1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HĨA HÀ NỘI
KHOA BẢO TÀNG
*********
ĐỖ TRÍ TÚ
DI TÍCH ĐÌNH LÀNG CẢ KHÊ NGOẠI
XÃ VĂN KHÊ- HUYỆN MÊ LINH- VĨNH PHÚC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH BẢO TỒN- BẢO TÀNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRỊNH MINH ĐỨC
HÀ NỘI- 2008
2
Lời cảm ơn
Để hon thnh bi khoá luận ny ngoi sự cố gắng nỗ lực của bản
thân, em đà nhận đợc sự hớng dẫn tân tình, chu đáo của PGS. TS Trịnh
Thị Minh Đức; Các thầy cô trong khoa Bảo tng, Ban quản lý di tích Đình
Cả cũng nh bạn bè cùng khoá
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS. TS Trịnh Thị Minh
Đức; Các thầy cô trong khoa Bảo tng, Ban quản lý di tích Đình Cả cũng
nh bạn bè cùng khoá đà giúp đỡ em hon thnh khoá luận ny.
Do còn hạn chế về kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm nghiên cứu....
nên chắc chắn bi khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong
đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô v các bạn để khoá luận hon
thiện hơn.
Em xin chân thnh cảm ơn!
H Nội ngy 2 tháng 6 năm 2008
Sinh viên
Đỗ Trí Tú
3
MC LC
* Lời mở đầu....1
1. Tính cấp thiết đề ti....................1
2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................2
3. Đối tợng v phạm vi nghiên cứu..............................................................3
4. Phơng pháp nghiên cứu.............................................................................3
5. Bố cục đề ti.................................................................................................3
Chơng 1: Đình Cả trong không gian văn hoá lng Khê Ngoại.....4
1.1. Tổng quan về vùng đất Khê Ngoại, nơi di tích tồn tại.............................4
1.1.1. Vị trí địa lý v điều kiện tự nhiên...........................................................4
* Vị trí địa lý.....................................................................................................4
* Điều kiện tự nhiên..........................................................................................6
1.1.2. Dân c.....................................................................................................6
1.1.3. Đời sống kinh Từ.....................................................................................7
1.1.4. Truyền thống văn hóa v truyền thống cách mạng.................................9
* Truyền thống văn hóa....................................................................................9
* Truyền thống cách mạng.13
1.2. Lịch sử xây dựng v quá trình tồn tại của di tích đình Cả..14
1.2.1. Lịch sử xây dựng đình Cả..14
1.2.2. Đình Cả qua các thời kỳ lịch sử.16
1.2.3. Các vị thần đợc thờ trong di tích16.
Chơng 2: Giá trị kiến trúc điêu khắc v lễ hội đình Cả Khê Ngoại..23
2.1. Kiến trúc - Điêu khắc đình Cả Khê Ngo¹i……………………………23
4
2.1.1. Không gian cảnh quan v bố cục mặt bằng tổng thể..23
2.1.1.1. Không gian cảnh quan..23
2.1.1.2. Bố cục mặt bằng tỉng thĨ……………………………………..26
2.1.2. KÕt cÊu kiÕn tróc vμ nghƯ tht trang trí đình cả Khê Ngoại..27
2.1.2.1. Tam quan27
2.1.2.2. To Đại đình...29
2.1.2.3. Toμ èng muèng………………………………………………..37
2.1.2.4. Toμ HËu cung………………………………………………….41
2.2. HÖ thèng di vËt đồ thờ trong đình Cả..43
2.2.1. Di vật gỗ.........................................................................................44
2.2.2. Di vật ®ång......................................................................................48
2.2.3. Di vËt ®¸........................................................................................48
2.2.4. Di vËt giÊy.....................................................................................50
2.2.5. C¸c di vËt khác...............................................................................51
2.3. Lễ hội đình Cả Khê Ngoại...............................................................51
2.3.1. thời gian v không gian diễn ra lễ hội.52
2.3.2.chuẩn bị lễ hội..53
2.3.3. Diễn trình lễ hội.55
2.3.3.1. Phần lễ..55
2.3.3.2. Phần hội..59
2.3.4. Giá trị của lễ hội trong đời sống sinh hoạt của ngời dân Khê ngoại....62
5
Chơng 3: Bảo tồn v phát huy giá trị đình Cả Khê Ngoại
trong đời sống hiện nay....67
3.1. Hiện trạng các giá trị văn hoá tại đình Cả..............................................67.
3.1.1. Hiện trạng kiến trúc...............................................................................67.
3.1.2. Hiện trạng di vật - đồ thờ.....................................................................68.
3.1.3. Hiện trạng lễ hội.....................................................................................69.
3.2. Những giải pháp để bảo tồn v tôn tạo giá trị văn hoá vật thể của đình Cả.....69
3.2.1. B¶o qu¶n, tu bỉ chèng xng cÊp di tÝch.................................................71
3.2.2. Tu sửa cấp thiết di tích..............................................................................74.
3.2.3. Tôn tạo di tích............................................................................................76
3.3. Một số giải pháp nhằm bảo tồn các giá trị văn hoá phi vật thể của di
tích.77.
3.4. Phát huy giá trị di tích đình Cả trong đời sống hiện nay...........................81
* Kết ln...........................................................................................................84
* Tμi liƯu tham kh¶o.......................................................................................86
* Phơ lơc............................................................................................................88
6
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề ti
1.1. Dân téc ViƯt Nam lμ mét d©n téc cã trun thèng lịch sử - văn hoá
lâu di, cùng với quá trình đấu tranh dựng nớc, giữ nớc cha ông ta đà để lại
một di sản văn hoá vật chất v tinh thần vô cùng phong phú v đa dạng.Trong
đó văn hoá lng giữ một vị trí đáng kể trong quá khứ cũng nh trong hiện
tại.Nói tới văn hoá lng chúng ta không thể không nói tới hình ảnh cây đa giếng nớc - sân đình. Đình lng l sản phẩm văn hoá lng. Nó đà trở thnh
biểu tợng vật chất của lối sống cộng đồng, tự trị v dân chủ lng xà v bao
gồm những chức năng tổng hợp, đan xen nhau nh: Chức năng tín ngỡng,
hnh chính v văn hóa. Qua đó phản ánh rất đậm nét đời sống tinh thần v vật
chất của ngời nông dân trong quá khứ cũng nh trong hiện tại. Trong những
ngôi đình còn tồn tại đến nay lu giữ một di sản nghệ thuật kiến trúc dân gian
vô cùng quí báu. Nó l sản phẩm thuần tuý, độc đáo của văn hoá lng, đậm đ
bản sắc dân tộc Việt v ít chịu ảnh hởng của các yếu tố văn hoá ngoại lai. Các
giá trị văn hoá vốn có của đình lng sẽ trở nên có ý nghĩa lớn lao nếu ta đi sâu
vo nghiên cứu, phân tích, bóc tách từng lớp văn hoá chứa đựng trong đó để
phần no hiểu rõ hơn về cội nguồn văn hoá dân tộc, đồng thời lựa chọn, bảo tồn
v phát huy những tinh hoa truyền thống đạo đức, thuần phong mỹ tục lấy đó
lm nền tảng xây dựng một nền văn hoá Việt Nam vừa mang d âm cổ vừa
mang mu sắc hiện đại.
1.2. Thôn Khê Ngoại l một vùng quê có bề dy truyền thống văn hóa v
lịch sử. Trải qua quá trình lịch sử dựng nớc v giữ nớc của dân tộc cùng với
việc phát triển sản xuất xây dựng lng xóm, các thế hệ ngời dân Khê Ngoại đÃ
chú trọng đến việc xây dựng những công trình tín ngỡng qui mô, đặc sắc để
thờ phụng các nhân vật lịch sử có công với dân với nớc. Di tích Đình Cả Khê
Ngoại l một trong những ngôi đình có qui mô lớn trong tỉnh Vĩnh Phúc, có giá
trị về ý nghĩa lịch sử, văn hoá, thẩm mỹ cùng với sự quan tâm của các cấp các
ngnh từ trung ơng đến địa phơng cho đến năm 1997 Đình Cả đà đợc nh
nớc xếp hạng cấp quốc gia theo Quyết định số 141 ngy 23/1/1997 của Bộ
trởng Bộ Văn hoá - Thông tin.
7
1.3. Mặc dù Đình lng Khê Ngoại có giá trị văn hoá, nghệ thuật nh
vậy, cùng với thời gian v khí hậu khắc nghiệt cũng nh những ảnh hởng
của cơn lốc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc,nhận thức còn hạn chế
của một bộ phận ngời dân đà lm di tích bị xuống cấp trầm, đồng thời lm
giảm đi giá trị v những ý nghĩa vốn có của nó. Ngy nay trong sự phát triển
mạnh mẽ của đời sống kinh tế, con ngời ta không vì sự hiện đại của khoa
học kỹ thuật, của đời sống m quên đi tất cả quá khứ. Sự tìm hiểu về cội
nguồn văn hoá dân tộc l một nhu cầu không thể thiếu trong đời sống văn
hoá, l sự khao khát trong mỗi con ngời Việt Nam nói chung v nhân dân
Khê Ngoại nói riêng. Song song với sự khởi sắc về kinh tế đang diễn ra trên
quy mô cả nớc l sự phục hng mạnh mẽ của nền văn hoá dân tộc. Các hoạt
động văn hoá diễn ra sôi nổi, các di sản văn hoá đợc quan tâm tu bổ. Kinh
tế thị trờng đang vận hnh, bên cạnh những mặt tích cực lại đang tạo ra
những tiêu cực ngợc chiều, đặt ra trớc chúng ta vấn đề bảo tồn v phát huy
di sản văn hoá dân tộc.
1.4. Trên thực tế việc nghiên cứu tìm hiểu về giá trị văn hoá Đình lng
Khê Ngoại hiện nay mới đợc thực hiện dới dạng một hồ sơ khoa học. Vì vậy
cần tiếp tục nghiên cứu hệ thống đồng bộ v sâu sắc hơn các giá trị văn hoá
đợc biểu hiện dới dạng vật thể v phi vật thể để có cơ sở xác định vấn đề bảo
tồn v phát huy di sản văn hoá lâu di v có ích hơn. Xuất phát từ mục tiêu đó
đợc sự đồng ý của khoa Bảo tng Trờng Đại học Văn hoá H Nội v giáo
viên hớng dẫn. Cho nên em đà chọn đề ti Di tích đình Cả lng Khê Ngoại
lm khoá luận tốt nghiệp Đại học chuyên ngnh Bảo tồn - Bảo tng. Hy vọng
đề ti của em sẽ đóng góp một phần nhỏ vo công cuộc bảo tồn v phát huy di
sản văn hoá dân tộc.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu không gian văn hoá lng Khê Ngoại.
- Xác đình niên đại khởi dựng đình Cả, quá trình tồn tại v các vị thần đợc thờ tại
đình Cả lng Khê Ngoại.
8
- Tìm hiểu giá trị về mặt lịch sử, văn hoá, khoa học, kiến trúc điêu khắc, lễ hội
của di tích Đình Cả Khê Ngoại.
- Trên cơ sở khảo sát thực trạng di tích, đa ra một số giải pháp nhằm bảo tồn v
phát huy có hiệu quả giá trị di tích.
3. Đối tợng v phạm vi nghiên cứu
- Đối tợng nghiên cứu của đề ti l di tích Đình Cả Khê Ngoại ( xà văn Khê
huyện mê linh, tỉnh vĩnh phúc), nghiên cứu đặc trng kiến trúc, điêu khắc v những giá trị
của lễ hội .
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu khái quát ton cảnh di tích Đình Cả Khê Ngoại
trong không gian thời gian lịch sử văn hoá, xà hội của thôn Khê Ngoại xà Văn Khê
,huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Phơng pháp nghiên cứu
- Sử dụng phơng pháp nghiên cứu liên ngnh nh: Bảo tng học, Mỹ thuật học,
lịch sử tôn giáo, dân tộc học, xà hội học, phỏng vấn sâu.v.v
- Phơng pháp khảo sát điền dà nghiên cứu di tích, vận dụng các kỹ năng quan sát,
mô tả, chụp ảnh, đo vẽ, thống kê
5. Bố cục của đề ti
Ngoi phần mở đầu, kết luận, phơ lơc vμ tμi liƯu tham kh¶o. Khãa ln cã cấu trúc
đợc chia lm 3 chơng nh sau:
Chơng 1: Đình Cả trong không gian văn hoá lng khê ngoại.
Chơng 2: giá trị kiến trúc điêu khắc v lễ hội di tích Đình Cả.
Chơng 3: Bảo tồn v phát huy giá trị của di tích Đình Cả trong
đời sống hiện nay.
9
Chơng 1
Đình Cả trong không gian văn hoá lng khê ngoại
1.1. Tổng quan về vùng đất Khê Ngoại nơi di tích tồn tại
1.1.1. Vị trí địa lý v điều kiện tự nhiên
* Ví trí địa lý
Xà Văn Khê l một trong nhiều xà ở vùng đồng bằng - châu thổ sông
Hồng. Phía đông giáp xà Mê Linh, phía Tây giáp xà Thạch Đ, phía Bắc giáp
xà Tam Đồng, phía Nam giáp xà Tráng Việt. Những ngy đẹp trời từ Văn Khê
có thể thấy thấp thoáng dáng cầu Thăng Long hùng vĩ trên nền mây xa xa. Đối
diện với Văn Khê qua sông Hồng l huyện Đan Phợng tỉnh H Tây.
Cho ®Õn nay ch−a cã nh÷ng t− liƯu vμ ®iỊu kiƯn để tìm hiểu về cội
nguồn xa của mảnh đất Văn Khê đà đợc hình thnh v mở mang theo
dòng chảy cđa con s«ng Hång vμ cđa thêi gian nh− thÕ no. Theo những ti
liệu còn lu giữ cho đến ngy nay nh: thần tích, địa chí Vĩnh Phúc, cho
biết vo thời Hùng Vơng Khê Ngoại thuộc huyện Chu Diên, Bộ Văn Lang.
Đến đầu Công Nguyên thuộc huyện Mê Linh, Quận Tân Xơng. Từ thế kỷ
thứ VII đến X vùng đất đai xà Khê Ngoại thuộc huyện Tân Xơng, Quận
Phong Châu - Thừa Hóa gọi tắt l Phong Châu. Đến thế kỷ XIII - XIV (thời
Trần) vùng đất Khê Ngoại thuộc huyện Yên Lạc, Châu Tam Đới, Lộ Đông
Đô. Từ thế kỷ XV Khê Ngoại thuộc huyện Yên Lạc, phủ Tam Đới, Trấn Sơn
Tây. Đến thời Nguyễn (thế kỷ XIX) Trấn đổi thnh Tỉnh khi đó Khê Ngoại
thuộc huyện Yên Lạc, Phủ Tam Đới, tỉnh Sơn Tây. Năm 1832 nh Nguyễn
đặt v phân chia phủ Vĩnh Tờng thnh 2 huyện Yên Lạc v Yên LÃng khi
đó Khê Ngoại thuộc huyện Yên LÃng, phủ Vĩnh Tờng, tỉnh Sơn Tây. Ngy
20 tháng 10 năm 1890 chính quyền thực dân Pháp lập đạo Vĩnh Yên khi đó
Khê Ngoại thuộc đạo Vĩnh Yên.
10
Năm 1891 đạo Vĩnh Yên giải thể Khê Ngoại lúc đó trả về tỉnh Sơn Tây.
Ngy 29 tháng 12 năm 1899 bọn thống trị lại lập lại tỉnh Vĩnh Yên lúc đó Khê
Ngoại thuộc tỉnh Vĩnh Yên. Ngy 6 tháng 10 năm 1901 Pháp lập tỉnh Phù Lỗ khi
đó Khê Ngoại thuộc tỉnh Phù Lỗ. Năm 1903 tỉnh Phù Lỗ đổi lại thnh tỉnh Phúc
Yên khi đó Khê Ngoại thuộc huyện Yên LÃng, tỉnh Phúc Yên. Năm 1907 huyện
Yên LÃng gọi l Phủ thì Khê Ngoại thuộc tổng Thạch Đ, phủ Vĩnh Tờng, tỉnh
Phúc Yên. Năm 1946 hợp nhất 5 lng:Văn Quán, Khê Ngoại, Hong Xá, Hong
Kim v Tây Xá thnh xà Đồng Tâm thuộc huyện Yên LÃng, tỉnh Phúc Yên.
Năm 1950, 2 tỉnh Vĩnh Yên v Phúc Yên sát nhập thnh tỉnh Vĩnh Phúc lúc
đó Khê Ngoại thuộc xà Đồng Tâm, huyện Yên LÃng, tỉnh Vĩnh Phúc. Năm 1956
đến 1957: Đổi tên xà l xà Văn Khê gồm có 2 thôn: Khê Ngoại v Văn Quán thuộc
huyện Yên LÃng, tỉnh Vĩnh Phúc. Tháng 3 năm 1968 2 tỉnh Vĩnh Phóc vμ Phó Thä
s¸t nhËp thμnh tØnh VÜnh Phó khi đó thôn Khê Ngoại thuộc xà Văn Khê thuộc
huyện Yên LÃng tỉnh Vĩnh Phú. Ngy 5 tháng 7 năm 1977 theo Quyết định của Hội
đồng Bộ trởng thì các huyện Bình Xuyên, Yên Lạc v Phúc Yên hợp thnh
huyện Mê Linh lúc ny thôn Khê Ngoại thuộc xà Văn Khê, huyện Mê Linh,
tỉnh Vĩnh Phú. Tháng 3 năm 1979 huyện Mê Linh cắt về H Nội khi đó Khê
Ngoại thuộc xà Văn Khê - H Nội. Tháng 10 năm 1991 Quốc hội quyết định
chuyển Mê Linh về Vĩnh Phú.
Từ đó đến nay thôn Khê Ngoại, xà Văn Khê không có gì thay đổi v di tích
Đình Cả hiện nay ở thôn Khê Ngoại xà Văn Khê, huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc.
Lng Khê Ngoại hiện nay phía Bắc giáp với xà Nội Đồng v thôn Tân Châu
(thuộc xà Chu Phan), phía Tây giáp với xà Hong Kim, phía Đông giáp với xà Mê
Linh v xà Đông Cao, Tráng Việt; phía Nam tiếp giáp sông Hồng.
Theo th tịch cổ (ngọc phả) đà phác thảo hình dáng của thôn nh sau:
Cơng vực Khê Ngoại thôn có hình dáng con ếch chầu mặt sông Khê Ngoại
thôn có 7 xóm: Xóm Đông, xóm Nam (Đình Nam); xóm Cá (Cổng Cá); xóm Nội
Đồng (Đồng Nội), xóm Giếng (Cổng Giếng); sau đó hình thnh xóm Tr¹i.
11
* Điều kiện tự nhiên
Thôn Khê Ngoại l một trong những thôn có cơ tầng văn hóa thuộc cơ
tầng văn hoá cổ xa của ngời Việt. Nằm ở tả ngạn sông Hồng (nơi m dòng
chảy của các con sông tụ lại ở ngà ba Việt Trì - đất tổ Vua Hùng) xuôi ra biển
cả. Lng Khê Ngoại với diện tích 921 ha, trong đó diện tích canh tác l 405 ha,
dân số gần 1 vạn ngời tập trung ở 7 xóm, có đờng giao thông chạy dọc nằm
trên mặt đê tả ngạn sông Hồng. Đây l vùng đất có đồng ruộng thẳng cánh cò
bay, đất đai phì nhiêu mầu mỡ tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nông
nghiệp nhất l các cây hoa mu. Nhìn địa hình của thôn hiện nay đợc chia cắt
bởi con đê lớn, đê ngăn lũ Sông Hồng. Do phù sa Sông Hồng bồi đắp thnh đất
bÃi m một số c dân đà chuyển ra ở ngoi đê để sinh sống, tạo thnh các xãm
lμng hiƯn nay. Thùc tÕ cho thÊy vïng ®Êt nμy có những nét chung của đặc điểm
văn hoá vùng châu thổ sông Hồng.
Nhìn chung đây l vùng đất phù sa cổ, do đó địa hình hon ton l đông
bằng. Khí hËu ë vïng nμy lμ khÝ hËu nhiƯt ®íi giã mùa tính thất thờng của thời
tiết theo chu kỳ năm, trong một mùa, hoặc giao giữa các mùa. Mùa đông gió
Đông Bắc lạnh khô hạnh hoặc ẩm ớt rất khó chÞu. Mïa hÌ cã giã nåm nam víi
tÝnh chÊt nãng ẩm. Cờng độ của sự biến đối khí hậu khá lớn. Khi ma thì ngập cả
lng v phá huỷ cây cối mùa mng , nắng hạn có thể lm chết lúa, hoa mu Có
thể nói đặc trng về thời tiết v khí hậu đà ảnh hởng trực tiếp đến đời sống sản
xuất v sinh hoạt văn hoá của cộng đồng c dân nông nghiệp nơi đây.
1.1.2. Dân c
Vốn l vùng đất cổ bên tả ngạn sông Hồng nên nơi đây sớm có c
dân đến sinh sống lập nghiệp. Theo thần phả, ti liệu địa chí v dân gian
cho biết: Lng Khê Ngoại có từ thời Hùng Vơng dựng nớc . Trong
lịch sử phát triển thì dân c Khê Ngoại cũng có những biến động về dân số
do chiến tranh, thiên tai, lũ lụt, hạn hán
cũng có ngời dân đi v cũng có
những ngời đến định c. Theo các cụ cao niên trong lng thì hiện nay dân
c Khê Ngoại ®−ỵc chia lμm 7 hä lín nh−: Hä Ngun; hä Lê; họ Đinh; họ
Trơng; họ Lu
Trong đó, dòng họ Nguyễn, họ Trơng l đông v định
12
c sớm nhất lng. Các dòng họ sống đan sen víi nhau, cã mèi quan hƯ hoμ
thn g¾n bã víi nhau. Mỗi dòng họ đều có tổ đờng (nơi thờ tổ tông các
dòng họ). Xong cho tới nay các nh thờ họ đều không còn tồn tại nguyên
vẹn nh trớc, nó đà đợc sửa sang v thay thế nhiều.
Trong giai đoạn đổi mới hiện nay, kinh tế phát triển kèm theo sự phát
triển của các đô thị, đặc biệt l sự mở rộng của thủ đô H Nội ra các vùng lân
cận (theo dự kiến, tháng 6 năm 2008 huyện Mê Linh sẽ sát nhập với thủ đô H
Nội). Việc đô thị hoá có tác động mạnh mẽ đến nhân dân lng Khê Ngoại nói
riêng v các vùng lân cận nói chung. Một bộ phận dân c nơi khác đà về đây
sinh c lập nghiệp, thnh phần c dân trong lng trở nên đa dạng v phức tạp
hơn không còn chất thuần nông nh trớc đây. Những yếu tố ny đà có những
tác động trực tiếp đến nếp sống sinh hoạt của ngời dân nơi đây, mối quan hệ
cộng đồng lng xà không còn chặt chẽ nh xa. Tuy nhiên trong từng hộ gia
đình vẫn giữ lại đợc nhiều nét đặc trng truyền thống thể hiện trong nhân
khẩu v đời sống xà hội, chủ hộ gia đình vẫn l nam giíi (chiÕm 90%...).
1.1.3. §êi sèng kinh tÕ
* §êi sèng kinh tế xa :
Trớc đây, dân lng Khê Ngoại tơng đối ổn định v thuần nhất về lm
nghề nông, cuộc sống của đại bộ phận nhân dân gắn liền với đồng ruộng.
Ngời Văn Khê trồng lúa, trồng rau chăn nuôi quanh năm.Ngoi ra dân c
trong lng hầu nh chỉ lm ăn buôn bán nhỏ, các sản phẩm chủ yếu l mặt
hng nông phẩm phục vụ cho sinh hoạt hng ngy cho nhân dân địa phơng.
* Đời sống kinh tế ngy nay :
Đời sống kinh tế của c dân lng Khê Ngoạingy nay đặc biệt l sau đổi
mới(1986) đà có nhiều thay ®ỉi râ rƯt, cã thĨ nhËn ra c¸c ngμnh nghỊ chính nh sau:0
- Về sản xuất nông nghiệp: Ngời dân Khê Ngoại vẫn tiếp t0ục truyền
thống sản xuất nông nghiệp.Lúa l cây lơng thực chính, cấy hai vụ : vụ chiªm vμ
13
vụ mùa để đảm bảo lơng thực cung cấp đủ cho nhân dân trong vùng . Theo
thống kê, sản xuất nông nghiệp năm 2004 đạt sản lợng lơng thực 5.203,8 tấn
bình quân đầu ngời đạt 413 kg/ 1 năm. Hiện nay sản lợng đạt gần 7.000 tấn.Bên
cạnh đó ngời dân Khê Ngoại còn trồng các cây hoa mu nh: Ngô, đậu
,rau cung cấp một lợng lớn lơng thực v rau xanh cho thủ đô, góp phần nâng
cao đời sống ngời dân.Gần đây nhân dân trong thôn cũng đà có sự chuyển đổi về
cơ cấu cây trồng - trồng hoa. Nghề trồng hoa đà lm đời sống của nhân dân ngy
cng đợc nâng cao, đồng thời đẩy mạnh sự giao lu hợp tác, thông thơng buôn
bán với các vùng lân cận đặc biệt l thủ đô H Nội.
- Về chăn nuôi: cũng nh các vùng lân cận c dân Khê Ngoại chủ yếu chăn
nuôi gia súc, gia cầm nh lợn, g, vịt Theo thống kê, giá trị chăn nuôi năm 2000
đạt 9,5 tỷ đồng năm 2004 đạt 12,5 tỷ đồng v hiện nay đạt gần 20 tỷ đồng.
- Ngnh nghề dịch vơ kinh tÕ v−ên ( V- A- C) ph¸t triĨn đa dạng theo cơ
chế thị trờng. Năm 2000 có từ 500- 700 lợt ngời có công việc ổn định thì
năm 2001 đến 2002 l 1.000 lợt ngời; năm 2003 đến 2004 lμ 1.250 l−ỵt
ng−êi vμ hiƯn nay lμ 1.500 l−ỵt ngời. Hng năm có thu nhập hng tỷ đồng.
- Về ngnh nghề dịch vụ: Diễn ra khá mạnh mẽ, ngoi các ngnh nghề dịch
vụ buôn bán nhỏ. Hiện nay ở Văn Khê đà có một số doanh nghiệp loại vừa đóng
trên địa bn xà l Long Quân; giấy Việt Hoa; gèm sø Hμ Néi; cïng nhiỊu doanh
nghiƯp qc doanh vμ liên doanh nớc ngoi đang trong giai đoạn thực hiện; dự
kiến cung cấp việc lm cho hng trăm lao động địa phơng.Cơ cấu lao động có sự
biến đổi đáng kể,một bộ phận nông dân trở thnh công nhân có việc lm v thu
nhập ổn định. Theo thống kê, giá trị thu nhập từ các ngnh nghề dịch vụ v khu
công nghiệp năm 2000 đạt 27 tỷ đồng; bình quân đầu ng−êi lμ 2 triƯu ®ång; hiƯn
nay møc tỉng thu lμ 48 tỷ đồng đạt bình quân 3,5 triệu đồng/ đầu ngời.
Sau thời kì đổi mới với những thay đổi đa dạng lm cho đời sống ngời
dân nơi đây nâng cao hơn nhiều,việc xoá đói giảm nghèo có nhiều thnh quả rõ
rệt . Theo thống kê Năm 2000 có 247 hộ nghèo,đến năm 2004 còn 190 hộ v
14
hiện nay chỉ còn 100 hộ theo tiêu chuẩn mới. Cho đến thời điểm ny tình hình
kinh tế xà hội ở Văn Khê ổn định trên tất cả các lĩnh vực; đời sống nhân dân
đợc đẩy mạnh v nâng cao, hầu hết các hộ gia đình trong thôn đều có đầy đủ
các tiện nghi sinh hoạt hng ngy nh: Xe máy, ti vi, điện thoại...thậm chí đÃ
có những hộ có ô tô riêng, hiện nay có 150 hộ xây dựng nh tầng kiên cố, bộ
phận nông thôn có nhiều thay đổi khởi sắc.
1.1.4. Truyền thống văn hoá v truyền thống cách mạng
* Truyền thống văn hoá
XÃ Văn Khê, huyện Mê Linh nằm trong không gian văn hoá có liên quan
đến tÝn ng−ìng thê Hai Bμ Tr−ng. Tõ cuéc khëi nghÜa Hai B Trng, mùa xuân
năm 40 (đầu Công Nguyên) đà có biết bao cô gái chng trai từ lng quê Khê
Ngoại tham gia chiến đấu trong đội nghĩa binh của nữ tớng Hồ Đề, xuất binh lúc
nửa đêm với bánh dμy bã mo, ®i giμnh ®éc lËp tù chđ cho ®Êt n−íc tõ l tre
lμng.Cc khëi nghÜa tuy ng¾n ngđi nhng đà nuôi dỡng v đề cao ý chí độc lập
cho dân tộc, lm vẻ vang nòi giống, lm rạng ngời trang chính sử, mở đầu công
nguyên buổi đầu dựng nớc. Nhân dân Khê Ngoại cùng nhân dân cả nớc tởng
nhớ đến công lao của Hai B Trng cùng các tớng lĩnh đà lập đền thờ, mở hội:
Tiêu biểu l đền Hai B Trng ở Mê Linh - Vĩnh Phúc
Những giá trị văn hoá
truyền thống, những nghi thức tín ngỡng, sự phụng thờ anh hùng lịch sử ĐÃ có
ảnh hởng lớn đến việc hun đúc tâm hồn ngời dân Khê Ngoại nói riêng v nhân
dân cả nớc nói chung. Đồng thời góp phần gắn kết ngời dân trong một thể
thống nhÊt trong viƯc x©y dùng vμ cđng cè ý thøc dân tộc.
Hng năm cứ đến lễ hội Hai B Trng nhân dân Khê Ngoại cùng với nhân
dân quanh vùng lại nô nức đi trảy hội, đợc hoá thân, nhập cuộc vo hội, mọi
ngời thực sự sáng tạo v thởng thức văn hoá nghệ thuật dân gian, những loại
hình nghệ thuật không xa lạ nhng gắn bó muôn đời với cha «ng vμ thÕ hƯ mai
sau. §ång thêi bỉ xung vμ t¹o ra mét nÕp sèng trun thèng. NÕp sèng nμy biểu
dơng tinh thần v sức mạnh cấu kết cộng đồng, bộc lộ bản sắc v sức sống tiềm
tng mÃnh liệt của nhân dân, tạo nên kênh giao lu văn hóa giữa các vùng miền,
15
các dân tộc. Qua đó ta thấy đợc sự ảnh hởng v lan toả của không gian văn hoá
Hai B Trng tới đời sống sinh hoạt văn hoá của ngời dân địa phơng.
Tín ngỡng tôn giáo l một bộ phận văn hoá truyền thống không thể thiếu
trong đời sống văn hãa cđa ng−êi d©n ViƯt Nam nãi chung vμ nh©n dân Khê
Ngoại nói riêng. Những thnh tựu của nghệ thuật dân gian nh: mỹ thuật, diễn
xớng, ngữ văn Phần lớn gắn liền với các thiết chế văn hoá nh đình, đền, chùa,
miếu. Tín ngỡng tôn giáo đan xen, thẩm thấu v hiện diện mọi mặt trong đời
sống vật chất v tinh thần của ngời dân Khê Ngoại. Các phong tục tập quán cổ
truyền của ngời dân Việt Nam nói chung vẫn đợc giữ vững nh : Cới hỏi, ma
chay,sinh nở, tËp tơc thê cóng tỉ tiªn Tõ thđa xa x−a nghệ thuật hát nh tơ đà có
trong thôn Khê Ngoại nhng hiện nay không còn tồn tại.
Ngay từ xa xa nhân dân Khê Ngoại đà thể hiện lòng tôn kính biết ơn với
những ngời có công với dân với lng. Qua đó thể hiện tinh thần hớng về cội
nguồn; tinh thần đùm bọc giúp đỡ lẫn nhau v truyền thống: Uống nớc nhớ
nguồn; ăn quả nhớ ngời trồng cây của nhân dân ta nói chung v nhân dân Khê
Ngoại nói riªng. Tr−íc hÕt lμ tÝn ng−ìng thê cóng tỉ tiªn, với niềm tin ông b ở
nơi chín suối vẫn phủ hộ con cháu. Đối với ngời Việt nói chung v ngời dân
Khê Ngoại nói riêng thờ cúng tổ tiên trở thμnh mét tÝn ng−ìng quan träng nhÊt.
Trong ph¹m vi lμng x· quan träng nhÊt lμ viÖc thê Thμnh Hoμng Lμng - vị thần
bảo hộ của cộng đồng - một biểu tợng tinh thần che trở cho cả lng. Đình Cả
Khê Ngoại thờ thần Hong Tuyển cùng các vị thần: Hong Cử, Cao Sơn , Hong
Hán - Đông Hán, Trơng Minh Tự. Từ nghiên cứu tín ngỡng dân gian, thông qua
lịch sử các vị thần có thể thấy đây l một dạng thiêng hoá - lịch sử hoá nhân vật
đợc thờ. Gắn cho nhân vật đợc thờ vo một thời kỳ lịch sử nhất định, thời kỳ
lịch sử cng xa mờ cng thiêng liêng. Trờng hợp thần Hong Tuyển cùng các vị
thần thờ ở Đình Cả cũng nằm trong xu thế chung đó.Cùng với những giá trị văn
hoá tinh thần ông cha ta cũng để lại một di sản văn hoá vật chất vô cùng quý
giá cho hậu thế hôm nay. Đó l các công trình kiến trúc tôn giáo - tín ngỡng
nh : Đình Cả, chùa Diên Phúc, miếu Cổng Trại v các công trình tôn giáo
khác tuy đà bị mất nhng vẫn còn có ảnh hởng tới sinh hoạt văn hoá của nhân
dân nh: Đền Vật, đình Nam, miếu Cỉng C¸.
16
Chùa Diên Phúc đợc khởi dựng vo thế kỷ XIX (1812- theo văn bia tại
chùa cho biết), nơi đây đà đáp ứng nhu cầu văn hoá tâm linh của cộng đồng v
l cầu nối giữa con ngời với đạo lý phật giáo. Đồng thời từ xa đến nay chùa
cũng l không gian văn hoá, nơi tổ chức các nghi thức, nghi lễ, các trò chơi
trong lễ hội thu hút đông đảo sự tham gia của quần chúng nhân dân. Chùa đÃ
thực sự trở thnh một địa chỉ văn hoá - một trung tâm văn hoá - tôn giáo tín
ngỡng đáng tin cậy đáp ứng nhu cầu hởng thụ văn hoá của ngời dân địa
phơng. Hầu hết dân c thôn Khê Ngoại chịu ảnh hởng của Phật giáo, tín
ngỡng thần, thờ cóng tỉ tiªn biĨu hiƯn cơ thĨ ë viƯc lªn chùa cầu khấn v
việc gia quy của nữ giới khi đến tuổi 50.
Miếu Cổng Trại l nơi thờ thần Hong Hán - Đông Hán. Tơng truyền
rằng thần l ngời có công phù trợ Hong Tuyển v các tớng lĩnh ginh chiến
thắng trớc quân xâm lợc Thục Ai Lao. Sau đó Tuyển Công đà dâng sớ tâu
vua nói nhờ có âm phù thuỷ thần Đông Hán m thắng lợi, đất nớc thanh bình.
Vua thấy vậy ban cho mũ áo kim ngân vμ cho tiỊn tu sưa miÕu. HiƯn nay miÕu
Cỉng Tr¹i đà đợc nhân dân Khê Ngoại phục dựng lại (2006), đà v sẽ tiếp tục
đáp ứng nhu cầu hởng thụ văn hoá tâm linh của cộng đồng.
Đền Vật l nơi thờ thần Trơng Minh Tự - Ngời sinh ra v lớn lên tại Khê
Ngoại. Đền Vật tuy không còn nữa nhng vẫn có những ảnh hởng khá lớn đến
đời sống sinh hoạt văn hoá của ngời dân địa phơng. Biểu hiƯn cơ thĨ lμ mäi
nghi thøc, nghi lƠ vμ lƠ hội dân gian xa kia diễn ra ở đền Vật thì hiện nay vẫn
đợc nhân dân tổ chức hng năm ở Đình Cả. Thông qua những lần mở hội các
nghi thức, nghi lễ các trò chơi dân gian đợc tái hiện, các tích về vị thần thnh
hong lng, về lng xóm, về truyền thống văn hoá, phong tục tập quán xa
đợc khai mở. Dự hội lng ngời ta nhớ tới tỉ cđa lμng thùc hiƯn mét lỊ lèi øng
sư t«n quý nhau, thể hiện một vẻ đẹp hon thiện: ăn mặc, nói năng, đi lại, trình
diễn đẹp
Thói quen ấy tiếp tục đợc củng cố v định hình, rồi dần dần tạo
thnh những nét đặc trng văn hóa của ngời dân Việt Nam nói chung v nhân
dân Khê Ngoại nói riêng. Đồng thời hội lng nhắc nhở mọi thnh viên trong
lng ý thức về cội nguồn, về đồng loại, về tinh thần thợng võ, ý thức về cái
đẹp v việc giữ gìn thuần phong mỹ tục nơi đây. Nh vậy một nÕp sèng, nÕp
17
nghĩ, một truyền thống nhân văn đợc hình thnh v ®Ị cao trong lƠ héi nh−
mét lý t−ëng sèng cÇn đợc thực hiện trong đời sống. Cùng với Đình Cả, chùa
Diên Phúc, miếu Cổng Trại, đền Vật v các vị thần đợc thờ tại đây đà tạo nên
một không gian văn hoá đậm đặc, đa dạng trong thống nhất, l nơi hội tụ của
các tín ngỡng tôn giáo cổ, hình thnh nên một quần thể di tích văn hoá cổ
kính. Đó chính l cơ sở để ta có thể tiếp tục bảo lu v phát triển những giá trị
văn hoá truyền thống của lng xóm.
Ngoi ra, nơi đây l vùng đất hình thnh khá lâu đời cho nên việc học hnh
thi cử cũng đà ăn sâu bám rễ vo t tởng của ngời dân nông thôn. Mỗi triều đại,
mỗi khoa thi trong thôn ngoi xà đều có những ngời con u tú đỗ đạt.
Ngy nay tiếp thu truyền thống văn hoá quý báu ấy, nhân dân Khê
Ngoại vẫn không ngừng tiếp thu học hỏi những tinh hoa văn hóa truyền
thống của cha ông, tiếp biến những giá trị văn hoá mới trong việc xây dựng
đời sống văn hoá ở cơ sở v đà đạt đợc một số thnh tựu cụ thể sau: Các
đon thể hoạt động có hiệu quả nh Đon thanh niên; Hội Phụ nữ; Hội Nông
dân; Hội Ngời cao tuổi; Câu lạc bộ thể dục dỡng sinh
Không những có
tác động tích cực đến đời sống văn hoá xà hội của nhân dân m còn tạo ra
một sân chơi bổ ích lnh mạnh; đẩy mạnh tinh thần cố kết cộng đồng; tình
lng nghĩa xóm tối lửa tắt đèn có nhau
Hơn thế nữa ngoi các hoạt động
chính các đon thể còn tích cực đẩy mạnh các phong tro nh: Phong tro
gia đình văn hoá, phong tro ton dân đon kết xây dựng đời sống văn hoá;
phong tro đền ơn đáp nghÜa vμ phong trμo sèng vμ lμm viƯc theo g−¬ng Bác
Hồ vĩ đại
Các phong tro ny đà có ảnh hởng nhất định đến việc hon
thnh nhân cách lối sống của mỗi cá nhân hớng họ lm điều thiện v lm
trỗi dậy bản tính thiện trong mỗi con ngời.Với hoạt động hiệu quả của
mình hng năm trong ton xà có khoảng 78% số hộ đạt gia đình văn hoá;
năm 2002 lng Khê Ngoại đà đợc công nhận Lng văn hoá cấp tỉnh.
Công tác giáo dục đo tạo vẫn l những điểm mạnh của thôn. Trờng Tiểu
học B phát huy đợc tiêu chuẩn trờng quốc gia, hng năm ton xà đạt 59
em ®¹t häc sinh giái cÊp tØnh; 76 em ®¹t häc sinh giỏi cấp huyện; tỷ lệ đỗ
18
tốt nghiệp Phổ thông Trung học đạt 95%; tỷ lệ đỗ đại học cao đẳng hng
năm đạt từ 10 đến 15%.
* Truyền thống cách mạng
Trải qua bao đời sinh sống bên bờ sông Hồng, với tinh thần cần cù lao
động, bằng ti năng v sự sáng tạo các thế hệ nhân dân Khê Ngoại nói riêng v
xà Văn Khê nói chung đà khai phá, cải tạo đất đai, tạo dựng nên một xóm lng
trù phú, đồng ruộng phì nhiêu mầu mỡ. Đồng thời còn đóng góp nhiều công
sức trong việc xây dựng v bảo vệ Tổ quốc. Ngay từ những buổi đầu dựng
nớc nhân dân Khê Ngoại đà có tinh thần yêu quê hơng đất nớc,kiên cờng
đấu tranh chống giặc ngoại xâm ginh độc lập tự do từ lũ tre lng.ĐÃ có biết
bao chng trai,cô gái tham gia vo đội quân của Hai B Trng v các vị võ
tớng nh :Hong Tuyển,Hong Cử,Trơng Minh Tự cùng các vị võ tớng
khác đấu tranh bảo vệ quê hơng xóm lng.
Đến khi thực dân Pháp xâm lợc nớc ta nhân dân Khê Ngoại đà cùng
nhân dân cả nớc đứng lên chống Pháp, có mặt trong những cuộc khởi nghĩa của
Đội Cấn, Hong Hoa Thám truyền thống yêu nớc cực kỳ quý báu đó của nhân
dân đến khi bắt gặp đợc ánh sáng của Đảng đà đợc nhân lên vợt bậc, để ngời
Văn Khê ®ãng gãp vμo cuéc khëi nghÜa giμnh chÝnh quyÒn trong cách mạng
Tháng Tám năm 1945 v kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954).
Từ năm 1954 với ngời dân Khê Ngoại nói riêng v nhân dân cả nớc
nói chung yêu nớc l xây dựng v bảo vệ chế độ xà hội chủ nghĩa, cần cù lao
động cải tạo quê hơng ngy cng no ấm tơi đẹp. Với truyền thống cách mạng
v truyền thống yêu quê hơng ngời dân Khê Ngoại đà vơn tới những thnh
quả, mỗi ngy quê hơng ngy cng phát triển rực rỡ hơn.
Trong gần 50 năm đấu tranh cách mạng vợt qua biết bao khó khăn
gian khổ Đảng bộ v nhân dân Khê Ngoại đà ngy cng trởng thnh v
vững mạnh. Từ những hạt giống cách mạng ban đầu thời kỳ tiền khởi
nghĩa v những đảng viên cộng sản đầu tiên khi thnh lập chi bộ ®Õn nay
19
đà phát triển thnh đảng bộ với gần 300 đảng viên trực tiếp lÃnh đạo các
phong tro cách mạng của nhân dân địa phơng.
Với tất cả tiền đề vật chất v tinh thần, dới sự chỉ đạo của Đảng v Nhμ
n−íc cïng víi nh÷ng kinh nghiƯm vμ niỊm tù hμo có đợc trong tiến trình cách
mạng, đặc biệt l trong 20 năm đổi mới, Đảng bộ v nhân dân Văn Khê đang
nỗ lực vơn lên quyết tâm thực hiện ginh thắng lợi nhiệm vụ kinh tế- xà hội
của địa phơng, góp phần tích cực vo sự phát triển chung của ton Đảng ton
dân trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
1.2. Lịch sử xây dựng v quá trình tồn tại của di tích Đình Cả Khê Ngoại
1.2.1. Lịch sử xây dựng v quá trình tồn tại của đình Cả Khê Ngoại
Đình Cả cách thủ đô H Nội khoảng 20 km, cách Việt Trì ( Phú Thọ)
chừng 50 km, cách huyện Mê Linh ( Vĩnh Phúc) 10 km, Cách đền Hai B
Trng 2 km. Đến di tích bằng đờng bộ: Từ H Nội qua cầu Thăng Long ngợc
theo đê bắc sông Hồng qua địa phận huyện Đông Anh, qua xà Tráng Việt, xÃ
Mê Linh l tới địa phận xà Văn Khê - nơi có di tích Đình Cả . Từ Việt Trì đi
theo quốc lộ 2 tíi ng· ba TiỊn Ch©u rÏ vμo qc lé 23b đến địa phận xà Đại
Thịnh rồi rẽ theo đờng liên xà khoảng 2.5km l tới thôn Khê Ngoại, nơi có di
tích. Đi đến di tích bằng đờng sắt, đi xe lửa tới ga Phúc Yên( đi theo chỉ dẫn
đờng bộ theo qc lé 23b th× tíi di tÝch).
Së dÜ ngoμi tên gọi l Đình Cả, đình lng Khê Ngoại còn đợc ngời dân
địa phơng gọi l Cung Cả vì : Cung Cả có thể hiểu đó l Cung ngự của Thánh
Thống Quốc Hong tớng quân Hong Tuyển. Cũng có thể coi đó l trung
cung - trung tâm hội tụ các vị thánh trong tín ngỡng dân gian m nơi thờ ngi
Hong Tuyển l trung tâm với các nơi thờ bốn vị thần: Thần Hong Cử thờ ở
Đình Nam, thần Hong Hán - Đông Hán thờ ở miếu Cổng Trại, thần Cao Sơn
thờ ở đền Cổng Cá, thần Trơng Minh Tự thờ ở Đền Vật. Mặt khác có thể quan
niệm rằng nơi đây l Đô Hộ phủ của các ch vị, từ đó các chủ công thờng
dong xe ngựa về đây nghỉ ngơi v bn bạc việc quân. Khi nghe tin dân lng
Khê Ngoại có tớng Trơng Minh Tự l ngời ti ba, lỗi lạc. Hong Tuyển v
Hong Cử đà từ đất ái Châu (Thanh Hoá ngy nay) về Khê Ngoại ®Ĩ hỵp binh
20
với Trơng Minh Tự. Ba ngời đà truyền cho dân lng Khê Ngoại thiết lập địa
giới phía nam - gọi l cung để các ngi ngự, khuyên bảo nhân dân lm ăn, giữ
gìn thuần phong mỹ tục. Sau khi thần ( Hong Tuyển) hoá, thi thể đợc an táng
tại hậu Cung ngy nay v sau đó nhân dân lập đình thờ để tởng nhớ công lao
to lớn của ngi v lấy tên l Đình Cả thay cho Cung Cả. Di tích Đình Cả đợc
xây dựng khá lâu đời. Trải qua những bớc thăng trầm của lịch sử dân tộc, đình
không còn giữ đợc những t liệu nói về năm khởi dựng một cách chính xác.
Nhng thông qua những tấm bia đá còn lu giữ trong đình, về việc bầu hậu
thần có niên hiệu Cảnh Hng thứ 10 (1749). Bia ghi lại Lệ ớc của lng có niên
hiệu Gia Long( 1802 - 1820). Một t liệu khác có liên quan đến niên đại xây
dựng đình đó l dòng niên hiệu còn lu lại trên câu đầu của gian giữa đại đình,
dòng chữ có ghi:
Thái tuế quí mùi niên, quí đông nguyệt cốc nhật lơng thời giám trụ
thợng lơng đồng xà cát vợng.
Tạm dịch l: Năm Quí Muì, tháng Chạp ngy tốt lnh, giờ tốt dựng
thợng lơng ton xà đợc tốt lnh thịnh vợng.
Trong xây dựng các công trình kiến trúc cổ truyền, đặc biệt l các công
trình kiến trúc khung gỗ, chúng tôi nghĩ rằng việc cất nóc, dựng thợng lơng
l ngy rất quan trọng đối với một công trình kiến trúc.
Theo cuốn: Niên biểu Việt Nam v căn cứ vo tấm bia có niên hiệu
Cảnh Hng thứ 10 (1749) đợc lu giữ trong đình cho biết:Vo năm Quí Mùi
(1703) khởi dựng ngôi Đình Cả, điều ny tơng ứng với thời gian đợc ghi trên
câu đầu của di tích.Có thể xác định niên đại khởi dựng của đình căn cứ vo t
liệu Sắc phong còn lại. Hiện nay trong Đình Cả còn lu giữ 09 đạo sắc phong.
Trong đó đạo sắc phong sớm nhất còn lại l sắc phong của vua Long Đức niên
hiệu thứ 3( 1734).
Một căn cứ nữa để xác định niên đại khởi dựng Đình Cả l kiểu dáng kiến trúc
v phong cách nghệ thuật còn tồn tại hiện nay ở Đình. Qua những mảng chạm, kết
cấu kiến trúc cho thấy Đình Cả mang phong cách nghệ thuật thÕ kû XVIII - XIX.
21
Dựa vo những căn cứ đà nêu trên, có thể đa ra nhận định ban đầu rằng
Đình Cả đợc khởi dựng vo những năm đầu thế kỷ XVIII v còn tồn tại đến
ngy nay.
1.2.2. Đình Cả Khê Ngoại qua các thời kỳ lịch sử
Di tích Đình Cả Khê Ngoại có niên đại cách ngy nay khoảng 300 năm.
Song đình vẫn giữ đợc kiến trúc cổ khá nguyên vẹn.Mặc dù đình cũng đà trải qua
nhiều lần tu sửa nhỏ nh đảo ngói, thay những dui honh h hỏng, mối mọt để
tránh sù xng cÊp cđa di tÝch.
Vμo thêi kú kh¸ng chiÕn chống Pháp (1952) dới sự chỉ đạo của Thợng uý
Đinh Thanh Bính, đà tiến hnh phá sn đình đo hầm kháng chiến v sau đó tiến
hnh lát gạch dới nền cho di tích Đình Cả.
Vo thời kỳ 1960- 1981: Đình Cả l trụ sở hợp tác xà của thôn, lm nhμ
th−êng trùc. Trong thêi gian nμy tiÕn hμnh bÞt kÝn tõ hμng cét thø 2 ë hËu cung.
Vμo nh÷ng thËp niên 90, với chủ trơng khôi phục lại văn hoá, trong đó có các di
tích lịch sử văn hoá. Ban quản lý di tích lịch sử văn hoá của thôn đợc tái lập,
Đình Cả đợc sự quan tâm nhiều hơn của địa phơng.
Đến năm 2000 Ban quản lý di tích đà tiến hnh đảo ngói đắp rồng xây dựng
lại tờng bao v cổng tam quan. Đến năm 2003 Hội Ngời cao tuổi đà đứng ra tổ
chức sửa chữa lại hậu cung, mái, gác lửng v xây sân vật ở giữa hồ trớc cửa đền
(gò Tam Thai xa) v tiến hnh kÌ xung quanh ao. Tõ ®ã ®Õn nay di tÝch không có
gì thay đổi lớn lao, nhng do tác động của môi trờng tự nhiên di tích cũng luôn
bị biến đổi v xuống cấp theo thời gian.
1.2.3. Các vị thần đợc thờ trong di tích
Đình Cả Khê Ngoại thờ thống Quốc Hong tớng quân tên Huý Hong
Tuyển hiệu Quốc Hong. Thần sinh ngy 7 tháng 11 năm Giáp Dần, thời Hùng
Vơng thứ XVIII.Từ nghiên cứu tín ngỡng dân gian có thể thấy đây l một
dạng thiêng hoá - lịch sử hoá, địa phơng hoá nhân vật đợc thờ. Gắn cho nhân
vật đợc thờ vo một thời kỳ lịch sử nhất ®Þnh, thêi kú lÞch sư cμng xa mê cμng
22
thiêng liêng. Trờng hợp vị thần Hong Tuyển (v các vị thần khác) đợc thờ ở
đình lng Khê Ngoại cũng nằm trong xu thế đó. Theo thần phả v hồ sơ xếp
hng di tích thần quê ở đất ái Châu( Thanh Hoá ngy nay) vo thời Hùng Duệ
Vơng, thần đợc tin lng Khê Ngoại huyện Chu Diên, Phủ Tam Đái, Đạo Sơn
Tây có chủ tớng Trơng Minh Tự ( thánh ®−ỵc thê ë ®Ịn vËt) thanh thÕ lÉy
lõng oai phong lÉm liƯt, cã binh qun trong tay, thÇn cïng em ruột l Hong
Cử đà về lng Khê Ngoại để hợp binh với thần Trơng Minh Tự, ngy 10 tháng
12 thần xuống Khê Ngoại gặp thần Trơng Minh Tự ba ngời đà truyền cho
nhân dân Khê Ngoại thiết lập địa giới phía Nam gọi l Cung để các ngi ngự,
khuyên bảo nhân dân lm ăn, giữ gìn thuần phong mỹ tục. Cuối thời Hùng
Duệ Vơng có giặc Thục Ai Lao sang xâm lợc các thần đà tập hợp hơn
100 trai tráng trong lng tham gia đánh giặc, khi cầm quân ra trận Hong
Tuyển đợc giữ chức Thống Quốc tả binh đại tớng quân. Ngi chỉ huy
quân tớng ầm ầm nh vũ bÃo, cát bụi mịt trời thắng trận nh chẻ tre đất
nớc thanh bình ca khải hon.
Thần đợc phong chức Thống Quốc Hong, tớng quân thần hiển công
cao sơn v Hong Tuyển đợc lệnh của nh vua rút quân về Phong Châu dự
tiệc. Dự tiệc xong thần bái tạ nh vua lên xe ngựa về lng Khê Ngoại ngy 2
tháng 9, nhân dân Khê Ngoại hnh lễ ăn mừng đón ngi Hong Tuyển về Cung
Cả (tức Đình Cả) ngy nay. Trong bữa tiệc có cả hiển công cao sơn dự tiệc thần
nói với phụ lÃo nhân dân Khê Ngoại bằng một bi thơ:
Hữu nhân quân giả hữu hiền nhân
Hơng hoả tuyền lu tại xà dân
Vạn cổ huy hong từ vũ tại
Phối đồng nhật nguyệt tứ thời xuân
Tạm dịch l:
Vua đức nhân có hiền thần
Đất nớc vững bền tại ở dân
Vạn cổ sáng ngời cùng trời đất
Sáng cùng nhật nguyệt tứ thời xu©n
23
Sau bữa tiệc đó nhân dân Khê Ngoại xin sau ny đợc phụng thờ ngi ở
Cung Cả (tức Đình Cả). Theo th tịch cổ (Ngọc Phả) của lng có ghi chép lại:
Vo đêm 9/12 trong giấc ngủ ngi mơ thấy các ch công nói: Thiên đình cấp
tốc triệu ngi về. Ngi không đợc có ngôn từ no trì hoÃn
. Ngi Quốc
Hon đà đọc 4 câu thơ:
Thiên quân hữu chiến triệu quân hon
Bất khả từ trên tại thế gian
Phó hứa dơng đình canh bất hủ
Công thần trờng tại đội thanh sơn.
Tạm dịch l:
Thiên đình ban chiếu gọi về chầu
Nhận đợc chiếu ny kịp mau mau
Danh thơm để lại nơi trần thế
Công lao sông núi mÃi ghi sâu.
Đột nhiên thần bừng tỉnh, trời sáng thần cha kịp ghi lại sự việc trong
giấc mộng thì bỗng nhiên có một trận phong ba mù trời, có ba tiếng sấm to
vang lên. Thần hoá ngy 10 tháng 12. Nhân dân Khê Ngoại v các t−íng lÜnh
hμnh lƠ mai t¸ng ng−êi ë hËu cung Cung cả. Hiện nay trong Đình Cả thờ năm
vị thần. Ngoi thần Hong Tuyển trong Đình Cả hiện nay còn phối thờ thêm
bốn vị thần khác cụ thể l:
Thần Hong Cử hiệu Tô Đại
Thần Hong Cử trớc đây thờ ở Đình Nam.Thần sinh ngy 10 tháng 3
năm Mậu Ngọ, ở đất ái Châu (Thanh Hoá ngy nay). Thần l em ruột của thần
Hong Tuyển (thờ ở Đình Cả). Khi nghe tin lng Khê Ngoại có thần Trơng
Minh Tự có ti ba, danh thế lẫy lừng, thần đà cùng anh mình hợp binh với
Trơng Minh Tự để chống giặc. Thần hoá ngy 12 tháng 7 tại Đ Bắc (Ho
Bình ngy nay). Nhân dân địa phơng tởng nhớ công ơn của ngời ®· lËp ®Ịn
miÕu ®Ĩ thê phơng.
24
* Thần Hong Hán hiệu Đông Hán
Thần Hong Hán trớc đây thờ ở Miếu Cổng Trại.Tơng truyền rằng: Khi
Hong Cử v các thần đi dẹp giặc Thục Ai Lao khi qua miếu thuỷ thần ( miếu
Cổng Trại) đà cầu mật đảo. Đêm đó trời tối u ám, nớc dới sông nổi lên dữ dội,
lại có cá xanh, rùa hoa, rùa, rắn, nổi lên đều quay đầu vo miếu. Bỗng thấy một
ngời đội mũ đầu rang kim thon lóng lánh tay cầm thanh long đao oai phong từ
mặt sông lên đi thẳng vo miếu. Tuyển Công thoáng nghĩ đây l thuỷ thần đà xuất
hiện v xin mời ngồi. Hong Tuyển liền hỏi: Đức quan ở đâu đến chỉ giáo? Ngời
lạ cời v trả lời: Thuỷ tế v Dơng trần l tình bạn hữu. Nay nghe thấy các quý
nhân ở tại nơi đây để vâng mệnh Hùng vơng đi chinh phạt, lại về Cung Cả có ý
tập hợp hội đồng tại miếu. Ta biết đây l một tin mừng. Ta lên đây để đồng tâm hộ
quốc phù cho huynh đệ toại nguyện Nói xong rồi ngi biến mất. Ch công thấy
đây l điểu linh ứng ngời bái tạ mở tiệc khao quân lính v sau đó theo đờng tiến
quân diệt giặc v ca khúc khải hon trở về. Sau đó vua mở tiệc khao quân ăn
mừng thắng lợi, đất nớc thanh bình. Tuyển công lm sớ tâu vua nói nhờ có âm
phù thuỷ thần Đông Hán m thắng lợi, vua thấy vậy ban cho mũ áo kim ngân v
cho tiền tu sử miếu.Trong ngọc phả có ghi lại rằng: Thần sinh ngy 1 tháng 6
năm Giáp Dần tại Hải Dơng, hóa ngy 10 tháng 9 tại Đông Hải Môn. Thần l
ngời có công trị thuỷ, chữa bệnh cho dân, dựng lại nh cửa, vận động nhân dân
lm ăn, đời sống nhân dân đợc ổn định, dân ta coi ngời nh cha mẹ. Sau đó,
thần hoá (10 tháng 9 tại Đông Hải Môn) nhân dân địa phơng đà lập đền miếu thờ
phụng để tởng nhớ công ơn của ngời.
* Thần Cao Sơn - Nguyễn Hiển
Thần cao Sơn trớc đây thờ ở đền Cổng Cá. Tơng truyền rằng thần l anh
em con chú con bác với Đức Thánh Tản Viên. Thần sinh ngy 5 tháng 1 năm Bính
Thìn thời Hùng Vơng thứ XVIII, quê ở Lăng Xơng Động vùng núi Ba Vì, đợc
tin thần Hoμng Tun vμ Hoμng Cư (anh em con b¸ con dì với thần Cao Sơn) đa
quân hợp binh với Trơng Minh Tự ngời đà đến đây tụ họp cùng. Các thần đÃ
dạy dỗ khuyên bảo nhân dân lng Khê Ngoại lm ăn, cy cấy, chăn nuôi khi có
25
giặc Thục Ai Lao sang xấm chiếm nớc ta thần đà cùng với thần Hong Cử,
Hong Tuyển, Trơng Minh Tự lÃnh đạo chỉ huy nhân dân đánh giặc ginh thắng
lợi.Trong bữa tiệc ăn mừng chiến thắng thần đà nói với nhân dân Khê Ngoại: Ta
vì dân m dà binh quyền, dân cũng vì ta tình nghĩa ny không phải một sớm một
chiều m quên nhau đợc, ta khuyên bảo nhân dân phải trung quân ái quốc, phải
giữ gìn thuần phong mỹ tục. Thần đà viết bi thơ:
Sinh vi tớng quốc hoá vi thần
Thiên bẩm sinh ngô hởng vạn dân
Phủ thự nhất thời ch thần tử
Phối đồng gia quốc ức niên xuân
Tạm dịch l:
Sống đợc lm tớng chết thnh thần
Trời cho khi sống hởng lộc dân
Dẫu phải nhất thời quên tình nghĩa
Sánh cùng đất nớc lúc niên xuân.
Về sau thần rời đất Khê Ngoại về LÃng Sơn Ba Vì v thần đà hoá ở đây ngy 10
tháng 8. Để t−íng nhí tíi mét danh t−íng tμi ba nhμ vua đà cho nhân dân LÃng Sơn - Ba
Vì lập đền thờ để quốc gia phụng sự. Đợc tin ny nhân dân Khê Ngoại vô cùng thơng
tiếc để tớng nhớ công ơn của ngời đà xây dựng đền thờ để thờ phụng.
.Thần Trơng Minh Tự
Thần Trơng Minh Tự trớc đây thờ ở Đền Vật.Trong ngọc phả của lng
có ghi lại rằng: Thần sinh trởng trong một gia đình trù phú, bố mẹ l ngời
nhân nghĩa thờng giúp đỡ những ngời túng thiếu bênh vực ngời nghèo, lm
điều phúc đức
hai ông b đều ở lng Khê Ngoại, mẹ l cụ Nguyễn Thị H»ng
h¬n 40 ti míi cã thai, lóc mang thai cơ méng thÊy mét dÊu Ên b»ng vμng (
ngμy 22 th¸ng 2 năm Giáp Dần). Thần Trơng Minh Tự không phải l ngời
trời nhng mới sinh ra đà có vóc dáng cao to diện mạo phơng phi, hm én, vai
hổ, mặt my khôi ngô tuấn tú, hình tợng anh hùng . Đến tuổi 20 ti năng đÃ