ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
ĐÀM THỊ SEN
KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
TÌM HIỂU CƠNG TÁC TỔ CHỨC CỦA CHỦ TRANG TRẠI NGUYỄN
CÔNG CHỨC TẠI XÃ TIÊN HỘI - HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI NGUYÊN
Hệ đào tạo
: Chính quy
Định hướng đề tài
: Hướng ứng dụng
Chuyên ngành
: Phát triển nông thôn
Khoa
: Kinh tế và phát triển nơng thơn
Khố học
: 2013-2017
Thái Ngun, 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
ĐÀM THỊ SEN
KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
TÌM HIỂU CƠNG TÁC TỔ CHỨC CỦA CHỦ TRANG TRẠI NGUYỄN
CÔNG CHỨC TẠI XÃ TIÊN HỘI - HUYỆN ĐẠI TỪ- TỈNH THÁI NGUYÊN
Hệ đào tạo
: Chính quy
Định hướng đề tài
: Hướng ứng dụng
Chuyên ngành
: Phát triển nông thôn
Khoa
: Kinh tế và phát triển nông thơn
Khố học
: 2013-2017
Giảng viên hướng dẫn
: Ths.Nguyễn Thị Giang
Cán bộ cơ sở
: Nguyễn Công Chức
Thái Nguyên, 2016
1
LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa kinh tế
và phát triển nông thôn trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sau khi hồn thành
khố học ở trường em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại xã Tiên Hội - huyện Đại
Từ - tỉnh Thái Ngun với đề tài:
“Tìm hiểu cơng tác tổ chức của chủ trang trại Nguyễn Công Chức tại xã
Tiên Hội huyện Đại Từ tỉnh Thái nguyên”.
Khoá luận được hoàn thành nhờ sự hướng dẫn, quan tâm giúp đỡ, tạo điều
kiện của thầy, cô, cơ quan, cá nhân, và nhà trường.
Em xin chân thành cảm ơn trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nơi đào
tạo giảng dạy tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Ths. Nguyễn Thị Giang giảng
viên khoa kinh tế và phát triển nông thôn, người đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo và
giúp đỡ tận tình trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa kinh tế và phát triển
nông thôn đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ. Đồng thời em xin chân thành cảm ơn sự
giúp đỡ nhiệt tình của UBND xã Tiên Hội huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên, hợp tác
xã Tiên trường III và gia đình ơng Nguyễn Cơng Chức đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi giúp đỡ em trong q trình thực hiện và hồn thành luận văn.
Trong q trình thực hiện khố luận, mặc dù em đã cố gắng hết sức nhưng
cũng khơng tránh khỏi sai sót mong thầy cơ chỉ bảo, góp ý để bài khố luận của em
được tốt hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, tháng 12 năm 2016
Sinh viên
Đàm Thị Sen
2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
HTX
Hợp tác xã
TTLT/BNN-TCTK
Thông tư liên tịch/bộ nông nghiệp-tổng cục thống kê
TT-BNNPTNT
Thông tư-bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
TT-BNN
Thông tư-bộ nông nghiệp
PTNT
Phát triển nông thôn
UBND
Uỷ ban nhân dân
KTTT
Kinh tế trang trại
3
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 ......................................................... 30
Bảng 3.2. Doanh thu của trang trại........................................................................ 45
Bảng 3.3. Chi phí đầu tư ban đầu của trang trại Nguyễn Công Chức mỗi năm ...... 46
Bảng 3.4. Chi phí đầu tư giống,máy móc, cơng cụ dụng cụ của trang trại Nguyễn
Công Chức trong 1 năm:........................................................................................ 47
Bảng 3.5. Chi phí trung gian(2ha) ......................................................................... 48
4
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ của trang trại ............................................................................... 38
Hình 3.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 41
5
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... 1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................. 2
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... 3
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... 4
MỤC LỤC .............................................................................................................. 5
Phần 1: MỞ ĐẦU .................................................................................................. 8
1.1. Sự cần thiết của nội dung thực tập .................................................................... 8
1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................. 9
1.2.1. Về chuyên môn .............................................................................................. 9
1.2.2. Về thái độ .................................................................................................... 10
1.2.3. Về kĩ năng sống và kĩ năng làm việc ............................................................ 10
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện ............................................................... 10
1.3.1. Nội dung thực tập ........................................................................................ 10
1.3.2. Phương pháp thực hiện ................................................................................ 10
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập ........................................................................ 11
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 12
2.1. Về cơ sở lí luận ............................................................................................... 12
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến trang trại .................................................... 12
2.1.1.1. Khái niệm trang trại .................................................................................. 12
2.1.1.2. Khái niệm kinh tế trang trại....................................................................... 12
2.1.1.3. Khái niệm cơ cấu tổ chức .......................................................................... 13
2.1.2. Đặc trưng của trang trại ............................................................................... 14
2.1.3. Phân loại trang trại ....................................................................................... 14
2.1.4. Những tiêu chí để xác định hộ là trang trại ................................................... 15
2.1.5. Quy mô sản xuất phải tương đối lớn và vượt trội so với kinh tế nông hộ tương
ứng với từng ngành sản xuất và vùng kinh tế[11] .................................................. 16
2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả phát triển trang trại ............................... 17
2.1.6.1. Các yếu tố mang tính chủ đạo ................................................................... 17
6
2.1.6.2. Các yếu tố khác......................................................................................... 17
2.1.7. Các văn bản pháp lí liên quan đến nội dung thực tập.................................... 18
2.1.8. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................. 19
2.2. Cơ sở thực tiễn............................................................................................... 20
2.2.1. Tình hình phát triển trang trại trên thế giới ................................................... 20
2.2.2. Tình hình phát triển trang trại ở Việt Nam ................................................... 21
2.2.3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại ở một số địa phương trên cả nước. 23
Phần 3: KẾT QUẢ THỰC TẬP ......................................................................... 29
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của cơ sở thực tập ...................................... 29
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của xã Tiên hội.............................................................. 29
3.1.1.1. Vị trí địa lí. ............................................................................................... 29
3.1.1.2 Đặc điển địa hình, khí hậu......................................................................... 29
3.1.1.4. Tài ngun rừng ........................................................................................ 31
3.1.1.5. Tài nguyên nước ....................................................................................... 31
3.1.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội ........................................................................ 31
3.1.2.1. Tình hình nhân khẩu và lao động .............................................................. 31
3.1.2.2. Tiềm năng phát triển kinh tế .................................................................... 32
3.1.2.3. Tiềm năng phát triển về văn hóa- xã hội................................................... 33
3.1.2.4. Tiềm năng phát triển du lịch ..................................................................... 34
3.1.2.5. Về phát triển quốc phòng, an ninh............................................................. 34
3.1.3. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội xóm Tiên Trường II .............................. 34
3.1.4. Quá trình hình thành và phát triển của trang trại .......................................... 35
3.1.4.1. Quá trình hình thành và phát triển của HTX Tiên Trường III .................... 35
3.1.4.2. Quá trình hình thành và phát triển của trang trại Nguyễn Công Chức ........ 36
3.1.5. Những thành tựu của trang trại Nguyễn Công Chức đã đạt được .................. 39
3.1.6. Những thuận lợi và khó khăn của trang trại.................................................. 40
3.1.6.1. Thuận lợi .................................................................................................. 40
3.1.6.2. Khó khăn .................................................................................................. 40
3.2. Kết quả thực tập.............................................................................................. 41
7
3.2.1. Mô tả nội dung thực tập và những công việc cụ thể tại trang trại.................. 41
3.2.1.1. Nội dung thứ nhất. Tìm hiểu cơng tác tổ chức của chủ trang trại Nguyễn
Công Chức ............................................................................................................ 41
3.2.1.2. Nội dung thứ hai. Làm sạch cỏ gốc cam, bưởi........................................... 42
3.2.1.3. Nội dung thứ ba. Cắt tỉa cành .................................................................... 43
3.2.1.4 Nội dung thứ tư. Dọn vườn bưởi, cam........................................................ 43
3.2.1.5. Nội dung thứ năm. Tỉa quả cho táo Đài loan ............................................ 44
3.2.1.6. Nội dung thứ sáu. Hái chè ........................................................................ 44
3.2.2. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại năm 2015 ................. 45
3.2.2.1. Thực trạng về nguồn vốn và lao động của trang trại .................................. 45
3.2.2.2. Doanh thu, chi phí sản xuất kinh doanh của trang trại ............................... 45
3.2.2.3. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại Nguyễn Công Chức ......... 48
3.2.2.4. Tìm hiểu hệ thống đầu ra của trang trại ..................................................... 52
3.2.3. Phân tích SWOT về những thuận lợi và khó khăn, cơ hội và thách thức của
trang trại Nguyễn Công Chức ................................................................................ 53
3.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế ........................................................... 54
3.2.5. Đề xuất giải pháp ......................................................................................... 55
3.2.5.1. Phương hướng phát triển trang trại............................................................ 55
3.2.5.2. Mục tiêu phát triển trang trại ..................................................................... 56
3.2.5.3. Một số giải pháp phát triển trang trại......................................................... 56
Phần 4: KẾT LUẬN ............................................................................................ 59
4.1. Kết luận .......................................................................................................... 59
4.2. Kiến nghị ........................................................................................................ 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 61
8
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết của nội dung thực tập
Trang trại là bước phát triển cao có tính quy luật của kinh tế nơng hộ, là mơ
hình sản xuất đã có từ lâu, mang tính phổ biến và giữ vai trị quan trọng trong q
trình phát triển nơng nghiệp, ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Thực tiễn đã
khẳng định khả năng phát triển và hiệu quả nhiều mặt của trang trại. Nó góp phần
khai thác hiệu quả các nguồn lực, tạo ra khối lượng hàng hóa nông sản ngày càng
nhiều, tạo ra khả năng to lớn trong việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng
năng suất lao động...Trên cơ sở đó góp phần giải quyết các vấn đề phát triển kinh tế
xã hội và môi trường bền vững. Ở Việt Nam trong những năm gần đây nhất là từ
nghị quyết X của bộ chính trị năm 1998 trang trại đã có bước phát triển khá và từng
bước khẳng định là một hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh nơng nghiệp có
nhiều ưu thế và phù hợp với xu thế phát triển tất yếu của một nền sản xuất nông
nghiệp theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Trên cơ sở tổng kết thực tiễn
trang trại đã được nghị quyết hội nghị lần IV, ban chấp hành trung ương Đảng khóa
VIII khuyến khích phát triển. Tuy nhiên trang trại hiện nay chưa phát triển rộng và
chưa tương xứng với tiềm năng thế mạnh của nước ta, chưa tạo ra được bước đột
phá trong việc đầu tư khai thác và sử dụng hiệu quả diện tích đất trồng, đồi núi trọc
đất hoang hóa ở các khu vực trung du và miền núi phía Bắc, chưa đóng góp thỏa
đáng vào việc mở rộng quy mơ sản xuất hàng hóa, nâng cao hiệu quả sản xuất, hiệu
quả và sức cạnh tranh các mặt hàng nông sản mang tính hàng hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Trang trại vẫn là
một loại hình kinh tế cịn mới mẻ ở nước ta, vì vậy cần phải đẩy mạnh nghiên cứu
và phát triển tiềm năng của trang trại. Mơ hình trang trại phát triển bước đầu có hiệu
quả góp phần chuyển dịch cơ cấu nơng nghiệp nơng thôn. Theo xu hướng tăng
nhanh tỉ trọng sản xuất hàng hóa, tạo ra nhiều vùng sản xuất tập chung, tạo điều
kiện để phát triển công nghiệp chế biến nông sản.
9
HTX Tiên Trường 3 là một HTX phát triển mạnh về kinh tế trang trại hộ
phát triển chủ yếu về cây ăn quả như cam, bưởi, vải, và chè…mang lại nguồn thu
nhập lớn cho hộ gia đình, là cơ sở để phát triển các loại hình kinh tế và dịch vụ khác
tại địa phương. Hình thức kinh tế hộ trang trại này đã góp phần giải quyết được một
phần việc làm cho lao động tại địa phương. Tuy nhiên các sản phẩm quả ở đây chưa
có thương hiệu và được mọi người biết đến nhiều, các trang trại hộ gia đình cịn sản
xuất khơng đồng đều về cả số lượng và chất lượng, cơng tác quản lí ại tổng hợp
trang trại hộ cịn nhiều hạn chế...Do đó việc phát triển nền kinh tế trang trại là vô
cùng hợp lý để đáp ứng yêu cầu của sản xuất và đời sống của người dân, củng cố và
làm tăng mức sống cho người dân là việc làm hết sức cần thiết.
Trang trại Nguyễn Công Chức được chứng nhận là trang trại tổng hợp từ
năm 2007 là một thành viên của HTX Tiên Trường III, đã có nhiều đóng góp cho
HTX ngày một đi lên, góp phần đấy mạnh kinh tế vùng phát triển.
Xuất phát từ những lí do trên em đã lựa chọn đề tài: “Tìm hiểu cơng tác tổ
chức của chủ trang trại Nguyễn Công Chức tại xã Tiên Hội, huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên” làm vấn đề nghiên cứu.
1.2. Mục tiêu cụ thể
1.2.1 . Về chuyên môn
- Biết cách hệ thống hóa kiến thức và những thơng tin cần thiết cho khóa
luận để từ đó có thể tập chung vào những vấn đề quan trọng của đề tài giúp tiết
kiệm thời gian và cơng sức. Tìm hiểu được được q trình hình thành và phát triển
của trang trại, đầu vào đầu ra của sản phẩm, kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch và
bảo quản sản phẩm, tìm hiểu được cơng tác hệ thống tổ chức của trang trại.
- Cần phải có kỹ năng thu thập và diễn đạt thơng tin, đánh giá và xử lí thơng
tin để sử dụng có hiệu quả cho mục tiêu của đề tài.
- Sinh viên có cái nhìn tổng thể hơn về thực trạng phát triển của trang trại trên
địa bàn xã Tiên Hội huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên từ đó đưa ra một số giải pháp
nhằm khắc phục những khó khăn cịn tồn tại thúc đẩy loại hình trang trại phát triển.
10
1.2.2. Về thái độ
- Có thái độ nhiệt tình trong công việc, nghiêm túc học hỏi, không được dạy
mà phải có thái độ học hỏi từ trang trại.
- Thực hiện nghiêm túc các nội quy và quy định của trang trại trong thời gian thực tập.
- Chủ động trong các cơng việc sẵn sàng giúp đỡ mọi người hồn thành cơng
việc trong trang trại, bên cạnh đó cũng tự khẳng định được năng lực của bản thân.
1.2.3. Về kĩ năng sống và kĩ năng làm việc
- Thái độ nghiêm túc khiêm tốn trong quá trình thực tập.
- Đề cao tinh thần vừa học vừa làm, khơng gây mất tình cảm giữa bản thân
và người dân địa phương,...
- Tạo cho sinh viên tác phong nhanh nhẹn, chịu được áp lực cao trong mọi
cơng việc, có thể tự lập sau khi ra trường.
- Biết lắng nghe và học hỏi từ những lời phê bình của người khác.
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện
1.3.1. Nội dung thực tập
- Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Tiên Hội, Xóm Tiên
Trường II.
- Tìm hiểu q trình hình thành và phát triển của trang trại.
- Tham gia lao động trong trang trại: Làm cỏ gốc cam, gốc bưởi, tỉa cành
cam, cành bưởi tại trang trại, tỉa táo đài loan, hái chè.
- Đánh giá hiệu quả kinh doanh của trang trại.
- Thuận lợi và khó khăn, cơ hội và thách thức trong phát triển trang trại trên
địa bàn xã Tiên hội huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất các giải pháp phát triển trang trại.
1.3.2. Phương pháp thực hiện
Các phương pháp sử dụng:
- Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp: Các thông tin, tài liệu có liên
quan đến các vấn đề trang trại của Việt Nam và Thái Nguyên được thu thập qua báo
chí, mạng internet.
11
- Thu thập số liệu thứ cấp là: Thu thập những số liệu, thông tin liên quan trực
tiếp và gián tiếp đến vấn đề nghiên cứu của đề tài đã được cơng bố chính thức của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền, như lấy số liệu từ các ban ngành của huyện, xã,
các báo cáo tổng kết liên quan đến trang trại, thu thập số liệu qua sách báo, tạp chí,
nghị định, quyết định,...
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp từ
trang trại Nguyễn Công Chức trên địa bàn nghiên cứu thông qua phỏng vấn chủ trang
trại tổng hợp.
- Phương pháp phân tích SWOT: Là cơng cụ giúp xác định được những
thuận lợi và khó khăn cơ hội và thách thức mà nó gây tác động đến q trình phát
triển của trang trại.
- Phương pháp so sánh: So sánh về đặc điểm và cơ cấu kinh tế để xác định
xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích, phản ánh chân thực chính xác và
khách quan về nội dung nghiên cứu.
- Phương pháp thảo luận: Là nhằm làm sáng tỏ kiến thức tìm hiểu chân lí,
tìm cách vận dụng chân lí vào thực tiễn.
- Phương pháp thống kê: Được coi là chủ đạo để nghiên cứu các mối quan hệ
giữa các yếu tố đầu vào, đầu ra, qua đó đánh giá so sánh và rút ra những kết luận, nhằm
đưa ra các giải pháp có tính khoa học cũng như thực tế trong việc phát triển trang trại.
- Phương pháp quan sát thực tế. Là phương pháp thu thập thông tin một cách
chủ quan thông qua quan sát, đánh giá trực tiếp về điều kiện kinh tế xã hội, đời sống
sinh hoạt và lao động sản xuất của trang trại.
- Phương pháp sử lí số liệu. Là phương pháp xử lí thơng tin thơng qua các
cơng cụ để làm cơ sở lý luận khoa học hay chứng cứ chứng minh giả thuyết để tìm
ra vấn đề nghiên cứu.[1]
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập
- Thời gian: Từ ngày 25 tháng 8 năm 2016 đến ngày 26 tháng 12 năm 2016
- Địa điểm: Trang trại ông Nguyễn Công Chức xóm Tiên Trường 2 tại xã
Tiên Hội huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên.
12
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Về cơ sở lí luận
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến trang trại
2.1.1.1. Khái niệm trang trại
- Khái niệm trang trại. Trang trại là cơ sở sản xuất nơng nghiệp gắn với hộ
gia đình nơng dân. Hình thành và phát triển chủ yếu trong điều kiện kinh tế thị
trường, khi phương thức sản xuất tư bản thay thế phương thức sản xuất phong kiến.
Một số tác giả khi nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển kinh tế trang trại
cho rằng, các trang trại được hình thành từ cơ sở của các hộ tiểu nông, sau khi từ bỏ
sản xuất tự cung tự cấp khép kín, vươn lên sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu thị
trường trong điều kiện cạnh tranh.[8]
- Trang trại: Là một hình tức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông nghiệp (bao
gồm cả nông ,lâm, ngư nghiệp) mà tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hay quyền
sử dụng của một chủ độc lập. Sản xuất được tiến hành với quy mô ruộng đất và các
yếu tố sản xuất tập chung đủ lớn cùng phương thức tổ chức quản lí sản xuất tiến bộ
và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ để sản xuất ra các loại sản phẩm hàng hóa
phù hợp với yêu cầu đặt ra của cơ chế thị trường.[8]
2.1.1.2. Khái niệm kinh tế trang trại
- Kinh tế trang trại: Là một loại hình kinh tế sản xuất hàng hóa phát triển trên
cơ sở kinh tế hộ nhưng ở quy mô lớn hơn được đầu tư lớn hơn cả về vốn và kĩ thuật,
có thể th mướn nhân cơng để sản xuất ra một hoặc vài loại sản phẩm hàng hóa từ
nơng nghiệp với khối lượng lớn cho thị trường.[8]
- Theo Trần Đức: Kinh tế trang trại là một hình thức sản xuất cơ sở trong
nước có mục đích chủ yếu là sản xuất sản phẩm hàng hóa, tư liệu sản xuất thuộc
quyền sở hữu hoặc sử dụng của một người chủ độc lập. Sản xuất được tiến hành
trên quy mô tập trung đủ lớn, với cách thức tổ chức và quản lí tiến bộ và trình độ kỹ
thuật cao hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường.
13
- Thực chất “trang trại” và “kinh tế trang trại”là những khái niệm không
đồng nhất. Kinh tế trang trai là tổng thể các yếu tố vật chất của sản xuất và các quan
hệ kinh tế nảy sinh trong trong quá trình tồn tại và hoạt động của trang trại. Cịn
trang trại là nơi kết hợp các yếu tố vật chất của sản xuất và là chủ thể của các quan
hệ kinh tế đó. Các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình tồn tại và phát triển của
trang trại có thể tóm lược thành 2 nhóm đó là quan hệ giữa trang trại với môi trường
bên trong và quan hệ giữa trang trại với mơi trường bên ngồi.[3]
- Ngồi mặt kinh tế, trang trại cịn được nhìn nhận về mặt xã hội và môi trường.
+ Về mặt môi trường, trang trại là một khoảng không gian sinh thái trong đó
diễn ra các quan hệ sinh thái đa dang. Khơng gian sinh thái của trang trại có quan hệ
trực tiếp chặt chẽ và ảnh hưởng trưc tiếp đến hệ sinh thái của vùng. Ba mặt trên có
quan hệ chặt chẽ tác động qua lại lẫn nhau. Sự kết hợp hài hòa giữa ba mặt này sẽ
đảm bảo cho kinh tế trang trại phát triển bền vững và bảo vệ môi trường, sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực.
+ Về mặt xã hội, trang trại là một tổ chức cơ sở của xã hội, trong đó có các
mối quan hệ đan xen lẫn nhau.
- Trong các mặt kinh tế, xã hội và mơi trường của trang trại thì mặt kinh tế là
mặt cơ bản chứa đưng thông tin cốt lõi của trang trại. [2] [6]
- Có thể nói rằng trang trại là hình thức tổ chức sản xuất nơng nghiệp hàng
hóa dựa trên cơ sở lao động, đất đai, tư liệu sản xuất cơ bản của hộ gia đình, hồn
tồn tự chủ, sản xuất kinh doanh bình đẳng với các tổ chức kinh tế khác, sản phẩm
làm ra chủ yếu là bán để tạo nguồn thu nhập cho gia đình.
2.1.1.3. Khái niệm cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức là một hệ thống các nhiệm vụ, mối quan hệ báo cáo và
quyền lực nhằm duy trì sự hoạt động của tổ chức. Cơ cấu tổ chức xác định cách
thức phân chia tập hợp và phối hợp các nhiệm vụ công việc trong tổ chức nhằm đạt
được mục tiêu của tổ chức.[4]
14
2.1.2. Đặc trưng của trang trại
- Trang trại là một cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa trong nơng, lâm, ngư
nghiệp.
- Có nguồn gốc hình thành và phát triển từ kinh tế nơng hộ nhưng ở mức độ
có trình độ tổ chức quản lí sản xuất hàng hóa cao hơn.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại luôn gắn liền với nền kinh tế
thị trường.
- Nguồn gốc sở hữu của trang trại là thành phần kinh tế tư nhân là chủ yếu,
song do tác động của nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập quốc tế nên nó ngày
càng mở rộng ra nhiều hình thức sở hữu, từ một thành phần kinh tế đến nhiều thành
phần kinh tế.
- Trang trại là một tổ chức kinh tế cơ sở lấy hoạt động sản xuất nông, lâm,
ngư, nghiệp làm mực đích sản xuất kinh doanh chính, trong đó kết hợp thêm ngành
nghề, dịch vụ phụ trợ phi nông nghiệp của các thành phần kinh tế khác nhau trong
nơng thơn, được hình thành chủ yếu trên cơ sở kinh doanh nơng hộ, có quy mơ sản
xuất, thu nhập và giá trị hàng hóa cao vượt xa kinh tế nơng hộ, có năng lực tổ chức
quản lý và ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh
mang lại hiệu quả kinh tế cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường.
2.1.3. Phân loại trang trại
- Theo hình thức tổ chức quản lí:
+ Trang trại gia đình độc lập: Là trang trại mà độc lập một gia đình thành
lập, và điều hành quản lí.
+ Trang trại liên doanh: Là trang trại có từ hai hay nhiều gia đình cùng nhau
thành lập và điều hành quản lí.
+ Trang trại theo cổ phần: Là trang trại kết hợp hai hay nhiều hình thức sản
xuất kinh doanh, và cùng nhau góp vốn theo hình thức cổ phiếu hóa.
+ Trang trại ủy thác: Là loại hình trang trại mà người sáng lập, thành lập nên
ủy quyền cho một hay một nhóm người nào đó để điều hành quản lí.
- Theo cơ cấu sản xuất:
15
+ Trang trại kinh doanh tổng hợp: Trang trại loại này là loại hình kinh doanh
là chủ yếu, và các mặt hàng kinh doanh nhằm phục vụ cho kinh tế trang trại.
+ Trang trại sản xuất chun mơn hóa: Là loại hình chun mơn sản xuất
một loại sản phẩm nơng nghiệp mang tính sản xuất hàng hóa lớn.
- Theo hình thức sở hữu tư liệu sản xuất:
+ Chủ trang trại sở hữu toàn bộ tư liệu sản xuất: Là loại hình trang trại mà tồn
bộ vốn và tồn bộ vốn tài sản của trang trại thuộc về quyền sở hữu của trang trại.
+ Chủ trang trại sở hữu một phần tư liệu sản xuất và phải đi thuê một phần:
Là loại hình trang trại mà trong đó tồn bộ vốn và tài sản của trang trại không thuộc
quyền sở hữu riêng của chủ trang trại mà cịn có của một hay nhiều sở hữu khác.
+ Chủ trang trại thuê toàn bộ tư liệu sản xuất: Là loại hình trang trại mà toàn
bộ tư liệu sản xuất và toàn bộ tài sản cố định không thuộc quyền sở hữu của chủ
trang trại, mà đó là đi thuê mà chủ trang trại phải bỏ chi phí lưu động để sản xuất
kinh doanh.
2.1.4. Những tiêu chí để xác định hộ là trang trại
- Tùy theo từng vùng từng khu vực mà có các mức các nhìn nhận khác nhau
về. Để phân biệt giữa KTTT và kinh tế hộ nông dân cần dựa trên những căn cứ về
trang trại.
Ngày 13 tháng 4 năm 2011, bộ NNPTNT ban hành thông tư số 27/2011/TTBNNPTNT quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại.
Về tiêu chí xác định kinh tế trang trại điều 5 quy định như sau. [9]
- Cá nhân, hộ gia đình sản xuất nơng nghiệp, lâm nghiệp,ni trồng thủy
sản đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn những đều kiện sau.
1. Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, sản xuất tổng hợp phải đạt.
a, Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu.
- 3.1ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng Bằng Sơng Cửu Long.
- 2.1ha đối với các tỉnh cịn lại.
16
b, Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.
2. Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000 triệu
đồng/năm trở lên.
2. Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31ha và giá
trị sản lượng hàng hóa bình qn đạt 500 triệu đồng/ năm trở lên.
* Giá trị sản lượng hàng hóa và dịch vụ bình quân 1 năm
- Đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung từ 40 triệu đồng trở lên.
- Đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên từ 50 triệu đồng trở lên.
2.1.5. Quy mô sản xuất phải tương đối lớn và vượt trội so với kinh tế nông hộ
tương ứng với từng ngành sản xuất và vùng kinh tế[11]
a, Đối với trang trại trồng trọt
- Trang trại trồng cây hàng năm.
+ Từ 2ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải Miền trung.
+ Từ 3ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên.
- Trang trại trồng cây lâu năm.
+ Từ 3ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải Miền trung.
+ Từ 5ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên.
+ Trang trại trồng hồ tiêu từ 0.5ha trở lên.
- Trang trại lâm nghiệp:
+ Từ 10ha trở lên đối với các vùng trong cả nước.
b, Đối với trang trại chăn nuôi
- Chăn nuôi đại gia súc, trâu bị.
+ Chăn ni sinh sản, lấy sữa có thường xuyên từ 10 con trở lên.
+ Chăn nuôi lấy thịt có thường xun 50 con trở lên.
- Chăn ni tiểu gia súc: lợn, dê.
+ Chăn ni sinh sản có thường xuyên đối với lợn 20 con trở lên, đối với dê
cừu từ 100 con trở lên.
+ Chăn nuôi gia cầm: Gà, vịt, ngan, ngỗng có thường xuyên 200 con trở lên
(khơng tính số đầu con dưới 7 ngày tuổi).
17
c, Trang trại ni trồng thủy sản
- Diện tích mặt nước để ni trồng thủy sản có từ 2ha trở lên (riêng đối với
nuôi tôm thịt theo kiểu công nghiệp từ 1ha trở lên).
d, Đối với các sản phẩm nông, lâm nghiệp, ni trồng thủy sản có tính chất
đặc thù thì tiêu chí xác định là giá trị sản lượng hàng hóa (tiêu chí 1).[11]
2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả phát triển trang trại
2.1.6.1. Các yếu tố mang tính chủ đạo
- Yếu tố chính sách
+ Yếu tố chính sách bao gồm các chính sách của nhà nước trung ương và
chính quyền địa phương với mục đích xác định vai trị, vị trí của trang trại trong nền
kinh tế của đất nước, những chính sách tạo mơi trường và điều kiện thuận lợi cho
trang trại phát triển.
+ Các chính sách về đất đai, khoa học kỹ thuật, cơng nghệ, chính sách tín
dụng, chính sách về lao động, chính sách về thị trường, chính sách bảo vệ mơi
trường và phát triển trang trại là những chính sách hết sức quan trọng trực tiếp tác
động vào quá trình hình thành và phát triển của các trang trại. Sự tác động của chính
sách bao giờ cũng có mặt tích cực và rủi ro do sự nhận thức của con người về các
quy luật kinh tế và vận dụng vào những điều kiện cụ thể.
- Yếu tố kinh tế thị trường
+ Đây là yếu tố có tính chất quyết định đến sự phát triển của trang trại. Trang
trại sản xuất và kinh doanh gì, sản xuất kinh doanh bằng cách nào và sản phẩm làm
ra tiêu thụ ở đâu lại phụ thuộc vào việc sản phẩm của trang trại làm ra có đáp ứng
được như cầu của thị trường hay không? Rõ ràng kinh tế thị trường tạo ra những
thách thức, những đòi hỏi khắt khe, đồng thời cũng tạo ra những cơ hội đối với kinh
tế trang trại.
2.1.6.2. Các yếu tố khác
- Sự phát triển của khoa học kỹ thuật.
+ Khoa học kỹ thuật có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của trang trại.
Trong những năm qua, nhiều thành tựu khoa học kỹ thuật đã được áp dụng mạnh
18
mẽ và nhanh chóng vào nơng nghiệp. Nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã
tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa như là yếu tố đầu vào cho sản xuất của các trang
trại đó là các loại vật tư, phân bón, giống cây con các loại, máy móc thiết bị. Chính
những yếu tố đầu vào có chất lượng tốt đã tạo ra một khả năng to lớn góp phần tăng
năng xuất sản lượng và chất lượng của sản phẩm nông nghiệp.
+ Số lượng trang trại ngày càng tăng lên trong đó nhiều trang trại đã mạnh
dạn áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh những loại cây trồng vật
ni, những loại sản phẩm mới có năng suất và chất lượng cao hơn và do đó làm
tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của các trang trại một cách rõ rệt.
- Trình độ của chủ trang trại
+ Việc quản lí sản xuất kinh doanh của trang trại trên thực tế là quản lí một
doanh nghiệp. Vì vậy, chủ trang trại phải có trình độ quản lí, điều hành sản xuất
kinh doanh để đảm bảo cho trang trại hoạt động có hiệu quả. Trong nền kinh tế tiểu
nơng chỉ cần có những người nơng dân, chủ hộ cần cù lao động, còn trong kinh tế
thị trường lại cần có những chủ trang trại đồng thời là chủ doanh nghiệp năng động,
đủ năng lực điều hành quản lí trang trại đạt hiệu quả cao.
+ Năng lực điều hành quản lí của chủ trang trại thể hiện ở khả năng về quản
lí tư liệu sản xuất, quản lí lao động, quản lí vốn sản xuất kinh doanh, quản lí điều
hành, xây dựng kế hoạch quy hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
+ Ngồi trình độ học vấn các chủ trang trại các chủ trang trại cịn phải có tố
chất thơng minh để có thể áp dụng sáng tại những công nghệ kĩ thuật tiên tiến.
+ Các trang trại hiện nay phần lớn là chưa có trình độ quản lí kinh doanh
trang trại, phần lớn trong các trang trại công việc kế tốn chưa thật sự chun
nghiệp, cịn mang tính chất ghi chép trong nông hộ.
2.1.7. Các văn bản pháp lí liên quan đến nội dung thực tập
- Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP Ngày 02 tháng 02 năm 2000 của Chính Phủ
về kinh tế trang trại. [5]
- Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK Ngày 23 tháng 6 năm 2000 của
Liên bộ NN & PTNT – Tổng cục thống kê hướng dẫn tiêu chí để xác định kinh tế trang trại.
19
- Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định về thủ tục và tiêu chí để cấp giấy xác nhận trang trại.
2.1.8. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
* Phương pháp phân tích kinh tế
Đây là phương pháp nghiên cứu khoa học dựa trên cơ sở của phương pháp
thống kê. Do các hiện tượng kinh tế là những hiện tượng xã hội số lớn (diễn ra
nhiều nơi, nhiều lúc, trong điều kiện khác nhau). Nội dung của phương pháp thống
kê kinh tế bao gồm:
- Điều tra thu thập tài liệu trên cơ sở quan sát số lớn.
- Tổng hợp, hệ thống hóa tài liệu trên cơ sở phân tổ thống kê.
- Phân tích tài liệu qua phân tích mức độ của hiện tượng, phân tích tình hình
biến động và mối liên hệ ảnh hưởng lẫn nhau giữa các hiện tượng.
* Những nội dung chỉ tiêu nghiên cứu chung[8]
Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất của trang trại bao gồm:
- Giá trị sản xuất (GO) là giá trị tính bằng tiền của tồn bộ sản phẩm.
- Chi phí trung gian (IC) là tồn bộ chi phí vật chất và dịch vụ được sử dụng
trong quá trình sản xuất.
- Giá trị gia tăng (VA) là phần chênh lệch được tính bởi hiệu số giữa giá trị
sản xuất và chi phí trung gian.
VA = GO - IC
* Những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại
- Hiệu quả sử dụng đất đai.
+ Giá trị sản xuất/diện tích.
+ Giá trị gia tăng/diện tích.
Các chỉ tiêu nói lên việc trang trại sử dụng đất có hiệu quả hay khơng?
- Hiệu quả sử dụng vốn/vốn đầu tư.
+ Giá trị sản xuất/vốn đầu tư.
+ Giá trị gia tăng/vốn đầu tư.
+ Giá trị sản xuất/chi phí trung gian.
20
+ Giá trị gia tăng/chi phí trung gian.
Chỉ tiêu cho biết lượng vốn đưa vào sản xuất có hiệu quả cao hay không?
- Hiệu quả sử dụng lao động.
+ Giá trị sản xuất/lao động gia đình.
+ Giá trị gia tăng/lao động gia đình.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình phát triển trang trại trên thế giới
a, Tình hình phát triển trang trại ở một số nước Châu Á
Ở Châu Á, chế độ phong kiến kéo dài nên trang trại sản xuất hàng hóa ra đời
chậm hơn. Tuy vậy vào cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX sự xâm nhập của các nước tư
bản phương Tây vào các nước Châu Á, cùng với việc xâm nhập của phương thức
sản xuất kinh doanh tư bản chủ nghĩa, đã làm nảy sinh trang trại trong nơng nghiệp.
Trong q trình phát triển kinh tế trang trại ở các nước trên thế giới đã có sự biến
động lớn về quy mơ, số lượng trang trại.
Đặc biệt các vùng Đông Á như: Đài Loan 0,047ha/người, Malaixia
0,25ha/người, Hàn Quốc 0,53 ha/người, Nhật Bản 0,035ha/người...Các nước phát
triển như Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài loan sự phát triển cũng theo quy luật số lượng
trang trại giảm và quy mơ diện tích trang trại tăng. Ví dụ, ở Nhật Bản năm 1950 số
lượng trang trại là 6.176.000 trang trại đến năm 1993 chỉ cịn 3.691.000 trang trại và
diện tích bình quân năm 1950 là 0,8ha năm 1993 là 1,38ha.[7]
b, Tình hình phát triển trang trại ở một số nước Châu Âu
Châu Âu là cái nôi của cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ nhất, đã xuất
hiện hình thức tổ chức trang trại, thay thế cho hình thức tiểu nơng và hình thức điền
trang trại của thời kì phong kiến. Nước Anh đầu thế kỉ XVIII có sự tập trung ruộng
đất đã hình thành nên nhưng trang trại tập trung với quy mô rộng lớn, cùng với việc
sử dụng lao động làm thuê. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nơng nghiệp ở đây
giống như mơ hình hoạt động ở các cơng xưởng. Thực tế cho thấy mơ hình tập trung
lớn về quy mô sản xuất và sử dụng nhiều lao động làm thuê đã không mạng lại hiệu
21
quả kinh tế cao bằng các trang trại vừa và nhỏ. Tiếp theo nước Anh là các nước Pháp,
Tây Ban Nha...trang trại cũng được phát triển mạnh tạo ra được nhiều sản phẩm hàng
hóa. Nước Anh năm 1950 có 543.000 trang trại đến năm 1957 cịn có 25.400 trang trại.
Nước Pháp năm 1955 có 2.285.000 trang trại đến năm 1993 chỉ cịn 801.400 trang trại.
Diện tích bình qn của các trang trại có xu hướng tăng lên như ở Anh năm 1950 diện
tích bình qn một trang trại là 36ha đến năm 1987 là 71ha, ở Hà Lan năm 1960 diện
tích bình qn một trang trại là 7ha đến năm 1987 là 16ha...
c, Tình hình phát triển trang trại ở các nước Châu Mỹ
Mỹ là nơi trang trại rất phát triển. Vào năm 1950 ở Mỹ có 5.648.000 trang
trại và giảm dần số lượng đến năm 1960 còn 3.962.000 trang trại, trong khi đó diện
tích bình qn một trang trại trăng lên năm 1950 là 56ha, năm 1960 là 120ha, năm
1992 là 198,7ha.
Như vậy ở các nước Tây Âu và Mĩ số lượng trang trại đều có xu hướng giảm
nhưng về quy mơ diện tích lại có xu hướng tăng lên, cịn ở Châu Á số lượng trang
trại có xu hướng tăng lên nhưng chúng có đặc điểm trang trại khác châu Âu và Mĩ,
do đất canh tác bình quân đầu người thấp 0,15ha/người. [2] [11]
2.2.2. Tình hình phát triển trang trại ở Việt Nam
Từ cuối những năm 1975 hiệu quả sản xuất trong nền kinh tế nói chung và
trong nên nơng nghiệp nói riêng là thấp kém. Trong các HTX ở miền Bắc dẫn đến
khủng hoảng của mơ hình tập thể hóa nơng nghiệp. Trước tình hình đó Đảng đã có
đại hội lần thứ VI (tháng 12/1986) đề ra các chủ trương chính sách mới đặc biệt là
cơ chế khốn gọn tới từng hộ gia đình, tiếp đến là nghị quyết X của bộ chính trị và
nhiều văn bản khác nhau của chính phủ, đã giải phóng sức lao độngvà các tư liệu
sản xuất khác đặc biệt là đất đai. Việc đổi mới cơ chế chính sách này đã tạo điều
kiện thuận lợi cho trang trại phát triển.
Theo thống kê cả nước ta có 8.745 trang trại trồng trọt chiếm 36,8% tổng số
trang trại, 9.206 trang trại chăn nuôi chiếm 38,7%, 4.690 trang trại nuôi trồng thủy
sản chiếm 19,7% và 1.133 trang trại tổng hợp chiếm 4,7%. Trang trại tổng hợp chủ
22
yếu tập chung ở khu vực Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long và Tây Nguyên
với 7.775 trang trại chiếm 88,9% số trang trại trồng trọt toàn quốc, trang trại thủy
sản chủ yếu tập chung ở Đồng bằng Sông Cửu Long và Đồng bằng Sông Hồng với
4.311 trang trại chiếm 91,9% số trang trại thủy sản, trang trại chăn nuôi chủ yếu tập
chung ở Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Hồng với 5.983 trang trại chiếm 64,9%
trang trại chăn ni.
Trang trại góp phần góp phần tạo việc làm cho lao động nông thôn. Theo kết
quả sơ bộ tại thời điểm ngày 01 tháng 07 năm 2015 các trang trại trên cả nước đã
tạo việc làm cho gần 120 nghìn lao động.
* Tình hình phát triển trang trại của Việt Nam qua vùng núi, trung du phiá Bắc
+ Diện tích đất và diện tích mặt nước: Với các tỉnh miền núi trung du bình
quân đất và mặt nước canh tác của mỗi trang trại là 8,96ha, trong khi đó tính trên cả
nước thì diện tích bình qn trên một trang trại là 5,834ha.
+ Lao động và lao động làm thuê: Lao động bình quân/trang trại là khoảng 3,32
người, trong đó lao động gia đình là chủ yếu, lao động làm thuê là 0,82 người. Với mức
lương trung bình khoảng 3.000.000 - 3.200.000 lao động/tháng (năm 2015).
+ Vốn đầu tư: Theo các số liệu điều tra nghiên cứu, báo cáo của Bộ nông
nghiệp và PTNT, báo cáo thống kê của sở nơng nghiệp các tỉnh miền Bắc, trung du
thì vốn đầu tư của các trang trại vùng núi phía Bắc là khoảng 192 triệu đồng.
* Một số khó khăn khi phát triển trang trại ở Việt Nam
- Số lượng trang trại chưa được cấp giấy chứng nhận còn nhiều, vào năm
2012 thì trên cả nước có khoảng 55% tổng số trang trại chưa được cấp giấy sử dụng
đất. Cũng là đầu tư phát triển nhưng những doanh nghiệp từ nước ngồi được tạo
điều kiện hết mức thì người nơng dân lại gặp phải khó khăn khi thuê đất.
- Đa phần các trang trại lo lắng là việc tiêu thụ sản phẩm nông sản. Sản phẩm
tiêu thụ qua trung gian mà cụ thể là các thương lái chiếm tỉ lệ cao trên 70% trong
tổng số sản phẩm trang trại thu hoạch được. Việc định hướng cho sản xuất cũng gặp
nhiều khó khăn do các chủ trang trại thiếu thông tin về thị trường.
23
2.2.3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại ở một số địa phương trên cả nước
* Kinh tế trang trại ở Vĩnh Phúc
Năm 2011, cả nước có 135.437 trang trại, trong đó tập trung ở hai vùng
chính là Đồng bằng Sông Cửu long và Đồng bằng Sông Hồng. Riêng tỉnh
Vĩnh Phúc có 1.327 trang trại (Năm 2015 chỉ có 105 trang trại). Về cơ cấu
loại hình chủ yếu là trang trại tổng hợp, chiếm 53,4% tổng trang trại toàn tỉnh,
sau đó đến trang trại chăn ni chiếm 30,1%.
Hiện nay, trang trại gia đình chiếm tỷ lệ cao nhất 77,5%, người chủ
trang trại hầu hết là nông dân đang sống ở nông thôn, họ là người trực tiếp
điều hành và tham gia sản xuất trong trang trại của mình. Trang trại liên
doanh chiếm tỷ lệ tương đối lớn (10%), tiếp theo là các loại hình trang trại cá
nhân (7,5%), các loại hình trang trại nhà nước và trang trại đi thuê để sản xuất
chiếm khoảng 2,5% cho mỗi loại.
Theo địa bàn quản lý, hiện nay trên địa bàn toàn tỉnh, Yên Lạc và Tam
Dương là địa phương có tỷ lệ trang trại nhiều nhất (14,17%), Lập Thạch, Vĩnh
Yên (13,33%).
Số liệu khảo sát cho thấy rằng hiện nay các trang trại mới chỉ tập trung
đến khâu sản xuất ra sản phẩm, chưa chú ý nhiều đến khâu phân phối sản
phẩm hiệu quả. Chỉ có 14,17% trang trại có đăng ký kinh doanh, 7,5% trang
trại chưa có cửa hàng tiêu thụ sản phẩm, cịn lại hầu hết các trang trại đều
khơng chủ động được đầu ra cho sản phẩm.
Có thể thấy rằng, kinh tế trang trại ở Vĩnh Phúc hiện phát triển khá nhanh, đa
dạng về loại hình. Tuy nhiên sự phát triển của các trang trại cịn mang tính tự phát
do quy hoạch phát triển kinh tế trang trại còn chậm và chất lượng chưa cao.
Còn tồn tại một số vấn đề như: Chính sách phát triển kinh tế trang trại, việc
hướng dẫn trình tự, thủ tục về phát triển kinh tế trang trại còn chậm, thiếu; Việc
giao và chứng nhận quyền sử dụng đất cho các trang trại còn chậm; Số lao động
chưa nhiều, thiếu lao động chuyên môn đã qua đào tạo; Nguồn vốn của các chủ
trang trại không nhiều; Chưa chú trọng đến đầu ra của sản phẩm,...