Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá hiệu quả sử dụng đất của hộ gia đình sau khi được nhà nước giao đất nông nghiệp lâm nghiệp trên địa bàn huyện yên dũng tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 113 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

NGUYỄN VĂN LỰC

ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT CỦA HỘ GIA ðÌNH
SAU KHI ðƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ðẤT NÔNG NGHIỆP,
LÂM NGHIỆP TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN YÊN DŨNG,
TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành
Mã số

: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
: 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN KHẮC THỜI

HÀ NỘI - 2010


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan rằng những số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tơi xin cam đoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này ñều ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc.



Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Lực

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............i


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
và sự đóng góp quý báu của nhiều của nhiều tập thể và cá nhân đã tạo điều
kiện để tơi hồn thành bản luận văn này.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc PGS. TS. Nguyễn Khắc
Thời - là thầy giáo trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa sau đại học, khoa ðất và Mơi
trường, tập thể giảng viên và cán bộ công nhân viên khoa ðất và Mơi trường,
khoa sau đại học đã giúp tơi hồn thành q trình học tập và thực hiện luận
văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Bắc Giang, Ủy ban nhân dân huyện n Dũng, Phịng Tài
ngun và Mơi trường, Phịng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, Phịng
Thống kê huyện Yên Dũng, Ủy ban nhân dân các xã ñã tạo điều kiện cho tơi
thu thập số liệu, những thơng tin cần thiết để hồn thành luận văn.
Cảm ơn gia đình cùng tồn thể bạn bè đã động viên và giúp đỡ tơi trong
q trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Lực


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

1

MỞ ðẦU

i


1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài

3

1.3

Phạm vi nghiên cứu của ñề tài

3

2

TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

4

2.1

Chính sách ñất ñai của một số nước trên thế giới

4


2.2

Chính sách giao đất nơng, lâm nghiệp ở Việt Nam

11

2.3

Tình hình giao đất nơng, lâm nghiệp cho nơng hộ

28

2.4

Hiệu quả sử dụng đất:

36

3

ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

41

3.1

ðối tượng nghiên cứu

41


3.2

Nội dung nghiên cứu

41

3.3

Phương pháp nghiên cứu

43

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

46

4.1

ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường

46

4.1.1

ðiều kiện tự nhiên

46


4.1.2

Các nguồn tài nguyên

48

4.1.3

ðánh giá chung về ñặc ñiểm tự nhiên và thiên nhiên

50

4.2

Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

52

4.2.1

Nơng sản hàng hố và thị trường nơng sản hàng hố

52

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............iii


4.2.2

Thực trạng sản xuất nông nghiệp của huyện những năm qua


54

4.2.3

Dân số, lao ñộng, việc làm và thu nhập

56

4.2.4

ðánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội tác ñộng
ñến việc sử dụng ñất ñai

57

4.3

Hiện trạng và biến ñộng ñất ñai huyện Yên Dũng

58

4.3.1

Hiện trạng sử dụng ñất ñai huyện Yên Dũng

58

4.3.2


Biến ñộng ñất ñai giai ñoạn 2006 đến 2010

61

4.4

Cơng tác giao đất nơng, lâm nghiệp ở huyện n Dũng

62

4.4.1

Kết quả giao đất nơng nghiệp ở huyện Yên Dũng

62

4.4.2

Kết quả giao ñất lâm nghiệp ở huyện Yên Dũng

64

4.5

Kết quả giao đất nơng, lâm nghiệp ở các xã ñiều tra

65

4.5.1


Khái quát chung về tình hình của các xã ñiều tra

65

4.5.2

Hiện trạng sử dụng ñất của 3 xã ñiều tra

65

4.5.3

Tình hình cơ bản của các hộ điều tra

67

4.5.4

Kết quả điều tra về tình hình giao đất nơng, lâm nghiệp

68

4.6

ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất ở các xã ñiều tra

70

4.6.1


Tình hình sử dụng đất của các xã điều tra trước và sau khi giao
đất nơng - lâm nghiệp

4.6.2

Tình hình ñầu tư cho sản xuất nông, lâm nghiệp sau khi nhận đất
nơng, lâm nghiệp của nơng hộ

4.6.3

70
72

ðánh giá hiệu quả kinh tế hộ gia đình trước và sau khi giao ñất
nông, lâm nghiệp

77

4.6.4

Hiệu quả xã hội

91

4.6.5

Hiệu quả về môi trường sinh thái

94


4.7

Ý kiến của nơng hộ sau khi được giao ñất

94

4.8

Những vấn ñề tồn tại sau khi giao ñất nông, lâm nghiệp

96

4.8.1

Những vấn đề tồn tại từ phía cơ quan Nhà nước

96

4.8.2

Những tồn tại về phía hộ gia đình nhận ñất

97

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............iv


4.9

Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất

nơng, lâm nghiệp

97

4.9.1

Giải pháp về cơ chế chính sách

97

4.9.2

Giải pháp về nguồn nhân lực và khoa học kỹ thuật

98

4.9.3

Giải pháp về thị trường

99

4.9.4

Các giải pháp khác

99

5


KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

100

5.1

Kết luận

100

5.2

ðề nghị

101

TÀI LIỆU THAM KHẢO

100

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BCH
BððC
BQ
CN - XD
CNH - HðH

CP
CPTG
CT
DT
DTTN
GCN
GCNQSDð
GTGT
GTSX
DV - TM
HTX
KHKT
KNTS
KT - XH

LN
MNCD

NN
NQ
NXB
TLSX
TNHH
TN&MT
TV
TW
UB
UBND
XHCN


Diễn giải
Ban chấp hành
Bản ñồ địa chính
Bình qn
Cơng nghiệp - xây dựng
Cơng nghiệp hố - hiện đại hố
Chính phủ
Chi phí trung gian
Chỉ thị
Diện tích
Diện tích tự nhiên
Giấy chứng nhận
Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
Giá tri gia tăng
Giá trị sản xuất
Dịch vụ - thương mại
Hợp tác xã
Khoa học kỹ thuật
Khoanh nuôi tái sinh
Kinh tế - xã hội
Lao động
Lâm nghiệp
Mặt nước chun dùng
Nghị định
Nơng nghiệp
Nghị quyết
Nhà xuất bản
Tư liệu sản xuất
Thu nhập hỗn hợp
Tài nguyên và môi trường

Thường vụ
Trung ương
Uỷ ban
Uỷ ban nhân dân
Xã hội chủ nghĩa

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............vi


DANH MỤC BẢNG
STT
2.1

Tên bảng
Phân bố và bình qn ruộng đất ở các vùng

Trang
trong những năm

1943-1944

13

2.2

Diễn biến ñộ che phủ rừng của cả nước

36

4.1


Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính

45

4.2

Hiện trạng sử dụng đất năm 2009 huyện Yên Dũng - tỉnh Bắc Giang

59

4.3

Biến ñộng ñất ñai giai ñoạn 2006 – 2010

61

4.4

Kết quả giao ñất nông, lâm nghiệp huyện Yên Dũng 2009

63

4.5

Cơ cấu sử dụng ñất của 3 xã điều tra năm 2009

66

4.6


Tình hình cơ bản của các hộ điều tra và một số chỉ tiêu bình
qn 2009

67

4.7

Kết quả giao đất, giao rừng ở 3 xã điều tra

69

4.8

Tình hình đầu tư TLSX của các nơng hộ trước và sau khi giao ñất

72

4.9

Số tiền ñầu tư cho sản xuất nơng, lâm nghiệp của các nơng hộ
sau khi nhận đất nơng, lâm nghiệp

4.10

74

Tình hình vay vốn ngân hàng để đầu tư cho sản xuất nơng, lâm
nghiệp ở các hộ điều tra


75

4.11

Hiệu quả sử dụng 1 ha ñất NN của các hộ ñiều tra năm 1997

78

4.12

Hiệu quả sử dụng 1 ha ñất NN của các hộ ñiều tra năm 2009

79

4.13

So sánh hiệu quả kinh tế sử dụng đất/ha đất nơng nghiệp ở các xã
ñiều tra

81

4.14

Hiệu quả sử dụng 1 ha ñất LN của các hộ ñiều tra năm 1997

85

4.15

Hiệu quả sử dụng 1 ha ñất LN của các hộ ñiều tra năm 2009


86

4.16

So sánh hiệu quả kinh tế sử dụng ñất/ha ñất lâm nghiệp ở các xã

4.17

ñiều tra

89

Tình hình mua sắm của các hộ gia đình

91

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............vii


1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
ðất đai là tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ñã ban tặng cho
con người, là thành phần quan trọng của môi môi trường sống. ðất là tư liệu
sản xuất ñặc biệt, là ñịa bàn phân bố các khu dân cư, kinh tế, văn hoá, xã hội,
an ninh và quốc phịng. Việt Nam có 80% dân số cả nước, đặc biệt là ñồng
bào dân tộc những người sống ở miền núi, trung du chủ yếu lao động trong
lĩnh vực nơng, lâm nghiệp, thuỷ sản. Vì thế, việc bảo vệ và sử dụng bền vững
đất đai nói chung và đất nơng, lâm nghiệp nói riêng giữ một vai trị vơ cùng
quan trọng. Xác định được tầm quan trọng đó, ðảng và Nhà nước ta đã ban

hành nhiều chính sách phù hợp trong công tác quản lý và khai thác sử dụng
tài ngun đất đai.
Cùng với q trình đổi mới phát triển kinh tế của ðảng và Nhà nước từ
nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường ñịnh hướng XHCN,
kinh tế hộ gia ñình ñược thừa nhận là một thành phần kinh tế trong nền kinh tế
nhiều thành phần hiện nay. Mặc dù kinh tế hộ gia đình khơng phải là thành
phần kinh tế chủ đạo của Nhà nước nhưng lại có vai trị vơ cùng quan trọng vì
nó đảm bảo đời sống cho các hộ nơng, lâm nghiệp với số khẩu chiếm tới gần
80% dân số của cả nước [8]. Kinh tế hộ gia đình cịn cung cấp cho xã hội nhiều
loại nơng sản hàng hóa cần thiết, đặc biệt là lúa, gạo góp phần giữ vững an ninh
lương thực quốc gia và thực hiện ñược các mục tiêu xuất khẩu gạo của cả nước.
Ở nước ta, trong suốt khoảng thời gian từ sau năm 1954 khi có Luật
ðất đai năm 1988, các chính sách, Luật ðất đai chưa phản ánh được vai trị và
ý nghĩa của ñất ñai ñể ñất trở thành một loại hàng hố hay tư liệu đặc biệt
trong sản xuất nơng - lâm nghiệp. Thời kỳ này chính sách ruộng đất khẳng
định ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân, sở hữu của hợp tác xã và sở hữu của tư
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............1


nhân. Do đó, việc sử dụng đất nơng nghiệp đạt hiệu quả thấp, chưa thực sự
khai thác ñược tiềm năng ñất ñai. ðối với ñất lâm nghiệp việc khai thác rừng
bừa bãi làm cho diện tích rừng bị thu hẹp, tài nguyên rừng bị giảm sút nghiêm
trọng, ảnh hưởng ñến mơi trường sinh thái và đời sống nhân dân.
Chỉ thị số 100/CT-TW ngày 13/01/1981 của BCHTW ðảng về cải tiến
công tác khốn. Nghị quyết 10-NQ/TW của Bộ chính trị ngày 05/4/1988;
Nghị quyết TW 6 khóa VII với việc khẳng định hộ nơng dân là một đơn vị tự
chủ, đã đánh dấu một mốc quan trọng trong lĩnh vực quản lý ñất ñai, tạo ñà
cho sản xuất nông - lâm nghiệp phát triển và bước ñầu cơ bản ñã giải quyết
ñược nhiều vấn đề nảy sinh trong cơng tác quản lý ñất ñai. Luật ðất ñai năm
1988 ñã bộc lộ nhiều khuyết ñiểm và Luật ðất ñai sửa ñổi năm1993 ñã sửa

ñổi bổ sung bằng việc thừa nhận 5 quyền cơ bản của người sử dụng ñất, quan
hệ sản xuất ñược xác ñịnh trên cơ sở giao ñất cho các hộ gia đình cá nhân sử
dụng ổn định. Sau đó là Luật sửa ñổi bổ sung một số ñiều của Luật ñất ñai
năm 1998 và năm 2001 ra ñời cùng với việc ban hành hàng loạt các văn bản
pháp quy ñể hướng dẫn bổ sung cụ thể như Nghị ñịnh 64/CP ngày 27/09/1993
của Chính phủ quy định: "giao đất nơng nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử
dụng lâu dài vào mục đích nơng nghiệp'', Nghị định 02/CP của Chính phủ
ngày 15/01/1994 quy ñịnh: “giao ñất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử
dụng lâu dài vào mục đích lâm nghiệp” và sau này theo Nghị ñịnh số
85/1999/Nð-CP (bổ sung Nghị ñịnh số 64/CP) và Nghị ñịnh số
163/1999/Nð-CP (thay cho Nghị định số 02/CP). Chính sách đất đai đã từng
bước ñáp ứng ñược nhu cầu về quản lý ñất ñai. Từ khi giao đất nơng, lâm
nghiệp cho các hộ gia ñình theo các Nghị ñịnh trên, hàng năm các ñịa phương
đều có tổng kết đánh giá cơng tác này. Tuy nhiên, những tổng kết, ñánh giá
này mới chỉ tập trung vào tiến ñộ giao ñất, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng ñất mà chưa ñánh giá ñược hiệu quả sử dụng đất nơng, lâm nghiệp của
các hộ gia đình.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............2


Nhằm đánh giá hiệu quả của chính sách giao đất nơng, lâm nghiệp
đồng thời phát hiện ra những vấn đề bất cập trong q trình thực hiện, từ đó
đề xuất những giải pháp hữu hiệu nhằm khắc phục và ñẩy mạnh cơng tác giao
đất, giao rừng là hết sức cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn khách quan đó, tơi
tiến hành nghiên cứu ñề tài: "ðánh giá hiệu quả sử dụng đất của hộ gia
đình sau khi được Nhà nước giao đất nơng, lâm nghiệp trên địa bàn huyện
n Dũng, tỉnh Bắc Giang”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
- ðánh giá hiệu quả của việc giao đất nơng, lâm nghiệp theo Nghị ñịnh
64/CP và Nghị ñịnh 02/CP ñến hiệu quả sử dụng đất của hộ gia đình.

- ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của cơng tác giao
đất và sử dụng đất của hộ gia ñình.
1.3. Phạm vi nghiên cứu của ñề tài
ðề tài ñược tiến hành trên phạm vi 3 ñơn vị cấp xã ñại diện của
huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang với tổng số hộ ñiều tra là 100 hộ, 3 ñơn
vị cấp xã ñại diện theo các vùng sinh thái và kinh tế trong huyện ñược lựa
chọn như sau: vùng ñồi núi là thị trấn Neo, vùng ñồi thấp xã Nham Sơn,
vùng ñồng bằng là xã Cảnh Thuỵ.
ðề tài ñược thực hiện trong thời gian từ ngày 01 tháng 8 năm 2009 ñến
ngày 01 tháng 8 năm 2010.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............3


2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Chính sách ñất ñai của một số nước trên thế giới
Xã hội lồi người đã trải qua những biến đổi sâu sắc, ñem lại những tiến
bộ to lớn về nhận thức, tư duy và hành động và đó là nguồn gốc phát triển
những xu hướng cơ bản trong chính sách đất đai. Pháp luật và chính sách đất đai
của nhiều nước trên thế giới có xu hướng tăng nhanh sự can thiệp của Nhà nước
ñối với các quan hệ ñất ñai mà trước hết vẫn là mối quan hệ sở hữu. ðiều ñó
ñược thể hiện trong Hiến pháp, trong những Bộ luật chuyên ngành và trong
những chế ñịnh dân sự của mỗi nước.
2.1.1. Chính sách đất đai của Trung Quốc
Nước Cộng hồ Nhân dân Trung Hoa thi hành chế độ cơng hữu xã hội
chủ nghĩa về đất đai - đó là chế ñộ sở hữu toàn dân và chế ñộ sở hữu tập thể
của quần chúng lao ñộng. Mọi ñơn vị và cá nhân khơng được xâm chiếm,
mua bán hoặc chuyển nhượng phi pháp về đất đai. Vì lợi ích cơng cộng, Nhà
nước có thể tiến hành trưng dụng theo pháp luật ñối với ñất ñai thuộc sở hữu
tập thể. Tiết kiệm ñất, sử dụng ñất ñai hợp lý, bảo vệ thiết thực ñất canh tác là

quốc sách cơ bản của Trung Quốc.
Nhà nước thực hiện chế độ quản chế mục đích sử dụng đất đai và quy
hoạch sử dụng đất nơng nghiệp và xây dựng. ðất ñai ở Trung Quốc ñược
phân thành ba loại: đất dùng cho nơng nghiệp, đất xây dựng và đất chưa sử
dụng.
Ở Trung Quốc hiện có khoảng 250 triệu hộ nông dân sử dụng trên 100
triệu ha ñất canh tác, nghĩa là bình quân khoảng 0,4 ha/hộ gia đình. Vì vậy,
Nhà nước bảo hộ đặc biệt đất canh tác, khống chế nghiêm ngặt việc chuyển
ñất canh tác thành ñất phi canh tác. Nhà nước thực hiện chế ñộ ñền bù ñất
canh tác khi ñược phê duyệt theo pháp luật để chuyển sang mục đích khác
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............4


theo nguyên tắc "lấy bao nhiêu, khai hoang bấy nhiêu" và ñơn vị chiếm ñất
canh tác thực hiện trách nhiệm khai khẩn theo quy ñịnh của tỉnh và phải
chuyển số tiền đó vào tài khoản dùng cho đất canh tác mới.
Giai ñoạn từ năm 1979 - 1992, Trung Quốc ñã ban hành 26 văn bản
liên quan đến cơng tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng. ðầu năm 1980, Trung
Quốc ban hành Nghị ñịnh về vấn ñề bảo vệ tài nguyên rừng, một trong những
ñiểm nổi bật của Nghị ñịnh này là thực hiện chủ trương giao cho chính quyền
các cấp từ TW ñến cấp tỉnh huyện, tiến hành cấp GCN quyền chủ ñất rừng
cho tất cả các chủ rừng từ những tập thể và tư nhân. Luật lâm nghiệp ñã xác
lập ñược các quyền của người sử dụng ñất (chủ đất) quyền được hưởng hoa
lợi trên đất mình trồng, quyền khơng được phép xâm phạm đến quyền lợi hợp
pháp và lợi ích của chủ rừng, chủ đất rừng. Nếu tập thể hay cá nhân hợp ñồng
trồng rừng trên ñất ñồi núi trọc của Nhà nước hay của tập thể, cây đó thuộc về
chủ hợp đồng và được xử lý theo hợp đồng.
Trung Quốc đã thực hiện chính sách phát triển trại rừng, kinh doanh ña
dạng, sau khi thực hiện cấp GCNQSDð từ đó các trang trại rừng kinh doanh
hình thành bước đầu đã có hiệu quả. Lúc đó ngành lâm nghiệp được coi như

cơng nghiệp có chu kỳ dài nên ñược Nhà nước ñầu tư hỗ trợ vốn, khoa học kỹ
thuật, tư vấn xây dựng các loại rừng, hỗ trợ các dự án chống cát bay. Mỗi năm
Chính phủ trích 10% chi phí để đầu tư cho q trình khai khẩn đất phát triển
nơng, lâm nghiệp, hỗ trợ các hộ nơng dân nghèo, quy định trích 20% tiền bán
sản phẩm lại để làm vốn phát triển nơng, lâm nghiệp.
Hơn 96% đất nơng nghiệp ở Trung Quốc được sử dụng dưới hình thức
khốn hoặc cho th. Các hội đồng nhân dân ñược thành lập ñể thực hiện
những hợp ñồng cho th đất với từng hộ gia đình, trong khoảng thời gian từ
10 ñến 15 năm. Trong hợp ñồng vấn ñề giá tiền th đất được xem xét có tính
đến những ñiều kiện về mặt xã hội; vào những năm 20 của thế kỷ XX, Nhà

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............5


nước cho nơng dân th đất với giá rất thấp, hiện nay giá cho thuê phụ thuộc
vào thị trường giá cả đất đai.
2.1.2. Chính sách đất đai của Liên bang Nga
Nước Nga có khoảng 10 triệu hộ gia đình đang sở hữu và sử dụng một số
lượng lớn diện tích ñất vườn và ñất thuộc trang trại gia ñình; gần 12 triệu nơng dân
đang sở hữu đất dưới hình thức cổ phần với mức cổ phần trung bình là 10 ha và
cịn có rất nhiều hình thức sử dụng, sở hữu khác như thuê ñất, sử dụng ñất thừa kế.
Từ năm 1990 đến nay, sau khi Liên bang Xơ Viết tan rã, Liên bang Nga
ñã xây dựng Hiến pháp mới và thơng qua Luật ðất đai năm 1990. Cơ sở của
luật này là xem xét hình thức sở hữu tư nhân về đất đai, trong đó vấn đề quan
trọng nhất là người chủ đất có thể để lại quyền thừa kế và những quyền của
chủ đất phần lớn có những ñiểm chung với quyền sở hữu ñất ñai; vấn ñề cho
th đất, hình thức cho th đất trong nền kinh tế thị trường theo các hợp
ñồng. Nổi bật nhất là lần ñầu tiên trong Hiến pháp Liên bang Nga ñề cập ñến
quyền sở hữu tư nhân về ñất ñai.
Ở nước Nga ñang thực hiện chế ñộ sở hữu tư nhân về đất đai đi đơi với

nghĩa vụ của cá nhân. Quyền sở hữu tư nhân về ñất ñai bao gồm quyền chiếm
hữu, quyền sử dụng và định đoạt, trong đó quyền chiếm hữu có liên quan chặt
chẽ với các quyền khác nhằm khai thác triệt ñể việc sinh lợi của ñất ñể phục
vụ yêu cầu xã hội và cá nhân, nay phải tuân theo quy ñịnh của pháp luật. Tuy
nhiên, pháp luật nghiêm cấm sử dụng đất nơng nghiệp hoặc đất phịng hộ vào
việc xây khách sạn hoặc các cơng trình phục vụ kinh doanh. Pháp luật cho phép
chủ sở hữu ñất ñược quyền bán, chuyển ñổi, chuyển nhượng, cho th, thế chấp
và thừa kế.
Nhìn chung, pháp luật và chính sách ñất ñai của Liên bang Nga hiện
nay là biện pháp quản lý ñất ñai mang ñặc trưng cho sự thay đổi của hệ thống
chính trị thuộc chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xơ trước đây [6].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............6


2.1.3. Chính sách đất đai của Cộng hịa Pháp
Các chính sách quản lý đất đai ở Cộng hồ Pháp được xây dựng trên
một số nguyên tắc chỉ ñạo quy hoạch khơng gian, bao gồm cả chỉ đạo quản lý
sử dụng đất đai và hình thành các cơng cụ quản lý ñất ñai. Nguyên tắc ñầu
tiên là phân biệt không gian công cộng và không gian tư nhân.
Không gian công cộng song song tồn tại với không gian tư nhân và ñảm
bảo lợi ích song hành. Quyền sở hữu tài sản là bất khả xâm phạm và thiêng
liêng, khơng ai có quyền buộc người khác phải nhường quyền sở hữu của mình.
Chỉ có lợi ích cơng cộng mới có thể u cầu lợi ích tư nhân nhường bước và
trong trường hợp đó lợi ích cơng cộng phải thực hiện bồi thường thiệt hại một
cách cơng bằng và kiên quyết đối với lợi ích tư nhân.
Ở Pháp có chính sách quản lý sử dụng ñất canh tác rất chặt chẽ ñể ñảm
bảo sản xuất nông sản bền vững và tuân thủ việc phân vùng sản xuất các loại
nơng sản thuộc cộng đồng Châu Âu.
Ngày nay đất đai ở Pháp ngày càng có nhiều luật chi phối theo các quy
ñịnh của các cơ quan hữu quan như quản lý đất đai, mơi trường, quản lý đơ

thị, quy hoạch vùng lãnh thổ và đầu tư phát triển [6].
2.1.4. Chính sách đất đai của Thụy ðiển (ðại diện cho khối các nước tư
bản công nghiệp phát triển ở Bắc Âu)
Ở Thụy ðiển phần lớn ñất ñai thuộc sở hữu tư nhân, nhưng việc phát
triển ñất ñai là mối quan tâm chung của toàn xã hội. Vì vậy, tồn bộ pháp luật
và chính sách đất đai ln đặt ra vấn đề hàng đầu là phải có sự cân bằng giữa
lợi ích riêng và lợi ích chung trên cơ sở nền tảng của thể chế chính trị.
Nguyên tắc dân chủ xã hội của Nghị viện trong khoảng ba thập kỷ qua
thể hiện trong thực tiễn là các lợi ích chung được nhấn mạnh trong pháp luật
và chính sách ñất ñai. Bộ Luật ðất ñai của Thụy ðiển là một văn bản pháp
luật được xếp vào loại hồn chỉnh nhất, nó tập hợp và giải quyết mối quan hệ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............7


ñất ñai với hoạt ñộng của toàn xã hội với 36 bộ luật khác nhau. Vì vậy, qua
nhiều thập kỷ mà có ít thay đổi.
Pháp luật và chính sách đất ñai ở Thụy ðiển về cơ bản dựa trên sở hữu
tư nhân về ñất ñai và kinh tế thị trường có sự giám sát chung của xã hội trên
nhiều lĩnh vực, chẳng hạn như phát triển ñất ñai gắn với bảo vệ mơi trường.
Pháp luật và chính sách đất đai ở Thụy ðiển từ năm 1970 trở lại ñây
gắn liền với việc giải quyết những vấn ñề liên quan ñến pháp luật bất ñộng
sản tư nhân: quy ñịnh các vật cố ñịnh gắn liền với bất ñộng sản, quy ñịnh việc
mua bán ñất ñai, việc thế chấp, quy ñịnh về hoa lợi, quyền thơng hành địa
dịch và đăng ký các quyền về bất ñộng sản, chuyển nhượng và thế chấp, cho
thuê và các hoạt ñộng khác: vấn ñề bồi thường, quy hoạch sử dụng ñất và thu
hồi ñất, ñăng ký quyền sở hữu, hệ thống ñăng ký.
Tại Thụy ðiển vào từ nhiều thập kỷ qua ñã thành lập một hệ thống
thanh tra Nhà nước về việc chuyển đổi đất nơng nghiệp và ñất rừng. Những
người mua những loại ñất này cần phải được phép của cơ quan có thẩm
quyền, nếu như khơng được sự đồng ý thì hợp đồng đó coi là khơng có hiệu

lực. Những qui định trên vào năm 1990 ñược thay ñổi một phần cùng với
những thay đổi về chính sách nơng nghiệp của Thụy ðiển. Nhưng quan trọng
hơn là những qui định đó vẫn được tiếp tục áp dụng đến tận bây giờ, ví dụ
như việc hạn chế quyền của những tổ chức pháp nhân trong việc phân bố đất
rừng. [6]
2.1.5. Chính sách đất đai ở Thái Lan
Ở Thái Lan hiến pháp quân chủ ra ñời thay thế cho chế ñộ quân chủ
ñược ñánh dấu bằng việc ban hành Luật ruộng ñất (năm 1954) ñã thúc ñẩy
mạnh mẽ kinh tế - xã hội của ñất nước. Luật ruộng đất đã cơng nhận tồn bộ
đất đai bao gồm đất khu dân cư đều có thể được mua, tậu lại từ cá thể. Các
chủ đất có quyền tự do chuyển nhượng, cầm cố một cách hợp pháp, từ đó
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............8


Chính phủ có được tồn bộ đất trồng (có khả năng trồng trọt ñược) và nhân
dân trở thành người làm cơng trên đất ấy. Tuy nhiên, trong giai đoạn này Luật
ruộng ñất quy ñịnh chế ñộ lĩnh canh ngắn, chế độ ln canh vừa. Bên cạnh đó,
việc thu địa tơ cao, dân số tăng nhanh, tình trạng thiếu thừa đất do việc phân
hóa giàu nghèo, đã dẫn đến việc đầu tư trong nơng nghiệp thấp.
Năm 1974 Chính phủ Thái Lan ban hành chính sách cho th đất lúa, quy
định rõ việc bảo vệ người làm thuê, thành lập các tổ chức người ñịa phương làm
việc theo sự ñiều hành của trại thuê mướn, Nhà nước tạo ñiều kiện cho kinh tế hộ
gia đình phát triển. Luật cải cách ruộng đất năm 1975 quy ñịnh các ñiều khoản với
mục tiêu biến tá ñiền thành chủ sở hữu ruộng ñất, trực tiếp sản xuất trên ñất. Nhà
nước quy ñịnh hạn mức ñối với ñất trồng trọt là 3,2 ha (50 rai), ñối với đất chăn
ni 6,4 ha (100 rai), đối với những trường hợp quá hạn mức Nhà nước tiến hành
trưng thu ñể chuyển giao cho tá ñiền, với mức ñền bù hợp lý.
ðối với đất rừng, để đối phó với vấn ñề suy thoái ñất, xâm lấn rừng. Bắt
ñầu từ năm 1979 Thái Lan thực hiện chương trình giấy chứng nhận quyền hoa
lợi trong rừng dự trữ quốc gia, theo chương trình này mỗi mảnh đất được chia

làm hai miền. Miền từ phía dưới nguồn nước là miền đất có thể dùng để canh
tác nơng nghiệp, miền ở phía trên nguồn nước thì lại hạn chế và giữ rừng, cịn
miền đất phù hợp cho canh tác nhưng trước ñây những người dân đã chiếm
dụng (dưới 2,5 ha) thì được cấp cho người dân một giấy chứng nhận quyền
hưởng hoa lợi. ðến năm 1976 đã có 600.126 hộ nơng dân có đất ñược cấp giấy
chứng nhận quyền hưởng hoa lợi. Cùng với chương trình này, năm 1975 Cục
lâm nghiệp Hồng gia Thái Lan đã thực hiện chương trình làng lâm nghiệp và
đã thành lập ñược 98 làng lâm nghiệp với 1 triệu hộ gia đình tham gia. Thái
Lan tiến hành giao được trên 200.000 ha ñất gắn liền với rừng cho cộng ñồng
dân cư sống gần rừng, diện tích mỗi hộ gia ñình ñược nhận trồng rừng từ 0,8
ñến 8 ha.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............9


Bước sang thời kỳ những năm 1990, Chính phủ Thái Lan tiếp tục
chính sách ruộng đất theo dự án mới. Trên cơ sở đánh giá, xem xét khả
năng của nơng dân nghèo, giải quyết khâu cung cầu về ruộng ñất theo
hướng sản xuất hàng hóa và giải quyết việc làm. Dự án này có sự thỏa
thuận giữa Chính phủ, chủ ñất, nông dân và giới ñầu tư nhằm chia sẻ
quyền lợi trong giới kinh doanh và người sử dụng ñất. Theo dự án này
Chính phủ giúp đỡ tiền mua đất, mặt khác khuyến khích đầu tư trong sản
xuất nơng nghiệp và giải quyết việc làm cho người dân [6].
2.1.6. Nhận xét và ñánh giá chung
Lịch sử phát triển xã hội loài người gắn liền với lịch sử phát triển các
quan hệ ñất ñai và phân chia lãnh thổ. Các nước trong khu vực và trên thế giới
có chế độ chính trị, cơ chế kinh tế và tổ chức xã hội khác nhau, nhưng với q
trình phát triển lâu đời đã có lịch sử lâu dài phát triển các hoạt động quản lý ñất
ñai với một hệ thống pháp luật và chính sách đất đai ngày càng được hồn
thiện, nhất là ñối với những nước tư bản phát triển.

Pháp luật và chính sách đất đai của các nước trên thế giới có những nét
đặc trưng nổi bật là bảo vệ hết sức nghiêm ngặt nguồn đất canh tác, có chế độ
khuyến khích và bảo hộ đất nơng nghiệp bằng cách miễn giảm các loại thuế,
kéo dài thời gian sử dụng, khuyến khích tập trung đất đai; nghiêm ngặt thực
hiện quy hoạch, nhất là quy hoạch tổng thể - nhiều nước coi quy hoạch sử
dụng ñất ñai là ñộng lực của sự phát triển.
Xã hội lồi người đã trải qua những biến ñổi sâu sắc, ñem lại những
tiến bộ to lớn về nhận thức, tư duy và hành động và đó chính là nguồn gốc
phát triển những xu hướng cơ bản trong pháp luật và chính sách đất đai. Ngày
nay pháp luật và chính sách đất đai của nhiều nước có xu hướng tăng nhanh
sự can thiệp của Nhà nước ñối với các quan hệ ñất ñai, trước hết là quan hệ sở
hữu, dù đó là sở hữu của Nhà nước, của tư nhân, của toàn xã hội hay của tập

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............10


thể quần chúng lao ñộng. Những ñặc ñiểm nổi bật trong quan hệ sở hữu là các
Nhà nước có xu hướng mở rộng phạm vi quản lý Nhà nước về ñất ñai bằng
cách trưng thu, trưng mua, khuyến khích tập trung đất đai và khi tư nhân
khơng có điều kiện tập trung đất đai thì Nhà nước đứng ra mua. Nhưng quan
trọng nhất vẫn là sự thay ñổi xu hướng trong nhận thức về ñất ñai mà trên
thực tế nhiều nước trong nhiều năm qua đã bỏ qua đó là hiểu được bản chất
của các q trình khác nhau khi ñất ñai ñược tham gia như một ñối tượng sở
hữu và ñược xem xét như một thành phần kinh tế; khẳng ñịnh ñược khái niệm
về sự ưu việt lớn của sản xuất nơng nghiệp địi hỏi sự thống nhất và an tồn
diện tích đất canh tác và cuối cùng điều quan trọng nhất khơng phải là các vấn
đề về sở hữu, mà là quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đất đai.
2.2. Chính sách giao đất nơng, lâm nghiệp ở Việt Nam
2.2.1. Chính sách giao đất thời kỳ trước năm 1945
Ngay sau khi ñánh chiếm ñược Gia ðịnh và các tỉnh miền ðơng Nam

bộ, thực dân Pháp đã tìm cách chiếm ñoạt những thửa ruộng vắng chủ (do
sợ hãi hay khơng muốn hợp tác với địch, đã rời nhà cửa, ruộng vườn ra
vùng tự do) ñể cấp cho các chủ ñất người Pháp và bọn tay sai. Hậu quả là
nhiều chủ sở hữu khi trở về ñã bị mất ñất và trở thành tá ñiền ngay trên
mảnh ñất của mình.
Theo Nghị định ngày 09/01/1886 của Chính phủ Pháp, mỗi tên thực dân
chỉ được xin một lần khơng q 10 ha để sản xuất nơng nghiệp. Nhưng đến
các Nghị định ngày 06/10/1889 và 15/10/1890 thì diện tích đất đai được cấp
tối ña lên tới 500 ha cho mỗi ñơn xin ñất [3]. Vì thế, từ cuối thế kỷ XIX, ngày
càng xuất hiện nhiều đồn điền với diện tích rộng lớn. Nếu năm 1890 mới có
116 đồn điền của người Âu với 11.390 ha thì đến năm 1900, diện tích đồn ñiền
ñã lên tới 322.000 ha, trong ñó 78.000 ha ở Nam kỳ và 198.000 ha ở Bắc kỳ.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............11


Chính sách cướp đoạt ruộng đất lập đồn điền của thực dân Pháp càng
trở nên trắng trợn vào ñầu thế kỷ XX với các Nghị ñịnh ngày 27/12/1913,
ngày 19/09/1926 và tiếp đó bằng Sắc lệnh ngày 28/03/1929. Theo các văn bản
này, những khoảnh ñất ñược cấp dưới 300 ha sẽ khơng phải trả tiền. Cịn
những trường hợp xin cấp từ 1.000 - 4.000 ha thì phải trả một khoản tiền
nhưng khơng lớn lắm và do tồn quyền ðơng Dương quyết ñịnh.
Như vậy, bằng các quy ñịnh này, chính quyền Pháp ñã tạo ñiều kiện
cho bọn ñịa chủ người Âu mặc sức cướp đoạt ruộng đất của nhân dân ta. Tính
đến năm 1930, tồn bộ diện tích đất đai mà thực dân Pháp chiếm làm đồn
điền trên lãnh thổ ðơng Dương là 1.025.000 ha (chiếm khoảng 1/4 diện tích
canh tác của Việt Nam) trong số đó Bắc kỳ có 606.500 ha.
ðến thời kỳ khai thác thuộc ñịa lần thứ hai của thực dân Pháp, phần
lớn diện tích đồn điền lại tập trung ở các tỉnh Nam kỳ (chiếm 59,2% toàn bộ
diện tích đồn điền của người Pháp ở ðơng Dương). ðây cũng là thời điểm

diện tích đồn điền đạt tới mức cao nhất, bởi vì từ đó cho đến trước đại chiến
thế giới lần thứ hai, diện tích đất đai do người Âu khai thác tăng lên khơng
đáng kể (ở Nam kỳ lên 610.000 ha; riêng ở Bắc kỳ diện tích đồn điền lại chỉ
cịn 110.000 ha vào năm 1937).
Khơng chỉ tìm cách tước đoạt hàng chục vạn hécta đất đai màu mỡ để
lập đồn điền, thực dân Pháp cịn che chở, hỗ trợ cho ñịa chủ Việt Nam tăng
cường chiếm các thửa ruộng vắng chủ của nông dân biến thành tài sản riêng.
Cho ñến năm 1901, theo thống kê của chính quyền thực dân, tư bản Pháp đã
"nhượng" cho địa chủ Nam bộ 18.000 ha ñể lập ra 265 ñồn ñiền, trong ñó có
ñồn ñiền rộng tới 2.000 ha [4].
ðể tạo ñiều kiện cho ñịa chủ Việt Nam tăng cường chiếm đoạt ruộng
đất của nơng dân, ngân hàng ðơng Dương và một số tư bản tư nhân Pháp ñã
cho ñịa chủ vay với lãi suất 10%, rồi đến lượt mình, ñịa chủ Việt Nam lại cho
nông dân vay lại với lãi suất 30%. Do phải trả lãi suất quá cao, nhiều nông dân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............12


ñã vỡ nợ, buộc phải gán trả bằng phần ruộng đất canh tác của mình cho địa chủ.
Tính đến năm 1930, trong khi ở Bắc kỳ chỉ có 1.060 địa chủ có sở hữu từ 50
mẫu (18 ha) trở lên, ở Trung kỳ có 384 địa chủ sở hữu từ 50 mẫu (25 ha) trở lên,
thì ở Nam kỳ số ñịa chủ có sở hữu từ 50 mẫu (50 ha) trở lên là 6.316 người,
trong đó 2.449 người sở hữu từ 100 ñến 500 mẫu (100 - 500 ha) và 244 người có
sở hữu trên 500 mẫu (500 ha). Như vậy, tầng lớp ñại ñịa chủ ở Nam kỳ (gồm
những người có sở hữu từ 50 ha trở lên) chỉ chiếm 2,56% số chủ ñất nhưng ñã
nắm giữ 45% (1.035.000 ha) ruộng đất. Cịn 71% chủ đất nhỏ (sở hữu từ 1-5 ha)
lại chỉ nắm 15% diện tích canh tác. Nếu tính vào thời điểm năm 1930, dân số
Nam bộ có 4 triệu dân, diện tích canh tác là 2.300.000 ha, với 255.000 chủ đất
thì trung bình mỗi chủ đất có 9 ha. Trong khi đó ở Bắc kỳ cùng thời điểm này,
dân nơng thơn có 6,5 triệu người và diện tích canh tác là 1.200.000 ha với
964.180 chủ sở hữu. Tính bình qn mỗi chủ đất chỉ chiếm 1,2 ha (bằng 1/7 diện

tích sở hữu bình qn của một chủ ñất ở Nam kỳ).
Do sự chi phối của chế ñộ công ñiền cộng với ñặc ñiểm của một vùng
người nhiều ruộng ít, Bắc kỳ (và cả Trung kỳ) đã trở thành nơi có bình qn
ruộng đất thấp nhất trong cả nước.
Bảng 2.1. Phân bố và bình qn ruộng đất ở các vùng
trong những năm 1943-1944
Dân số

Diện tích

Bình qn ruộng

(người)

(ha)

đất/khẩu (m2)

Nam kỳ

5.200.000

2.303.000

4.420

Trung kỳ

7.183.000


946.000

1.310

Bắc kỳ

9.851.000

1.487.000

1.500

Cộng

22.234.000

4.736.000

2.410

Khu vực

(Nguồn: Indochine, la colonisation ambigue 1858 - 1954)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............13


Bình qn ruộng đất/khẩu ở Bắc và Trung kỳ chỉ bằng 1/3 so với ở
Nam kỳ. ða số chủ ñất ở Bắc kỳ và Trung kỳ ñều là sở hữu nhỏ. Ở Bắc kỳ
87% chủ đất có sở hữu dưới 1ha. Cịn ở Trung kỳ 92,8% chủ đất có mức sở
hữu từ 0-2,5 ha.

So với Nam kỳ, số nông hộ có ruộng đất ở Bắc và Trung kỳ đơng hơn,
chiếm tới 3/4 cư dân nông thôn. Nếu ở Nam kỳ số gia đình nơng dân phải lĩnh
canh ruộng đất và làm tá ñiền gồm khoảng 354.000, chiếm 57% cư dân nơng
thơn thì số lượng ấy ở Bắc kỳ là 275.000, chiếm 24% và ở Trung kỳ là
100.000, chiếm 13% dân cư nơng thơn.
Mặc dù số hộ nơng dân có ruộng đất đơng hơn (ở Nam kỳ tỷ lệ người có
ruộng chỉ chiếm 1/3 số nơng hộ), nhưng do bình qn ruộng đất thấp (61,6% số
gia đình ở Bắc kỳ có dưới 1 mẫu (3.600m2) nên đời sống của nơng dân Bắc và
Trung kỳ gặp vơ vàn khó khăn. Con đường vơ sản hố nửa vời hay bần cùng
khơng lối thốt đó của nơng dân Bắc và Trung kỳ là hậu quả tất yếu mà chính
sách ruộng đất của thực dân Pháp ñã gây ra dưới thời thuộc ñịa. Rõ ràng chính
sách ruộng đất của thực dân Pháp ở Bắc và Trung kỳ đã đẩy hàng chục vạn
nơng dân rơi vào tình cảnh phá sản, bần cùng và bế tắc. Nhiều nông dân muốn
bỏ nông thôn ra thành thị kiếm việc nhưng khơng có việc, cịn ở lại thơn q
làm ăn thì khơng đủ sống. ðó là bi kịch khơng chỉ của nơng dân Bắc, Trung kỳ,
mà là của đa số nông dân nghèo ở nước ta dưới thời Pháp thuộc [11].
2.2.2. Chính sách giao đất thời kỳ 1945 - 1975
2.2.2.1. Giai ñoạn 1945 - 1954
Chỉ sau một ngày tuyên bố ñộc lập, ngày 03/09/1945 Chủ tịch Hồ Chí
Minh ñã ký sắc lệnh "tồn dân tham gia sản xuất nơng nghiệp", sau đó là sắc
lệnh giảm tơ, tịch thu và chia cấp ruộng ñất của thực dân Pháp và Việt gian
phản ñộng cho dân nghèo, chia lại công ñiền công thổ.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............14


Vào giai đoạn năm 1952 - 1953 giai cấp nơng dân lao động bao gồm
trung nơng, bần nơng, cố nơng chiếm 92,5% dân số và 70,7% tổng diện tích
đất canh tác, bước đầu đã có sự thay đổi về cơ cấu sở hữu và sử dụng. Tuy
nhiên, chính sách ruộng ñất vẫn chưa ñược giải quyết cơ bản theo yêu cầu

"người cày có ruộng"; số hộ nơng dân khơng có ruộng hoặc thiếu ruộng cịn
nhiều. Bất cơng trong quan hệ ruộng đất cịn tồn tại trên diện rộng. Vào lúc ñó
trên các mặt trận chiến trường ñang cần ñộng viên sức người, sức của gấp bội
để dốc tồn lực lượng vào cuộc quyết chiến chiến lược. Trong bối cảnh đó,
hội nghị TW 5 khóa II họp tháng 11/1953 đã thơng qua cương lĩnh ruộng ñất
và quyết ñịnh tiến hành cải cách ruộng đất; ngay sau đó tháng 12/1953 Quốc
hội thơng qua Luật cải cách ruộng đất.
Do hồn cảnh cịn kháng chiến nên cuộc cải cách ruộng ñất chưa thể
triển khai rộng khắp; cho đến trước khi hịa bình lập lại (tháng7/1954) mới
tiến hành được 5 đợt giảm tơ và bắt ñầu ñợt 1 cải cách ruộng ñất trong các
vùng tự do ở 53 xã thuộc các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Giang, Thanh Hóa...
Thời gian này có hàng ngàn hécta ruộng ñất và một số tư liệu sản xuất khác
của giai cấp ñịa chủ bị tịch thu, trưng thu hoặc trưng mua và sau đó đem chia
trực tiếp cho nơng dân. Thành quả bước đầu đã tác động tích cực đến tinh
thần chiến đấu của các chiến sĩ ngồi mặt trận và đời sống nơng dân ở những
nơi tiến hành cải cách ruộng ñất ñược cải thiện một bước.
Như vậy, ruộng ñất chia cấp cho nông dân trong thời kỳ cách mạng dân
tộc dân chủ ở miền Bắc (1945 - 1954) là 810.000 ha, trong đó ruộng đất của
thực dân Pháp là 30.000 ha, của bọn ñịa chủ là 380.000 ha, ruộng đất cơng và
nửa cơng là 375.700 ha. Về cơ bản trên tồn miền Bắc sau cải cách ruộng đất,
chế ñộ sở hữu ruộng ñất của thực dân và phong kiến ñã chuyển thành chế ñộ
sở hữu ruộng ñất cá thể của nông dân [11].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............15


2.2.2.2. Giai ñoạn 1954 - 1975
Năm 1954 ở miền Bắc, nền kinh tế nơng nghiệp sau chiến tranh ở vào
tình trạng kiệt quệ: 140.000 ha ruộng đất bị hoang hóa, hầu hết các hệ thống
ñê ñiều, thủy lợi bị hư hại nặng làm cho 200.000 ha ruộng khơng có nước

tưới, hàng chục vạn trâu bị bị giết, cơng cụ sản xuất thiếu nghiêm trọng... đời
sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn.
Trong 3 năm khôi phục kinh tế (năm 1955 - 1957) quyền sở hữu và
sử dụng ruộng ñất ñược bảo ñảm bằng pháp luật, hàng loạt các chính sách
mới như khuyến khích chăn ni, phát triển nghề cá, hình thành các hình
thức tổ đổi cơng, hợp tác đã tạo ra sự chuyển biến vượt bậc trong sản xuất
và đời sống của nơng dân, 85% diện tích đất bỏ hoang vì chiến tranh ở
miền Bắc đã được phục hóa, sản lượng lương thực năm 1957 ñạt 3,947
triệu tấn (ñây là sản lượng cao nhất so với trước cách mạng), ñời sống nhân
dân ñược cải thiện rõ rệt.
Mặt khác, chính sách ruộng ñất của Nhà nước ta từ khi bắt ñầu hợp tác
hóa năm 1958 về sau, ñã thể hiện nhất qn một chế độ cơng hữu bao gồm sở
hữu tập thể và sở hữu Nhà nước. Quyền sở hữu cá thể về ruộng ñất dần bị thu
hẹp và hầu như được xóa bỏ hồn tồn, theo các thời kỳ hợp tác hóa - tập thể
hóa ngày càng cao, nhưng tất cả nằm trong quyền quản lý tối cao của Nhà nước.
Thực chất của phong trào hợp tác hóa nơng nghiệp là tập thể hóa các tư
liệu sản xuất chủ yếu của nơng dân, hàng đầu là ruộng đất và sức lao động.
Có thể nói đây là "cuộc cải cách ruộng ñất" lần thứ hai nhằm thiết lập chế ñộ
sở hữu tập thể về ruộng ñất trong các tổ chức HTX, theo từ mức ñộ từ thấp
lên cao. Năm 1957 mới có 45 HTX nhưng đến năm 1975, mơ hình tập thể hóa
nơng nghiệp đạt tới đỉnh điểm, số HTX nơng nghiệp có 17.000, trong đó HTX
bậc cao chiếm 90% số HTX; tổng số hộ xã viên HTX chiếm 95,6% số hộ
nơng dân tồn miền Bắc, tổng số hộ xã viên bậc cao chiếm 96,4% tổng số hộ xã

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............16


viên. Bình quân số hộ xã viên một HTX là 199 hộ, bình qn số lao động trong
độ tuổi của một HTX là 337 người. Bình qn số diện tích canh tác một HTX là
115 ha [11].

Thực tế cho thấy, HTX có quy mơ càng lớn, quản lý tập trung thống nhất
thì hiệu quả kinh tế mang lại càng thấp. Các hộ gia đình xã viên thu nhập kinh
tế từ tập thể ngày càng giảm, trong khi đó thu nhập của xã viên từ ñất 5% ñể lại
làm kinh tế phụ gia đình trở thành bộ phận thu nhập quan trọng, có nơi chiếm
tới trên dưới 50% tổng thu nhập của hộ gia đình. Từ cuối năm 1973 đến đầu
năm 1975 có đến 1.098 HTX tan rã, nhiều HTX đành phải chấp nhận những
biện pháp nhằm nới lỏng cho xã viên mượn đất, gia cơng chăn ni cho hộ gia
đình, hoặc khốn trắng cho đội sản xuất quản lý, ăn chia theo đội sản xuất [16].
ðến năm 1975, HTX nơng nghiệp ở miền Bắc bộc lộ ngày càng nhiều
mặt hạn chế, yếu kém mặc dù cơ sở vật chất tăng lên rõ rệt, mức ñầu tư cũng
tăng lên nhiều, nhưng diện tích gieo trồng bị giảm sút, chi phí sản xuất tăng
vọt, sản lượng lương thực dậm chân tại chỗ, bình qn đầu người về lương
thực giảm sút, thu nhập của xã viên thấp, tệ nạn tham ơ, lãng phí, thất thoát
của tập thể, tiêu hao tiền vốn, vật tư tăng lên đến mức nghiêm trọng [11].
2.2.3. Chính sách giao ñất thời kỳ 1976 - 1986
Sau ñại thắng mùa xuân 1975, ñất nước thống nhất, ðảng ñặc biệt chú
trọng xây dựng sự thống nhất về cơ cấu kinh tế - xã hội.
Năm 1976, để xóa bỏ những tàn tích làm cho nơng dân khơng có ruộng
hoặc thiếu ruộng, đồng thời ñể tạo ñiều kiện thuận lợi cho công cuộc cải tạo
XHCN và xây dựng CNXH ở nông thôn miền Nam. Chính phủ đã ban hành
Quyết định số 188/CP ngày 25/09/1976 về chính sách xóa bỏ triệt để tàn tích
chiếm hữu ruộng đất và các hình thức bóc lột thực dân, phong kiến ở miền
Nam; những vấn ñề cần ñược ưu tiên tập trung giải quyết là quốc hữu hóa tồn
bộ ñất ñai và chia cấp ñất ruộng cho nông dân lao động.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............17


×