Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Bình luận về trường hợp áp dụng loại nguồn tập quán thương mại quốc tế thông qua việc phân tích một tranh chấp thương mại quốc tế cụ thể

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.02 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KHOA PHÁP LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
.………………..

BÀI TẬP HỌC KỲ
ĐỀ BÀI 3

Bình luận về trường hợp áp dụng loại nguồn
tập quán thương mại quốc tế thơng qua việc
phân tích một tranh chấp thương mại quốc tế
cụ thể.


1

MỞ BÀI
Trong quan hệ mua bán hàng hóa quốc tế,
luật pháp và thực tiễn đều ghi nhận các bên có
quyền lựa chọn luật áp dụng. Luật áp dụng mà
các bên lựa chọn có thể là luật quốc gia, điều
ước quốc tế và tập quán thương mại quốc
tế. Hiện nay, việc coi tập quán thương mại quốc
tế như nguồn bổ trợ của pháp luật đã trở nên
hết sức rõ ràng. Tuy nhiên, dù có cơ sở pháp lý
cụ thể, song các quy định pháp luật đó khả thi
hay khơng lại là vấn đề cần được tiếp tục
nghiên cứu. Vậy nên, tôi đã chọn đề: “Bình
luận về trường hợp áp dụng loại nguồn tập
quán thương mại quốc tế thông qua việc



2

phân tích một tranh chấp thương mại quốc
tế cụ thể” để đi sâu vào tìm hiểu vấn đề này.


3

THÂN BÀI
1.

Tập quán thương mại

Tập quán thương mại là thói quen được thừa
nhận rộng rãi trong hoạt động thương mại trên
một vùng, miền hoặc một lĩnh vực thương mại,
có nội dung rõ ràng được các bên thừa nhận để
xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong
hoạt động thương mại.1
2.

Tập quán thương mại quốc tế

Tập quán thương mại quốc tế là thói quen
thương mại được hình thành lâu đời, có nội dung
cụ thể, rõ ràng, được áp dụng liên tục và được
thừa nhận trong quan hệ thương mại quốc tế.
Tập quán thương mại quốc tế cũng là một trong


1 Điều

3 Luật Thương mại 2005


4

những nguồn luật cơ bản điều chỉnh hợp đồng
kinh doanh quốc tế.
3.

Các loại nguồn của pháp luật

Các loại nguồn của pháp luật được gộp lại
trong hai loại lớn hơn – đó là nguồn pháp luật
thành văn và nguồn pháp luật bất thành văn.
Văn bản quy phạm pháp luật hay các văn bản
lập pháp và các văn bản lập pháp ủy quyền
được xem là nguồn pháp luật thành văn. Các
nguồn còn lại được xếp vào nguồn pháp luật bất
thành văn vì chúng không được ban hành vào
một thời điểm cụ thể bởi cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
4.

Áp dụng tập quán


5


Áp dụng tập quán thực chất là việc áp dụng
các quy tắc xử sự hình thành từ tập quán, và là
một phần của áp dụng pháp luật.
5.

Trường hợp áp dụng loại nguồn tập

quán thương mại quốc tế
- Khi chính hợp đồng mua bán hàng hoá quốc
tế quy định;
- Khi điều ước quốc tế liên quan quy định;
- Khi luật thực chất (luật quốc gia) do các
bên thỏa thuận lựa chọn, khơng có quy định
hoặc có quy định nhưng khơng đầy đủ về
vấn đề tranh chấp.
6.
Nội dung chính
Vụ tranh chấp thương mại quốc tế: tranh chấp
trong hợp đồng mua bán hàng hố.
 Tóm tắt vụ tranh chấp


6

Bị đơn ký ba hợp đồng với nguyên đơn mua
cùng một loại sản phẩm theo nhừng quy cách
phẩm chất đã quy định trong hợp đồng. Theo
hợp đồng, bị đơn đã thanh toán 90% giá trị mỗi
hợp đồng khi nhận được đầy đủ bộ chứng từ gửi
hàng. Hàng được giao theo hợp đồng thứ nhất

và thứ ba đạt đúng với quy cách phẩm chất quy
định. Tuy nhiên, các bên đã có tranh chấp về
phẩm chất hàng giao theo hợp đồng thứ hai
trước khi hàng được giao lên tàu. Khi tiến hành
giám định lô hàng lần hai tại cảng đến, người ta
phát hiện rằng hàng không đạt quy cách phẩm
chất quy định trong hợp đồng. Cuối cùng sau khi
đã gia công lại để hàng dễ bán hơn, bị đơn đã
bán lại lô hàng trên cho bên thứ ba với một
khoản lỗ khá lớn.


7

Lấy lý do lô hàng giao theo hợp đồng thứ hai
không đạt quy cách phẩm chất quy định tại hợp
đồng, bị đơn từ chối thanh tốn 10% trị giá cịn
lại của các hợp đồng. Nguyên đơn đã khởi kiện
trước trọng tài địi được thanh tốn số tiền 10%
trên. Về phần mình, bị đơn kiện lại u cầu
khoản 10% đó phải được dùng thay thế vào
khoản tiền lẽ ra nguyên đơn phải bồi thường
cho bị đơn cho khoản tiền lỗ trực tiếp, chi phí tài
chính, thất thu lợi nhuận và lãi suất do lô hàng
thứ hai được giao không đúng chất lượng.
 Luật áp dụng để giải quyết tranh chấp
- Điều 13 của quy tắc trọng tài của phòng
Thương mại quốc tế (I.C.C)
- Công ước Hague 1955 về luật áp dụng cho
bn bán hàng hóa quốc tế.

- Tập qn trong thương mại quốc tế.
 Lập luận của trọng tài


8

Trong giao dịch thương mại, việc hàng hóa
được giao khơng đúng quy cách phẩm chất quy
định trong hợp đồng xảy ra khá thường xuyên
và điều đó thường kéo theo những thiệt hại
không nhỏ cho người mua hàng. Hợp đồng được
ký giữa các bên khơng có điều khoản về luật áp
dụng. Tuy nhiên, theo hợp đồng này thì luật áp
dụng sẽ được xác định theo quyết định của các
trọng tài viên phù hợp với điều 13 của quy tắc
trọng tài của Phòng thương mại quốc tế. Theo
điều này, các trọng tài viên sẽ áp dụng hệ thống
luật thực chất được xác định theo quy phạm
luật xung đột mà họ cho

là phù hợp để giải

quyết tranh chấp.
Xu hướng chung khi có xung đột về luật áp
dụng thì luật của quốc gia nơi đặt trụ sở của


9

người có nghĩa vụ chính phát sinh từ hợp đồng

sẽ được chọn. Người có quyền trong hợp đồng
mua bán hàng hóa này là người bán hàng. Căn
cứ vào các cơ sở trên, ủy ban trọng tài xét thấy
luật của nước nguyên đơn là luật thích hợp nhất
để điều chỉnh hợp đồng giữa nguyên đơn và bị
đơn. Ngoài ra, Điều 13 công ước Hague cũng
quy định thêm rằng “trong mọi trường hợp, ủy
ban trọng tài phải xem xét tới các quy định
trong hợp đồng và những tập quán thương mại
có liên quan”. Vậy căn cứ pháp lý để ủy ban
trọng tài xét xử tranh chấp này sẽ là luật của
nước nguyên đơn và các tập quán thương mại
có liên quan tới nội dung tranh chấp của hợp
đồng.
 Bình luận


10

Trên cơ sở luật của nước của người bán và các
tập quán thương mại quốc tế sử dụng rộng rãi
trong mua bán hàng hóa quốc tế, cho rằng
nguồn tập quán thương mại tốt nhất chính là
các điều khoản của cơng ước của liên hiệp quốc.
Trong trường hợp này, việc áp dụng tập quán
thương mại hoặc luật quốc gia là do ủy ban
trọng tài quyết định và ủy ban đã quyết định áp
dụng Công ước viên với tư cách là một tập quán
thương mại.
Theo nguyên tắc chung của tư pháp quốc tế,

trong mua bán hàng hóa quốc tế, các bên có
quyền tự do thoả thuận chọn nguồn luật áp
dụng cho quan hệ hợp đồng của mình. Nguồn
luật đó có thể là luật quốc gia, điều ước quốc tế
về thương mại hoặc tập quán thương mại quốc


11

tế và thậm chí cả các án lệ (tiền lệ xét xử). Để
chọn được luật áp dụng phù hợp, cần phải nắm
được một số nguyên tắc sau đây: Lựa chọn luật
quốc gian, áp dụng tập quán quốc tế về thương
mại.
Trong đó, tập quán quốc tế về thương mại có
thể là luật áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng
hoá quốc tế. Tập quán quốc tế về thương mại là
những thói quen, phong tục về thương mại được
nhiều nước áp dụng và áp dụng một cách
thường xuyên với nội dung rõ ràng đẻ dựa vào
đó các bên xác định quyền và nghĩa vụ với
nhau. Thông thường, tập quán quốc tế về
thương mại được chia thành ba nhóm: các tập
qn có tính chất nguyên tắc; các tập quán


12

thương mại quốc tế chung và các tập quán
thương mại khu vực.

Tập qn có tính chất ngun tắc: là những
tập quán cơ bản, bao trùm được hình thành trên
cơ sở các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế và
luật quốc gia như nguyên tắc tôn trọng chủ
quyền quốc gia, nguyên tắc bình đẳng giữa các
dân tộc.
Tập quán thương mại quốc tế chung: là các
tập quán thương mại được nhiều nước công
nhận và được áp dụng ở nhiều nơi, nhiều khu
vực trên thế giới.
Tập quán thương mại khu vực (địa phương): là
các tập quán thương mại quốc tế được áp dụng
ở từng nước, từng khu vực hoặc từng cảng.


13

Tập quán quốc tế về thương mại sẽ được áp
dụng cho hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế
khi: Tập quán quốc tế về thương mại chỉ có giá
trị bổ sung cho hợp đồng. Vì vậy, những vấn đề
gì hợp đồng đã quy định thì tập qn quốc tế
khơng có giá trị, hay nói cách khác, hợp đồng
mua bán hàng hóa có giá trị pháp lý cao hơn so
với tập quán thương mại quốc tế. Khi áp dụng,
cần chú ý là do tập quán quốc tế về thương mại
có nhiều loại nên để tránh sự nhầm lẫn hoặc
hiểu không thống nhất về một tập quán nào đó,
cần phải quy định cụ thể tập quán đó trong hợp
đồng.



14

KẾT BÀI
Việc áp dụng tập quán có kỹ thuật riêng, các
tình tiết phải chứng minh đối với tập quán được
chắt lọc ra từ các yếu tố chủ yếu của tập qn.
Tập qn có vai trị khơng thể phủ nhận trong
việc phát triển văn bản quy phạm pháp luật,
nhất là các đạo luật về thương mại. Các loại
nguồn tập quán trong thương mại quốc tế ngày
nay đã được pháp điển hóa thành các đạo luật
về thương mại ở hầu hết các nước.


15

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
 Giáo trình
1.

Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật

thương mại quốc tế, Nxb. CAND, Hà Nội, 2017.
 Văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam
1. Luật thương mại được Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua
ngày 14/06/2005 (hết hiệu lực một phần theo
quy định của Luật quản lý ngoại thương được

Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 12/6/2017).
 Điều ước quốc tế và tài liệu khác
1.
Quy tắc trọng tài của phòng Thương mại
quốc tế (I.C.C).
2.
Công ước Hague 1955 về luật áp dụng
cho bn bán hàng hóa quốc tế.
 Website


16

1.



×