Mức độ tuân thủ lịch biểu ngân sách trong công tác lập dự toán chi
thường xuyên của các đơn vị dự toán. Các đơn vị dự toán đã tuân thủ theo lịch
biểu ngân sách về lập dự toán hay chưa?
- Theo hướng dẫn lập dự toán chi thường xuyên ngân sách.
+ Văn bản hướng dẫn lập dự toán chi thường xuyên đã đầy đủ, rõ ràng
chưa?
+ Mức trần ngân sách chi thường xun có đáng tin cậy?
- Trình dự tốn chi thường xuyên ngân sách lên HĐND huyện.
Tiêu chí này đánh giá mức độ kịp thời phê duyệt dự toán chi thường
xuyên ngân sách của HĐND huyện.
14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LẬP DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH HUYỆN TẠI PHỊNG TÀI CHÍNH- KẾ HOẠCH HUYỆN
TÂN KỲ, TỈNH NGHỆ AN
2.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ
PHỊNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN TÂN KỲ
2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Tân Kỳ
Huyện Tân kỳ có diện tích là 72.890,23 ha. Là một trong những
huyện miền núi của tỉnh Nghệ An, địa hình Tân kỳ bị chia cắt bởi các dãy núi,
khối núi, hệ thống sông suối lớn nhỏ đưa nước trên địa bàn các xã, thị của
huyện, hợp lưu với sơng Lam. Tính chung tồn huyện, diện tích đồi núi chiếm
80% tổng diện tích tự nhiên của huyện2.
- Kinh tế - xã hội
Nông nghiệp: Trồng trọt: lúa, ngơ (bắp), sắn; Cây ăn quả (cam, chanh,
vải, mít, dưa hấu); Cây cơng nghiệp tiêu, mía đường, cao su (gần đây phát
triển khá mạnh), dâu tằm. Chăn nuôi: trâu, bị, lợn, gà, ba ba, rắn.
Khai thác khống sản: Đá vơi.
Cơng nghiệp: Chế biến nơng sản, mía đường, bia hơi, phân vi sinh.
- Dân cư:
Tính đến năm 2016, dân số Tân Kỳ có 135.878 người, chiếm 4,38%
dân số tồn tỉnh.
Tân Kỳ vẫn là huyện nghèo, kinh tế chưa phát triển, hệ thống kết cấu
hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển.
Hiện này huyện Tân kỳ có 22 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc gồm
1 thị trấn và 21 xã.
2
/>
15
- Về giáo dục: Hiện nay huyện có 24 trường mầm non, 26 trường tiểu
học, 18 trường trung học cơ sở, 3 trường trung học phổ thông và 1 trung tâm
giáo dục thường xuyên.
- Về y tế: Hiện nay huyện có 1 bệnh viện tuyến huyện ở ngay thị trấn và
có các trạm xã y tế ở các xã.
Bệnh viện đẩy mạnh thực hiện cơng tác xã hội hóa về y tế, tăng cường
đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị hiện đại, ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật tiên tiến vào khám, chữa bệnh như máy X-quang kỹ thuật số,
máy xét nghiệm sinh hóa tự động, máy siêu âm màu 4D. Từ 30 giường bệnh
ngày đầu mới thành lập, đến nay Bệnh viện đã có 115 giường bệnh theo kế
hoạch và 165 giường bệnh thực kê.
Các trạm y tế ở các xã trong huyện Tân kỳ đều được thành lập. Tuy
nhiên cơ sở vật chất, thiết bị y tế ở các trạm còn thiếu thốn rất nhiều. Chưa
đáp ứng được đầy đủ cho công tác khám chữa bệnh cho người dân trong xã.
2.1.2. Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Tân Kỳ
2.1.2.1. Tổ chức bộ máy Phịng TC-KH huyện Tân Kỳ 3
Phịng Tài chính- Kế hoạch hiện có 07 người, trong đó gồm: 01 Trưởng
phịng, 02 Phó trưởng phịng và 04 chun viên.
Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ Phòng TC-KH được chia làm 02 tổ:
+ Tổ tài chính- ngân sách
+ Tổ Kế hoạch và đầu tư
3
quy định phân công nhiệm vụ và quy chế làm việc của phòng TC-KH huyện tân kỳ số 01/TC-KH 2016
16
Trưởng
phịng
Phó trưởng
phịng
Chun viên
Tài chính -Kế
hoạch
Chun viên
Tài chính-Kế
hoạch
Phó trưởng
phịng
Chun viên
Tài chính-Kế
hoạch
Chun viên
Tài chính-Kế
hoạch
Chuyên viên
Tài chính- Kế
hoạch
Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ lập dự toán chi thường xun ngân
sách huyện của Phịng Tài chính – Kế hoạch huyện Tân Kỳ
Chức năng của phòng TC-KH trong lập dự toán chi thường xuyên
ngân sách huyện Tân kỳ:
-
Phòng TC-KH tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện các bước
trong quy trình lập dự tốn chi thường xun ngân sách huyện.
-
Phịng TC-KH có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban
nhân dân huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chun
mơn, nghiệp vụ của STC tỉnh.
Nhiệm vụ của phịng TC-KH:
-
Trình UBND huyện Tân Kỳ ban hành các văn bản hưỡng dẫn
xây dựng dự toán chi thường xuyên ngân sách trên địa bàn huyện Tân Kỳ.
-
Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị dự toán cấp 1 thuộc huyện,
17