Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (95.77 KB, 11 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>1. C¬ së lÝ ln:</b>
Tốn học là khoa học suy diễn có tính thống nhất cao và đa dạng. Tốn học
mang tính độc lập nh: Có cấu trúc, suy luận, chứng minh và trình bày riêng, đồng
thời có cách thức riêng trong việc tìm tịi, phát hiện kiến thức mới một cách linh
hoạt, sáng tạo. Chơng trình tốn Tiểu học nói chung với tốn lớp 2 nói riêng cũng
là khoa học suy diễn nhng kiến thức đợc hình thành một cách trực quan qua quan
sát, đo đếm và thực hành. Đặc biệt đối tợng học sinh lớp 2, năng lực t duy, kĩ năng
suy luận của các em cịn non nớt vì vậy để giờ học tốn đạt hiệu quả cao, ngời giáo
viên cần khéo léo vận dụng các hình thức tổ chức dạy học trong đó việc tổ chức
cho học sinh sử dụng đồ dùng học tập đúng mức là rất quan trọng và cần thiết.
<b>2. C¬ së thùc tiÔn:</b>
Năm học 2009 - 2010, là năm học mà ngành giáo dục tiếp tục chỉ đạo: "Đổi
mới phơng pháp dạy học trên cơ sở dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn
học" nhằm nâng cao chất lợng dạy học ở Tiểu học. Đây là giải pháp cơ bản nhằm
khắc phục tình trạng quá tải trong quá trình dạy học nói chung và mơn học tốn
nói riêng.
Cùng với sự đổi mới phơng pháp dạy học toán theo chuẩn kiến thức, kĩ năng
đã có nhiều giáo viên thờng xuyên chú ý đến việc tổ chức hớng dẫn học sinh sử
dụng đồ dùng trực quan trong giờ học toán rất hiệu quả nhng cũng còn một số giáo
viên cha thực sự chú ý hớng dẫn các em cách thao tác đồ dùng trực quan một cách
đúng mức vì vậy việc tổ chức các hoạt động học toán cho học sinh diễn ra trong
tiết học cha đợc nhịp nhàng, cha thực sự gây hứng thú cho học sinh trong học tập.
Vì vậy hiệu quả học tập cha thực sự đạt chất lợng cao.
Từ những lí do thực tiễn và lí luận nêu trên, tơi mạnh dạn trình bày một số
kinh nghiệm về cách thức tổ chức, hớng dẫn học sinh lớp 2 sử dụng đồ dùng học
toán qua một số bài học trong chơng trình tốn lớp 2 nhằm mục đích nâng cao chất
lợng học tập cho học sinh trong giờ học toán, giúp các em từng bớc rèn kĩ năng và
thói quen sử dụng đồ dùng học tập, tạơ cơ hội cho các em tự phát hiện, khám phá
và chiếm lĩnh kiến thức một cách chủ động và sáng tạo.
Từ đó các em có kĩ năng và thói quen tự học một cách tích cực và sáng tạo. Đề tài
này mang tên: "<b>Rèn kĩ năng sử dụng đồ dùng học Toán cho học sinh lớp 2"</b>
<b>II. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:</b>
- Nghiªn cøu néi dung, cấu trúc chơng trình SGK và SGV toán 2.
- Nghiên cứu thiết bị dạy toán 2 của giáo viên và thiết bị toán 2 của học sinh.
- Nghiên cứu phơng pháp, cách thức hớng dẫn học sinh thao tác đồ dùng học toán
2 ở một số dạng bi c th.
<b>III. Phơng pháp nghiên cứu:</b>
- Đọc tài liệu.
- Trao đổi, thảo luận với đồng nghiệp, dự giờ thăm lớp.
- Dạy thực nghiệm.
- Thống kê, đúc rút kinh nghiệm.
<b>IV. Đối tợng nghiên cứu:</b>
Giáo viên và học sinh khối líp 2 cđa trêng.
<b>I. Một số vấn đề chung về cấu trúc nội dung chơng</b>
<b>trình SGK Toán 2.</b>
SGK Toán 2 là tài liệu cụ thể hố, chuẩn hố nội dung chơng trình tốn 2.
SGK tốn 2 có thể giúp học sinh thực hiện các hoạt động học tập tích cực nh tự
phát hiện và giải quyết vấn đề, tự chiếm lĩnh và thực hành kiến thức mới dới sự tổ
chức và hớng dẫn hợp lí của giáo viên, sự hỗ trợ đúng mức của các thiết bị dạy
-học.
SGK Toán 2 đợc biên soạn thành các tiết học với từng loại tiết học nh:
<b>1- Tiết dạy học bài mới</b>: Phần học bài mới thờng khơng nêu các kiến thức có sẵn
mà chỉ lên tình huống gợi vấn đề (chủ yếu bằng hình ảnh) để học sinh hoạt động
và tự phát hiện ra kiến thức mới theo hớng dẫn của giáo viên, với sự trợ giúp đúng
mức của các đồ dùng học tập của cá nhân học sinh.
<b>3- TiÕt kiÓm tra</b>: Gåm các bài tập, các câu hỏi nh tiết luyện tập, thực hành nhng
nội dung toàn diện hơn.
Qua vic nghiờn cu cấu trúc SGK tốn 2, tơi nhận thấy ngời giáo viên cần
nắm chắc mục tiêu, nội dung, mức độ từng nội dung, những khả năng có thể
khaithác trong từng nội dung của các loại tiết học. Trên cơ sở đó điều chỉnh, tổ
chức các hoạt động học tập cho phù hợp với điều kiện học tập của lớp học. Điều
quan trọng là giúp học sinh hoạt động học tập tích cực để nắm chắc và vận dụng
thành thạo các nội dung trong từng tiết học tức là giúp học sinh có kĩ năng thao tác
thành thạo đồ dùng học tốn. Đó chính là con đờng góp phần phát triển năng lực t
<b>II. Một số vấn đề chung về đồ dùng dạy học Tốn 2</b>
<b>1- Vai trị, tác dụng và các loại đồ dùng dạy học chủ yếu của Toán 2:</b>
Đồ dùng dạy và học là yếu tố không thể thiếu trong quá trình dạy học nói
chung và dạy học tốn nói riêng. Trong quá trình dạy học, học sinh nhận thức nội
dung bài học dới sự tổ chức, dẫn dắt của giáo viên có sự hỗ trợ của đồ dùng
dạy - học. Nó khơng chỉ thực hiện chức năng minh hoạ mà cịn là nguồn tri thức, là
cơng cụ giúp các em quan sát hiện tợng một cách trực quan, tăng cờng hứng thú
nhận thức của học sinh tạo điều kiện để học sinh có phơng pháp tự học, tự chiếm
lĩnh kiến thức mới và thực hành kiến thức cũ tránh sự gị bó áp đặt trong q trình
nhận thức tốn học của học sinh.
<b>2- Các loại đồ dùng dạy học Toán chủ yếu ở lớp 2:</b>
Đồ dùng dạy học toán 2 bao gồm đồ dùng dạy do giáo viên sử dụng khi dạy
học nh: Bộ đồ dùng biểu diễn môn tốn; ca 1l; chai 1l; thớc mét; cẫn đĩa….
Ngồi ra còn một số đồ dùng do giáo viên tự làm.
Đồ dùng học toán là những đồ dùng do cá nhân học sinh sử dụng trong giờ
học toán nh: Bảng con; phiếu học tập; bút màu; thớc kẻ; các chi tiết trong bộ thực
hành toán 2…
<b>3- Một số lu ý khi hớng dẫn học sinh thao tác đồ dùng học toán.</b>
- Đồ dùng dạy- học đảm bảo đợc các thông tin chủ yếu có liên quan đến nội dung
bài học.
- Đồ dùng dạy - học phải làm tăng hứng thú nhận thức của học sinh, tạo điều kiện
cho học sinh tiếp cận nội dung bài học, tạo điều kiện cho học sinh tự khám phá và
giải quyết vấn đề, tự chiếm lĩnh kiến thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo.
- Khi hớng dẫn học sinh thao tác đồ dùng giáo viên cần nêu yêu cầu về thời gian
hoàn thành các thao tác để học sinh cố gắng hoàn thành nhiệm vụ trành tình trạng
thao tác chậm hoặc chú ý đến các chi tiết khác làm ảnh hởng đến thời lợng của tiết
học.
- Các "lệnh" giáo viên đa ra để học sinh thao tác cần ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu.
- Sau mỗi "lệnh, giáo viên cần theo dõi, kiểm tra xem học sinh thao tác đạt ở mức
độ nào? Nếu còn học sinh cha thao tác kịp hoặc lúng túng thì kịp thời điều chỉnh
hoặc có kế hoạch cho các em tiếp tục rèn luyện ở giờ tự học.
- Khi hớng dẫn học sinh thao tác đồ dùng học tốn, cần tạo ra bầu khơng khí sơi
nổi, thoải mái để tạo hứng thú tự phát hiện cho các em trong khi thao tác.
- Học sinh cần có hứng thú, tự tin trong quá trình thao tác đồ dùng hc toỏn.
- Các em cần tập trung chú ý lắng nghe "lệnh" và khẩn trơng thực hành theo "lệnh"
của giáo viªn.
- Trong khi thao tác đồ dùng, học sinh cần biết kết hợp linh hoạt các hoạt động:
nghe - thao tác bằng tay với đồ dùng - quan sát - phát hiện kiến thức mới và thực
hành kiến thức cũ. Các em không đợc làm việc riêng hoặc chú ý đến các chi tiết,
đồ dùng khác.
<b>III. Thực trạng việc sử dụng đồ dùng học tập trong các giờ học Tốn của</b>
<b>học sinh lớp 2:</b>
Trong q trình giảng dạy, dự giờ, thăm lớp, tham gia các đợt hội giảng,
chuyên đề, sinh hoạt tổ chuyên môn…tôi nhận thấy việc sử dụng đồ dùng học toán
của học sinh trong các hoạt động học tập nhìn chung có những kết quả nhất định
song cũng cịn nhiều hạn chế cha có giải pháp khắc phục. Nhiều học sinh còn lúng
túng vụng về trong quá trình thao tác đồ dùng học tốn, nhất là các thao tác với các
chi tiết trong bộ đồ dùng thực hành tốn 2. Vì thế mà các em cha tự tin, linh hoạt
trong quá trình nhận thức nội dung bài học.
Qua điều tra thăm dò ý kiến của một số giáo viên và học sinh, theo đánh giá
chủ quan của tơi thì ngun nhân dẫn dến những hạn chế nêu trên là:
- Trong giờ học tốn cịn có một số giáo viên cha chú ý rèn kĩ năng thao tác đồ
dùng học tập cho học sinh một cách thờng xuyên. Trong những tiết tốn có nội
dung hình thành kiến thức mới cá biệt cịn một số giáo viên khơng hề hớng dẫn
học sinh thao tác bằng tay với các chi tiết trong bộ đồ dùng học toán 2 mà giáo
viên chỉ thao tác qua bộ đồ dùng "dạy" hoặc hớng dẫn các em tri giác qua hình ảnh
trong SGK để từ đó phát hiện và nắm bắt kiến thức mới. Vì họ sợ nếu cho học sinh
đợc trực tiếp thao tác bằng tay với các đồ dùng học tập thì sẽ tốn nhiều thời gian,
ảnh hởng đến thời lợng của tiết học.
bị cho hoạt động tiếp theo…Chính vì thế mà việc sử dụng bảng con trong giờ học
toán ở một số lớp ở một số học sinh diễn ra còn lộn xộn, cha trật tự nhất là đối với
những học sinh hiếu động.
Đối với học sinh, đa số các em đều thích đợc thao tác bằng tay với đồ dùng
học tập trong giờ học toán nhng cũng còn một số em rất thụ động trong các hoạt
động học tập, các em không muốn thao tác bằng tay với đồ dùng học tập vì sợ
khơng theo kịp các bạn trong lớp mà chỉ muốn cô giáo (thầy giáo) biểu diễn đồ
dùng dạy học để mình quan sát rồi công nhận những kiến thức mới mà cô giáo và
<b>IV. Một số cách thức và việc làm cụ thể khi hớng</b>
<b>dẫn học sinh thao tác bằng tay với đồ dùng học tập</b>
<b>trong giờ học Tốn. Lớp 2.</b>
Trong q trình dạy học, tơi đợc phân công dạy lớp 2 nhiều năm. Trớc thực
trạng việc sử dụng đồ dùng dạy toán của học sinh lớp 2 nh đã nêu trên, tôi luôn
băn khoăn mong muốn tìm ra các giải pháp, cách thức để khắc phục những hạn chế
của học sinh khi thao tác đồ dùng học toán nhằm phát huy tốt tác dụng của đồ
dùng dạy học góp phần tạo những chuyển biến tích cực trong việc thực hiện đổi
mới phơng pháp dạy học. Sau đây, tơi xin trình bày một số cách thức tổ chức hớng
dẫn học sinh hoạt động bằng tay với đồ dùng học toán ở một số tiết học, dạng bài
cụ thể:
<b>1- Hớng dẫn học sinh thao tác bằng tay đồ dùng học tốn khi dạy loại bài</b>
<b>hình thành kiến thức mới:</b>
Khác với SGK toán cũ, phần học bài mới trong chơng trình SGK mới thờng
khơng nêu các kiến thức có sẵn mà chỉ nêu ra các tình huống gợi vấn đề (chủ yếu
bằng hình ảnh) để học sinh hoạt động và tự phát hiện ra kiến thức mới theo hớng
dẫn của giáo viên với sự giúp đỡ đúng mức của các đồ dùng học tập. Khi dạy dạng
bài này nếu giáo viên không nghiên cứu kĩ nội dung bài dạy để định hớng các hoạt
động của thầy và của trò khi sử dụng đồ dùng dạy học thì sẽ mất rất nhiều thời
gian cho hoạt động thao tác bằng tay với đồ dùng học tập của học sinh để tìm ra
các kiến thức mới và nh thế thời gian dành cho học sinh thực hành vận dụng kiến
thức vừa học sẽ bị ảnh hởng. Trong hoạt động tổ chức cho học sinh thao tác bằng
tay với đồ dùng học tập, trớc khi bớc vào tiết học toán, học sinh phải đợc rèn thói
quen chuẩn bị đồ dùng có liên quan đến tiết học tốn ở đúng vị trí quy định, đồng
thời các em cần ghi nhớ các quy định đơn giản, thơng thờng trong q trình thao
<b>2- Một số ví dụ cụ thể</b>
<b>a- Dạy các bài hình thành phép cộng (có nhớ) trong phạm vi 100.</b>
<b>* Phép cộng có dạng 26+4</b>
- Giáo viên nêu các "lệnh", học sinh thực hành theo "lệnh":
+ Ly 2 bó chục và 6 que tính xếp lên bàn. Lấy 4 que tính xếp bên cạnh.
+ Gộp 6 que tính và 4 que tính đợc bao nhiêu que tính? (1 chục)
+ Hai bã chơc thªm 1 chơc b»ng mÊy chơc? (Học sinh thao tác và trả lời: 3 chục)
+ Kết luËn: 26 + 4 b»ng 3 chôc hay 30.
<b>* PhÐp céng cã d¹ng 9 + 5 = ?</b>
Để giúp học sinh biết cách lập bảng cộng 9. Tôi tổ chức cho học sinh hoạt
động bằng tay với que tính trong bộ đồ dùng thực hành với các lệnh sau:
+ LÊy 9 que tính xếp lên bàn. Lấy 5 que tính xếp bên cạnh.
+ Tỡm cỏc cỏch bit c cú tất cả bao nhiêu que tính ở trên bàn?
(Học sinh thao tác bằng tay với que tính để tìm ra các cách tính số que tính trên
bàn và nêu ý kiến trớc lớp; giáo viên khéo léo để học sinh tập trung thực hiện thao
tác theo 3 khả năng sau:
1. Gộp 9 que tính với 5 que tính thành 1 bó, rồi đếm lần lợt từ 1 đến hết, đợc 14
que tính.
2. Lấy 5 que tính trong 9 que tính, rồi gộp với 9 que tính đợc 1 chục; 1 chục với 4
que tính bằng 14.
3. Lấy 1 que tính trong 5 que tính, rồi gộp với 9 que tính đợc 1 chục; 1 chục với 4
que tính bằng 14.)
+ Trong 3 cách trên cách nào đơn giản và nhanh nhất? (cách 3).
+ Kết luận: 9 + 5 bằng 1 chục và 4 hay bằng 14.
<b>* PhÐp céng cã d¹ng 29 + 5 = ?</b>
Học sinh hoạt động bằng tay với các lệnh sau:
+ LÊy 2 bã chơc vµ 9 que tính xếp lên bàn. Lấy 5 que tính xếp bên cạnh.
+ Ly 9 que tớnh cng vi 5 que tính. (Học sinh thao tác để tìm kết quả, giáo viên
theo dõi khuyến khích học sinh thao tác theo cách 3 để có 1 chục và 4)
+ Hai bã chơc thªm 1 bã chơc b»ng bao nhiªu?(3 chơc)
+ KÕt ln: 29 + 5 b»ng 3 chơc vµ 4 que tÝnh hay 34.
<b>* Phép cộng có dạng 8 + 5; 28 + 5; 38 + 5; 7 + 5; 47 + 5; 47 + 25</b>…..tôi
đều hớng dẫn học sinh hoạt động bằng tay với que tính với các lệnh tơng tự nh
dạng 9 + 5; 29 + 5; ….để các em dần dần hình thành kĩ năng lập các bảng cộng
(có nhớ) bằng cách: lấy 1 bù vào 9 cho đủ 10; lấy 2 bù vào 8 cho đủ 10; lấy 3 bù
vào 7 cho đủ 10…mà không cần thao tác với que tính.
khi hoạt động bằng tay với que tính để lập bảng cộng của học sinh đạt kết quả rất
cao, hạn chế đợc tình trng hc vt, hc trc quờn sau.
<b>b. Dạy các bài hình thành phép trừ (có nhớ) trong phạm vi 100.</b>
<b>* Phép trừ có dạng 40 - 8 = ?</b>
- Giáo viên yêu cầu học sinh thực hiện theo lệnh:
+ Lấy 4 bó chục que tính xếp lên bàn.
+ Lm th nào để bớt đi 8 que tính? (Nếu học sinh khơng tìm đợc cách làm thì
giáo viên tiếp tục đa ra các lệnh sau:)
+ Thay bã chôc b»ng 10 que tính (còn 3 chục và 10 que tính)
+ Bớt 8 que tính còn bao nhiêu que tính? (còn 3 chục vµ 2 que tÝnh)
+ KÕt luËn: 40 - 8 b»ng 3 chơc vµ 2 hay b»ng 32.
<b>* PhÐp trõ cã dạng 48 - 18 = ?</b>
Giáo viên nêu các "lệnh", häc sinh thùc hµnh theo lƯnh:
+ LÊy 4 bã chơc que tính xếp lên bàn.
+ Thay bó chục bằng 10 que tính (còn 3 chục và 10 que tính)
+ Bớt 8 que tính (còn 3 bó chục và 2 que tÝnh)
+ 3 chơc que tÝnh bít 1 chơc que tÝnh (cßn 2 chơc que tÝnh)
+ KÕt ln: 40 - 18 b»ng 2 chơc vµ 2 hay b»ng 22.
<b>* PhÐp trừ có dạng 11 - 5 = ?</b>
Giáo viên nêu các "lệnh", học sinh thực hành theo "lệnh":
+ Lấy 1 bó chục và 1 que tính xếp lên bàn.
+ Lm thế nào để bớt đi 5 que tính? (Nếu học sinh khơng biết áp dụng thao tác với
que tính dạng 40 - 8 thì giáo viên tiếp tục đa ra các "lệnh" sau:)
+ LÊy 11 que tÝnh bít ®i 5 que tính còn lại 6 que tính. Vậy 11 - 5 = 6.
+ LÊy 10 que tÝnh bít 5 que tÝnh cßn 5 que tÝnh, gép 5 que tÝnh cßn lại với 1 que
tính rời là 6 que tính. Vậy 11 - 5 = 6.
Giáo viên khuyến khích học sinh chọn cách 3 để xây dựng bảng trừ ở các
hoạt ng tip theo.
<b>d. Dạy hình thành phép nhân, phép chia.</b>
<b>VD: Dạy bài phép chia (tr 107)</b>
Vic giỳp hc sinh hỡnh thành biểu tợng về phép chia đợc dạy ở tiết 103 (tr
107 SGK tốn 2). Theo tơi, đây là một dạng bài rất khó dạy ở lớp 2, nhất là đối
t-ợng học sinh yếu kém nếu nh học sinh không đợc sự trợ giúp của đồ dùng trực
quan. Vì sao vậy? Vì nội dung bài dạy có trình tự khá lắt léo do biểu tợng phép
chia ở bài này đợc xây dựng trên quan điểm coi nh là phép tính ngợc của phép
nhân. Để giúp học sinh có đợc biểu tợng về phép chia, làm cơ sở để các em lập đợc
bảng chia 2,3,4,5.
- Bớc 1: Dùng trực quan nêu phép nhân.
- Bớc 2: Dùng trực quan nêu phép chia thành các phần bằng nhau.
- Bíc 3: Giíi thiƯu phÐp chia vµ dÊu chia.
- Bớc 4: Dùng trực quan nêu phép chia thành nhóm.
- Bớc 5: Nêu quan hệ giữa phép nhân và phép chia.
- Bớc 1: Gắn lên bảng 2 lần, mỗi lần 2 bông hoa. Yêu cầu học sinh quan sát và nêu
phép nhân (3 x 2 = 6).
- Bc 2: Giáo viên nêu vấn đề: Có 6 bơng hoa chia đều cho 2 bạn. Hỏi mỗi bạn đợc
mấy bông hoa?
- Giáo viên gọi 2 học sinh lên bảng rồi gọi 1 học sinh lần lợt chia cho mỗi bạn mỗi
lần 1 bông hoa cho đến hết; học sinh dới lớp quan sát bạn chia hoa và nêu "mỗi
bạn đợc 3 bơng hoa".
- Bớc 3: Giáo viên nêu tiếp: Có 6 bông hoa chia đều cho 2 bạn, mỗi bạn đ ợc 3
bơng hoa. Ta nói 6 chia cho 2 bằng 3 và viết 6 : 2 = 3. Dấu ":" là dấu chia. (Cả lớp
đọc 6 chia 2 bằng 3)
- Bớc 4: Giáo viên lại gắn 6 bông hoa lên bảng rồi nêu vấn đề: "Có 6 bơng hoa,
chia cho mỗi bạn 3 bơng. Hỏi có mấy bạn đợc hoa?".
Giáo viên gọi 3 học sinh lên bảng, chia luôn cho em thứ nhất 3 bông hoa, em thứ
hai 3 bơng hoa (thì hết), sau đó cho cả lớp đếm để thấy chỉ có 2 em đợc hoa.
Giáo viên nêu: Có 6 bơng hoa, chia cho mỗi bạn 3 bơng hoa thì có 2 bạn đợc hoa.
Ta nói 6 chia 2 bằng 3 và viết 6 : 2 = 3. (Cả lớp đọc sáu chia hai bằng ba).
- Bớc 5: Giáo viên nêu: + Mỗi bạn có 3 bơng hoa, hai bạn có 6 bơng hoa: 3 x 2 = 6
+ Có 6 bơng hoa chia đều cho 2 bạn thì mỗi bạn đợc 3
bơng hoa. 6 : 2 =3
+ Có 6 bơng hoa, chia cho mỗi bạn 3 bơng hoa thì có 2
+ Từ 1 phép nhân ta lập đợc 2 phép chia tơng ứng:
3 x 2 = 6 6 : 2 = 3 Häc sinh nhËn xÐt tõ 1 phÐp nh©n suy ra 2 phÐp
6 : 3 = 2 chia.
Qua ví dụ nêu trên, rõ ràng việc hớng dẫn học sinh thao tác các đồ dùng học tốn
đơn giản (các bơng hoa, học sinh….) thực chất là nêu đợc cách tổ chức và hớng
dẫn các hoạt động cho học sinh. GV chỉ là ngời tổ chức thông qua các câu lệnh
đơn giản, ngắn gọn. Học sinh làm theo lệnh là thực hiện quá trinhg hoạt động, đảm
bảo hình thành kiến thức đề ra ở mục tiêu góp phần làm cho tiết học nhẹ nhàng, tự
nhiên và hiệu quả.
Thời lợng dành cho luyện tập, thực hành của chơng trình tốn 2 chiếm 80%
tổng số thời lợng của chơng trình. Nội dung thực hành khơng chỉ có trong các tiết
luyện tập, thực hành mà nó cịn có cả trong các tiết dạy bài mới. Khi dạy học sinh
thao tác đồ dùng học tốn ở dạng bài này ngồi việc giúp học sinh sử dụng các đồ
dùng nh: bảng con, phiếu học tập, màu, que chỉ, các chi tiết để lắp ghép hình, thớc
dẹt 2dm để đo độ dài các đoạn thẳng, mơ hình đồng hồ…nhằm giúp học sinh củng
cố các kiến thức kĩ năng cơ bản tơi cịn ln chú ý rèn cho các em các kĩ năng,
thói quen đặc biệt là tính kỉ luật, sự linh hoạt sáng tạo trong q trình thao tác đồ
dùng học tốn của học sinh, khắc phục những hạn chế trong quá trình thao tác nhất
là những em năng lực nhận thức còn chậm và những em hấp tấp, cẩu thả khi thao
tác với đồ dùng học tốn.
<b>4. Mét sè kÕt qu¶ thùc nghiƯm:</b>
Đề tài này đã đợc chúng tôi thảo luận thành chuyên đề trong tổ chun mơn
và đợc nhất trí cho áp dụng dạy thực nghiệm ở lớp 2A. Nhìn chung, qua hai đợt
<b>a. Thùc nghiệm lần 1</b>: Lớp 2A sĩ số 25
Bài dạy: 9 cộng với 1 số : 9 + 5
ĐDHT thao tác nhanh thao t¸c chËm,
lúng túng khơng thao tác đợc
Que tÝnh SL<sub>7</sub> <sub>28</sub>% SL<sub>12</sub> <sub>48</sub>% SL<sub>6</sub> <sub>24</sub>%
B¶ng con <sub>16</sub> <sub>64</sub> <sub>5</sub> <sub>20</sub> <sub>4</sub> <sub>16</sub>
<b>b. Thùc nghiƯm lÇn 2</b>: Líp 2A sÜ số 25
Bài dạy: 6 cộng với một số : 6 + 5
ĐDHT thao tác nhanh thao tác chậm,
lỳng tỳng khụng thao tác đợc
Que tÝnh SL<sub>18</sub> <sub>72</sub>% SL<sub>5</sub> <sub>20</sub>% SL<sub>2</sub> %<sub>8</sub>
B¶ng con <sub>22</sub> <sub>88</sub> <sub>3</sub> <sub>12</sub> <sub>0</sub> <sub>0</sub>
Qua bảng thống kê trên tôi nhận thấy các cách thức tổ chức cho học sinh
thao tác bằng tay với đồ dùng trong giờ học tốn mà tơi đã trình bày và đợc áp
dụng dạy thực nghiệm ở lớp 2 là khả quan. Kĩ năng thao tác đồ dùng học tập của
cá em có sự chuyển biến, tạo điều kiện cho các em khám phá, nắm bắt kiến thức
mới và tăng cờng khả năng vận dụng, thực hành kiến thức cũ trong mỗi bài học
<b>V. Bµi häc kinh nghiƯm</b>
đợc thao tác đồ dùng học tập với niềm say mê, hứng thú lại vừa đảm bảo thời gian
cho các hoạt động học tập của 40 phút trong tiết học toán? Làm thế nào để khắc
phục tình trạng giáo viên làm, học sinh theo dõi và thụ động tiếp thu kiến thức của
bài học? Trong q trình tìm tịi, nghiên cứu, cân nhắc, lựa chọn và áp dụng tính
linh hoạt của một số hoạt động giúp học sinh sử dụng đồ dùng học tốn lớp 2, tơi
đúc rút đợc một số kinh nghiệm sau:
- Giáo viên phải nghiên cứu toàn bộ nội dung chơng trình SGK nói chung và nội
dung từng bài học nói riêng để từ đó lập kế hoạch dạy học cho từng bài và lựa chọn
phơng pháp cho từng hoạt động cụ thể.
- Khi tổ chức cho học sinh thao tác đồ dùng học tập, ngời giáo viên cần phải có
lịng kiên trì đối với học sinh tuyệt đối khơng đợc có thái độ nóng vội khi thấy các
em thao tác cha đạt yêu cầu.
- Cách thức tiến hành tổ chức cho học sinh thao tác đồ dùng trong giờ học tốn cần
tạo ra bầu khơng khí vui vẻ, thoải mái giữa giáo viên và học sinh.
- Không ngừng nâng cao ý thức tự học, tự bồi dỡng nh dự giờ, trao đổi chuyên môn
với đồng nghiệp, đọc tài liệu cp nhp thụng tin giỏo dc.
<b>VI. Phạm vi áp dơng</b>
Đề tài này có thể áp dụng rộng rãi ở tất cả các lớp 2, có thể áp dụng cho tất
cả các đối tợng học sinh lớp 2 (kể cả hc sinh khuyt tt).
Mc dự bn thõn tụi ó cố gắng tìm tịi và áp dụng các thủ thuật, các phơng
pháp, các hoạt động dạy học mới vào quá trình rèn kĩ năng thao tác đồ dùng cho
học sinh lớp 2 trong giờ học toán song do thời gian nghiên cứu và áp dụng thực
nghiệm ngắn, trình độ, năng lực bản thân còn hạn chế, năng lực t duy của học sinh
lớp 2 còn non nớt cho nên bản thân tôi cha đa ra đợc một phơng pháp tối u nào hơn
những phơng pháp mà tơi đã trình bày trong đề tài này.
Qua đây, tơi mong các đồng chí lãnh đạo, những đồng chí giáo viên có tay
nghề cao, có tâm huyết với sự nghiệp giáo dục giúp đỡ tơi tìm ra những giải pháp
tốt hơn để giúp cho việc sử dụng đồ dùng học tập mơn tốn của học sinh thực sự có
chất lợng giáo dục thực chất cho học sinh lớp 2.
- Công ty thiết bị và đồ dùng cần cung cấp những dồ dùng cho học sinh thực hành
kịp thời, dễ sử dụng, dễ bảo quản….
- Phòng giáo dục cần tổ chức các chuyên đề về sử dụng đồ dùng học tập của học
sinh một cách thờng xuyên.
- Hiện nay nhà trờng đã xây dựng đợc tủ đồ dùng học chung, đây là điều kiện
thuận lợi để các em học sinh có hồn cảnh khó khăn đến mợn, giảm bớt đợc số tiền
nếu các em phải mua một bộ đồ dùng thực hành học toán. Song bộ phận phụ trách
thiết bị của nhà trờng cần có kế hoạch bổ sung các chi tiết cịn thiếu trong bộ đồ
dùng thực hành tốn 2 cho kịp thời.Mặt khác nhà trờng cần theo dõi phát hiện và
phê bình những giáo viên cha thờng xuyên hớng dẫn học sinh sử dụng đồ dùng học
tốn.
Đối với gia đình cần trang bị cho con em mình các đồ dùng học tập đảm bảo
Đối với giáo viên cần phải kiên trì, chu đáo khi hớng dẫn học sinh sử dụng
đồ dùng, cần khuyến khích động viên kịp thời đối với từng tiến bộ nhỏ của học
sinh trong quá trình thao tác.
<b>II. kÕt ln</b>
Trên đây, tơi đã trình bày tồn bộ q trình nghiên cứu áp dụng và tổng hợp
những kết quả ban đầu của kinh nghiệm: <b>"Rèn kĩ năng sử dụng đồ dùng học Toán</b>
<b>cho học sinh lớp 2".</b> Kinh nghiệm này sau một thời gian áp dụng thực nghiệm đã
thể hiện đợc vai trị chủ động tích cực, sáng tạo của học sinh cũng nh vai trò tổ
chức dẫn dắt điều khiển của giáo viên và bớc đầu đã thu đợc một số kết quả nhất
định. Song, đây mới là ý kiến chủ quan của riêng tôi, tôi rất mong nhận đợc những
ý kiến đóng góp, nhận xét của hội đồng xét duyệt các cấp, của các đồng chí đồng
nghiệp để đề tài nghiên cứu của tôi đợc đầy đủ hơn, hoàn thiện hơn.