Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Nghiên cứu đa dạng về thành phần các loài thú tại vườn quốc gia bến en tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 57 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG VỀ THÀNH PHẦN CÁC LOÀI THÚ
TẠI VƢỜN QUỐC GIA BẾN EN, TỈNH THANH HÓA

Ngành: Quản lý Tài nguyên nguyên thiên nhiên ©
Mã số:

Giáo viên hướng dẫn : Ths. Giang Trọng Toàn
Sinh viên thực hiện

: Hà Văn Huy

Mã sinh viên

: 1453100970

Lớp

: K59B-Quản lý Tài nguyên thiên nhiên (C)

Khóa học

: 2014 – 2018

Hà Nội, 2018


LỜI NĨI ĐẦU


Để hồn thành q trình học tập và rèn luyện tại trƣờng Đại học Lâm
nghiệp cũng nhƣ bƣớc đầu tiếp cận và ứng dụng các kiến thức đã học vào thực
tiễn, tơi đã thực hiện khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu đa dạng về thành phần
các loài thú tại Vườn quốc gia Bến En, tỉnh Thanh Hóa”. Đề tài đƣợc thực hiện
dƣới sự hƣớng dẫn của Ths. Giang Trọng Toàn từ tháng 12 năm 2017 đến nay
đã hoàn thành.
Nhân dịp này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Ths. Giang Trọng
Toàn đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi từ lựa chọn đề tài, xây dựng đề cƣơng, hƣớng
dẫn thu thập, xử lý số liệu và hoàn thiện bản khóa luận này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Bộ môn Động vật rừng,
Khoa Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trƣờng đã truyền đạt cho tôi những kiến
quý báu trong suốt 4 năm học tại trƣờng Đại học Lâm nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo và nhân viên Vƣờn quốc gia Bến
En; chính quyền và nhân dân xã Xn Thái, Bình Lƣơng, Điện Ngọc đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi về địa điểm thực tập và thu thập số liệu ngoại nghiệp.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của gia đình, ngƣời thân
và bạn bè trong suốt thời gian tôi học tập ở Trƣờng và thực hiện khóa luận.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng nhƣng do thời gian nghiên cứu
ngắn, kinh nghiệm nghiên cứu và viết luận cịn nhiều hạn chế nên bản khóa luận
chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu xót nhất định. Tơi kính mong nhận
đƣợc sự góp ý của các thầy, cơ giáo và bạn đọc để bản khóa luận đƣợc hồn
thiện hơn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2018
Sinh viên thực hiên
Hà Văn Huy
i


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU ................................................. 3
1.1. Lịch sử nghiên cứu lớp Thú ở Việt Nam ....................................................... 3
1.1.1. Thời kỳ trƣớc năm 1945 .............................................................................. 3
1.1.2. Thời kỳ 1945 đến 1954 ............................................................................... 4
1.1.3. Thời kỳ 1954 đến 1975 ............................................................................... 4
1.1.4. Thời kỳ 1975 đến nay.................................................................................. 5
1.2. Thành phần loài thú tại Việt Nam .................................................................. 7
1.3. Lƣợc sử nghiên cứu hệ động vật nói chung và các lồi thú nói riêng tại
Vƣờn quốc gia Bến En, tỉnh Thanh Hóa ............................................................... 8
CHƢƠNG

II. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC

NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 11
2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên.................................................................... 11
2.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 11
2.1.2. Đặc điểm địa hình ..................................................................................... 11
2.1.3. Địa chất và thổ nhƣỡng ............................................................................. 12
2.1.4. Khí hậu thủy văn ....................................................................................... 13
2.2. Điều kiện kinh tế, xã hội .............................................................................. 14
2.2.1. Dân cƣ và phong tục tập quán ................................................................... 14
2.2.2. kinh tế ........................................................................................................ 14
2.2.3. Giao thông ................................................................................................. 14
2.2.4. Thủy lợi ..................................................................................................... 15
2.3. Nhận xét ....................................................................................................... 15
CHƢƠNG III. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 16
3.1. Mục Tiêu ...................................................................................................... 16
3.1.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 16

3.2.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 16
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................... 16
ii


3.3. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 16
3.4. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 16
3.5. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 17
3.5.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu..................................................................... 17
3.5.2. Phƣơng pháp phỏng vấn ............................................................................ 17
3.5.3. Phƣơng pháp điều tra theo tuyến............................................................... 18
3.5.4. phƣơng pháp bắt thả bằng bẫy lồng .......................................................... 20
3.5.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu......................................................................... 20
Bảng 3.4: Kết quả đánh giá các mối đe dọa ........................................................ 21
CHƢƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.......................... 22
4.1. Thành phần các loài thú tại Vƣờn quốc gia Bến En .................................... 22
4.1.1. Thành phần lồi ......................................................................................... 22
4.1.2. Nguồn thơng tin ghi nhận.......................................................................... 25
4.1.3. Các lồi thú q hiếm và tình trạng bảo tồn ............................................. 26
4.2. Đánh giá mức độ đa dạng về thành phần loài thú tại VQG Bến En ............ 29
4.2.1. Đa dạng về bộ Thú .................................................................................... 29
4.2.2. Đa dạng về họ thú ..................................................................................... 30
4.3. Các mối đe dọa đến các loài thú tại khu vực nghiên cứu............................. 32
4.3.1. Các mối đe dọa .......................................................................................... 32
4.3.2. Những nguyên nhân các mối đe dọa tới tài nguyên thú VQG Bến En ..... 35
4.4. Đề Xuất giải pháp bảo tồn và phát triền đa dạng sinh học tại VQG Bến En ..... 36
4.4.1. Giải pháp bảo tồn và phát triển loài .......................................................... 36
4.4.2. Giải pháp tuyên truyền, giáo dục môi trƣờng ........................................... 36
4.4.3. Giải pháp nâng cao đời sống, chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân và tăng
cƣờng hiệu lực pháp luật ..................................................................................... 37

CHƢƠNG V. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ................................... 39
1. Kết Luận .......................................................................................................... 39
2. Tồn tại.............................................................................................................. 40
3. Kiến Nghị ........................................................................................................ 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO
iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Dịch nghĩa

Từ viết tắt
ĐHSH

Đa dạng sinh học

ĐVHD

Động vật hoang dã

KBT

Khu Bảo Tồn

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

LNXH


Lâm nghiệp xã hội

LSNG

Lâm sẳn ngoại gỗ

MV

Mẫu vật



Nghị định

PCCCR

Phòng cháy chữa cháy rừng

PV

Phỏng vấn

QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng

QS

Quan sát


SĐTG

Sách đỏ thế giơi

SĐVN

Sách đỏ việt nam

TL

Tƣ Liệu

VQG

Vƣờn quốc gia

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Danh sách các Bộ và Họ thú ở Việt Nam ............................................................... 7
Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả phỏng vấn ........................................................................................ 18
Bảng 3.2: Thông tin về các tuyến điều tra thú tại khu vực nghiên cứu ...................... 19
Bảng 3.3: Điều tra thú theo tuyến..................................................................................................... 19
Bảng 3.4: Kết quả đánh giá các mối đe dọa ............................................................................... 21
Bảng 4.1: Danh sách các loài thú tại Vƣờn quốc gian Bến En ....................................... 22
Bảng 4.2: Danh mục các loài thú quý hiếm tại VQG Bến En ......................................... 26
Bảng 4.3: Thống kê mức độ đa dạng về bộ thú tại VQG Bến En ................................. 29
Bảng 4.4. Mức độ đa dạng về các họ thú tại VQG Bến En............................................... 30
Bảng 4.5: Tuyến điều tra có các mối đe dọa ảnh hƣởng tới loài thú ........................... 32

Bảng 4.6: Đánh giá phân hạng các mối đe dọa đến tài nguyên thú .............................. 34

v


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

Hình 2.1: Bản đồ Vƣờn quốc gia Bến En tỉnh Thanh Hóa ________________11
Hình 3.1: Bẫy lồng điều tra bắt thả thú nhỏ____________________________20
Hình 4.1: Tổng hợp nguồn thơng tin ghi nhận thú trong đợt điều tra ________25
Hình 4.2: Biểu đồ biểu diễn mức độ đa dạng các bộ thú tại VQG Bến En ____29
Hình 4.3: Biểu đồ biểu diễn mức độ đa dạng giữa các họ thú ______________31

vi


ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam có tổng diện tích đất liền là 330.541km2, kéo dài trên 16 vĩ
tuyến và 7 kinh tuyến; địa hình bị chia cắt phức tạp với 3/4 diện tích đất liền
là đồi núi, nhiều dãy núi cao và cao nguyên; khí hậu đa dạng giữa các vùng
miền, chế độ nhiệt cao, tổng lƣợng nhiệt lớn; nhiều sông ngịi, bờ biển kéo dài
và có 02 đồng bằng rộng lớn. Các yếu tố trên đã tạo nên sự đa dạng sinh học
cao ở nƣớc ta. Tài nguyên thú đóng góp lớn vào sự đa dạng này với 322 lồi
thuộc 43 họ và 15 bộ (Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh, 2009).
Trƣớc những thập niên đầu của thế kỷ XX, Việt Nam đƣợc coi là thiên
đƣờng của nghề săn bắn. Các vùng Đông Bắc, Tây Bắc, Tây Nguyên là những
nơi có nguồn tài nguyên động vật rừng phong phú. Vào những năm đó, Tây
Nguyên đƣợc coi là cái rốn của túi thú Đông Dƣơng. Trong những năm 1960
– 1985, trên các quần đảo núi đá vùng Đông Bắc, chiều chiều vẫn còn thấy
Khỉ vàng, Sơn dƣơng ra các bãi biển đùa nghịch hay hóng mát trên các mỏm

núi cao. Cũng trong những năm đó, đi rừng Tây Ngun cịn gặp các lồi Bị
tót, Bị rừng, Voi khoan thai gặm cỏ, Nai về ngay gần lán kiếm muối ăn. Vậy
mà từ năm 1986 đến nay, nạn săn bắn, nạn phá rừng đã gây nên những thảm
họa cho nguồn tài nguyên động vật rừng nƣớc nhà (Phạm Nhật và Đỗ Quang
Huy, 1998). Nhiều loài đã và đang bị săn bắt quá mức và đứng trƣớc nguy cơ
tuyệt chủng trong đó ảnh hƣởng lớn nhất là loài Thú. Theo thống kê của Cục
Kiểm lâm, ƣớc tính từ năm 2000 - 6/2013, ở nƣớc ta có 18.475 vụ vi phạm,
tịch thu 199.339 cá thể tƣơng đƣơng 690.822 kg. Tuy vậy, con số này chỉ
chiểm 5-10% số lƣợng trên thực tế (Tạp chí mơi trƣờng, năm 2014). Hiện
trong Sách đỏ Việt Nam (2007) đã thống kê 418 loài động vật đang bị đe dọa
tuyệt chủng ở các mức độ khác nhau, trong đó các lồi thú có 94 lồi (Bộ
Khoa học và Cơng nghệ, 2007). Trƣớc tình hình đó nhằm bảo vệ tài ngun
thiên nhiên, bảo vệ các lồi động thực vật nói chung và lồi thú nói riêng,

1


Việt Nam đã thành lập trên 160 khu rừng đặc dụng trong đó có Vƣờn quốc
gia Bến En.
Vƣờn quốc gia (VQG) Bến En đƣợc thành lập ngày 27/01/1992 theo
quyết định số 33/CP của thủ tƣớng Chính Phủ nhằm: xây dựng các chƣơng
trình, dự án đầu tƣ; các chƣơng trình, kế hoạch, dự án đề tài nghiên cứu khoa
học và tổ chức triển khai sau khi đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt. Từ khi
thành lập đến nay, VQG Bến En cũng có các nghiên cứu về tài nguyên động
thực vật rừng. Tuy nhiên, số lƣợng các nghiên cứu còn hạn chế, tiêu biểu nhƣ:
WWF (1993) tiến hành điều tra voi, Đỗ Tƣớc (1995) tiến hành khảo sát hệ
động vật, Lê Vũ Khôi và cộng sự (1996) nghiên cứu về thành phần loài và cấu
trúc hệ động vật của Vƣờn, …và gần đây nhất có cơng trình nghiên cứu “Báo
cáo kết quả điều tra khu hệ động – thực vật VQG Bến En tỉnh Thanh Hóa”
năm 2000 của viện điều tra quy hoạch rừng – phân viện Bắc Trung Bộ. Năm

2013, VQG Bến En tiến hành điều tra bổ sung về thành phần loài đã ghi nhận
đƣợc 102 loài thú, 277 lồi chim, 66 lồi bị sát, 47 lồi Lƣỡng cƣ, 97 lồi cá,
728 lồi cơn trùng và 213 lồi động vật đáy và nổi; trong số đó có 56 lồi
động vật quý hiếm đƣợc ghi trong sách đỏ Việt Nam (2007), 433 loài trong
Danh lục đỏ thế giới (IUCN, 2013), 50 lồi trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP
điển hình nhƣ: Vƣợn đen má /trắng, Culy lớn, Culy nhỏ, Gà lôi, Gấu...(Báo
điện tử VQG Bến En, 2015).
Nhìn chung, các nghiên cứu về tài nguyên động vật rừng nói chung và
tài nguyên thú nói riêng ở VQG Bến En còn khá hạn chế về số lƣợng nghiên
cứu cũng nhƣ về nội dung của các nghiên cứu. Việc cập nhật nguồn thông
tin về hiện trạng, vùng phân bố, tính đa dạng, đặc biệt là các loài thú quý
hiếm là rất cần thiết.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tơi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu tính đa
dạng thành phần loài thú tại vườn quốc gia Bến En, tỉnh Thanh Hóa”. Đề tài
đƣợc thực hiện nhằm bổ sung dữ liệu phục vụ cơng tác đánh giá tính đa dạng
và bảo tồn tài nguyên thú tại VQG Bến En.
2


CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử nghiên cứu lớp Thú ở Việt Nam
1.1.1. Thời kỳ trước năm 1945
Trong thế kỷ XIX, nhiều tài liệu về khu hệ thú ở Việt Nam đã bắt đầu
đƣợc công bố trên các sách báo của Châu Âu. Những năm Pháp đô hộ, các
nhà khoa học ngƣời Pháp cũng bắt đầu tìm hiểu thiên nhiên của Việt Nam và
đặc biệt quan tâm tới nhóm thú. Các cơng việc điều tra, thu thập mẫu trong
thời gian đầu chủ yếu do các nhà động vật nghiệp dƣ tiến hành. Những tài liệu
ban đầu về thú ở Nam Bộ và Trung Bộ đã đƣợc nhiều nhà khoa học công bố
nhƣ: Jouan (1868), Dr. Hamy (1876), Harmand (1881), Heude (1888),

Germain (1887).
Trong thời gian đó, Brousmiche (1887) đã xuất bản cuốn tài liệu “Nhìn
chung về lịch sử tự nhiên của Bắc Bộ”. Tác giả đã giới thiệu ngắn gọn về một
số lồi thú Bắc Bộ có giá trị kinh tế, dƣợc liệu và khu vực phân bố của chúng.
Năm 1894, A. Huede đã công bố tài liệu về loài Sơn Dƣơng
(Capricornis marritinus). Năm 1896, Billet viết cuốn “Hai năm ở miền núi
Bắc Bộ”. Cùng trong năm đó, De Pousargues đã có thơng báo về lồi Vƣợn
mới (Hylobates herici) tìm thấy ở Lai Châu và ơng cũng thơng báo về loài
Voọc đen (Pythecus francoisi) ở Bắc Bộ và Trung Bộ.
Vào những năm cuối thế kỷ XIX đâu thế kỷ XX, tình hình nghiên cứu
thú ở nƣớc ta có nhiều tiến triển hơn. Đáng chú ý là đoàn nghiên cứu thú do
Pavie dẫn đầu đã tiến hành khảo sát, nghiên cứu và thu thập số liệu về thú từ
năm 1879 đến năm 1898 ở nhiều địa điểm miền Nam Việt Nam. Kết quả
nghiên cứu của đồn đƣợc cơng bố trong bộ sách “Nghiên cứu về lịch sử tự
nhiên của Đông Dương”. Nghiên cứu của đồn đƣợc coi là cơng trình nghiên
cứu đầu tiên và tƣơng đối hoàn chỉnh về thú ở Đơng Dƣơng, trong cơng trình
đó De pousagues đã thống kê đƣợc 200 loài và loài phụ thú ở Việt Nam, Lào,
3


Campuchia và Thái Lan, riêng Việt Nam đã thống kê đƣợc 117 loài và loài
phụ.
Trong khoảng thời gian từ 1900-1929 nhiều thơng báo có kết quả
nghiên cứu và mơ tả các loài thú gặp đầu tiên ở Việt Nam của các tác giả
Baurae (1900), Huede (1901), Anonyme (1902), Bonhote J.L (1903, 1907),
Dauplay J (1908), O. Thomas (1909, 1912, 1925, 1929).
Trong 2 năm (1923 – 1924), Herbert Steven đã tiến hành sƣu tập thú
Bắc Bộ, tập trung chủ yếu ở Yên Bái; F.R Wulsin sƣu tập thú ở Lai Châu vào
năm 1924. Từ năm 1925-1930, J. Delacour đã tiến hành thu thập mẫu thú ở
Bắc Bộ, Trung Bộ và một số vùng ở Nam Bộ.

Năm 1932, H. Osgood đã tập hợp tất cả những tài liệu của các tác giả
trên và đƣa ra thông báo chung về thú và đã thống kê đƣợc 172 loài và phân
loài. Đây là tài liệu có giá trị phân loại và khu hệ thú ở Việt Nam.
1.1.2. Thời kỳ 1945 đến 1954
Trong suốt thời kỳ kháng chiến chống Pháp (1945-1954), hoạt động
nghiên cứu thú ở Việt Nam bị gián đoạn. Trong những năm này, nhiều nhà
khoa học Pháp đã dựa trên những tiêu bản, những ghi nhận thực địa để tổng
hợp và công bố thêm các lồi thú ở Việt Nam và Đơng Dƣơng.
1.1.3. Thời kỳ 1954 đến 1975
Ở miền Nam do bị đế quốc Mỹ chiếm đóng nên các hoạt động nghiên
cứu thú gần nhƣ bị đình trệ đến những năm của thập kỷ 60. Trong thời gian
này đáng chú ý có cơng trình của Vƣơng Đình Sâm (1960-1970). Ơng đã biên
soạn giáo trình giảng dạy cho sinh viên trong đó có phần “Thú Lạp” mơ tả
nhiều lồi thú thuộc Bộ: Dơi, Gặm nhấm, Linh Trƣởng, Móng Guốc, Thú ăn
thịt có ở miền Nam Việt Nam.
Một số nhà khoa học nƣớc ngoài đã tiến hành khảo sát nghiên cứu các
nhóm thú có liên quan đến dịch tế học, chủ yếu là các loài thú thuộc Bộ gặm
nhấm (Rodentia). Một số cơng trình đã đƣợc công bố nhƣ: Van Peenen et al.,
(1967, 1969, 1970, 1971). Ducan et al., (1970, 1971). Cơng trình
4


“Perlimimary Idetification Mammals of south Viêt Nam” của Van Peenen et
al., (1969) đã thống kê đƣợc 151 loài thú ở miền Nam Việt Nam (từ Quảng
Trị trở vào) ghi nhận khái quát về phân bố của chúng.
Ở miền Bắc, từ những năm 1954 (sau khi hịa bình lập lại) việc nghiên
cứu thú bƣớc đầu đã có tiến bộ và do các nhà khoa học Việt Nam tiến hành.
Công tác điều tra lúc đầu chỉ do một số ít cơ quan, chủ yếu là các trƣờng đại
học tiến hành với lực lƣợng cán bộ cịn nhỏ, trình độ thấp, địa bàn điều tra
hẹp, nội dung điều tra tập trung và thu thập mẫu vật và thống kê thành phần

loài.
Trong những năm 1955-1959, chủ yếu gồm các đợt điều tra lẻ tẻ của
khoa sinh viên trƣờng Đại học Tổng hợp Hà Nội (nay là Đại học Khoa học tự
nhiên thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội) để phục vụ giảng dạy và học tập của
sinh viên.
Vào những năm 1960 -1975, công tác nghiên cứu do 3 cơ quan chính
đảm nhiệm là Ban sinh vật – Địa học của ủy ban Khoa học kỹ thuật nhà nƣớc,
Khoa Sinh vật học của trƣờng Đại học Tổng hợp Hà Nội, Viện Điều tra quy
hoạch rừng thuộc Tổng cục Lâm Nghiệp (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nơng thơn). Ngồi ra cịn có một số cơ quan khác cũng tiến hành nghiên
cứu nhƣ: Viện Vệ sinh dịch tễ, Uỷ ban khoa học kỹ thuật nhà nƣớc.v.v..
Năm 1968, Đặng Duy Huỳnh đã công bố một kết quả của nghiên cứu
về thú ăn thịt và thú móng guốc miền Bắc Việt Nam trong cuốn “Sinh học và
sinh thái các lồi thú móng guốc ở Việt Nam”.
Năm 1973, trong cuốn sách “Thú kinh tế miền Bắc Việt Nam”, Lê Hiền
Hào đã giới thiệu một số đặc điểm sinh vật học chủ yếu và phân bố của một
số loài thú kinh tế miền Bắc Việt Nam. Trong thời kỳ này các nhà khoa học
đã thống kê đƣợc ở miền Bắc có 169 lồi thú thuộc 32 họ và 11 bộ.
1.1.4. Thời kỳ 1975 đến nay
Các nghiên cứu về thú đặc biệt phát triển mạnh sau ngày miền Nam
Việt Nam hồn tồn giải phóng. Cơng tác điều tra thành phần loài và đánh giá
5


các khu hệ thú của các địa phƣơng trên toàn quốc, nội dung chủ yếu tập trung
vào:
Điều tra thống kê, đánh giá khu hệ và đánh giá các giá trị khu hệ và tài
nguyên thú ở các địa phƣơng phục vụ cho quy hoạch phát triển kinh tế bảo
tồn đa dạng sinh học.
Nghiên cứu chuyên sâu về sinh học, sinh thái một số nhóm thú có giá

trị kinh tế cao hoặc có tầm quan trọng bảo tồn gen cao và xây dựng kế hoạch
quản lý, bảo tồn và sử dụng bền vững chúng.
Địa bàn nghiên cứu đƣợc mở rộng ra tồn quốc, đặc biệt là các tỉnh
phía Nam. Lực lƣợng nghiên cứu phát triển mạnh cả về số lƣợng và chất
lƣợng bao gồm các viện nghiên cứu (Viện Điều tra quy hoạch rừng, Viện
Sinh học nhiệt đới...), các trƣờng đại học trên cả nƣớc (Đại học Lâm nghiệp,
Đại học Sƣ phạm Hà Nội...). Nhà nƣớc đã có nhiều chƣơng trình trọng điểm
quốc gia nhƣ: Chƣơng trình CT – 48C (1987-1990); chƣơng trình nghiên cứu
điều tra Động vật rừng vùng đồng bằng Sông Cửu Long, các tỉnh miền Đông
Nam Bộ do Viện Khoa học Việt Nam chủ trì; chƣơng trình Động vật chí do
Viện Khoa học và Cơng nghệ Việt Nam chủ trì (1996-2005)... Các hợp tác
quốc tế ngày càng đƣợc triển khai mạnh mẽ trong nghiên cứu và điều tra thú
với nhiều nƣớc trên thế giới (Mỹ, Anh, Pháp...) và các tổ chức khoa học quốc
tế đã mở văn phòng đại diện và đã có những đóng góp tích cực vào công tác
điều tra nghiên cứu Động vật ở nƣớc ta (IUCN, WWF, FFI...).
Nhiều cơng trình tác phẩm và kết quả nghiên cứu đƣợc xuất bản. Một
số cơng trình nghiên cứu về đặc điểm khu hệ và sinh học sinh thái của các
loài thú Việt Nam nhƣ: “Những loài gặm nhấm Việt Nam” của tác giả Cao
Văn Sung, Đặng Huy Huỳnh, Bùi Kính (1980); “Khảo sát thú miền Bắc Việt
Nam” của Đào Văn Tiến (1985); “Thú Linh Trưởng Việt Nam” của tác giả
Phạm Nhật (2002); “Sách đỏ Việt Nam” (2007); “Thú rừng - Mammalia Việt
Nam tập 1” của tác giả Đặng Kim Huỳnh và cộng sự (2008); “Động vật chí
Việt Nam” của tác giả Đặng Kim Huỳnh và cộng sự (2008).
6


1.2. Thành phần loài thú tại Việt Nam
Theo tài liệu cập nhật về thành phần các loài thú, ở nƣớc ta đã ghi nhận
322 loài thuộc 155 giống, 43 họ và 15 bộ (bảng 1.1).
Bảng 1.1: Danh sách các Bộ và Họ thú ở Việt Nam

TT

Tên bộ thú

Số họ

Số giống

Số lồi

1

Có vịi - Proboscidea

1

1

1

2

Bị nƣớc – Sirenia

1

1

1


3

Nhiều răng - Scandentia

1

2

2

4

Cánh da – Dermoptera

1

1

1

5

Linh trƣởng - Primates

3

6

23


6

Thỏ - Lagomorpha

1

2

3

7

Chuột voi - Erinaceomorpha

1

2

2

8

Chuột chù – Soricomorpha

2

11

22


9

Dơi – Chiroptera

7

34

113

10

Tê Tê - Pholidota

1

2

2

11

Ăn thịt – Carnivora

7

31

39


12

Móng guốc ngón lẻ - Perrisodactyla

2

3

3

13

Móng guốc ngón chẵn - Artiodactyla

5

12

20

14

Cá voi - Cetacea

4

17

22


15

Gặm nhấm - Rodentia

4

30

68

Tổng

43

155

322

Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh (2009)

Trong tổng số 15 bộ đƣợc tìm thấy ở Việt Nam: bộ Dơi và bộ Ăn thịt
có mức độ đa dạng cao nhất về số họ (với 7 họ, chiếm 20% tổng số họ thú tại
Việt Nam). Tiếp sau đó là bộ Móng guốc ngón chẵn với 5 họ chiếm 11%. Về
số giống: bộ Dơi (Chiroptera) vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất về số giống với 34
giống (chiếm 22%); tiếp theo là bộ Ăn thịt (Carnivora) với 31 giống (chiếm
20%), bộ Gặm nhấm (Rodentia) có 30 giống (chiếm 19%) và kém đa dạng
nhất về số giống là bộ Cánh da với 1 giống. Về số loài: bộ Dơi có số lồi cao
7



nhất với 113 lồi chiếm 35%, sau đó đến bộ Gặm nhấm (Rodentia) 68 loài
chiếm 21% và nhỏ nhất là bộ Cánh da (Dermoptera) với 1 lồi.
Nhìn chung, Việt Nam có mức độ đa dạng cao về bộ, họ, giống và lồi
thú. Bộ thú có tính đa dạng cao nhất về họ, giống, loài thú ở Việt Nam là bộ
Dơi (Chiroptera), tiếp theo là bộ Ăn thịt (Carnivora) và bộ Gặm nhấm
(Rodentia), và kém đa dạng nhất là bộ Cánh da (Dermoptera).
Mặc dù hiện nay có nhiều nghiên cứu về thành phần lồi thú, nghiên
cứu bảo tồn lồi, nhóm lồi…nhƣng chỉ có rất ít phát hiện lồi thú bổ sung.
Do vậy, trong nghiên cứu này sẽ sử dụng tài liệu phân loại của Nguyễn Xuân
Đặng và Lê Xuân Cảnh (2009) trong việc cập nhật tên khoa học, tên phổ
thông và sắp xếp danh sách các loài thú tại VQG Bến En.
1.3. Lƣợc sử nghiên cứu hệ động vật nói chung và các lồi thú nói riêng
tại Vƣờn quốc gia Bến En, tỉnh Thanh Hóa
Mùa hè năm 1964, đồn điều tra liên hiệp động vật ký sinh trùng miền
Bắc Việt Nam đã tiến hành nghiên cứu hệ động vật ở các vùng lân cận Bến
En là Phúc Tân (huyện Lang Chánh), Hồi Xuân (huyện Quan Hóa), Quang
Dạ, Nhƣ Xuân (huyện Nhƣ Xuân). Các kết quả điều tra đã đƣợc công bố
trong một số cơng trình “Kết quả điều tra động vật – ký sinh trùng 12 tỉnh
miền Bắc Việt Nam (1962 – 1966)”. Tuy nhiên, kết quả điều tra khơng tồn
diện mà chỉ tập trung vào một số lớp động vật nhƣ: chim, thú và bò sát. Các
lớp còn lại nhƣ: cá, lƣỡng cƣ, cơn trùng chƣa có điều kiện đƣợc khảo sát.
Đến năm 1990, Phòng Động vật thuộc Viện Sinh thái và Tài nguyên
sinh vật tiếp tục khảo sát lại nhằm bổ sung tƣ liệu khoa học cho việc xây dựng
Luận chứng kinh tế kỹ thuật VQG Bến En. Đợt nghiên cứu tƣơng đối toàn
diện trên cả 6 lớp: chim, thú, bị sát, lƣỡng cƣ, cá và cơn trùng. Kết quả ghi
nhận đƣợc 309 loài, 96 họ, 37 bộ thuộc 5 lớp động vật có xƣơng sống (chim,
thú, bị sát, lƣỡng cƣ, cá) và khoảng 200 lồi cơn trùng.
Cuối năm 1992, đầu năm 1993 các nhà khoa học của tổ chức quỹ động
vật hoang dã thế giới (WWF) phối hợp với trƣờng Đại học Tổng hợp Hà Nội,
8



Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật quốc gia, tiến hành điều tra voi ở Bến
En. Kết quả của đợt khảo sát này đã xác định đƣợc quá trình biến đổi số
lƣợng voi, nguyên nhân của hiện tƣợng này, đồng thời xác định đƣợc số
lƣợng và thực trạng voi ở khu vực.
Năm 1995, do nhu cầu mở rộng Vƣờn, Đỗ Tƣớc – Viện Điều tra quy
hoạch rừng đã tiến hành khảo sát bổ sung hệ động vật Bến En. Đợt khảo sát
đã ghi nhận đƣợc 341 loài, 109 họ, 37 bộ động vật có xƣơng sống. Kết quả
của đợt nghiên cứu đã bổ sung 9 loài thú, 21 loài chim, 1 lồi bị sát và 1 lồi
cá vào danh sách các loài động vật ở VQG Bến En.
Năm 1996, Lê Vũ Khôi và cộng tác trong đề tài B95 – 05 – 04 đã phân
tích đánh giá đặc điểm của hệ động vật Bến En về thành phần loài và cấu trúc
hệ. Tác giả đã đƣa ra danh sách những loài động vật quý hiếm và giới thiệu
một số lồi thú q hiếm có nguy cơ bị diệt tại VQG Bến En.
Năm 1997, đợt khảo sát của tổ chức nghiên cứu Rừng của Frontier –
Việt Nam và dự án Bảo tồn Hổ Bến En trên cơ sở hợp tác Việt – Nhật. Gần
đây nhất có cơng trình nghiên cứu “Báo cáo kết quả điều tra khu hệ động –
thực vật VQG Bến En tỉnh Thanh Hóa” năm 2000 của Viện Điều tra quy
hoạch rừng – phân viện Bắc Trung Bộ. Có thể nói, những kết quả nghiên cứu
hệ động vật nêu trên khẳng định giá trị to lớn về đa dạng sinh học của hệ sinh
thái Bến En, đồng thời góp phần quan trọng trong cơng tác xây dựng, phát
triển và bảo tồn đa dạng sinh học ở VQG Bến En kể từ khi thành lập đến nay.
VQG Bến En có mức độ đa dạng sinh học ở mức trung bình, mặc dù đã
có một số nghiên cứu về động vật có xƣơng sống phân bố trong VQG nhƣng
vẫn còn thiếu số liệu và đặc biệt là đối với các nhóm lồi cá và các nhóm
động vật khơng xƣơng sống khác. Vì vậy, năm 2013 Ban quản lý VQG Bến
En đã tiến hành thực hiện nghiên cứu “Thành phần loài động vật và đề xuất
các biện pháp bảo tồn và phát triển các loài động vật tại VQG Bến En” thuộc
dự án “Điều tra, lập danh mục khu động vật, thực vật rừng VQG Bến En, tỉnh

Thanh Hóa”.
9


Nhƣ vậy tính đến nay đã có một số cơng trình nghiên cứu về các lồi
thú đƣợc thực hiện tại VQG Bến En của nhiều tác giả trên thế giới cũng nhƣ
trong nƣớc. Các nghiên cứu cũng đã phát hiện quan trọng về thành phần loài,
đặc biệt địa điểm bắt gặp chúng trong khu vực. Tuy nhiên, những nghiên cứu
này chƣa chi tiết về tính đa dạng về thành phần lồi thú trong khu vực. Dựa
trên tìm hiểu tổng quan về các tài liệu nghiên cứu thú hiện có, trong nghiên
cứu này bảng danh sách các loài thú tại VQG Bến En đƣợc thừa kế theo tài
liệu nghiên cứu “Thành phần loài động vật và đề xuất các biện pháp bảo
tồn và phát triển các loài động vật tại VQG Bến En” thuộc dự án “Điều tra,
lập danh mục khu động, thực vật rừng Vườn quốc gia Bến En, tỉnh Thanh
Hóa” năm 2013 vì đây là tài liệu đầy đủ và chi tiết hơn cả. Ngồi ra, tên phổ
thơng, tên khoa học của các loài thú đƣợc cập nhật theo tài liệu của Nguyễn
Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh (2009).

10


CHƢƠNG II
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Vƣờn quốc gia Bến En nằm trên địa bàn hai huyện Nhƣ Xuân và Nhƣ
Thanh (tỉnh Thanh Hố), có toạ độ địa lý:
Từ 19028' - 19041' vĩ độ Bắc
Và từ 105020' - 105035' kinh độ Đông.
Tổng diện tích tự nhiên của Vƣờn là 14.734,67ha.


Hình 2.1: Bản đồ Vƣờn quốc gia Bến En tỉnh Thanh Hóa
2.1.2. Đặc điểm địa hình
Địa hình gồm một phức hệ sơng suối, hồ đầm, núi đá, núi đất có xen
kẽ với thung lũng nhỏ, hẹp. Trung tâm là hồ Sông Mực với 21 hòn đảo và
11


bán đảo đƣợc che phủ bởi rừng phục hồi sau khai thác và hệ thống sông suối
dày đặc.
Vƣờn quốc gia Bến En bao gồm 3 kiểu địa hình chính sau:
Kiểu địa hình đồi núi thấp: kiểu địa hình này có diện tích nhỏ, phân bố
chủ yếu ở phía Tây, Tây Nam và phía Đơng nhƣ: Núi Đàm, núi Bao Cù, núi
Đầu Lớn. Đỉnh cao nhất là đỉnh núi Đàm (cao 497m). Nhìn chung, kiểu địa
hình này khá hiểm trở, độ dốc lớn
Kiểu địa hình đồi thoải: Chiếm diện tích lớn nhất trong đó tập trung ở
khu vực Bình Lƣơng, Xn Thái, Điện Ngọc, các đảo nổi vùng lòng hồ và
dọc quốc lộ 15, độ cao khơng q 150m.
Kiểu địa hình hồ và thung lũng: Bao gồm hồ Bến En và các thung lũng
xen kẽ giữa các khu đồi, núi thấp.
2.1.3. Địa chất và thổ nhưỡng
 Địa chất
Theo tài liệu nghiên cứu của Viện Điều tra quy hoạch rừng (1995), lịch
sử hình thành địa chất trong vùng khá phức tạp, nhƣng chủ yếu vẫn là các loại
đá trầm tích đƣợc hình thành từ kỷ Triat và các thành hệ màu đỏ trầm tích từ
kỷ Jura –creta nhƣ phiến thạch sét, sa thạch. Trải qua quá trình địa chất lâu
dài, những hoạt động xâm thực, bóc mịn, bồi tụ đã tạo nên một loạt thung
lũng đƣợc phủ đầy phù sa mới khá màu mỡ, nằm rải rác trong khu vực Vƣờn.
 Thổ Nhưỡng
Vƣờn quốc gia Bến En có các loại đất chính sau:

Đất phù sa sơng suối: có diện tích 310ha, phân bố rải rác theo các thung
lũng trong vùng nhƣ Đồng Thơ, Điện Ngọc, Làng Lúng, Xn Lý.
Đất Feralít màu đỏ vàng: phát triển trên nhóm đất sét, có diện tích
11.438 ha, phân bố ở vùng phía Bắc và trung tâm Vƣờn.
Đất Feralít màu vàng nhạt: phát triển trên nhóm đá cát, có diện tích
1.240 ha.
12


Đất phong hố trên núi đá vơi: có diện tích 1.077 ha. Loại này chủ yếu
thuộc loại Macgalít, cấu tạo phẫu diện chủ yếu ở tầng A và C.
Đất phong hố trên núi đá vơi: có diện tích 1.077 ha. Loại này chủ yếu
thuộc loại Macgalít), đất trồng lâm nghiệp là 310ha (chiếm 13,8%).
2.1.4. Khí hậu thủy văn
2.1.4.1. Khí hậu
Theo số liệu quan trắc của trạm khí tƣợng Nhƣ Thanh cho thấy: nhiệt
độ trung bình hàng năm: 23,3 0C; nhiệt độ cực tiểu: 30C (tháng 1); nhiệt độ
cực đại: 410C (tháng 5). Tổng lƣợng mƣa cả năm: 1.790 mm. Độ ẩm trung
bình hàng năm: 85%; tổng nhiệt cả năm: 8.500 0C
Khu vực Bến En có cùng tính chất chung của chế độ khí hậu phía Nam
tỉnh Thanh Hố. Bến En cách biển không xa, nên vừa chịu ảnh hƣởng của khí
hậu biển, vừa chịu ảnh hƣởng của đai cao địa hình. Nhiệt độ khơng ổn định,
biên độ nhiệt lớn (12,30C). Tổng nhiệt cả năm 85000C, năng lƣợng bức xạ
tổng cộng 120kcal/cm2/năm. Tháng nóng nhất là tháng 7 (nhiệt độ cao nhất
lên tới 41,70C) và lạnh nhất là tháng 1 (nhiệt độ thấp nhất có thể xuống tới
3,10C), lƣợng mƣa trung bình đạt 1790mm/năm.
2.1.4.2. Thủy văn
Hệ thống sơng chính trên địa bàn là Sông Mực nằm trong địa giới VQG
Bến En, toàn bộ thủy vực gồm 4 suối lớn: Suối Hận, dài khoảng 16 km, bắt
nguồn từ núi Bao Cù và Bao Trè; Suối Thổ dài 20 km, bắt nguồn từ Núi Cọ

chảy qua Làng Quảng; Suối Cốc dài khoảng 11 km, bắt nguồn từ núi Voi qua
Làng Cốc; Suối Tây Toọn dài 15 km, bắt nguồn từ dãy núi Tèo Heo, Roọc
Khoan chảy qua Bình Lƣơng, Làng Yên.
Hồ Bến En có dung tích biến động từ 250-400 triệu m3 nƣớc, là thủy
vực của 4 suối chính ở trên, diện tích của hồ trên 2.000ha đóng vai trị quan
trọng trong việc cung cấp nƣớc cho nông nghiệp 4 huyện Nhƣ Thanh, Nhƣ
Xuân, Nông Cống và Tĩnh Gia, cũng nhƣ nuôi trồng thủy sản.
13


Nƣớc ngầm: Là kho dự trữ nƣớc điều tiết cho các dịng chảy về mùa
khơ, phụ thuộc vào độ dày phong hóa và lƣợng mƣa hàng năm. Qua khảo sát
cho thấy một số khu vực chỉ cần khoan 1-2 m đã có nƣớc, khu vực sâu nhất 78m, mức độ chênh lệch mực nƣớc ngầm trong năm lớn 1-2m.
2.2. Điều kiện kinh tế, xã hội
2.2.1. Dân cư và phong tục tập quán
Tổng số dân tại 13 xã thuộc vùng đệm VQG Bến En có 10. 710 hộ với
45.756 nhân khẩu, gồm 4 dân tộc: Kinh, Mƣờng, Thái và Thổ. Mật độ dân số
bình quân trong VQG và trên vùng đệm là 92 ngƣời/km2. Tỷ lệ tăng dân số
hàng năm là 1,7%. Dân số nam 20.211 ngƣời chiếm 48,5%; dân số nữ là
21.461 ngƣời chiếm 51,5%.
Trong 4 dân tộc trên, dân tộc kinh có 20.919 ngƣời (chiếm 50,2%), dân
tộc Thái có 11.293 ngƣời (chiếm 27,1%), dân tộc Mƣờng 4.518 ngƣời (chiếm
10,8%), còn lại là dân tộc Thổ (chiếm 11,9%).
Do ngƣời kinh chung sống lâu với các dân tộc khác nên phong tục tập
quán của các dân tộc không khác nhau nhiều.
2.2.2. kinh tế
Dân trong vùng sống chủ yếu bằng nghề nông, với diện tích đất canh
tác trên đầu ngƣời là 340m2, do năng suất trồng lúa thấp (22 tạ/ha), nên đời
sống khó khăn, ngƣời dân thƣờng vào rừng chặt gỗ, lấy củi, săn bắt thú rừng
làm hảnh hƣởng mạnh đến tài ngun rừng. Ngồi ra khu vực cịn có một số

đơn vị quốc doanh và quân đội nhƣ: Nông trƣờng Bãi Trành, Lâm trƣờng
Xuân Kỳ, nông trƣờng Nhƣ Xuân... tham gia sản xuất nông nghiệp và 2 cơ
quan: Trƣờng Bia, Trại giam thanh bản cũng thƣờng xuyên tham gia vào hoạt
động khai thác rừng. Đồng thời có một bộ phận khơng nhỏ nhân dân sống
bằng nghề dịch vụ và sản xuất các mặt hàng thủ công.
2.2.3. Giao thông
Xung quanh VQG Bến En có 2 tuyến đƣờng chính là: 15A (40km) và
701 (20km) nhƣng đã xuống cấp. Đƣờng dân sinh khá phá triển nhƣng việc đi
lại cịn gặp nhiều khó khăn.
14


2.2.4. Thủy lợi
Hồ Bến En và hệ thống sông suối trong khu vực đủ khả năng cung cấp
nƣớc tƣới tiêu cho cả khu vực trong năm, với diện tích mặt nƣớc và đồng cỏ
lớn có tiềm năng phát triển ngành nuôi trồng thủy sản và chăn nuôi gia súc.
2.3. Nhận xét
Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội VQG Bến En có những thuận lợi và
khó khăn cho sự cƣ trú của các loài thú cũng nhƣ các hoạt động quản lý và
bảo tồn tài nguyên rừng nhƣ sau:
Thuận lợi:
Tại VQG Bến En có điều kiện tự nhiên khá thuận lợi, chịu ảnh
hƣởng của khí hậu biển, có hệ thống hồ có thể tích trữ lƣợng nƣớc lớn, địa
hình khơng quá phức tạp, lƣợng mƣa cao tạo điều kiện cho sinh trƣởng và
phát triển của cây rừng, phục hồi hệ sinh thái, là sinh sống lý tƣởng của các
loài thú.
Vƣờn quốc gia Bến En có hệ thống đƣờng giao thuận tiện đi lại, hệ
thống thủy lợi và thủy điện tƣơng đối ổn định giúp cho công tác bảo tồn
thuận lợi hơn, việc sử dụng máy móc cơng nghệ áp dụng tốt vào việc quản
lý bảo vệ.

Khó khăn:
Địa hình bằng phẳng, nhiệt độ, lƣợng mƣa ổn định rất thuận lợi cho
canh tác, sản xuất nông nghiệp, chăn thả gia xúc. Dễ tiếp cận tài ngun vƣờn
gây khó khăn trong cơng tác quản lý bảo vệ rừng.
Mặc dù hệ thống giao thông thuận lợi nhƣng cũng chính tạo cơ hội cho
các thợ săn, lâm tặc vận chuyển tài nguyên ra khỏi khu vực.. Hồ bến en có
diện tích lớn rất khó cho việc kiểm sốt và quản lý tồn khu vực.

15


CHƢƠNG III
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Mục Tiêu
3.1.1. Mục tiêu chung
Đề tài đƣợc thực hiện nhằm bổ sung dữ liệu các loài thú phục vụ cơng
tác bảo tồn các lồi thú nói riêng và đa dạng sinh học nói chung tại Vƣờn
quốc gia Bến En, tỉnh Thanh Hóa.
3.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Lập đƣợc danh sách các loài thú tại VQG Bến En;
- Xác định đƣợc mức độ đa dạng các loài thú tại khu vực nghiên cứu;
- Xác định đƣợc các tác động tiêu cực của ngƣời dân địa phƣơng đến
các loài thú trong khu vực nghiên cứu;
- Đƣa ra đƣợc các giải pháp quản lý và bảo tồn các loài thú phù hợp với
điều kiện thực tiễn tại khu vực nghiên cứu.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Các loài động vật thuộc lớp Thú (Mammalia) tại VQG Bến En.
3.3. Phạm vi nghiên cứu

- Địa điểm: Đề tài đƣợc thực hiện tại xã Xuân Thái, Bình Lƣơng, Điện
Ngọc VQG Bến En.
- Thời gian: Đề tài đƣợc thực hiện trong thời gian 4 tháng (từ ngày 6
tháng 01 năm 2018 đến ngày 6 tháng 5 năm 2018).
3.4. Nội dung nghiên cứu
(1) Điều tra thành phần các loài thú tại VQG Bến En
(2) Đánh giá mức độ đa dạng về thành phần các loài thú tại VQG Bến En
(3) Xác định các mối đe dọa đến các loài thú tại khu vực nghiên cứu
(4) Đề xuất các giải pháp quản lý và bảo tồn các loài thú tại khu vực
nghiên cứu.
16


3.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.5.1. Phương pháp kế thừa tài liệu
Kế thừa số liệu sẵn có từ các báo điện tử, các số liệu điều tra danh mục
loài thú tại VQG Bến En nhƣ: chuyên đề “Thành phần loài động vật và đề
xuất các biện pháp bảo tồn, phát triển các loài động vật tại VQG Bến En”
trong dự án “Điều tra, lập khu hệ động, thực vật rừng vườn quốc gia Bến En,
tỉnh Thanh Hóa” năm 2013. Chuyên đề trên đã điều tra khái quát danh mục
loài động vật tại Vƣờn trong đó có các lồi thú.
Sinh cảnh sống của các loài thú trong khu vực nghiên cứu đƣợc xác
định dựa vào Bản đồ kiểm kê rừng năm 2013. Vùng phân bố sinh cảnh sống
đƣợc thống kê từ các nguồn thơng tin ghi nhận về lồi và dựa trên tài liệu của
Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh (2009).
3.5.2. Phương pháp phỏng vấn
Phƣơng pháp phỏng vấn đƣợc thực hiện nhằm thu thập thơng tin ban
đầu về thành phần lồi, sự phân bố, các tác động của cộng đồng địa phƣơng
đến các loài thú tại VQG Bến En.
Phỏng vấn đƣợc thực hiện trên 02 đối tƣợng là cán bộ Kiểm lâm địa

bàn và ngƣời dân địa phƣơng ở các xã thuộc huyện Nhƣ Xuân và Nhƣ Thanh
có địa bàn nằm trong VQG. Danh sách những ngƣời phỏng vấn đƣợc trình
bày trong phụ lục 01.
Câu hỏi phỏng vấn đƣợc thiết kế dƣới dạng “câu hỏi mở” hay thảo luận
đối với ngƣời đƣợc phỏng vấn nhằm thu đƣợc thông tin khách quan nhất.
Danh sách các câu hỏi phỏng vấn đƣợc trình bày trong phụ lục 02. Phỏng vấn
đƣợc thực hiện trƣớc, trong và cả sau quá trình điều tra thực địa. Các thông
tin phỏng vấn ban đầu giúp định hƣớng thiết kế các tuyến điều tra có thể bắt
gặp đƣợc nhiều thú trong khu vực. Trong quá trình điều tra thực địa, cơng tác
phỏng vấn vẫn đƣợc duy trì đối với những ngƣời dân địa phƣơng đƣợc gặp
trên các tuyến điều tra. Bên cạnh đó, thơng tin từ những ngƣời dân địa
phƣơng dẫn đƣờng rất hữu ích cho nghiên cứu này.
17


Trong quá trình phỏng vấn tại các hộ gia đình ln khuyến khích ngƣời
dân cho xem các mẫu vật nhƣ da, lơng, sừng, nanh…của các lồi thú. Đây là
những minh chứng quan trọng cho sự có mặt của các lồi thú có trong khu
vực điều tra. Ngồi ra, các mẫu vật đƣợc lƣu giữ tại Phòng Bảo tàng của VQG
Bến En cũng là các minh chứng quan trọng để xây dựng bảng danh sách các
lồi thú có trong khu vực nghiên cứu.
Kết thúc các cuộc phỏng vấn, hình ảnh màu về các loài thú trong các tài
liệu Pham Nhat & Nguyen Xuan Dang (2000); Baker et al., (2000); Pham
Nhat et al., (2004); Long et al., (2005) đƣợc sử dụng để đối tƣợng phỏng vấn
khẳng định chính xác lồi mà họ đã bắt gặp trong khu vực điều tra. Các thông
tin phỏng vấn đƣợc phân tích, chọn lọc và tổng hợp kết quả vào bảng 3.1.
Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả phỏng vấn
Stt

Địa điểm bắt


Tên lồi
T. Phổ thơng

T. Địa phƣơng

Số lƣợng

Ghi chú

gặp

3.5.3. Phương pháp điều tra theo tuyến
Tuyến điều tra đƣợc thiết lập nhằm ghi nhận sự có mặt của các lồi thú
trong khu vực điều tra thơng qua quan sát trực tiếp loài, các dấu vết của loài
để lại nhƣ dấu chân, dấu phân, tiếng kêu,…Ngồi ra, trong q trình điều tra
trên tuyến còn ghi nhận các mối đe dọa đến các loài thú là cơ sở đề xuất các
biện pháp bảo tồn loài.
Trong nghiên cứu này, 5 tuyến điều tra thú đƣợc thiết lập dựa trên các
thông tin phỏng vấn ban đầu và bản đồ địa hình. Các tuyến điều tra đƣợc lập
ƣu tiên lối mòn cũ do ngƣời dân địa phƣơng tạo ra. Mỗi tuyến điều tra có
chiều dài từ 3 - 5km đi qua nhiều dạng sinh cảnh khác nhau. Thông tin về các
tuyến điều tra đƣợc mô tả nhƣ bảng 3.2.
18


×