....
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------
----------
HOÀNG THỊ THUỶ
ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT CỦA NÔNG HỘ
SAU KHI GIAO ðẤT NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số
: 60.62.16
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THANH LÂM
HÀ NỘI – 2010
LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng để
bảo vệ một học vị nào.
Tơi cam đoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà nội, ngày 17 tháng 12 năm 2010
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Thuỷ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... i
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình và sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể, đã tạo điều
kiện cho tơi hồn thành bản luận văn này.
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc TS. Nguyễn Thanh
Lâm, là người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn Viện ðào tạo Sau ñại học, Ban chủ nhiệm
khoa Tài nguyên và Môi trường, tập thể giáo viên và cán bộ cơng nhân
viên trong khoa đã giúp tơi hồn thành q trình học tập và thực hiện đề
tài.
Tơi trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Sở Tài nguyên và
Môi trường Tỉnh Tuyên Quang; UBND huyện Hàm n; phịng Tài
ngun Mơi trường, phịng Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn, phịng
Thống kê huyện Hàm n, UBND các xã đã tạo điều kiện cho tơi thu
thập số liệu, những thơng tin cần thiết để thực hiện đề tài này.
Cảm ơn gia đình, các anh, chị đồng nghiệp, bạn bè đã cổ vũ, động
viên và giúp đỡ tơi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Thủy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các chữ viết tắt
v
Danh mục bảng
vi
1.
MỞ ðẦU
i
1.1
Tính cấp thiết của đề tài
1
1.2
Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
2
2.
TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
3
2.1
Chính sách đất đai của một số nước trên thế giới
3
2.2
Chính sách giao đất nơng, lâm nghiệp ở Việt Nam
13
2.3
Kết quả giao đất nơng - lâm nghiệp ở nước ta
31
3.
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
35
3.1
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
35
3.2
Nội dung nghiên cứu
35
3.3
Phương pháp nghiên cứu
36
3.4
Các chỉ tiêu đánh giá trong điều tra nơng hộ
37
4.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
39
4.1
ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
39
4.1.1
ðiều kiện tự nhiên cảnh quan môi trường
39
4.1.2
Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
40
4.1.4
Hiện trạng sử dụng ñất của huyện Hàm Yên - Tỉnh Tuyên Quang
44
4.1.5
ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên kinh tế xã hội huyện Hàm
Yên
45
4.2
Tình hình sử dụng đất của 3 xã
47
4.2.1
Tình hình khái qt 3 xã điều tra
47
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... iii
4.2.2
Tình hình quản lý và sử dụng đất ở 3 xã trước khi giao đất
4.2.3
Kết quả điều tra về tình hình giao đất và nhu cầu sử dụng đất của
hộ gia đình ở 3 xã
4.2.4
49
52
Kết quả điều tra nghiên cứu về tình hình sử dụng đất và đầu tư
sản xuất ở 3 xã sau khi giao ñất, giao rừng
54
4.3
Hiệu quả sử dụng đất của hộ gia đình sau khi được giao ñất, giao rừng
67
4.3.1
Hiệu quả về kinh tế
67
4.3.2
Hiệu quả về mặt xã hội
71
4.2.3
Hiệu quả về môi trường sinh thái
76
4.4
Ý kiến của người dân về chính sách giao đất và các quyền sử
dụng ñất
78
4.4.1
Tư tưởng của người dân khi ñược giao ñất
78
4.4.2
Về hạn mức giao ñất và thủ tục giao ñất
78
4.4.3
Các quyền lợi của người sử dụng ñất sau khi nhận đất
79
4.4.4
Tình hình hỗ trợ sản xuất cho nơng hộ sau khi nhận ñất
81
4.5
Những vấn ñề tồn tại sau khi giao ñất, giao rừng và thách thức
cần giải quyết trong quá trình thực hiện chính sách giao đất, giao
rừng
83
4.5.1
Những vấn đề tồn tại sau khi giao ñất giao rừng
83
4.5.2
Những thách thức cần giải quyết trong q trình thực hiện cơng
tác giao ñất, giao rừng
85
5.
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
87
5.1
Kết luận
87
5.2
ðề nghị
88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
89
PHỤ LỤC
92
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CP
Chính phủ
CT
Chỉ thị
CN-TTCN
Cơng nghiệp - Tiểu thủ cơng nghiệp
DT
Diện tích
DTTN
Diện tích tự nhiên
GCNQSDð
Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
GðGR
Giao ñất giao rừng
GTSX
Giá trị sản xuất
HðBT
Hội ñồng Bộ trưởng
KHKT
Khoa học kỹ thuật
HTX
Hợp tác xã
KT - XH
Kinh tế - xã hội
LN
Lâm nghiệp
NQ
Nghị quyết
Nð
Nghị định
NN
Nơng nghiệp
SDð
Sử dụng đất
ST
Sinh thái
TB-UB
Thông báo Uỷ ban
TLSX
Tư liệu sản xuất
TN&MT
Tài nguyên và Môi trường
TW
Trung ương
UBND
Uỷ ban nhân dân
V.A.C.
Vườn, ao, chuồng, rừng
XDCB
Xây dựng cơ bản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... v
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
4.1
Tình hình khí hậu thời tiết huyện Hàm Yên
40
4.2
Cơ cấu GTSX các ngành huyện Hàm Yên qua các năm
41
4.3
Hiện trạng diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính
của huyện Hàm n
42
4.4
Tình hình chăn ni của huyện Hàm Yên năm 2009
43
4.5
Hiện trạng sử dụng ñất của huyện Hàm n năm 2009
45
4.6
Tình hình sử dụng đất 3 xã năm 2000
49
4.7
Cơ cấu sử dụng ñất của 3 xã năm 2000
51
4.8
Tình hình giao đất nơng lâm nghiệp ở các xã ñiều tra
52
4.9
Nhu cầu sử dụng ñất của hộ gia đình
53
4.10
Tình hình sử dụng đất của 3 xã năm 2009
55
4.11
Cơ cấu sử dụng ñất năm 2009 của 3 xã ñiều tra
56
4.12
So sánh cơ cấu sử dụng ñất của 3 xã trước và sau khi giao đất
57
4.13
Diện tích đất bình qn các hộ gia đình sử dụng năm 2009
58
4.14
So sánh diện tích đất nơng lâm nghiệp giao cho hộ gia ñình
(Trước và sau khi giao ñất giao rừng 2000 - 2009)
4.15
59
Tình hình đầu tư tư liệu sản xuất của các hộ gia đình (trước và
sau khi giao đất giao rừng)
61
4.16
Tình hình vay vốn của các hộ gia đình ở 3 xã ñiều tra
63
4.17
Hướng ưu tiên ñầu tư của hộ gia đình ở 3 xã
65
4.18
Cơ cấu diện tích một số cây trồng của các hộ gia đình sau khi
giao đất giao rừng
4.19
68
Năng suất một số loại cây trồng chính trước và sau khi giao ñất ở
3 xã nghiên cứu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... vi
69
4.20
So sánh một số chỉ tiêu về tình hình kinh tế hộ gia đình ở 3 xã
điều tra
4.21
4.22
70
So sánh tình hình tranh chấp đất đai và sử dụng đất sai mục đích
ở 3 xã điều tra sau khi giao đất
73
Ý kiến của nơng hộ sau khi được giao đất giao rừng ở 3 xã điều tra
82
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... vii
1. MỞ ðẦU
1.1
Tính cấp thiết của đề tài
ðất là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là thành phần quan trọng của mơi
trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng kinh tế, văn hoá, xã
hội, an ninh và quốc phịng. Ở Việt Nam có khoảng 80% dân số cả nước sống
chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp, nhất là ñồng bào dân tộc, những người
sống ở miền núi trung du. Do tính đặc thù của đất đai có tính cố định về vị trí,
khơng tăng về số lượng, vì vậy việc bảo vệ, quản lý và sử dụng đất bền vững
nói chung và đất nơng nghiệp nói riêng là vấn đề quan trọng. Xác định được
tầm quan trọng của ñất ñai, ðảng và Nhà nước ta đã có những chính sách
đúng đắn, phù hợp trong cơng tác quản lý và khai thác sử dụng tài nguyên ñất.
Giao ñất nông nghiệp, lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử
dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nơng, lâm nghiệp theo quy hoạch
và kế hoạch là một chủ chương chính sách lớn của ðảng và Nhà nước từ nhiều
năm nay, nhằm gắn lao ñộng với ñất ñai tạo ñộng lực phát triển sản xuất nơng,
lâm nghiệp, từng bước ổn định và phát triển tình hình kinh tế xã hội, tăng
cường an ninh quốc phịng.
Thực tiễn những năm qua cho thấy chính sách giao ñất nông, lâm
nghiệp ñã ñi vào cuộc sống và ñáp ứng được nguyện vọng đơng đảo nhân dân
các dân tộc, tạo việc làm và thu nhập ñể cải thiện cuộc sống của nhân dân.
Chính nhờ đó mà hiện nay diện tích rừng nước ta đã tăng lên nhanh chóng sau
một thời gian dài rừng bị tàn phá nghiêm trọng, giảm sút cả về diện tích và
chất lượng. Trong điều kiện Việt Nam, việc áp dụng các chính sách giao đất
nơng, lâm nghiệp ở từng địa phương có nhiều điểm khác biệt về cách thức
tiến hành, về nhận thức và mức ñộ chấp nhận của người dân.
Bên cạnh những ưu ñiểm và kết quả đạt được vẫn cịn bộc lộ những bất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 1
cập địi hỏi chính sách giao đất lâm nghiệp cần ñược sửa ñổi bổ sung và hoàn
thiện, hiệu quả sử dụng ñất sau khi giao ñất chưa ñạt như mong muốn. Xuất
phát từ nhu cầu thực tiễn, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: "ðánh giá hiệu
quả sử dụng ñất của nơng hộ sau khi giao đất nơng nghiệp, lâm nghiệp
trên ñịa bàn huyện Hàm Yên – tỉnh Tuyên Quang” nhằm đề xuất những giải
pháp đẩy mạnh cơng tác giao ñất nông nghiệp, lâm nghiệp và nâng cao hiệu
quả sử dụng đất.
1.2
Mục đích và u cầu của đề tài
1.2.1 Mục ñích của ñề tài
- ðánh giá một số hoạt ñộng sản xuất nơng - lâm nghiệp trên địa bàn
nghiên cứu và tìm hiểu ý kiến của người dân sau khi ñược giao ñất rừng ñể
ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất của nông hộ nhằm ñề xuất các giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng ñất tại - tỉnh Tuyên Quang.
1.2.2 Yêu cầu của ñề tài
- ðánh giá thực trạng cơng tác giao đất giao rừng tại địa bàn nghiên
cứu.
- ðánh giá hiệu quả sử dụng đất của nơng hộ sau khi ñược Nhà nước
giao ñất giao rừng.
- ðề xuất các giải pháp thiết thực nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 2
2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1
Chính sách đất ñai của một số nước trên thế giới
2.1.1 Chính sách ñất ñai của Trung Quốc
Trong những năm qua việc khai thác và sử dụng ñất ñai, tài nguyên
rừng ở Trung Quốc ñược ñiều chỉnh bởi hàng loạt các văn bản chính sách
pháp luật của Chính Phủ đã giúp cho lâm nghiệp nhân dân phát triển.
ðất canh tác ñược Nhà nước bảo hộ ñặc biệt, khống chế nghiêm ngặt
việc chuyển ñổi mục đích đất nơng nghiệp sang đất khác. Mỗi hộ nơng dân chỉ
được dùng một nơi làm đất ở với diện tích giới hạn trong định mức quy định tại
địa phương. ðất thuộc sở hữu tập thể thì khơng được chuyển nhượng, cho th
vào mục đích phi nơng nghiệp. ðối với đất lâm nghiệp trước những năm 1970,
Chính phủ Trung Quốc đã chỉ đạo nơng dân trồng cây bằng biện pháp hành
chính, nên hiệu quả trồng rừng thấp, giữa lợi ích cộng đồng và lợi ích của
người dân chưa có sự phối kết hợp. ðể khắc phục tồn tại đó bước sang giai
đoạn cải cách nền kinh tế, Chính phủ Trung Quốc đã quan tâm khuyến khích
hỗ trợ nơng dân kinh doanh lâm nghiệp. Trung Quốc luôn coi trọng việc áp
dụng luật pháp ñể phát triển lâm nghiệp, bảo vệ rừng và làm cho lâm nghiệp
hoạt động có hiệu quả. Hiến pháp Trung Quốc ñã quy ñịnh "Nhà nước phải tổ
chức thuyết phục nhân dân trồng cây bảo vệ rừng". Kể từ năm 1984 Luật Lâm
nghiệp quy ñịnh “xây dựng rừng, lấy phát triển rừng làm cơ sở, phát triển mạnh
mẽ việc trồng cây mở rộng phong trào bảo vệ rừng, kết hợp khai thác rừng
trồng...”. Từ đó ở Trung Quốc tồn xã hội tham gia cơng tác lâm nghiệp, Chính
phủ chỉ đạo cán bộ có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo mỗi cấp hồn thành nhiệm
vụ kế hoạch của cấp mình, q trình thực hiện chính sách này nếu tốt sẽ ñược
khen thưởng, ngược lại sẽ bị xử lý.
Giai ñoạn từ năm 1979-1992 Trung Quốc ñã ban hành 26 văn bản về
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 3
Pháp luật, Nghị định, Thơng tư và Quy định liên quan đến cơng tác quản lý
bảo vệ tài ngun rừng.
Bên cạnh đó q trình quy hoạch đất nơng, lâm nghiệp, chăn nuôi bảo vệ
nguồn nước, phát triển công nghiệp, dân số và giao thơng nhằm sử dụng đất có
hiệu quả ở miền núi được Chính phủ Trung Quốc quan tâm. Trung Quốc từng
bước đưa sản xuất nơng, lâm nghiệp vào hệ thống phát triển nơng thơn để tăng
trưởng kinh tế, loại bỏ nghèo nàn. Bắt ñầu từ năm 1987, Nhà nước đã thực hiện
chương trình giúp đỡ nhân dân thốt khỏi nghèo nàn trong những huyện nghèo,
có thu nhập bình quân ñầu người dưới 200 nhân dân tệ, ðặc biệt là những
huyện nghèo ở miền núi là ñối tượng quan trọng thích hợp để phát triển lâm
nghiệp [10].
Trung Quốc đã thực hiện chính sách phát triển trại rừng, kinh doanh ña
dạng, sau khi thực hiện cấp GCNQSDð (Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất). Từ đó các trại rừng kinh doanh hình thành bước đầu đã có hiệu quả. Lúc
đó ngành lâm nghiệp được coi như cơng nghiệp có chu kỳ dài nên ñược Nhà
nước ñầu tư hỗ trợ các mặt như:
- Vốn, khoa học kỹ thuật, tư vấn xây dựng các loại rừng, hỗ trợ dự án
chống cát bay.
- Mỗi năm Chính Phủ trích 10% kinh phí để đầu tư cho q trình khai
khẩn đất phát triển nơng, lâm nghiệp, hỗ trợ các hộ nơng dân nghèo [10].
- Quy định trích 20% tiền bán sản phẩm lại để làm vốn phát triển nơng,
lâm nghiệp.
2.1.2 Chính sách đất đai của Nhật Bản
Tháng 12 năm 1945 Nhật Bản ñã ban hành Luật cải cách ruộng đất lần
thứ nhất với mục đích là xác ñịnh quyền sở hữu ruộng ñất cho người dân và
buộc địa chủ chuyển nhượng ruộng đất nếu có trên 5 ha.
Q trình cải cách ruộng đất lần thứ nhất tại Nhật Bản ban đầu đã mang
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 4
lại kết quả đáng kể, song lúc đó vai trị kiểm sốt của Nhà nước đối với đất
đai chưa được chặt chẽ. Do vậy, Nhật Bản tiến hành cải cách ruộng ñất lần
thứ hai với nội dung:
- Nhằm xác lập vai trị kiểm sốt của Nhà nước đối với việc thực hiện
chuyển nhượng quyền sở hữu ruộng ñất là thuộc thẩm quyền của Chính phủ.
- Xác lập quyền sử hữu ruộng đất của nơng dân nhằm giảm địa tơ.
- Nhà nước ñứng ra mua và bán ñất phát canh của ñịa chủ nếu vượt quá
1 ha. Ngay cả với tầng lớp phú nơng, có diện tích q 3 ha nếu sử dụng không
hợp lý Nhà nước cũng trưng thu một phần.
Như vậy, qua hai lần cải cách ruộng ñất bằng những chính sách cụ thể đã
làm thay đổi quan hệ sở hữu cũng như kết cấu sở hữu ruộng ñất ở Nhật Bản đó
là: Nhà nước đã khẳng định được vai trị kiểm sốt đối với việc quản lý và sử
dụng ñất ñai, người dân ñã thực sự làm chủ ñất ñể yên tâm ñầu tư phát triển sản
xuất [14].
2.1.3 Chính sách đất đai của cộng hồ Pháp
Các chính sách quản lý đất đai ở cộng hồ Pháp được xây dựng trên
một số ngun tắc chỉ đạo quy hoạch khơng gian, bao gồm cả chỉ ñạo quản lý
sử dụng ñất đai và hình thành các cơng cụ quản lý đất ñai. Nguyên tắc ñầu
tiên là phân biệt không gian công cộng và không gian tư nhân.
Không gian công cộng bao gồm ñất ñai và tài sản trên ñất thuộc sở hữu
Nhà nước và của tập thể ñịa phương. Tài sản cơng cộng được đảm bảo lợi ích
cơng cộng có đặc ñiểm là không thể chuyển nhượng (không ñược mua và bán)
và không thể mất hiệu lực. Không gian công cộng cùng với các vật kiến trúc xây
dựng và các thiết bị (cơng sở, trường học, bệnh viện, nhà văn hố, bảo tàng, ...)
làm cho đất đai có giá trị và sử dụng thuận tiện và ở đơ thị đó là đất xây dựng. Ở
Pháp lợi ích cơng cộng được ưu tiên, có thể hạn chế lợi ích riêng tư.
Khơng gian công cộng song song tồn tại với không gian tư nhân và đảm
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 5
bảo lợi ích song hành. Quyền sở hữu tài sản là bất khả xâm phạm và thiêng
liêng, khơng ai có quyền buộc người khác phải nhường quyền sở hữu của mình.
Chỉ có lợi ích cơng cộng mới có thể u cầu lợi ích tư nhân nhường bước và
trong trường hợp đó lợi ích cơng cộng phải thực hiện bồi thường thiệt hại một
cách cơng bằng và tiên quyết đối với lợi ích tư nhân. Ở Pháp có chính sách quản
lý sử dụng ñất canh tác rất chặt chẽ ñể ñảm bảo sản xuất nông sản bền vững và
tuân thủ việc phân vùng sản xuất các loại nông sản thuộc cộng ñồng châu Âu.
Luật quy ñịnh những ñiểm cơ bản sau:
- Việc chuyển đất canh tác sang mục đích khác, kể cả việc làm nhà ở
cũng phải xin phép chính quyền cấp xã quyết định. Tuy nhiên, chỉ có thể làm
nhà ở cho bản thân gia đình mình và nghiêm cấm xây nhà trên ñất canh tác ñể
bán cho người khác.
- Từ năm 1993 các bất động sản dùng cho nơng nghiệp ñược hưởng
quy chế miễn giảm. Miễn giảm ñương nhiên trong thời gian 3 năm cho một số
ñất ñai chuyên dùng ñể gieo hạt, ñất ñã trồng hoặc trồng lại rừng. Miễn giảm
thuế ñối với ñất ñai mới giành cho ươm trồng cây hạnh nhân với thời gian tối
ña là 8 năm và cho ñất trồng các loại cây khác là 15 năm.
- Khuyến khích việc tích tụ đất đai bằng cách xác định các chủ đất có
nhiều mảnh đất ở các vùng khác nhau thì làm việc với chủ ñất trong vòng 2
- 3 năm ñể thu thập số liệu, ñàm phán với các chủ ñất ñể tiến hành chuyển
ñổi ruộng ñất, tạo ñiều kiện tập trung các thửa ñất nhỏ thành các thửa ñất
lớn, thực hiện tích tụ ñất ñai.
- Việc bán ñất nông nghiệp hay ñất ñô thị ñều phải nộp thuế ñất và thuế
trước bạ là 10%. ðất này ñược ưu tiên bán cho những người láng giềng để tạo
ra các thửa đất có diện tích lớn hơn.
- Việc mua bán đất đai khơng thể tự thực hiện giữa người bán và người
mua. Muốn bán ñất phải xin phép và khi được phép thì phải ưu tiên bán cho
người đang th đất. Khi họ khơng mua thì mới bán cho người khác.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 6
- Ở Pháp có cơ quan giám sát việc mua bán đất để kiểm sốt các hoạt
động mua - bán - chuyển nhượng ñất ñai theo hướng hạn chế việc mua bán ñất.
Cơ quan giám sát ñồng thời làm nhiệm vụ mơi giới và trực tiếp tham gia mua
đất. Chẳng hạn, nếu người A muốn bán ñất cho người B thì cơ quan này can
thiệp bằng giải pháp kinh tế. Nếu người B khơng đủ điều kiện mua thì cơ quan
này mua ñể tăng quỹ ñất thuộc sở hữu Nhà nước.
- Mức chi phí chuyển đổi đất đai là khoảng 152,5 Euro/ha (kể cả việc lập
bản ñồ, ñàm phán). Văn tự chuyển đổi chủ sở hữu đất đai do Tồ án Hành
chính xác nhận trước và sau khi chuyển đổi.
- ðối với đất đơ thị mới, khi chia cho người dân thì người dân phải nộp
30% chi phí cho các cơng trình hạ tầng, phần cịn lại 70% thì trước ñây 10
năm do Chính phủ chi, nay chuyển về kinh phí địa phương.
Ngày nay đất đai ở Pháp ngày càng có nhiều luật chi phối theo các quy
định của các cơ quan hữu quan như: Quản lý đất đai, mơi trường, quản lý đơ
thị, quy hoạch vùng lãnh thổ và ñầu tư phát triển [8].
2.1.4 Chính sách ñất ñai của Thụy ðiển
Ở Thụy ðiển phần lớn ñất ñai thuộc sở hữu tư nhân, nhưng việc phát
triển ñất ñai là mối quan tâm chung của tồn xã hội. Vì vậy, tồn bộ pháp luật
và chính sách đất đai ln đặt ra vấn đề hàng đầu là phải có sự cân bằng giữa
lợi ích riêng và lợi ích chung trên cơ sở nền tảng của thể chế chính trị.
Nguyên tắc dân chủ xã hội của nghị viên trong khoảng ba thập kỷ qua
thể hiện trong thực tiễn là các lợi ích chung ñược nhấn mạnh trong pháp luật
và chính sách ñất ñai. Bộ Luật ñất ñai của Thụy ðiển là một văn bản pháp luật
được xếp vào loại hồn chỉnh nhất, nó tập hợp và giải quyết mối quan hệ ñất
ñai với hoạt động của tồn xã hội với 36 bộ luật khác nhau. Vì vậy, qua nhiều
thập kỷ mà có ít thay đổi.
Pháp luật và chính sách đất đai ở Thụy ðiển về cơ bản dựa trên sở hữu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 7
tư nhân về ñất ñai và kinh tế thị trường có sự giám sát chung của xã hội trên
nhiều lĩnh vực, chẳng hạn như phát triển ñất ñai gắn với bảo vệ mơi trường.
Pháp luật và chính sách đất đai ở Thụy ðiển từ năm 1970 trở lại ñây
gắn liền với việc giải quyết những vấn ñề liên quan ñến pháp luật bất ñộng
sản tư nhân: quy ñịnh các vật cố ñịnh gắn liền với bất ñộng sản, quy ñịnh việc
mua bán ñất ñai, việc thế chấp, quy ñịnh về hoa lợi, quyền thơng hành địa
dịch và đăng ký các quyền về bất ñộng sản, chuyển nhượng và thế chấp, cho
thuê và các hoạt ñộng khác: vấn ñề bồi thường, quy hoạch sử dụng ñất và thu
hồi ñất, ñăng ký quyền sở hữu, hệ thống ñăng ký.
Thụy ðiển từ nhiều thập kỷ qua ñã thành lập một hệ thống thanh tra
Nhà nước về việc chuyển đổi đất nơng nghiệp và ñất rừng. Những người mua
những loại ñất này cần phải được phép của cơ quan có thẩm quyền. Nếu như
khơng được sự đồng ý, hợp đồng đó coi là khơng có hiệu lực. Những qui định
trên vào năm 1990 được thay ñổi một phần cùng với những thay ñổi về chính
sách nơng nghiệp của Thụy ðiển. Nhưng quan trọng hơn là những qui định đó
vẫn được tiếp tục áp dụng ñến tận bây giờ, ví dụ như việc hạn chế quyền của
những tổ chức pháp nhân trong việc phân bố đất rừng [8].
2.1.5 Chính sách đất đai của Ơ-xtrây-lia
Ơ-xtrây-lia có lịch sử hình thành từ thuộc địa của Anh, nhờ vậy Ơxtrây-lia có được cơ sở và hệ thống pháp luật quản lý xã hội nói chung và
quản lý, sở hữu và sử dụng đất đai nói riêng từ rất sớm. Trong suốt quá trình
lịch sử từ lúc là thuộc ñịa ñến khi trở thành quốc gia ñộc lập, pháp luật và
chính sách đất đai của Ơ-xtrây-lia mang tính kế thừa và phát triển một cách
liên tục, khơng có sự thay ñổi và gián ñoạn do sự thay ñổi về chính trị. ðây là
điều kiện thuận lợi làm cho pháp luật và chính sách đất đai phát triển nhất
qn và ngày càng hồn thiện được xếp vào loại hàng đầu của thế giới. Vì
luật đất đai của Ơ-xtrây-lia đã tập hợp và vận dụng ñược hàng chục luật khác
nhau của ñất nước.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 8
Luật đất đai của Ơ-xtrây-lia quy định đất đai của quốc gia thuộc hai
loại sở hữu: ñất thuộc sở hữu Nhà nước và ñất thuộc sở hữu tư nhân (gọi tắt là
ñất của Nhà nước và ñất của tư nhân). ðất của Nhà nước do Nhà nước làm
chủ và ñịnh ñoạt, dự trữ hoặc cho thuê. ðất tư nhân do Nhà nước chuyển
nhượng lại và do tư nhân làm chủ. ðất ñai phải ñược chủ sở hữu ñăng ký và
phải thực hiện các nghĩa vụ về thuế và lệ phí.
Luật đất đai của Ơ-xtrây-lia cơng nhận Nhà nước và tư nhân có quyền
sở hữu bất động sản trên mặt đất, khơng phân chia riêng biệt nhà và đất. Phạm
vi sở hữu đất đai theo luật định là tính từ tâm trái đất trở lên, nhưng thơng
thường Nhà nước có quyền bảo tồn ñất ở tầng ñộ sâu nhất ñịnh, nơi có những
mỏ khoảng sản q như vàng, bạc, đồng, thiếc, than, dầu mỏ, phốt phát... (sắc
luật về đất đai khống sản năm 1933).
Luật đất đai Ơ-xtrây-lia bảo hộ tuyệt đối quyền lợi và nghĩa vụ của chủ
sở hữu ñất ñai. Chủ sở hữu có quyền cho thuê, chuyển nhượng, thế chấp, thừa
kế theo di chúc mà khơng có sự cản trở nào, kể cả việc tích luỹ đất đai. Tuy
nhiên, luật cũng quy định Nhà nước có quyền trưng thu đất tư nhân để sử
dụng vào mục đích cơng cộng, phục vụ phát triển kinh tế xã hội và việc trưng
thu đó gắn liền với việc nhà nước thực hiện bồi thường. Luật quy ñịnh việc sử
dụng ñất ñai phải tuân theo quy hoạch và phân vùng, phục tùng chương trình
quốc gia bảo vệ và giữ gìn mơi trường, kể cả bảo tồn các khu rừng ngun
sinh, đất đai có ñộng thực vật quý hiếm [8].
2.1.6 Chính sách ñất ñai của cộng hoà dân chủ ðức.
Ở nước cộng hoà dân chủ ðức trước đây Luật nơng nghiệp hiện đại
cấm tình trạng phân tán kinh tế nơng thơn và đất đai của họ dưới bất kỳ hình
thức, mức độ sử hữu nào, kể cả sự thừa kế, sử dụng đất nơng nghiệp khơng
đúng mục đích hoặc khơng có hiệu quả; uỷ ban kiểm tra quốc gia sẽ tiến hành
giám sát các hoạt ñộng trên ñất ñai và ñối với những mảnh đất có vi phạm
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 9
những điều trên, thì tạo điều kiện để cải thiện ñất tốt nhất là chuyển mảnh ñất
ñó sang cho người có nhu cầu, có khả năng thực sự sử dụng dưới hình thức
cho th. Trên thực tế khơng có cản trở việc tích luỹ đất đai đối với các cá
nhân tham gia vào q trình sản xuất nơng nghiệp, nhờ ban hành lệnh đình chỉ
phân bố lại đất đai theo hướng cấm khơng được bán lại đất cho những người
khơng phải là những chun gia về nơng nghiệp.
Mục đích của những chính sách về sản xuất nơng nghiệp của chính phủ
cộng hồ liên bang ðức liên quan đến phần đất đai ở phía ðơng đã được
thống nhất là khơng phải hồn tồn loại bỏ tính xã hội và phát triển sự trao
ñổi quyền sở hữu tư nhân về ñất ñai, việc hình thành q trình sản xuất nơng
nghiệp có hiệu quả lao ñộng cao, phù hợp với những yêu cầu về kinh tế và
khả năng cạnh tranh với thị trường Tây Âu. Ở đây bảo tồn hình thức kinh tế
tập thể, mà hình thức đó được thiết lập trên cơ sở cơ chế mới ở trong nước, có
tính đến mối quan hệ với thị trường. Ở phần đất phía Tây của nước ðức thống
nhất kinh tế nơng thơn có diện tích đất trung bình là 18 ha, ở phía ðơng là 90
ha, cịn trong các cơ sở sản xuất nơng nghiệp thì ở trong khoảng 1030 - 1710
ha. Các chuyên gia phương Tây cho rằng những hình thức kinh tế như thế có
thể so sánh một cách tương đối với hình thức sản xuất nhỏ của gia đình,
khẳng định mức tăng năng suất lao ñộng trong khu vực kinh tế trồng trọt lớn
thuộc đất đai phía ðơng vào những năm gần ñây.
Tại ðức tất cả những hợp ñồng trưng mua, sung cơng, trưng dụng đất
nơng nghiệp và cũng như đất rừng phải được thơng qua quyết định cho phép
của cơ quan chun mơn có thẩm quyền, hơn nữa ở đây cịn có thể có vấn đề
khiếu nại (nếu như nó mang lại sự suy giảm, khơng có lợi cho nền kinh tế
hoặc cho việc phân chia ñất ñai, nếu như giá đất đưa ra khơng phù hợp với giá
trị thực tế của mảnh đất đó). Luật pháp cũng khẳng định quyền ưu tiên khi
mua ñất ñối với những người dân sống tại khu vực ñang tiến hành phân bố lại
ñất và những người chủ yếu sống bằng nghề nông [8].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 10
2.1.7 Chính sách đất đai ở Thái Lan.
Tại Thái Lan bước sang chế ñộ quân chủ, Luật ruộng ñất ñược ban
hành năm 1954 đã thúc đẩy mạnh mẽ chính sách kinh tế xã hội của ñất nước.
Luật ruộng ñất ñã cơng nhận tồn bộ đất đai bao gồm đất khu dân cư đều có
thể được mua, tậu lại từ cá thể. Các chủ đất có quyền tự do chuyển nhượng,
cầm cố một cách hợp pháp, từ đó Chính phủ có được tồn bộ đất trồng (có
khả năng trồng trọt) và nhân dân đã trở thành người làm cơng trên đất ấy. Tuy
nhiên, trong giai ñoạn này Luật ruộng ñất quy ñịnh chế ñộ lĩnh canh ngắn, chế
ñộ luân canh vừa. Bên cạnh đó việc thu địa tơ cao, dân số tăng nhanh, tình
trạng thiếu thừa đất do việc phân hố giàu nghèo, đã dẫn đến việc đầu tư trong
nơng nghiệp thấp. Từ đó, năng suất cây trồng trên đất phát canh thấp hơn trên
ñất tự canh. Bước sang năm 1974 Chính phủ Thái Lan ban hành chính sách
cho th đất lúa, quy ñịnh rõ việc bảo vệ người làm thuê, thành lập các tổ
chức người ñịa phương làm việc theo sự ñiều hành của trại thuê mướn, Nhà
nước tạo ñiều kiện cho kinh tế hộ gia đình phát triển. Luật cải cách ruộng ñất
năm 1975 quy ñịnh các ñiều khoản với mục tiêu biến tá ñiền thành chủ sở hữu
ruộng ñất, trực tiếp sản xuất trên ñất. Nhà nước quy ñịnh hạn mức ñối với ñất
trồng trọt là 3,2 ha (50 rai), đối với đất chăn ni 6,4 ha (100 rai), ñối với
những trường hợp quá hạn mức Nhà nước tiến hành trưng thu ñể chuyển giao
cho tá ñiền, với mức ñền bù hợp lý .
ðối với ñất rừng, ñể đối phó với vấn đề suy thối đất, xâm lấn rừng, bắt
ñầu từ năm 1979, Thái Lan thực hiện chương trình giấy chứng nhận quyền
hoa lợi, trong rừng dự trữ Quốc gia. Theo chương này, mỗi mảnh ñất ñược
chia làm hai phần. Phần từ phía dưới nguồn nước là miền đất có thể dùng để
canh tác nơng nghiệp, phần ở phía trên nguồn nước thì lại hạn chế và giữ
rừng, cịn miền đất phù hợp cho canh tác mà trước ñây những người dân ñã
chiếm dụng (dưới 2,5 ha) thì ñược cấp cho người dân một giấy chứng nhận
quyền hưởng hoa lợi. ðến năm 1976 đã có 600.126 hộ nơng dân có đất được
cấp giấy chứng nhận quyền hưởng hoa lợi. Cùng với chương trình này, đến
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 11
năm 1975 Cục Lâm nghiệp Hồng gia Thái Lan đã thực hiện chương trình
làng lâm nghiệp nhằm giải quyết cho những hộ gia đình được ở trên đất rừng,
q trình thực hiện chương trình này đã thành lập được 98 làng lâm nghiệp
với 1 triệu hộ gia đình tham gia.
Chương trình làng lâm nghiệp được quy định một cách chặt chẽ, mỗi
hộ gia đình trong làng được cấp từ 2- 4 ha ñất và ñược hưởng quyền sử dụng,
thừa kế, nhưng khơng được bán, mua hay chuyển nhượng diện tích đất đó.
Q trình sản xuất của làng được sự hỗ trợ của Nhà nước về ñiều kiện cơ sở
hạ tầng, tiếp thị và ñào tạo nghề. ði cùng với chương trình này là việc thành lập
các hợp tác xã nơng, lâm nghiệp hoạt ñộng dưới sự bảo trợ của ban chỉ đạo
HTX (Hợp tác xã). Cục Lâm nghiệp Hồng gia sẽ ký hợp ñồng giao ñất dài hạn
cho các HTX u cầu và thành lập nhóm chun gia đánh giá hiệu quả đầu tư
trên đất được giao đó. đất gắn liền với rừng cho cộng ñồng dân cư sống gần
rừng, diện tích mỗi hộ gia đình được nhận trồng rừng từ 0,8 ha ñến 8 ha.
Hiện nay Thái Lan ñang tiến hành thí điểm giao rừng được trên
200.000 ha. Nhà nước hỗ trợ cho mỗi hộ trồng rừng tối thiểu là 5 rai (1 rai ≈
1600 m2). Thái lan dự kiến áp dụng chính sách nơng lâm nghiệp tồn diện,
chú trọng tới các vấn đề xã hội, mơi trường và người nghèo, lấy cộng ñồng
làm ñơn vị cơ sở [25].
Bước sang thời kỳ những năm 90, Chính phủ Thái Lan tiếp tục chính sách
ruộng đất theo dự án mới. Trên cơ sở đánh giá, xem xét khả năng của nơng dân
nghèo, giải quyết khâu cung cầu về ruộng ñất theo hướng sản xuất hàng hoá và
giải quyết việc làm. Dự án này có sự thoả thuận giữa Chính phủ, chủ ñất và nông
dân nhằm chia sẻ quyền lợi trong giới kinh doanh và người sử dụng ruộng ñất.
Theo dự án này Chính Phủ giúp đỡ tiền mua đất, mặt khác khuyến khích đầu tư
trong sản xuất nơng nghiệp, giải quyết việc làm cho nông dân nghèo [9].
2.1.8 Nhận xét và ñánh giá chung
Lịch sử phát triển xã hội loài người gắn liền với lịch sử phát triển các
quan hệ ñất ñai và phân chia lãnh thổ. Các nước trong khu vực và trên thế giới
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 12
có chế độ chính trị, cơ chế kinh tế và tổ chức xã hội khác nhau, nhưng với quá
trình phát triển lâu đời đã có lịch sử lâu dài phát triển các hoạt ñộng quản lý ñất
ñai với một hệ thống pháp luật và chính sách đất đai ngày càng ñược hoàn
thiện, nhất là ñối với những nước tư bản phát triển.
Nhìn chung các chủ trương chính sách đất đai của các nước Châu Á đều
hướng tới mục đích xác lập quyền sử hữu hoặc sử dụng. ðể từ đó người dân an
tâm đầu tư sản xuất, bên cạnh đó q trình sản xuất của người dân trên đất ln
được sự hỗ trợ tứ phía Nhà nước, nhằm mục đích tăng cường hiệu quả sử dụng
ñất về các mặt kinh tế, xã hội và mơi trường. Do đó việc xem xét, ñánh giá hiệu
quả sử dụng ñất của người dân cho ta đánh giá được hiệu quả của cơng tác giao
đất, giao rừng của Nhà nước.
2.2
Chính sách giao đất nơng, lâm nghiệp ở Việt Nam
2.2.1 Chính sách giao đất thời kỳ trước 1945 - 1975
Giai ñoạn 1945 - 1954
Chỉ sau một ngày tuyên bố ñộc lập, ngày 03/09/1945 Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã ký sắc lệnh "tồn dân tham gia sản xuất nơng nghiệp", sau đó là sắc
lệnh giảm tơ, tịch thu và chia cấp ruộng ñất của thực dân Pháp và Việt gian
phản ñộng cho dân nghèo, chia lại cơng điền cơng thổ.
Ngay sau khi đánh chiếm được Gia ðịnh và các tỉnh miền ðông Nam
bộ, thực dân Pháp ñã tìm cách chiếm ñoạt những thửa ruộng vắng chủ (do sợ
hãi hay khơng muốn hợp tác với địch, đã rời nhà cửa, ruộng vườn ra vùng tự
do) ñể cấp cho các chủ ñất người Pháp và bọn tay sai. Hậu quả là nhiều chủ sở
hữu khi trở về ñã bị mất ñất và trở thành tá ñiền ngay trên mảnh đất của mình.
Từ cuối thế kỷ XIX, ngày càng xuất hiện nhiều đồn điền với diện tích
rộng lớn. Nếu năm 1890 mới có 116 đồn điền của người Âu với 11.390 ha thì
đến năm 1900, diện tích đồn điền ñã lên tới 322.000 ha, trong ñó 78.000 ha ở
Nam kỳ và 198.000 ha ở Bắc kỳ [26].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 13
Vào giai đoạn năm 1952 - 1953 giai cấp nơng dân lao động bao gồm
trung nơng, bần nơng, cố nơng chiếm 92,5% dân số và 70,7% tổng diện tích
đất canh tác, bước đầu đã có sự thay đổi về cơ cấu sở hữu và sử dụng. Tuy
nhiên, chính sách ruộng ñất vẫn chưa ñược giải quyết cơ bản theo yêu cầu
"người cày có ruộng"; số hộ nơng dân khơng có ruộng hoặc thiếu ruộng cịn
nhiều. Bất cơng trong quan hệ ruộng đất cịn tồn tại trên diện rộng. Vào lúc ñó
trên các mặt trận chiến trường ñang cần ñộng viên sức người, sức của gấp bội
để dốc tồn lực lượng vào cuộc quyết chiến chiến lược. Trong bối cảnh đó,
hội nghị TW 5 khóa II họp tháng 11/1953 đã thơng qua cương lĩnh ruộng ñất
và quyết ñịnh tiến hành cải cách ruộng đất; ngay sau đó tháng 12/1953 Quốc
hội thơng qua Luật cải cách ruộng đất [16].
Do hồn cảnh cịn kháng chiến nên cuộc cải cách ruộng ñất chưa thể
triển khai rộng khắp; cho đến trước khi hịa bình lập lại (tháng7/1954) mới
tiến hành được 5 đợt giảm tơ và bắt ñầu ñợt 1 cải cách ruộng ñất trong các
vùng tự do ở 53 xã thuộc các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Giang, Thanh Hóa...
Thời gian này có hàng ngàn hécta ruộng ñất và một số tư liệu sản xuất khác
của giai cấp ñịa chủ bị tịch thu, trưng thu hoặc trưng mua và sau đó đem chia
trực tiếp cho nơng dân. Thành quả bước đầu đã tác động tích cực ñến tinh
thần chiến ñấu của các chiến sĩ ngoài mặt trận và đời sống nơng dân ở những
nơi tiến hành cải cách ruộng ñất ñược cải thiện một bước.
Như vậy, ruộng đất chia cấp cho nơng dân trong thời kỳ cách mạng dân
tộc dân chủ ở miền Bắc (1945 - 1954) là 810.000 ha, trong đó ruộng đất của
thực dân Pháp là 30.000 ha, của ñịa chủ là 380.000 ha, ruộng đất cơng và nửa
cơng là 375.700 ha. Về cơ bản trên tồn miền Bắc sau cải cách ruộng đất, chế
ñộ sở hữu ruộng ñất của thực dân và phong kiến ñã chuyển thành chế ñộ sở
hữu ruộng ñất cá thể của nơng dân [16].
Giai đoạn 1954 - 1975
Trong 3 năm khôi phục kinh tế (năm 1955 - 1957) quyền sở hữu và sử
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 14
dụng ruộng ñất ñược bảo ñảm bằng pháp luật, hàng loạt các chính sách mới
như khuyến khích chăn ni, phát triển nghề cá, hình thành các hình thức tổ
đổi cơng, hợp tác ñã tạo ra sự chuyển biến vượt bậc trong sản xuất và đời
sống của nơng dân, 85% diện tích đất bỏ hoang vì chiến tranh ở miền Bắc ñã
ñược phục hóa, sản lượng lương thực năm 1957 ñạt 3,947 triệu tấn (ñây là
sản lượng cao nhất so với trước cách mạng), ñời sống nhân dân ñược cải
thiện rõ rệt.
Mặt khác, chính sách ruộng đất của Nhà nước ta từ khi bắt đầu hợp tác
hóa năm 1958 về sau, ñã thể hiện nhất quán một chế ñộ công hữu bao gồm sở
hữu tập thể và sở hữu Nhà nước. Quyền sở hữu cá thể về ruộng ñất dần bị thu
hẹp và hầu như được xóa bỏ hồn tồn, theo các thời kỳ hợp tác hóa - tập thể
hóa ngày càng cao, nhưng tất cả nằm trong quyền quản lý tối cao của Nhà nước.
Thực chất của phong trào hợp tác hóa nơng nghiệp là tập thể hóa các tư
liệu sản xuất chủ yếu của nơng dân, hàng đầu là ruộng đất và sức lao động.
Có thể nói đây là "cuộc cải cách ruộng ñất" lần thứ hai nhằm thiết lập chế ñộ
sở hữu tập thể về ruộng ñất trong các tổ chức HTX, theo từ mức ñộ từ thấp
lên cao. Năm 1957 mới có 45 HTX nhưng đến năm 1975, mơ hình tập thể hóa
nơng nghiệp đạt tới đỉnh điểm, số HTX nơng nghiệp có 17.000, trong đó HTX
bậc cao chiếm 90% số HTX; tổng số hộ xã viên HTX chiếm 95,6% số hộ
nơng dân tồn miền Bắc, tổng số hộ xã viên bậc cao chiếm 96,4% tổng số hộ
xã viên. Bình quân số hộ xã viên một HTX là 199 hộ, bình qn số lao động
trong độ tuổi của một HTX là 337 người. Bình quân số diện tích canh tác một
HTX là 115 ha [16].
Thực tế cho thấy, HTX có quy mơ càng lớn, quản lý tập trung thống nhất
thì hiệu quả kinh tế mang lại càng thấp. Các hộ gia đình xã viên thu nhập kinh
tế từ tập thể ngày càng giảm, trong khi đó thu nhập của xã viên từ ñất 5% ñể lại
làm kinh tế phụ gia đình trở thành bộ phận thu nhập quan trọng, có nơi chiếm
tới trên dưới 50% tổng thu nhập của hộ gia đình. Từ cuối năm 1973 đến ñầu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 15
năm 1975 có đến 1.098 HTX tan rã, nhiều HTX ñành phải chấp nhận những
biện pháp nhằm nới lỏng cho xã viên mượn đất, gia cơng chăn ni cho hộ gia
đình, hoặc khốn trắng cho đội sản xuất quản lý, ăn chia theo đội sản xuất.
ðến năm 1975, HTX nơng nghiệp ở miền Bắc bộc lộ ngày càng nhiều
mặt hạn chế, yếu kém mặc dù cơ sở vật chất tăng lên rõ rệt, mức ñầu tư cũng
tăng lên nhiều, nhưng diện tích gieo trồng bị giảm sút, chi phí sản xuất tăng
vọt, sản lượng lương thực dậm chân tại chỗ, bình qn đầu người về lương
thực giảm sút, thu nhập của xã viên thấp, tệ nạn tham ơ, lãng phí, thất thoát
của tập thể, tiêu hao tiền vốn, vật tư tăng lên đến mức nghiêm trọng [16].
2.2.2 Chính sách giao ñất thời kỳ trước 1976 – 1986.
Sau ñại thắng mùa xuân 1975, ñất nước thống nhất, ðảng ñặc biệt chú
trọng xây dựng sự thống nhất về cơ cấu kinh tế - xã hội. Năm 1976, để xóa bỏ
những tàn tích làm cho nơng dân khơng có ruộng hoặc thiếu ruộng, ñồng thời
ñể tạo ñiều kiện thuận lợi cho công cuộc cải tạo XHCN và xây dựng CNXH ở
nông thôn miền Nam, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 188/CP ngày
25/09/1976 về chính sách xóa bỏ triệt để tàn tích chiếm hữu ruộng đất và các
hình thức bóc lột thực dân, phong kiến ở miền Nam; những vấn ñề cần ñược ưu
tiên tập trung giải quyết là quốc hữu hóa tồn bộ đất đai và chia cấp đất ruộng
cho nơng dân lao ñộng.
- Quyết ñịnh số 272/CP ngày 03/10/1977 của Hội đồng Chính phủ "Về
chính sách đối với HTX mở rộng diện tích phát triển nơng, lâm nghiệp, xây
dựng vùng kinh tế mới, thực hiện ñịnh canh, ñịnh cư".
- Chỉ thị 100/CT-TW ngày 13/1/1981 của Ban chấp hành Trung ương
ðảng "Về cải tiến cơng tác khốn mở rộng các cơng tác khốn sản phẩm đến
nhóm lao động và người lao ñộng trong hợp tác xã nông nghiệp" [1].
- Quyết ñịnh số 184/HðBT ngày 06/11/1982 của Hội ñồng Bộ trưởng
"Về ñảy mạnh giao đất, giao rừng cho tập thể nơng dân trồng cây rừng".
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 16
- Chỉ thị 29/CT-TW ngày 12/11/1983 của Ban chấp hành Trung ương
ðảng "Về đẩy mạnh cơng tác giao đất, giao rừng và tổ chức kinh doanh theo
phương thức nông lâm kết hợp".
Ngày 18/01/1984, Ban bí thư ban hành Chỉ thị 35 về khuyến khích phát
triển kinh tế gia đình: “về đất, cho phép các hộ gia đình nơng dân tận dụng
mọi nguồn lực đất đai mà HTX, nơng, lâm trường chưa sử dụng hết ñể ñưa
vào sản xuất”.
ðối với miền núi, Ban bí thư đã ban hành Chỉ thị 29 ngày 21/11/1983 và
Chỉ thị 56 ngày 29/01/1985 về giao ñất, giao rừng cho hộ nông dân và việc
củng cố quan hệ sản xuất ở miền núi. TW nhận ñịnh: “do những hạn chế về cơ
chế quản lý cũ, thế mạnh của miền núi khơng được phát huy, tài ngun đồi rừng
ngày càng cạn kiệt, đời sống của nơng dân vẫn nghèo nàn và lạc hậu...” TW chủ
trương thực hiện việc giao đất, giao rừng đến hộ nơng dân, gắn quyền hạn, trách
nhiệm và lợi ích vật chất để khuyến khích nơng dân trồng rừng trên đất trống,
đồi núi trọc; nơng dân ñược quyền thừa kế tài sản trên ñất trồng rừng và cây
cơng nghiệp dài ngày... đối với vùng núi cao không nhất thiết tổ chức HTX mà
phát triển kinh tế hộ gia đình và thiết lập quan hệ Nhà nước - nơng dân theo đơn
vị bản, bn; trong HTX thực hiện cơ chế khoán gọn cho hộ xã viên.
Riêng đối với nơng nghiệp miền Nam, Ban bí thư có Chỉ thị số 19
ngày 03/05/1983 "về hồn thành điều chỉnh ruộng đất, đẩy mạnh cải tạo
XHCN đối với nơng nghiệp" và Thơng báo số 44 ngày 13/07/1984 của Ban bí
thư "về ý kiến tiếp tục cải tạo XHCN ñối với nơng nghiệp miền Nam", đã chỉ
ra: "... hỗ trợ những nơng dân nghèo mới được chia cấp ruộng đất để có điều
kiện sử dụng ruộng đất có hiệu quả, phát triển sản xuất, cải thiện ñời sống... ở
những nơi ñã điều chỉnh, song cịn chênh lệch ít nhiều về ruộng đất trong nội
bộ nơng dân, thì kết hợp với xây dựng tập đồn và thực hiện khốn sản phẩm
để giải quyết tiếp..." Chỉ thị nêu rõ: "các tập đồn sản xuất và HTX nơng
nghiệp đã thu hút 45,6% nơng hộ, 38% diện tích đất đai; có nơi như Tiền
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 17