Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

So sánh khuyến mại và quảng cáo thương mại phân tích một số ảnh hưởng tiêu cực của các hoạt động này đối với người tiêu dùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.25 KB, 21 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KHOA PHÁP LUẬT KINH TẾ
BỘ MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI
.………***………..

BÀI TẬP HỌC KỲ
MÔN: LUẬT THƯƠNG MẠI 2
ĐỀ BÀI:
So sánh khuyến mại và quảng cáo thương mại. Phân tích
một số ảnh hưởng tiêu cực của các hoạt động này đối với người
tiêu dùng.
HỌ VÀ TÊN :

Hà Nội, 2020


LỜI NĨI ĐẦU
Trong những năm qua, cùng với q trình phát triển của
đất nước, thương mại Việt Nam là một trong những ngành có
bước tiến vượt bậc và đang trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Để giữ chân khách hàng, các nhà cung cấp dịch vụ liên tục tung
ra các chương trình khuyến mại và quảng cáo thương mại lớn.
Với mục đích quảng bá thương hiệu, sản phẩm và kích cầu tiêu
dùng, hiện nay, phần lớn các chương trình khuyến mại, ưu đãi,
giảm giá... đã được nhiều doanh nghiệp tổ chức nghiêm túc,
đúng pháp luật, đạt hiệu quả tốt. Nắm bắt được xu thế này, một
số đơn vị, cá nhân đã lợi dụng vỏ bọc khuyến mại, thực hiện
nhiều hành vi gian lận nhằm trục lợi. Để có thể hiểu rõ sâu hơn
về vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài: “So sánh khuyến mại và
quảng cáo thương mại. Phân tích một số ảnh hưởng tiêu
cực của các hoạt động này đối với người tiêu dùng.”


NỘI DUNG CHÍNH
I.
KHUYẾN MẠI
1. Khái niệm
Điều 88 LTM 2005 đưa ra quy định về khuyến mại như sau:
“Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương
nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng, cung ứng dịch vụ bằng
cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định.”
Ta có thể hiểu khuyến mại là một trong những hình thức kích
thích hành vi mua hàng của khách hàng mà các công ty, doanh
nghiệp được phép triển khai. Việc thực hiện cần được tuân thủ
theo đúng quy định, đúng yêu cầu của Luật thương mại hiện
hành.
2. Đặc điểm
1


a. Chủ thể
Khoản 1 Điều 6 LTM 2005 đưa ra quy định như sau: “1. Thương
nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá
nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và
có đăng ký kinh doanh.”
Ta có thể hiểu các tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, chủ
thể thực hiện hoạt động khuyến mại là thương nhân, thương
nhân tự thực hiện việc khuyến mại cho mình hoặc làm dịch vụ
cho thương nhân khác để kinh doanh (việc này hình thành trên
cơ sở hợp đồng dịch vụ khuyến mại).
b. Mục đích
Xúc tiến việc bán hàng và cung ứng dịch vụ để tăng thị phần
của doanh nghiệp trên thị trường hàng hóa dịch vụ chủ yếu

thông qua việc lôi kéo khách hàng thực hiện hành vi mua sắm,
sử dụng dịch vụ, giới thiệu sản phẩm mới, kích thích trung gian
phân phối chú ý hơn nữa tới hàng hóa của doanh nghiệp, tăng
lượng hàng đặt mua.
Việc thực hiện các chương trình khuyến mại cịn giúp cho việc
xử lý hàng tồn kho, hàng cũ cần được xử lý của công ty doanh
nghiệp được giải quyết trong thời gian ngắn mà nguồn lợi
nhuận vẫn được đảm bảo.
3. Quy định
a. Đối tượng khách hàng được khuyến mại
Đối tượng khách hàng được khuyến mại không chỉ là người
tiêu dùng mà cịn có thể là các trung gian phân phối. Đây là
một trong những đặc điểm được coi là ưu điểm của chương
trình khuyến mại bởi nó đánh vào hành vi mua sắm của mọi đối
tượng chứ không riêng gì đối tượng là người tiêu dùng hay các
trung gian phân phối sản phẩm.
2


b. Lợi ích dành cho khách hàng
Lợi ích mà thương nhân dành cho khách hàng rất đa dạng, có
thể là lợi ích vật chất (tiền, hàng hố) hoặc phi vật chất (cung
ứng dịch vụ miễn phí…), tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố như mục
tiêu của đợt khuyến mại, trạng thái cạnh tranh hay kinh phí
dành cho khuyến mại…
4. Hình thức khuyến mại
Điều 92 LTM 2005 đưa ra quy định về các hình thức khuyến mại
như sau:
“1. Đưa hàng hố mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng
dùng thử không phải trả tiền.

2. Tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu
tiền.
3. Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng,
giá cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian
khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo. Trường hợp hàng hóa,
dịch vụ thuộc diện Nhà nước quản lý giá thì việc khuyến mại
theo hình thức này được thực hiện theo quy định của Chính
phủ.
4. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng,
phiếu sử dụng dịch vụ để khách hàng được hưởng một hay một
số lợi ích nhất định.
5. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách
hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã
công bố.
6. Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các
chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình
gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng
3


dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải
thưởng đã công bố.
7. Tổ chức chương trình khách hàng thường xun, theo đó việc
tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá
mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện
dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng
hố, dịch vụ hoặc các hình thức khác.
8. Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa,
nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại.
9. Các hình thức khuyến mại khác nếu được cơ quan quản lý

nhà nước về thương mại chấp thuận.”
5. Cách thức xúc tiến thương mại
Dành cho khách hàng những lợi ích nhất định (vật chất hoặc phi
vật chất). Khách hàng được khuyến mại là người tiêu dùng hoặc
là các trung gian phân phối.
6. Cách thức thông báo
Điều 98 LTM 2005 đưa ra quy định về cách thức thông báo như
sau:
“1. Việc thông báo khuyến mại hàng hoá theo quy định tại Điều
97 của Luật này được thực hiện bằng một trong các cách thức
sau đây:
a) Tại địa điểm bán hàng hóa và nơi để hàng hố bày bán;
b) Trên hàng hố hoặc bao bì hàng hóa;
c) Dưới bất kỳ cách thức nào khác nhưng phải được đính kèm
với hàng hóa khi hàng hóa được bán.

4


2. Việc thông báo khuyến mại dịch vụ theo quy định tại Điều 97
của Luật này phải được thực hiện dưới một trong các cách thức
sau đây:
a) Tại địa điểm cung ứng dịch vụ;
b) Cách thức khác nhưng phải được cung cấp kèm với dịch vụ
khi dịch vụ đó được cung ứng.”
Ta có thể thấy, việc thực hiện thơng báo về chương trình
khuyến mại cần đáp ứng các yêu cầu cơ bản như địa điểm tổ
chức chương trình khuyến mại, tên các loại hàng hóa trong
danh mục khuyến mại, thơng báo và cơng bố rõ hình thức
khuyến mại để khách hàng nắm bắt được mọi thơng tin về

chương trình khuyến mại mà công ty, doanh nghiệp tổ chức
thực hiện.
7. Các hành vi bị cấm thực hiện
Điều 100 LTM đưa ra quy định về các hành vi bị cấm trong
hoạt động khuyến mại như sau:
“1. Khuyến mại cho hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng
hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hố chưa được phép lưu
thơng, dịch vụ chưa được phép cung ứng.
2. Sử dụng hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa,
dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh
doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được
phép cung ứng.
3. Khuyến mại hoặc sử dụng rượu, bia để khuyến mại cho người
dưới 18 tuổi.
4. Khuyến mại hoặc sử dụng thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ
trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức.
5


5. Khuyến mại thiếu trung thực hoặc gây hiểu lầm về hàng hoá,
dịch vụ để lừa dối khách hàng.
6. Khuyến mại để tiêu thụ hàng hoá kém chất lượng, làm
phương hại đến môi trường, sức khoẻ con người và lợi ích công
cộng khác.
7. Khuyến mại tại trường học, bệnh viện, trụ sở của cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ
trang nhân dân.
8. Hứa tặng, thưởng nhưng không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng.
9. Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh.

10. Thực hiện khuyến mại mà giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để
khuyến mại vượt quá hạn mức tối đa hoặc giảm giá hàng hóa,
dịch vụ được khuyến mại quá mức tối đa theo quy định tại
khoản 4 Điều 94 của Luật này.”
II. QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI
1. Khái niệm
Điều 102 LTM 2005 đưa ra quy định về quảng cáo thương
mại như sau: “Quảng cáo thương mại là hoạt động xúc tiến
thương mại của thương nhân để giới thiệu với khách hàng về
hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.”
Có thể hiểu đối tượng của hoạt động quảng cáo có thể là hoạt
động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có khả năng mang lại lợi
nhuận cho tổ chức, cá nhân hoặc các dịch vụ, thông tin nhằm
thực hiện một mục tiêu chính trị, văn hóa, xã hội nào đó.
2. Đặc điểm
a. Chủ thể

6


Thương nhân có thể quảng cáo cho mình hoặc kinh doanh dịch
vụ quảng cáo. Họ thực hiện hoạt động quảng cáo thương mại
để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của mình hoặc thực hiện
dịch vụ quảng cáo cho thương nhân khác theo hợp đồng để tìm
kiếm lợi nhuận.
b. Tổ chức thực hiện
Thương nhân tiến hành các hoạt động cần thiết để quảng cáo
cho sản phẩm của mình, thơng thường họ sẽ thuê dịch vụ
quảng cáo hoặc thuê dịch vụ quảng cáo của thương nhân khác
thông qua hợp đồng dịch vụ để đạt hiệu quả cao.

c. Cách thức xúc tiến thương mại
Thương nhân sử dụng sản phẩm và phương tiện quảng cáo
thương mại để thông tin về sản phẩm quảng cáo. Đó có thể là
thơng tin bằng hình ảnh, tiếng nói, chữ viết về hàng hóa, dịch
vụ cần giới thiệu. Và được truyền tải đến công chúng thông qua
các phương tiện truyền thanh, truyền hình, ấn phẩm, … Đặc
điểm riêng biệt của quảng cáo thương mại với hình thức xúc
tiến thương mại cũng có mục đích giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
như trưng bày, hội trợ triển lãm.
d. Mục đích
Giới thiệu về hàng hóa, dịch vụ nhằm tạo sự nhận biết và kiến
thức của khách hàng về sản phẩm, thu hút khách hàng để đáp
ứng nhu cầu cạnh tranh và mục tiêu lợi nhuận của thương
nhân. Đây là những lợi thế mà thương nhân có thể khai thác vì
nó có ý nghĩa rất lớn trong việc định hướng nhu cầu tiêu dùng
xã hội bao gồm nhu cầu tiêu dùng cá nhân và sản xuất.
3. Sản phẩm quảng cáo thương mại

7


Điều 105 LTM 2005 đưa ra quy định về sản phẩm quảng cáo
thương mại như sau: “Sản phẩm quảng cáo thương mại gồm
những thơng tin bằng hình ảnh, hành động, âm thanh, tiếng
nói, chữ viết, biểu tượng, màu sắc, ánh sáng chứa đựng nội
dung quảng cáo thương mại.”
Sản phẩm quảng cáo được hiểu là những thơng tin bằng hình
ảnh, hành động, âm thanh, tiếng nói, chữ viết, biểu tượng, màu
sắc, ánh sáng chứa đựng nội dung quảng cáo thương mại.
4. Phương tiện quảng cáo thương mại

Điều 106 LTM 2005 quy định về phương tiện quảng cáo
thương mại như sau:
“1. Phương tiện quảng cáo thương mại là công cụ được sử dụng
để giới thiệu các sản phẩm quảng cáo thương mại.
2. Phương tiện quảng cáo thương mại bao gồm:
a) Các phương tiện thông tin đại chúng;
b) Các phương tiện truyền tin;
c) Các loại xuất bản phẩm;
d) Các loại bảng, biển, băng, pa-nơ, áp-phích, vật thể cố định,
các phương tiện giao thơng hoặc các vật thể di động khác;
đ) Các phương tiện quảng cáo thương mại khác.”
Việc lựa chọn và đưa ra một hay nhiều phương án sử dụng
trong quá trình quảng cáo thương mại là điều vơ cùng khó
khăn. Vì mỗi phương tiện quảng cáo thương mại lại có những ưu
và nhược điểm khác nhau.
5. Sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại

8


Điều 107 LTM 2005 quy định về sử dụng phương tiện quảng
cáo thương mại như sau:
“1. Việc sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại quy định
tại Điều 106 của Luật này phải tuân thủ các quy định của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Việc sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại phải bảo
đảm các yêu cầu sau đây:
a) Tuân thủ các quy định của pháp luật về báo chí, xuất bản,
thơng tin, chương trình hoạt động văn hoá, thể thao, hội chợ,
triển lãm;

b) Tuân thủ quy định về địa điểm quảng cáo, không gây ảnh
hưởng xấu đến cảnh quan, mơi trường, trật tự an tồn giao
thơng, an tồn xã hội;
c) Đúng mức độ, thời lượng, thời điểm quy định đối với từng loại
phương tiện thông tin đại chúng.”
6. Các hành vi bị cấm thực hiện
Điều 109 LTM 2005 quy định về các hành vi bị cấm thực hiện
như sau:
“1. Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc
lập, chủ quyền, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội.
2. Quảng cáo có sử dụng sản phẩm quảng cáo, phương tiện
quảng cáo trái với truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức,
thuần phong mỹ tục Việt Nam và trái với quy định của pháp
luật.
3. Quảng cáo hàng hoá, dịch vụ mà Nhà nước cấm kinh doanh,
hạn chế kinh doanh hoặc cấm quảng cáo.
9


4. Quảng cáo thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên và các
sản phẩm, hàng hoá chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa
được phép cung ứng trên thị trường Việt Nam tại thời điểm
quảng cáo.
5. Lợi dụng quảng cáo thương mại gây thiệt hại đến lợi ích của
Nhà nước, tổ chức, cá nhân.
6. Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hố, dịch vụ của mình với
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ cùng loại
của thương nhân khác.
7. Quảng cáo sai sự thật về một trong các nội dung số lượng,

chất lượng, giá, cơng dụng, kiểu dáng, xuất xứ hàng hóa, chủng
loại, bao bì, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của hàng
hoá, dịch vụ.
8. Quảng cáo cho hoạt động kinh doanh của mình bằng cách sử
dụng sản phẩm quảng cáo vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; sử
dụng hình ảnh của tổ chức, cá nhân khác để quảng cáo khi
chưa được tổ chức, cá nhân đó đồng ý.
9. Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh theo quy định
của pháp luật.”
Quảng cáo có ý nghĩa rất lớn trong việc mang lại cơ hội
thương mại cho thương nhân. Điều này có thể dẫn đến nguy cơ
làm giảm hoặc mất cơ hội thương mại của thương nhân khác.
Để đảm bảo trật tư thương mại trong xúc tiến thương mại, đảm
bảo lợi ích của nhà nước, của người tiêu dùng và của các
thương nhân, pháp luật nghiêm cấm một số hoạt động quảng
cáo thương mại.
10


III. NỘI DUNG CHÍNH
1. So sánh khuyến mại và quảng cáo thương mại
a. Giống nhau
- Đều là những hoạt động xúc tiến thương mại của các
thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng, cung ứng
dịch vụ.
- Đều là những hành vi xúc tiến thương mại được thương
nhân thực hiện trong quá trình hoạt động kinh doanh
nhằm tăng cường lượng khách hàng mua sắm hàng hóa
hay sử dụng dịch vụ của mình.
- Có thể do thương nhân tự tiến hành hoặc thuê dịch vụ

quảng cáo, khuyến mại dựa trên hợp đồng.
b. Khác nhau
TIÊU CHÍ

KHUYẾN MẠI
QUẢNG CÁO
Là hoạt động xúc Quảng cáo thương
tiến

thương

của

KHÁI NIỆM

thương

mại mại là hoạt động
nhân xúc

tiến

thương

nhằm xúc tiến việc mại

của

thương


mua bán hàng hoá, nhân để giới thiệu
cung ứng dịch vụ với khách hàng về
bằng
cho

cách
khách

dành hoạt
hàng doanh

động
hàng

kinh
hố,

những lợi ích nhất dịch vụ của mình.
định.
Khoản 1 Điều 88, Điều
Điều

92

Luật thương

102
mại

Luật

năm

Thương mại 2005; 2005; Điều 4 Pháp
CƠ SỞ PHÁP LÝ

từ Điều 7 đến điều lệnh
13

Nghị

định

37/2006/NĐ

-

số năm 2001.
CP

ngày 04/04/2006.
11

quảng

cáo


Chủ

thể


khơng

thường Thường có các chủ

đa

dạng thể tham gia: người

bằng thường chỉ là quảng cáo, người
thương

nhân

có phát hành

quảng

sản phẩm khuyến cáo, người cho thuê
CHỦ THỂ

mại



thương phương tiện quảng

nhân

kinh


dịch

vụ

doanh cáo,

người

tiếp

khuyến nhận

quảng

cáo,

mại.

người
sản

Khách

chuyển
phẩm

cáo.
đc Người


hàng

tiêu

tải

quảng
dùng

khuyến mại có thể biết đến sản phẩm,
CHỦ

THỂ

LỢI ÍCH

NHẬN là người tiêu dùng hàng
hoặc

trung

hóa

của

gian thương nhân.

phân phối.
CÁCH THỨC XÚC Dành
TIẾN

MẠI

cho

khách Sử dụng sản phẩm

THƯƠNG hàng những lợi ích và

phương

tiện

nhất định: có thể là quảng cáo thương
lợi

ích

vật

chất mại để thơng tin về

hoặc phi vật chất. hàng hoá, dịch vụ
Tuỳ thuộc mục tiêu đến
của

đợt

mại.

Khách


khách

hàng:

ảnh,

tiếng

khuyến hình

hàng nói... được truyền

được khuyến mại tải tới cơg chúng
có thể là người tiêu qua
dùng

hoặc

trung truyền

gian phânphối.
12

truyền

phẩm…

hình,


thanh,

ấn


Bao

gồm:

hàng thương

mẫu, giảm giá…

dụng

nhân


sử

thơng

Thơng qua việc sử qua "những
dụng

những

sản ích

phẩm


quảng

cáo Lợi ích ở đây có thể



phương

nhất

lợi
định”.

tiện là lợi ích vật chất,

quảng

cáo

để có thể là lợi ích tinh

truyền

tải,

giới thần, tùy thuộc vào

thiệu


đến

chúng

cơng mục tiêu, vào kinh

một

loại phí,... của từng đợt

hàng hóa, dịch vụ khuyến

mại.

Nhờ

nào đó. Qua sản vào những lợi ích
phẩm
tiện



phương này

quảng
những

thương

cáo nhân tác động trực


này, khách hàng sẽ tiếp




nhận người

đến

tâm

tiêu



dùng,

thức nhất định về khiến họ mạnh dạn
hàng hóa, dịch vụ hơn trong hành vi
của

thương

thực

hiện

nhân mua


sắm

quảng hóa, sử dụng dịch

cáo, thương nhân vụ
cũng thu hút được nhân

của
thực

sự chú ý của khách quảng cáo.
hàng đối với hàng
hóa, dịch vụ của
mình, qua đó, tăng
cường cơ hội mua
bán hàng hóa, sử
13

hàng
thương
hiện


dụng dịch vụ.
Tự mình dành cho Có

thể

tự


mình

khách hàng những thực hiện các cơng
lợi ích nhất định: - việc cần thiết để
Phát hàng mẫu; - thực

hiện

quảng

Quà tặng; - Giảm cáo hay thuê dịch
giá; - Bán hàng, vụ quảng cáo của
cung ứng dịch vụ thương nhân khác
có kèm phiếu mua thơng

qua

hợp

hàng,

dịch

vụ.

phiếu

sử đồng

dụng dịch vụ, phiếu Thương

CÁCH
THỰC HIỆN

THỨC

nhân

sử

dự thi; - Tổ chức dụng các sản phẩm
các sự kiện để thu và
hút

khách

Thương
dụng

sử mại để thơng tin về

phẩm, hàng hóa dịch vụ

dịch vụ của mình đến
hoặc

các

tiện

hàng. quảng cáo thương


nhân
sản

phương

khách

hàng,

sản bao gồm: hình ảnh,

phẩm, dịch vụ khác hành

động,

tiếng

để đem lại một lợi nói, chữ viết, biểu
ích nhất định cho tượng,
khách hàng.

màu

sắc,

ánh sáng để biểu
thị nội dung quảng

MỤC ĐÍCH


cáo.
Xúc tiến bán hàng, Giới

thiệu

hàng

cung ứng dịch vụ hố, dịch vụ để xúc
thông qua các đợt tiến

thương

mại,

khuyến mại lôi kéo đáp ứng nhu cầu
hành vi mua sắm, cạnh tranh và mục
14


sử dụng dịch vụ, tiêu lợi nhuận cuả
giới thiệu sản phẩm thương nhân thông
mới nhằm tăng thị qua
phần

của

nghiệp

nhấn


mạnh

doanh đặc điểm, lợi ích

trên

thị của hàng hố hoặc

trường.

so sánh tính ưu việt

Mục đích trực tiếp với sản phẩm cùng
của hành vi khuyến loại.
mại



"xúc

tiến Hành vi quảng cáo

việc mua bán hàng thương mại là "giới
hoá, cung ứng dịch thiệu
vụ”.

với

khách


hàng về hoạt động
kinh

doanh

hàng

hoá, dịch vụ của
Khơng

phải

mình
đăng Phải đăng ký xin

ký xin cấp phép cấp phép thực hiện
thực

hiện

quảng quảng cáo.

cáo.
THỦ TỤC

Chỉ cần đăng ký
thực hiện khuyến
mại


hoặc

thơng

báo

thực

hiện

khuyến mại.
2. Phân tích một số ảnh hưởng tiêu cực của các hoạt động này
đối với người tiêu dùng.
- Chất lượng:

15


Quảng cáo khơng đúng sự thật về tính năng và ưu điểm của
các mặt hàng được chào bán, nhóm đối tượng còn hướng dẫn
người mua đến bảo hành tại một công ty khác trên địa bàn
thành phố, trong khi công ty này hồn tồn khơng có chương
trình bảo hành các sản phẩm nêu trên.
Một số đối tượng trộn hàng giả, hàng hết thời gian sử dụng để
bán cho khách hàng.
Đối với khuyến mại, khách hàng cho rằng hàng hóa, dịch vụ
cùng loại của nhà sản xuất khác, thậm chí là thấp hơn hàng
hóa, dịch vụ đó khi chưa có khuyến mại.
- Giá cả:
Các sản phẩm thường bị đẩy giá lên gấp hai đến ba lần so

với giá thực tế, trong khi người mua vẫn cứ ngỡ mình được mua
hàng giảm giá.
Khách hàng dần có xu hướng cho rằng giá trị thực tế của hàng
hóa, dịch vụ chính là giá khuyến mại nên đối với họ mức giá
thông thường của hàng hóa, dịch vụ khi chưa có khuyến mại là
cao.
- Về tác động cảm xúc:
Quảng cáo mang tính phóng đại, thổi phồng sản phẩm.
Chẳng hạn như: Quảng cáo bột giặt chỉ nhúng vào một lần là có
thể trắng tinh như mới. Điều này khiến người tiêu dùng nghi
ngờ về tính trung thực, thậm chí hoang mang về chất tẩy trong
bột giặc ảnh hưởng đến da tay.
Quảng cáo, khuyến mại có thể làm cho khách hàng đánh giá sai
về chất lượng hàng hóa, dịch vụ tạo cảm giác thất vọng cho
khách hàng khi chất lượng, giá cả trên thực tế không như
những gì mà doanh nghiệp hứa hẹn.
16


LỜI KẾT
Trước hoạt động khuyến mại và quảng cáo thương mại đang
diễn biến ngày càng phức tạp, để kịp thời ngăn chặn tiêu cực,
các cơ quan chức năng cần nỗ lực tăng cường kiểm tra, giám
sát, phát hiện, xử lý nghiêm các sai phạm; công bố danh sách
cá nhân, doanh nghiệp vi phạm trên các phương tiện thông tin
đại chúng để người dân được biết; với sai phạm nghiêm trọng
có thể xem xét rút giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp.
Người tiêu dùng, cần thận trọng, cảnh giác trước các lời mời gọi
mua hàng giá rẻ kèm quà tặng; khi mua hàng chỉ nên tìm đến
những địa chỉ có uy tín và được tin cậy, đánh giá cao, cần tìm

hiểu kỹ thơng tin về món hàng muốn mua trên các phương tiện
thông tin đại chúng.

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.

Nghị định số 37/2006/NĐ - CP ngày 04/04/2006
Pháp lệnh quảng cáo, năm 2001.
Luật Thương mại, 2005
Trần Minh Đạo (2018), Marketing căn bản, NXB Đại học
Kinh tế quốc dân.

18


MỤC LỤC
LỜI NĨI ĐẦU................................................................1
NỘI DUNG CHÍNH.........................................................1
I. KHUYẾN MẠI.....................................................................1
1. Khái niệm.......................................................................1
2. Đặc điểm........................................................................1
3. Quy định......................................................................... 2
4. Hình thức khuyến mại....................................................2
5. Cách thức xúc tiến thương mại.......................................3

6. Cách thức thông báo......................................................3
7. Các hành vi bị cấm thực hiện.........................................4
II. QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI.............................................5
1. Khái niệm.......................................................................5
2. Đặc điểm........................................................................5
3. Sản phẩm quảng cáo thương mại...................................6
4. Phương tiện quảng cáo thương mại................................6
5. Sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại..................7
6. Các hành vi bị cấm thực hiện.........................................7
III.

NỘI DUNG CHÍNH..........................................................9

1. So sánh khuyến mại và quảng cáo thương mại..............9
2. Phân tích một số ảnh hưởng tiêu cực của các hoạt động
này đối với người tiêu dùng...............................................12
LỜI KẾT.....................................................................13
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................15

19


20



×